Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với mức độ khó thở, khả năng gắng sức, chất lượng cuộc sống trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 181 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC

BỘ

TẾ

DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HẮC BẢO

HẢO SÁT TƯ NG QU N GI
CÁC CHỈ SỐ PHẾ TH N

VỚI M C ĐỘ

H

THỞ

HẢ N NG GẮNG S C CHẤT ƯỢNG CUỘC SỐNG
TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

UẬN ÁN TIẾN SĨ

HỌC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


I



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC

BỘ

TẾ

DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HẮC BẢO

HẢO SÁT TƯ NG QU N GI
CÁC CHỈ SỐ PHẾ TH N

VỚI M C ĐỘ

H

THỞ

HẢ N NG GẮNG S C CHẤT ƯỢNG CUỘC SỐNG
TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

Chuyên ngành:
Mã số:

Nội hô hấp
62720144


UẬN ÁN TIẾN SĨ

HỌC

Người hướng dẫn khoa học
1. PGS. TS. Trần Văn Ngọc
2. TS. Nguyễn Thị Tố Như
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


II

ỜI C M ĐO N

Tôi xin cam đoan đây là công trính nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Người cam đoan


III

MỤC ỤC
Trang
Trang phụ bía

I

Lời cam đoan


II

Mục lục

III

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

V

Danh mục các bảng

VIII

Danh mục các biểu đồ, sơ đồ, hình

X

MỞ ĐẦU

1

CHƯ NG 1. TỔNG QU N TÀI IỆU

5

1.1

Định nghĩa và gánh nặng bệnh tật BPTNMT


5

1.2

Chức năng hô hấp trong BPTNMT

7

1.3

Triệu chứng lâm sàng trong BPTNMT

18

1.4

Tương quan chức năng hô hấp và triệu chứng lâm sàng trong BPTNMT

30

1.5

Mô hính đánh giá toàn diện BPTNMT

33

1.6

Phương pháp thống kê phân tìch thành phần chình (PCA)


39

CHƯ NG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯ NG PHÁP NGHI N C U

41

2.1

Thiết kế nghiên cứu

42

2.2

Cỡ mẫu

42

2.3

Đối tượng nghiên cứu

43

2.4

Biến số nghiên cứu

48


2.5

Phân tìch thống kê

60

2.6

Vấn đề đạo đức

64

CHƯ NG 3.
3.1

ẾT QUẢ NGHI N C U

Tương quan đơn biến giữa FEV1, FEV1/FVC, sGaw, FRC, RV/TLC với
mức độ khó thở, khả năng gắng sức, chất lượng cuộc sống, tiền căn đợt
cấp trong BPTNMT

65
69


IV

3.2


Tương quan đơn biến giữa mMRC, CCQ với mức độ khó thở, khả năng

73

gắng sức, chất lượng cuộc sống, tiền căn đợt cấp trong BPTNMT
3.3

Tương quan đơn biến giữa FEV1, sGaw, FRC trong BPTNMT

76

3.4

Tương quan đa biến giữa FEV1, FEV1/FVC, sGaw, FRC, RV/TLC,

78

mMRC, BDI, 6MWD, CCQ, SGRQ, tiền căn đợt cấp trong BPTNMT
CHƯ NG 4. BÀN UẬN
4.1

91

Tương quan đơn biến giữa FEV1, FEV1/FVC, sGaw, FRC, RV/TLC với

92

mức độ khó thở, khả năng gắng sức, chất lượng cuộc sống, tiền căn đợt
cấp trong BPTNMT
4.2


Tương quan đơn biến giữa mMRC, CCQ với mức độ khó thở, khả năng

102

gắng sức, chất lượng cuộc sống, tiền căn đợt cấp trong BPTNMT
4.3

Tương quan đơn biến giữa FEV1, sGaw, FRC trong BPTNMT

110

4.4

Tương quan đa biến giữa FEV1, FEV1/FVC, sGaw, FRC, RV/TLC,

118

mMRC, BDI, 6MWD, CCQ, SGRQ, tiền căn đợt cấp trong BPTNMT
ẾT UẬN VÀ

IẾN NGHỊ

129

D NH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHI N C U I N QU N UẬN ÁN

i

TÀI IỆU TH M


ii

HẢO

PHỤ ỤC

xxv

Phụ lục 1: Phiếu đồng thuận tham gia nghiên cứu

xxv

Phụ lục 2: Phiếu thu thập số liệu

xxviii

Phụ lục 3: Bộ câu hỏi BDI

xxx

Phụ lục 4: Bộ câu hỏi CCQ

xxxi

Phụ lục 5: Bộ câu hỏi SGRQ

xxxii

Phụ lục 6: Danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu


xxxvi


V

D NH MỤC CÁC

HIỆU CÁC CH

VIẾT TẮT

Chữ tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

6MWD

6 minute walk distance

Khoảng cách đi bộ 6 ph t

6MWT

6 minute walk test

Trắc nghiệm đi bộ 6 ph t


ADO

ADO (Age – Dyspnea –
Obstruction)

Thang điểm ADO (Tuổi – Khó thở –
Tắc nghẽn)

ATS

American Thoracic Society

Hội lồng ngực Hoa Kỳ

BDI

Baseline Dyspnea Index

Chỉ số khó thở nền tảng

BMI

Body Mass Index

Chỉ số khối cơ thể

BODE

BODE (BMI – Obstruction –
Dyspnea – Exercise tolerance)


Thang điểm BODE (BMI – Tắc nghẽn
– Khó thở – Khả năng gắng sức)

BPTNMT Chronic obstructive pulmonary
disease

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tình

CAT

COPD Assessment Test

Trắc nghiệm đánh giá BPTNMT

CCQ

Clinical COPD Questionnaire

Bộ câu hỏi lâm sàng BPTNMT

CFA

Confirmatory Factor Analysis

Phân tìch nhân tố khẳng định

COPD

Chronic obstructive pulmonary

disease

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tình

CPET

CardioPulmonary Exercise
Testing

Trắc nghiệm tim phổi gắng sức

DOSE

DOSE (Dyspnea – Obstruction – Thang điểm DOSE (Khó thở – Tắc
Smoking – Exercise tolerance)
nghẽn–H t thuốc– Khả năng gắng sức)

EFA

Exploratory Factor Analysis

Phân tìch nhân tố khảo sát

ERS

European Respiratory Society

Hội hô hấp châu u

ERV


Expiratory Reserve Volume

Thể tìch dự trữ thở ra

FEF 25% –

Forced Expiratory Flow in 25%
– 75% vital capacity

Lưu lượng thở ra gắng sức trong
khoảng 25% – 75% dung tìch sống

75%


VI

FEV1

Forced expiratory volume in the
first second

Thể tìch thở ra gắng sức trong giây
đầu tiên

FOT

Forced oscillation technique


Kỹ thuật dao động cưỡng bức

FRC

Functional residual capacity

Dung tìch khì cặn chức năng

Fres

Resonant Frequency

Tần suất dao động cưỡng bức tạo phản
lực đường thở bằng không.

