Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Nghiên cứu tình hình thoái hóa và giải pháp bảo vệ đất gò đồi tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

VŨ XUÂN THANH

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THOÁI HOÁ
VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ ðẤT GÒ ðỒI TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

VŨ XUÂN THANH

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THOÁI HOÁ
VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ ðẤT GÒ ðỒI TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: ðẤT VÀ DINH DƯỠNG CÂY TRỒNG

Mã số

: 62.62.15.01


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TOÀN
TS. CAO VIỆT HÀ

HÀ NỘI - 2012


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các trích dẫn sử dụng trong
luận án ñã ghi rõ tên tài liệu tham khảo và tác giả của tài liệu ñó, mọi sự giúp
ñỡ ñã ñược cảm ơn!

Tác giả luận án

Vũ Xuân Thanh


ii

LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành công trình nghiên cứu này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
quý báu của lãnh ñạo viện Quy hoạch và TKNN; Viện ðào tạo Sau ñại học,
Tập thể lãnh ñạo và các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng
Sơn; Các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực trong và ngoài ngành.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến: TS. Nguyễn Văn

Toàn, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp; TS Cao Việt Hà, Khoa Tài
nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội là những người
Thầy trực tiếp tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu.
Cảm ơn Bộ Khoa học và Công nghệ ñã tạo ñiều kiện cho tôi tham gia ñề
tài “Nghiên cứu ñánh giá tài nguyên ñất gò ñồi vùng ðông Bắc phục vụ phát
triển kinh tế nông nghiệp”, Bộ Nông nghiệp và PTNT ñã tạo ñiều kiện cho
tôi tham gia ñề tài “Nghiên cứu khai thác vùng ñất ñồi núi, ñất bằng nghèo
dinh dưỡng, khô hạn ñể trồng dứa sợi phục vụ chế biến, xuất khẩu ở vùng
ðông Bắc và Duyên hải Miền Trung”.
Cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của các ñồng nghiệp Phòng Tài nguyên
ðất và MT, Viện Quy hoạch và TKNN; Viện ðịa lý, Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
Cuối cùng, tôi xin ñược gửi lòng biết ơn tới gia ñình tôi, nơi ñã cho tôi
niềm tin và nghị lực.
Xin cảm ơn tất cả!
Tác giả luận án

Vũ Xuân Thanh


iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các hình

viii

MỞ ðẦU

1

1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

2


Mục tiêu nghiên cứu

2

3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

2

4

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

2

5.

Những ñóng góp mới của luận án

3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1

Cơ sở khoa học

4
4


1.1.1

Khái niệm về ñất gò ñồi

4

1.1.2

Khái niệm về thoái hóa ñất

5

1.2

Tổng quan về thoái hóa ñất

6

1.2.1

Nghiên cứu ở nước ngoài

6

1.2.2

Nghiên cứu ở Việt Nam

18


1.2.3

Những nghiên cứu ở Lạng Sơn

39

CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1

Nội dung nghiên cứu

2.1.1

43
43

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng gò ñồi có quan hệ
ñến thoái hóa ñất

43

2.1.2

Xác ñịnh thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi

43

2.1.3

ðề xuất các giải pháp bảo vệ ñất gò ñồi


44

2.2

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1

Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

44
44


iv

2.2.2

Phương pháp ñiều tra nông thôn

45

2.2.3

Phương pháp lấy mẫu ñất và phân tích

45

2.2.4


Phương pháp phân loại ñất theo phân loại phát sinh

46

2.2.5

Phương pháp bản ñồ và GIS

46

2.2.6

Phương pháp xây dựng bản ñồ xói mòn ñất

46

2.2.7

Phương pháp xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất

48

2.2.8

Phương pháp xử lý số liệu và phân tích hiệu quả kinh tế của
các loại hình sử dụng ñất vùng gò ñồi và biến ñộng các chỉ
tiêu lý hóa học ñất

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã - hội có quan hệ ñến thoái hóa ñất

49
50
50

3.1.1

ðiều kiện tự nhiên

50

3.1.2

ðiều kiện kinh tế-xã hội trong mối quan hệ ñến thoái hóa ñất

70

3.2

Thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi

78

3.2.1

Một số loại hình thoái hóa ñất gò ñồi ñặc trưng ở Lạng Sơn


78

3.2.2

Tổng hợp thoái hoá ñất gắn với xây dựng bản ñồ

98

Các giải pháp ngăn chặn thoái hóa và bảo vệ ñất gò ñồi

113

3.3

3.3.1

Giải pháp bố trí sử dụng hợp lý tài nguyên ñất

114

3.3.2

Giải pháp nâng cao ñộ che phủ

115

3.3.3

Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm


116

3.3.4

Giải pháp phát triển các loại cây trồng bản ñịa, có lợi thế kết hợp

3.3.5

ñưa các giống cây lâu năm mới vào phát triển trên ñất gò ñồi

117

Nhóm giải pháp về quản lý

122

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

127

1

Kết luận

127

2

Kiến nghị


128

Các công trình ñã công bố có liên quan ñến luận án

129

Tài liệu tham khảo

130

Phụ lục

140


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa của các từ viết tắt

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CT
FAO

Công thức

Food and Agriculture Organization
Tổ chức Nông lương Thế giới

SALT

Sloping Agricultural Land Technology
Kỹ thuật canh tác trên ñất dốc

GIS

Geographic Information System
Hệ thống thông tin ñịa lý

HVC

Hố vẩy cá

ICRAF

International Center for Research in Agroforestry
Trung tâm Nghiên cứu quốc tế trong nông lâm kết hợp

ISRIC

International Soil Reference and Information Centre
Trung tâm thông tin và tham chiếu tài nguyên ñất thế giới

KTCB

Kiến thiết cơ bản


NLN

Nông - Lâm nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

QH&TKNN

Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp

RVAC

Rừng - vườn – ao - chuồng

SCACð

Sức chứa ẩm cực ñại

TDTðGð

Tổng diện tích ñất gò ñồi

UNEP

United Nations Environment Programme
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc


GLASOD

Global Assessment of Soil Degradation
ðánh giá thoái hóa ñất toàn cầu

VAC
WRB

Vườn – ao - chuồng
World Reference Base for Soil Resources
Cơ sở tham chiếu tài nguyên ñất thế giới


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1.1

Diện tích và mức ñộ các loại hình thoái hoá ñất trên thế giới

9

1.2


Diện tích ñất thoái hoá do hoạt ñộng của con người

11

1.3

Diện tích ñất ñồi núi Việt Nam theo ñộ dày tầng ñất mịn

21

1.4

Thoái hoá ñất do xói mòn theo các vùng kinh tế sinh thái

22

1.5

Thực trạng xói mòn ñất ñồi núi vùng TDMNPB

24

1.6

Rửa trôi các cation kiềm, kiềm thổ và NH4+ theo chiều sâu
phẫu diện

31


3.1

Hiện trạng lớp phủ thực vật trên ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn năm 2008

58

3.2

Phân loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

61

3.3

Cơ cấu tổng giá trị sản xuất các ngành tỉnh Lạng Sơn

71

3.4

Dân