FVC

Forced Vital Capacity

Dung tìch sống gắng sức

GOLD

Global initiative for chronic
Obstructive Lung Disease

Chiến lược toàn cầu quản lý bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tình

HAD


Hospital Anxiety and
Depression

Bộ câu hỏi trầm cảm lo âu

IC

Inspiratory Capacity

Dung tìch hìt vào

ICCC

Intraclass correlation Coefficient Hệ số tương quan trong cùng nhóm

IOS

Impulse Oscillometry System

Hệ thống dao động xung ký

IRV

Inspiratory Reserve Volume

Thể tìch dự trữ hìt vào

MCID


Minimum Clinically Important
Difference

Khác biệt tối thiểu có ý nghĩa lâm sàng

mMRC

modified Medical Research
Council

Bộ câu hỏi khó thở cải biên của hội
đồng nghiên cứu y khoa

MVV

Maximal Voluntary Ventilation

Thông khì tự ý tối đa

PaCO2

Pressure of arterial carbon
dioxide

Áp suất khí carbonic máu động mạch

PaO2

Pressure of arterial oxygene


Áp suất khí oxy máu động mạch

PCA

Principal Component Analysis

Phân tìch thành phần chình

PEF

Peak Expiratory Flow

Lưu lượng thở ra đỉnh

Post

Post bronchodilator

Sau trắc nghiệm giãn phế quản

Pre

Pre bronchodilator

Trước trắc nghiệm giãn phế quản


VII

R5, 20


Airway Resistance at oscillation
frequency of 5 Hz, 20 Hz

Kháng lực đường thở tại tần số dao
động cưỡng bức 5 Hz, 20 Hz

Raw

Airway Resistance

Kháng lực đường thở

Rint

Airway interruption technique

Kỹ thuật gián đoạn luồng khì để đo
kháng lực đường thở

RV

Residual volume

Thể tìch khì cặn

sGaw

Specific Airway Conductance


Suất dẫn đường thở đặc hiệu

SGRQ

Saint George Respiratory
Questionnaire

Bộ câu hỏi hô hấp Saint George

SGRQ –
C

Saint George Respiratory
Questionnaire for COPD

Bộ câu hỏi hô hấp Saint George dành
riêng cho BPTNMT

sRaw

Specific Airway Resistance

Kháng lực đường thở đặc hiệu

SWT

Shuttle Walking Test

Trắc nghiệm đi bộ hính thoi


TDI

Transitional Dyspnea Index

Chỉ số khó thở thay đổi

TLC

Total Lung Capacity

Tổng dung lượng phổi

V’O2

Oxygene consumption

Mức tiêu thụ oxy

V’O2
max

Maximal oxygene consumption

Mức tiêu thụ oxy tối đa

VAS

Visual analog scale

Thang tương ứng thị giác


VE

Expiratory Minute Ventilation

Thông khì ph t thở ra

VT

Tidal Volume

Thể tìch khì lưu thông

X5

Reactance at oscillation
frequency of 5 Hz

Phản lực đường thở tại tần số dao động
cưỡng bức 5 Hz


VIII

D NH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

T n ảng

Trang


1.1

Phân loại mức độ nặng hạn chế luồng khì

1.2

Tiêu chuẩn chấp nhận được và lập lại được biểu đồ đo FEV1, FVC

13

1.3

Tiêu chuẩn chấp nhận được và lập lại được biểu đồ lưu lượng qua

15

7

miệng – áp suất buồng đo
1.4

Tiêu chuẩn chấp nhận được và lập lại được biểu đồ áp suất tại miệng –

17

áp suất buồng đo
1.5

Bộ câu hỏi Borg cải biên


19

1.6

Thang điểm BODE

33

1.7

Thang điểm BODE cập nhật

34

1.8

Thang điểm ADO

35

1.9

Thang điểm ADO cập nhật

35

1.10

Thang điểm DOSE


36

2.1

Dấu hiệu lâm sàng gợi ý BPTNMT

43

2.2

Tiêu chuẩn nhận bệnh

44

2.3

Tiêu chuẩn loại bệnh

46

2.4

Biến số nghiên cứu

48

2.5

Thời điểm thu thập biến số nghiên cứu


49

2.6

Bộ câu hỏi mMRC

50

2.7

Lời giải thìch qui trính thực hiện 6MWT cho bệnh nhân

52

2.8

Các lỗi kỹ thuật và nguyên nhân thường gặp khi đo FRC và Raw

57

2.9

Các lỗi kỹ thuật và nguyên nhân thường gặp khi đo FEV1 và FVC

59

3.1

Đặc điểm dân số học của dân số nghiên cứu


66

3.2

Đặc điểm triệu chứng lâm sàng của dân số nghiên cứu

67

3.3

Đặc điểm chức năng hô hấp của dân số nghiên cứu

68

3.4

Hệ số tương quan giữa chức năng hô hấp và triệu chứng lâm sàng lần

69

khám 1
3.5

Hệ số tương quan giữa mMRC, CCQ với BDI, 6MWD, SGRQ, tiền
căn đợt cấp lần khám 1

73



IX

3.6

Hệ số tương quan giữa mMRC, CCQ với BDI, 6MWD, SGRQ tại 3

75

lần khám trong phân tìch dưới nhóm
3.7

Hệ số tương quan FEV1, sGaw, FRC lần khám 1

76

3.8

Hệ số tương quan FEV1, sGaw, FRC tại ba lần khám trong phân tích

78

dưới nhóm
3.9

Ma trận tương quan đa biến giữa các biến số đánh giá toàn diện

79

BPTNMT lần khám 1
3.10


Ma trận thành phần chính với phép xoay trực giao Varimax lần khám 1

81

3.11

Tỷ lệ đánh giá biến thiên toàn bộ của từng thành phần chính lần khám 1

82

3.12

Biến số đại diện ba thành phần chính đánh giá toàn diện BPTNMT

84

3.13

Giá trị mô hình đánh giá toàn diện BPNTMT lần khám 1

86

3.14

Khác biệt giữa các nhóm bệnh nhân BPTNMT theo số tiêu chì nặng (+)

87

3.15


Mô hình đánh giá toàn diện BPTNMT tại 3 lần khám trong phân tích

88

dưới nhóm
4.1

Tương quan giữa hạn chế luồng khì với mức độ khó thở, khả năng

93

gắng sức, chất lượng cuộc sống, tiền căn đợt cấp trong BPTNMT
4.2

Tương quan giữa tăng kháng lực đường thở với mức độ khó thở, khả

96

năng gắng sức, chất lượng cuộc sống, tiền căn đợt cấp trong BPTNMT
4.3

Tương quan giữa ứ khì phế nang với mức độ khó thở, khả năng gắng

98

sức, chất lượng cuộc sống, tiền căn đợt cấp trong BPTNMT
4.4

Tương quan giữa mMRC với mức độ khó thở, khả năng gắng sức, chất 103

lượng cuộc sống, tiền căn đợt cấp trong BPTNMT

4.5

Tương quan giữa CCQ với mức độ khó thở, khả năng gắng sức, chất 106
lượng cuộc sống, tiền căn đợt cấp trong BPTNMT

4.6

Tương quan giữa CCQ và CAT với SGRQ trong BPTNMT

4.7

Tương quan giữa hạn chế luồng khì, tăng kháng lực đường thở, ứ khì 111

108

phế nang trong BPTNMT
4.8

Mô hính đánh giá toàn diện BPTNMT

123


X

D NH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, S
Biểu ồ


ĐỒ HÌNH

T n iểu ồ

Trang

1.1

Biểu đồ lưu lượng – thể tìch và biểu đồ thể tìch – thời gian

13

1.2

Biểu đồ lưu lượng qua miệng – áp suất buồng đo

14

1.3

Biểu đồ áp suất tại miệng – áp suất buồng đo

16

1.4

Tương quan FEV1 – triệu chứng lâm sàng

30


3.1

Tương quan FEV1 với mức độ khó thở, khả năng gắng sức, chất

70

lượng cuộc sống và tiền căn đợt cấp lần khám 1
Tương quan sGaw với mức độ khó thở, khả năng gắng sức, chất

3.2

71

lượng cuộc sống và tiền căn đợt cấp lần khám 1
Tương quan FRC với mức độ khó thở, khả năng gắng sức, chất

3.3

72

lượng cuộc sống và tiền căn đợt cấp lần khám 1
3.4

Tương quan mMRC với SGRQ lần khám 1

74

3.5

Tương quan CCQ với SGRQ lần khám 1


74

3.6

Tương quan Post sGaw với Post FEV1 lần khám 1

76

3.7

Tương quan Post FRC với Post FEV1 lần khám 1

77

3.8

Tương quan Post FRC với Post sGaw lần khám 1

77

3.9

Số thành phần chính đánh giá toàn diện BPTNMT

80

3.10 Tình ổn định của ba thành phần chình qua ba lần tái khám

89


S



T ns



Trang

1.1

Qui trính chuẩn đo chức năng hô hấp

12

2.1

Sơ đồ nghiên cứu

41

3.1

Số lượng bệnh nhân tham gia nghiên cứu

65

T n h nh


Trang

H nh
1.1

Các thể tìch và dung tìch phổi

1.2

Phế thân kế áp suất

11

1.3

Thang tương ứng thị giác (VAS)

18

1.4

Đồ hính trắc nghiệm đi bộ hính thoi

22

1.5

Mô hình đánh giá toàn diện BPTNMT theo GOLD 2011


37

2.1

Máy phế thân ký Vmax của CareFusion

54

3.1

Trục tọa độ Oxyz đánh giá toàn diện BPTNMT

82

3.2

Mô hình đánh giá toàn diện BPTNMT lần khám 1

84

9


1

MỞ ĐẦU
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tình (BPTNMT) là vấn đề sức khỏe cộng đồng, thể
hiện qua tần suất bệnh, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ tàn phế cao và đang tăng lên [82]. Phân
tìch gộp 67 nghiên cứu tại 28 nước từ 1990–2004 cho tần suất BPTNMT từ 4,9% –
9,2% [135]. Ngân hàng Thế giới năm 2001 công bố BPTNMT là nguyên nhân gây

tử vong hàng thứ 5 tại các nước thu nhập cao, thứ 6 tại các nước thu nhập vừa –
thấp [122]; gây tàn phế hàng thứ 7 tại các nước thu nhập cao, thứ 10 tại các nước
thu nhập vừa – thấp [122]. Tổ chức Y tế Thế giới dự báo BPTNMT là nguyên nhân
gây tử vong hàng thứ 4 và gây tàn phế hàng thứ 7 trên thế giới vào năm 2030 [136].
BPTNMT không chỉ là tắc nghẽn luồng khì như tên bệnh đề cập, mà là bệnh
đa thành phần [25], [121] ví thế cần đánh giá toàn diện [166]. Trên lâm sàng, đánh
giá toàn diện BPTNMT là để đáp ứng 6 mục tiêu điều trị: (1) giảm mức độ khó thở,
(2) tăng khả năng gắng sức, (3) tăng chất lượng cuộc sống, (4) chậm suy giảm chức
năng hô hấp, (5) ngăn ngừa đợt cấp, (6) giảm tử vong của GOLD (Global Initiatives
for Obstructive Lung Disease – Chiến lược toàn cầu quản lý BPTNMT) [82].
Trước năm 2011, GOLD đề nghị đánh giá BPTNMT dựa trên một thành
phần hạn chế luồng khì với FEV1 (forced expiratory volume in the first second – thể
tìch thở ra gắng sức trong giây đầu tiên) [79]. Đáng tiếc, FEV1 chỉ tương quan yếu
đến vừa với khó thở, khả năng gắng sức, chất lượng cuộc sống, tiền căn đợt cấp
[22], nên không thể đại diện đánh giá toàn diện BPTNMT. Papaioannou cho rằng
cần bổ sung các thành phần khác nữa, ngoài FEV1, để đánh giá toàn diện BPTNMT
[166]. Đề nghị này sau đó được khẳng định rõ ràng với nghiên cứu ECLIPSE [210].
Từ năm 2011, GOLD đề nghị đánh giá BPTNMT dựa trên nhiều thành phần
[80] và được cổ vũ nhiệt tính. Rodríguez–Roisin và Agusti kết luận: “GOLD 2011
thực sự là một cuộc cách mạng trong mô hính đánh giá toàn diện BPTNMT” [179].
Tuy nhiên, Jadwiga A Wedzicha đề nghị tìm chứng cứ bổ sung cho mô hính mới vì
cho rằng còn thiếu chứng cứ ủng hộ các tiêu chì cụ thể phân loại BPTNMT thành 4
nhóm A, B, C, D [214]. Hướng dẫn NICE của Anh tháng 6 năm 2010 ủng hộ đề
nghị này khi khuyến cáo đánh giá BPTNMT dựa trên nhiều thành phần nhưng chưa


2

đưa các tiêu chí phân loại cụ thể [148]. Tại lần xem xét lại hướng dẫn mới nhất
tháng 7 năm 2014, các tác giả của hướng dẫn NICE vẫn duy trí khuyến cáo từ năm

2010 ví cho rằng đến thời điểm đó vẫn chưa đủ chứng cứ [149].
Thật vậy, các đề nghị của mô hình GOLD mới: (1) không đánh giá toàn diện
BPTNMT chỉ dựa trên chỉ số chức năng hô hấp FEV1 [82]; (2) đánh giá triệu chứng
lâm sàng BPTNMT dựa trên bộ câu hỏi khó thở cải biên mMRC (modified Medical
Research Council), trắc nghiệm đánh giá BPTNMT CAT (COPD Assessment Test)
hay bộ câu hỏi lâm sàng BPTNMT CCQ (COPD Clinical Questionaire) [82]; (3)
đánh giá chức năng hô hấp BPTNMT dựa trên FEV1 [82]; (4) đánh giá toàn diện
BPTNMT dựa trên 3 thành phần hạn chế luồng khì, triệu chứng lâm sàng, tiền căn
đợt cấp [82] gợi ra nhiều câu hỏi nghiên cứu mới trong đó có bốn câu cũng là câu
hỏi nghiên cứu của đề tài luận án:
1.

Các chỉ số chức năng hô hấp khác FEV1 như chỉ số tăng kháng lực đường

thở, ứ khì phế nang có thể đại diện đánh giá toàn diện BPTNMT ?
2.

Các điểm mMRC, CAT hay CCQ có thể đại diện đánh giá triệu chứng lâm

sàng BPTNMT ? Điểm cắt nào là phù hợp ?”
3.

FEV1 có thể đại diện đánh giá chức năng hô hấp khác trong BPTNMT?”

4.

Mô hình ba thành phần hạn chế luồng khì, triệu chứng lâm sàng, tiền căn đợt

cấp có thể đánh giá toàn diện BPTNMT ?”
Trên thế giới, một số nghiên cứu trả lời một phần bốn câu hỏi nghiên cứu của

đề tài luận án. Các nghiên cứu tương quan giữa chức năng hô hấp và triệu chứng
lâm sàng cho thấy hạn chế luồng khì tương quan yếu đến vừa với khó thở, khả năng
gắng sức, chất lượng cuộc sống [22], [103]; ứ khì phế nang tương quan vừa với khó
thở [151] và khả năng gắng sức [159]. Nghiên cứu của David Price [172] và Paul
Jones [102] cho thấy sử dụng tiêu chì mMRC = 2 và CAT = 1 đánh giá triệu chứng
lâm sàng sẽ dẫn đến kết quả phân loại BPTNMT thành các nhóm A, B, C, D không
đồng nhất; David Price đề nghị dùng điểm cắt mMRC = 2 tương đương CAT = 22 –
24 [172], trong khi đó Paul Jones lại đề nghị dùng điểm cắt mMRC = 1 tương
đương CAT = 10 [102]; GOLD 2014 thừa nhận điểm cắt CCQ 1 – 1,5 là áp đặt


3

[82]. Tác giả Philippe Gagnon nêu rõ chức năng hô hấp trong BPTNMT gồm hạn
chế luồng khì, tăng kháng lực đường thở và ứ khì phế nang chứ không chỉ là hạn
chế luồng khì [70]. Các nghiên cứu tương quan đa biến giữa chức năng hô hấp và
triệu chứng lâm sàng để xây dựng mô hính đánh giá toàn diện [215] hoặc kiểu hính
[44], [45] trong BPTNMT còn ít và kết quả chưa hoàn toàn đồng nhất.
Tại Việt Nam, Ngô Quý Châu [2], [3], Lê Thị Tuyết Lan [7], Nguyễn Công
Trung, Tô Vũ Khương [19], Đỗ Thị Vân [20] nghiên cứu khảo sát đặc điểm lâm
sàng và chức năng hô hấp trong BPTNMT; Nguyễn Th y Nga, Đồng Khắc Hưng
khảo sát đặc điểm thông khì đường thở nhỏ [11]; Nguyễn Đính Tiến dùng phương
pháp hòa loãng khí He đo thể tìch khì cặn [17]; Nguyễn Huy Lực khảo sát đặc điểm
thông khì phổi và khì máu động mạch [9] trong BPTNMT. Tập hợp các nghiên cứu
trả lời bốn câu hỏi nghiên cứu trong đề tài này, Việt Nam có một số nghiên cứu
tương quan giữa hạn chế luồng khì với mức độ khó thở [6], khả năng gắng sức [12],
[16] và chất lượng cuộc sống [15] trong BPTNMT cho kết quả tương tự thế giới; có
rất ìt nghiên cứu khảo sát tăng kháng lực đường thở và ứ khì phế nang trong
BPTNMT [5]. Chúng tôi hiện chưa tím được nghiên cứu khảo sát tương quan đa
biến giữa hạn chế luồng khì, tăng kháng lực đường thở, ứ khì phế nang và triệu

chứng lâm sàng trong BPTNMT để xây dựng mô hính đánh giá toàn diện.
Xuất phát từ mong muốn góp phần bổ sung một số chứng cứ cho mô hính
mới đánh giá toàn diện BPTNMT của GOLD từ 2011, trên cơ sở tham khảo các
nghiên cứu trong và ngoài nước, ch ng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Khảo sát
tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với mức độ khó thở, khả năng gắng sức,
chất lượng cuộc sống trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tình”.


4

MỤC TI U NGHI N C U
Mục ti u tổng quát:
Xây dựng mô hình đánh giá toàn diện BPTNMT.
Mục ti u chuy n iệt:
(1)

Xác định hệ số tương quan đơn biến giữa FEV1, FEV1/FVC, sGaw, FRC,

RV/TLC với mức độ khó thở, khả năng gắng sức, chất lượng cuộc sống, tiền căn
đợt cấp trong BPTNMT.
(2)

Xác định hệ số tương quan đơn biến giữa mMRC, CCQ với mức độ khó thở,

khả năng gắng sức, chất lượng cuộc sống, tiền căn đợt cấp trong BPTNMT.
(3)

Xác định hệ số tương quan đơn biến giữa FEV1, sGaw, FRC trong

BPTNMT.

(4)

Xác định mô hình tương quan đa biến giữa FEV1, FEV1/FVC, sGaw, FRC,

RV/TLC, mMRC, BDI, 6MWD, CCQ, SGRQ, tiền căn đợt cấp trong BPTNMT.


5

1 CHƯ NG 1.
TỔNG QU N TÀI IỆU
1.1 Định nghĩa và gánh nặng ệnh tật BPTNMT:
1.1.1 Định nghĩa BPTNMT:
Định nghĩa BPTNMT liên tục thay đổi trong 10 năm kể từ phiên bản đầu tiên
của GOLD năm 2001. Đến nay đã có ba định nghĩa khác nhau [77], [78], [80].
Định nghĩa năm 2001: “BPTNMT là tình trạng bệnh đặc trưng bởi hạn chế
luồng khì không phục hồi hoàn toàn. Hạn chế luồng khì thường tiến triển nặng dần,
kết hợp đáp ứng viêm bất thường của phổi với hạt và khí độc hại” [77].
Định nghĩa năm 2006: “BPTNMT là bệnh có thể ngăn ngừa và điều trị được
với các biểu hiện toàn thân có thể góp phần vào độ nặng toàn bộ trên từng bệnh
nhân. Tổn thương tại phổi đặc trưng bởi hạn chế luồng khì không phục hồi hoàn
toàn. Hạn chế luồng khì thường tiến triển nặng dần và kết hợp với đáp ứng viêm bất
thường của phổi đối với hạt và khí độc hại” [78].
Định nghĩa năm 2011: “BPTNMT là bệnh thường gặp, có thể ngăn ngừa và
điều trị. Bệnh đặc trưng bởi hạn chế luồng khì kéo dài, thường tiến triển nặng dần,
kèm tăng đáp ứng viêm mạn tính tại đường thở và phổi với khí và hạt độc hại. Đợt
cấp và bệnh đồng mắc góp phần vào độ nặng toàn bộ trên từng bệnh nhân” [80].
Định nghĩa mới nhất năm 2014 cũng không khác biệt so với định nghĩa năm 2011
và một lần nữa khẳng định quan điểm BPTNMT là bệnh toàn thân [82].
BPTNMT là bệnh đa thành phần, cần đánh giá toàn diện [166]. Đáng tiếc,

chúng tôi chưa tím được định nghĩa thống nhất về đánh giá toàn diện BPTNMT.
Trên lâm sàng, đánh giá toàn diện BPTNMT là khi kết quả đánh giá đáp ứng được
cả 6 mục tiêu điều trị do GOLD đề nghị: (1) giảm khó thở, (2) tăng khả năng gắng
sức, (3) tăng chất lượng cuộc sống, (4) làm chậm suy giảm chức năng hô hấp, (5)
ngăn ngừa đợt cấp và (6) giảm tử vong [82]. Các biến số đánh giá toàn diện
BPTNMT như thế phải gồm đồng thời các biến số chức năng hô hấp: hạn chế luồng
khí, tăng kháng lực đường thở, ứ khì phế nang và các biến số triệu chứng lâm sàng:
khó thở, khả năng gắng sức, chất lượng cuộc sống, đợt cấp.


6

1.1.2 Gánh nặng ệnh tật BPTNMT:
Tần suất bệnh toàn bộ BPTNMT cao, phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Tỷ
lệ tử vong và tàn phế do BPTNMT cũng ở mức cao và đang gia tăng.
Trên thế giới, phân tích gộp 67 nghiên cứu từ 28 nước cho tần suất BPTNMT
ở người > 40 tuổi từ 1990–2004 là 4,9% (lời khai bệnh nhân); 5,2% (chẩn đoán bác
sỹ); 9,2% (hô hấp ký) [135]. Nghiên cứu PLATINO tại Brazil, Chile, Mexico,
Uruguay và Venezuela cho tần suất từ 7,8% ở Mexico City đến 20% ở Montevideo
[139]. Nghiên cứu BOLD cho tần suất từ 5,1% ở Quảng Châu đến 16,7% ở Cape
Town (nữ giới); từ 8,5% ở Reykjavik đến 22,2% ở Cape Town (nam giới) [42].
Nghiên cứu NICE ở Nhật cho tần suất 10,9% [69]. Năm 2003, nghiên cứu tại châu
Á Thái Bình Dương cho tần suất BPTNMT là 6,3% trên người > 30 tuổi, dao động
từ 3,5% (Hong Kong, Singapore) đến 6,7% (Việt Nam) [197].
Năm 2001, BPTNMT là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 5 – 3,8%
tử vong toàn bộ tại các nước thu nhập cao và hàng thứ 6 – 4,9% tử vong toàn bộ tại
các nước thu nhập vừa và thấp [122]. Dự báo, BPTNMT sẽ là nguyên nhân gây tử
vong đứng hàng thứ 3 vào năm 2020 [78] và hàng thứ 4 vào năm 2030 [136]. Năm
2001, BPTNMT là nguyên nhân gây tàn phế đứng hàng thứ 7 tại các nước thu nhập
cao và hàng thứ 10 tại các nước thu nhập vừa và thấp [122]. Dự báo, BPTNMT là

nguyên nhân gây tàn phế đứng hàng thứ 5 năm 2020 [78] và thứ 7 năm 2030 [136].
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Phan Thu Phương và cộng sự trên 1012 người
> 40 tuổi ở 5 xã thuộc huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, Việt Nam cho tần suất
BPTNMT là 3,85% (nam 6,9% và nữ 1,4%) [13]. Tần suất này không khác kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuyên và cộng sự vốn cho tần suất BPTNMT trên
người > 40 tuổi tại Việt Nam là 4,2% (nam 7,1% và nữ 1,9%) [21].
BPTNMT luôn chiếm tỷ lệ lớn trong các khoa hô hấp tại các bệnh viện, là
gánh nặng cho nền y tế Việt Nam. Tại khoa hô hấp, bệnh viện Bạch Mai từ năm
1996 – 2000, BPTNMT chiếm 25,1% [1]. Tại khoa lao – bệnh phổi, bệnh viện 103
từ năm 2001 – 2010, nhóm bệnh phế quản có tỷ lệ cao nhất chiếm 35,5% trong đó
49,5% là BPTNMT [10].


7

1.2 Chức năng hô hấp trong BPTNMT:
1.2.1 Các chỉ số chức năng hô hấp trong BPTNMT:
1.2.1.1 Hạn chế luồng khí:
Hạn chế luồng khì thở ra (expiratory airflow limitation) định nghĩa bởi tỷ
số FEV1/FVC (forced vital capacity: dung tìch sống gắng sức) thấp hơn giới hạn
dưới của bính thường [168] hoặc bởi tỷ số FEV1/FVC < 70% theo khuyến cáo
GOLD 2014 [82].
Hạn chế luồng khì thở ra được định nghĩa là có đáp ứng trắc nghiệm giãn phế
quản khi FEV1  FVC tăng 200 ml và 12% sau 15 phút hít 400 mcg thuốc kích thích
2 giao cảm [168].
Hạn chế luồng khì thở ra được định nghĩa là không phục hồi hoàn toàn là khi
FEV1/FVC < 70% sau trắc nghiệm giãn phế quản [82].
Hạn chế luồng khì thở ra là hậu quả kết hợp của viêm tiểu phế quản và khì
phế thủng mà mức độ đóng góp của từng phần thay đổi giữa các cá nhân [80]. Viêm
tiểu phế quản gây hẹp lòng đường thở, tăng kháng lực đường thở, cản trở luồng khì

đi ra khỏi phổi; khì phế thủng do giảm và/hoặc đứt gãy sợi đàn hồi quanh phế nang
làm giảm đàn hồi của phổi, giảm áp lực đẩy khì từ trong phế nang ra ngoài, hậu quả
chung làm giảm lưu lượng khí thở ra [91].
Hạn chế luồng khì thở ra được phân loại nặng nhẹ dựa trên tỷ lệ % FEV1 dự
đoán, có khác biệt giữa các khuyến cáo của GOLD [82] và ERS/ATS [168].
Bảng 1.1: Phân loại mức độ nặng hạn chế luồng khì [82], [168]
Mức ộ

ERS/ATS 2005

Mức ộ

GOLD 2014

Nhẹ

70% ≤ Pre FEV1

GOLD 1

80% ≤ Post FEV1

Vừa

60% ≤ Pre FEV1 < 70%

GOLD 2

50% ≤ Post FEV1 < 80%


Vừa – Nặng

50% ≤ Pre FEV1 < 60%

GOLD 3

30% ≤ Post FEV1 < 50%

Nặng

35% ≤ Pre FEV1 < 50%

GOLD 4

30% > Post FEV1

Rất nặng

35% > Pre FEV1


8

1.2.1.2 Tăng kháng lực ường thở:
Kháng lực đường thở Raw (airway resistance) được định nghĩa bởi tỷ số
chênh lệch áp suất P (pressure) giữa phế nang và miệng trên lưu lượng khì F
(flow) đi qua miệng: Raw = P/F [63]. Đơn vị của Raw là cmH2O/L/s [146]. Raw
với thể tìch phổi có tương quan nghịch theo đường cong: Raw thấp nhất khi thể tìch
phổi ở mức tổng dung lượng phổi TLC (total lung capacity) và Raw cao nhất khi
thể tìch phổi ở mức thể tìch khì cặn RV (residual volume) [94].

Suất dẫn đường thở Gaw (airway conductance) được định nghĩa bởi lưu
lượng khí F tạo ra khi có thay đổi một đơn vị áp suất qua đường thở [146]. Đơn vị
của Gaw là L/s/cmH2O [146]. Gaw là nghịch đảo của Raw: Gaw = 1/Raw. Gaw với
thể tìch phổi có tương quan thuận theo đường thẳng (tuyến tình) nên được ưa
chuộng hơn Raw trong đánh giá kháng lực đường thở ở nhiều mức thể tìch phổi tại
cùng thời điểm hoặc ở bệnh hô hấp mà thể tìch phổi thay đổi theo thời gian [94].
Do Raw và Gaw thay đổi theo thể tìch phổi, kháng lực đường thở đặc hiệu
sRaw (specific airway resistance) và suất dẫn đường thở đặc hiệu sGaw (specific
airway conductance) được dùng để hiệu chỉnh theo thể tìch phổi [146]. Trong đó,
sRaw = Raw x V, sGaw = Gaw/V với V là thể tìch phổi tương ứng [146]. Đơn vị
của sRaw là L.cmH2O/L/s (r t gọn là cmH2O/s), đơn vị của sGaw là L/s/cmH2O/L
(r t gọn là s/cmH2O) [146]. sGaw độc lập với thể tìch phổi [94] và biến thiên thấp <
10% [34] nên tin cậy để đánh giá kháng lực đường thở.
Trị số bính thường trên người trưởng thành của Raw là 0,6 – 2,4 cmH2O/L/s;
của Gaw là 0,42 – 1,67 L/s/cmH2O và của sGaw là 0,15 – 0,20 L/s/cmH2O/L [146].
Tăng kháng lực đường thở là hậu quả trực tiếp của viêm mạn tình gây hẹp
lòng đường thở [91]. Trước đây, hẹp đường thở ngoài lồng ngực và đường thở trung
tâm trong lồng ngực được xem là cơ chế chình gây tăng kháng lực đường thở [168].
Gần đây, các nghiên cứu cho thấy hẹp đường thở ngoại biên cũng là cơ chế quan
trọng gây tăng kháng lực đường thở [36], [131].
Kháng lực đường thở được biểu diễn qua tỷ lệ % sGaw so với dự đoán và
chưa có phân loại thống nhất về mức độ nặng tăng kháng lực đường thở.


9

1.2.1.3

khí phế nang:
Thể tìch phổi cuối thí hìt vào gắng sức là tổng dung lượng phổi TLC (total


lung capacity). TLC được cấu thành từ các thể tìch phổi và dung tích phổi thành
phần, trong đó dung tìch phổi là tổng của ìt nhất hai thể tìch phổi [138]:
Từ viết tắt
Thể tìch dự trữ hìt vào
Thể tìch khì lưu thông
Thể tìch dự trữ thở ra
Thể tìch khì cặn
Dung tích hít vào
Dung tìch khì cặn chức
FRC
năng
FVC Dung tìch sống gắng sức
IRV
VT
ERV
RV
IC

TLC Tổng dung lượng phổi


TLC = IRV + VT + ERV + RV.



TLC = (IRV + VT) + (ERV + RV) = IC + FRC.




TLC = [(IRV + VT) + ERV] + RV = [IC + ERV] + RV = FVC + RV.

Hình 1.1: Các thể tìch và dung tìch phổi “Nguồn: Matthew J, 2010” [138]
Ứ khì phế nang (alveolar hyperinflation) là thuật ngữ sinh lý bệnh để chỉ
tính trạng khì ứ lại ở phế nang nhiều hơn bính thường: TLC > 120% dự đoán [163].
TLC tăng thường kèm tăng thể tìch khì cặn RV (residual volume), dung tích
khì cặn chức năng FRC (functional residual capacity) [163]. BPNTMT giai đoạn
nhẹ, RV và FRC đã tăng nhưng TLC có thể vẫn còn trong giới hạn bính thường.
BPTNMT giai đoạn nặng, viêm tiểu phế quản và khì phế thủng làm khì bị bẫy lại
trong phế nang, RV và FRC có thể tăng rất nhiều so với TLC [163]. Bính thường,
RV chiếm 30% TLC và FRC chiếm 55% TLC [70]. Ứ khì phế nang có ý nghĩa lâm
sàng khi FRC và/hoặc RV > 120 – 130% dự đoán [76], RV/TLC > 35% [163].
FRC là thể tích phổi khi có cân bằng giữa lực đàn hồi của phổi có khuynh
hướng kéo xẹp phổi và lồng ngực đối lập với lực đàn hồi của thành ngực có khuynh
hướng kéo nở phổi và lồng ngực. Khí phế thủng làm giảm lực đàn hồi của phổi, lúc


10

này, lực đàn hồi của thành ngực sẽ kéo nở phổi và lồng ngực. FRC nghỉ tĩnh sẽ lớn
hơn bính thường. Đây là tiêu chuẩn xác định ứ khì phế nang khi nghỉ tĩnh [163].
FRC không hằng định mà thay đổi theo tần số thở. Thở nhanh khi vận động
trong BPTNMT làm r t ngắn thời gian thở ra, khí trong phế nang không kịp thoát ra
ngoài vào cuối thí thở ra sẽ ứ lại làm cho FRC khi vận động lớn hơn FRC khi nghỉ
tĩnh. Đây là tiêu chuẩn xác định ứ khì phế nang khi vận động [163].
Hiện nay chưa có phân loại thống nhất về mức độ nặng ứ khì phế nang. Mức
độ nặng ứ khì phế nang được biểu diễn qua tỷ lệ % RV, FRC, TLC dự đoán [163].
Khì phế thủng (emphysema) là thuật ngữ giải phẫu bệnh chỉ tình trạng giãn
lớn thường trực khoảng không khí nằm ở phần xa của phế quản tận cùng kèm phá
hủy thành vách phế nang mà không xơ hóa [92]. Khì phế thủng là cơ chế chình gây

ứ khì phế nang bên cạnh cơ chế phụ là tăng kháng lực đường thở gây cản trở khì
thoát ra khỏi phế nang [91]. Khì phế thủng có liên quan rất mật thiết với ứ khì phế
nang, nhưng vẫn không phải là ứ khì phế nang.
1.2.2 Phế thân ký – phế thân kế:
Phế thân ký (plethysmography) là phương pháp thăm dò chức năng hô hấp
cổ điển, ra đời từ thế kỷ 19 bởi các tác giả Bert (1878), Gad (1881) và được các tác
giả Dubois, Matthys đưa vào sử dụng trên lâm sàng từ thập niên 1950 [63].
Phế thân ký ngày càng được hiện đại hóa với trang bị tinh tế và qui trính đo
hoàn hảo [63]. Phế thân ký cung cấp nhiều thông tin hơn so với hô hấp ký, vốn vẫn
được xem là tiêu chuẩn vàng trong thăm dò chức năng hô hấp [63]. Chỉ số hô hấp
ký chỉ đơn thuần là các chỉ số hạn chế luồng khì, trong khi đó, chỉ số phế thân ký
(plethysmographic parameters) bao gồm các chỉ số hạn chế luồng khì tương tự hô
hấp ký, kèm thêm các chỉ số tăng kháng lực đường thở và ứ khì phế nang [63].
Phế thân ký được thăm dò qua phế thân kế (plethysmograph) bao gồm một
buồng đo và các cảm biến phù hợp. Tùy theo biến số vật lý nào của buồng đo thay
đổi trong quá trính đo, phế thân kế được chia làm bốn loại là: (1) phế thân kế áp
suất; (2) phế thân kế thể tìch; (3) phế thân kế lưu lượng; (4) phế thân kế áp suất và
lưu lượng [61]. Phế thân kế áp suất là loại thường được nhắc đến nhiều nhất.


11

Cấu tạo phế thân kế áp suất:
(A)

(B)

Buồng đo kìn cho phép người đo
ngồi bên trong, có ba bộ phận chình:
(A) Hô hấp kế phát hiện lưu lượng

khí ra – vào phổi gi p đo hô hấp ký
(B) Cảm biến áp suất tại miệng phát
hiện thay đổi áp suất (P) của khối
không khì trong lồng ngực.

(C)

(C) Cảm biến áp suất tại thành buồng
đo phát hiện thay đổi áp suất (P)
khối không khì trong buồng đo.
H nh 1.2: Phế thân kế áp suất “Nguồn: Coates, 1997” [61]
Giữa hai bộ phận (A) và (B) có van, van có thể mở và đóng tùy nghiệm pháp
đo [61]. Khi đo hạn chế luồng khì và một phần của kháng lực đường thở, van mở,
cho phép đo các biểu đồ: lưu lượng – thể tìch, thể tìch – thời gian, lưu lượng qua
miệng – áp suất buồng đo [61]. Khi đo thể tìch phổi và một phần của kháng lực
đường thở, van đóng, cho phép đo biểu đồ áp suất tại miệng –áp suất buồng đo [61].
ERS/ATS 2005 qui định tiêu chuẩn kỹ thuật dành cho bộ phận (A) để đo hô
hấp ký [142], bộ phận (B) và (C) để đo kháng lực đường thở và thể tìch phổi [212]:


Bộ phận (A) đủ nhạy để đo thể tìch V ≥ 8 L với độ chình xác ± 3% trị

số đo hoặc ± 0,05 L tùy theo trị số nào lớn hơn; đủ nhạy để đo được lưu
lượng 0 – 14 L/s, kháng lực < 1,5 cmH2O/L/s với luồng khì lưu lượng 14 L/s.


Bộ phận (B) đủ nhạy để đo áp suất P ≥ ± 50 cmH2O (± 5 kPa) với tần

số thay đổi < 8Hz.



Bộ phận (C) đủ nhạy để đo áp suất P ≥ ± 0,2 cmH2O (± 0,02 kPa).



Hằng số thời gian: 10 giây.

ERS/ATS 2005 qui định cụ thể qui trình chuẩn đo chức năng hô hấp kể cả đo
phế thân ký [142].


12

Máy đo đạt chuẩn

Kiểm định dụng cụ đo

Kiểm soát chất lượng

Bệnh nhân thực hiện nghiệm pháp

Qui trính đo chức năng hô hấp

Biểu đồ đạt tiêu chuẩn chấp nhận được

Biểu đồ đạt tiêu chuẩn lập lại được

So sánh với trị số tham khảo
Đánh giá lâm sàng


Đánh giá chất lượng
S

Phản hồi cho kỹ thuật viên

ồ 1.1: Qui trình chuẩn đo chức năng hô hấp “Nguồn: Miller, 2005” [142]

1.2.3 Đo lường các chỉ số phế thân ký trong BPTNMT:
1.2.3.1 Hạn chế luồng khí:
Hô hấp ký là tiêu chuẩn vàng đánh giá hạn chế luồng khì [142]. Các chỉ số
hạn chế luồng khì FEV1 và FVC đo bằng hô hấp kế của máy phế thân kế [168].
Nguy n tắc o FEV1 FVC với phế thân kế:
Cảm biến lưu lượng trong bộ phận (A) (Hình 1.2) phát hiện lưu lượng khì di
chuyển qua miệng, sau đó chuyển lưu lượng đo được theo thời gian đo trở thành thể
tích, từ đó tình được FEV1 và FVC.
Kết quả đo hạn chế luồng khì thể hiện qua biểu đồ lưu lượng – thể tìch và
biểu đồ thể tìch – thời gian [138]. Tiêu chuẩn chấp nhận được và lập lại được của
biểu đồ được qui định bởi khuyến cáo của ERS/ATS 2005 [142].


13

FVC

FVC

Biểu ồ 1.1: Biểu đồ lưu lượng – thể tìch (trái) và biểu đồ thể tìch – thời gian (phải)
“Nguồn: Matthew J, 2010” [138]
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn chấp nhận được và lập lại được biểu đồ đo FEV1, FVC
Ti u chu n chấp nhận ược cho từng lần thực hiện nghiệm pháp:

(1) Khởi đầu nghiệm pháp tốt:
 Thể tìch ngoại suy < 5% FVC hoặc 150 ml tùy theo trị số nào lớn hơn.
(2) Kết th c nghiệm pháp tốt:
 Thời gian thở ra > 6 giây (người > 10 tuổi) và > 3s (người < 10 tuổi).
 Đường thở ra có bính nguyên > 1 giây.
(3) Không có các lỗi kỹ thuật:
 Ho trong giây đầu tiên khi thở ra.
 Gắng sức gián đoạn trong quá trính đo.
 Đóng nắp thanh môn khi đang thở ra.


ng ngậm bị tắc khi đang thở ra.

 Kết th c thở ra sớm.
 Hở khì qua miệng.
Ti u chu n lập lại ược cho nhiều lần thực hiện nghiệm pháp:
Xem xét tiêu chuẩn này khi có ≥ 3 nghiệm pháp đạt tiêu chuẩn chấp nhận được:
(1) Sai biệt giữa hai FVC lớn nhất ≤ 150 ml.
(2) Sai biệt giữa hai FEV1 lớn nhất ≤ 150 ml.


14

1.2.3.2 Tăng kháng lực ường thở:
Trên lâm sàng, các kỹ thuật đo kháng lực đường thở là: phế thân ký, ống
thông thực quản có bóng (esophageal balloon catheter technique), kỹ thuật dao động
cưỡng bức FOT (Forced Oscillation Technique), hệ thống dao động xung ký IOS
(Impulse Oscillometry System), kỹ thuật đo kháng lực đường thở bằng cách gây
gián đoạn luồng khì Rint (airflow interruption technique) [94].
Trong các kỹ thuật này, duy chỉ có phế thân ký cho phép đo trực tiếp chỉ số

Raw, Gaw cùng thời điểm đo thể tìch phổi. Do đó chỉ có phế thân ký mới cung cấp
được chỉ số Raw và Gaw được hiệu chỉnh theo thể tìch phổi tại thời điểm đo thành
hai chỉ số sRaw và sGaw [94].
Kết quả đo kháng lực đường thở bằng phế thân ký được thể hiện qua biểu đồ
lưu lượng qua miệng – áp suất buồng đo (Biểu ồ 1.2) [83] và biểu đồ áp suất tại

ưu lượng khí qua miệng ( /s)

miệng – áp suất buồng đo (Biểu ồ 1.3) [83].

Áp suất uồng o (cmH2O)
Biểu ồ 1.2: Biểu đồ lưu lượng qua miệng – áp suất buồng đo “Nguồn: Goldman,
2005” [83]
Tác giả Blonshine đề cập các tiêu chuẩn chấp nhận được và lập lại được của
biểu đồ lưu lượng qua miệng – áp suất buồng đo đăng trên tạp chì Chest [34].
ERS/ATS 2005 qui định các tiêu chuẩn chấp nhận và lập lại được của biểu
đồ áp suất tại miệng – áp suất buồng đo (Bảng 1.4) [212].


×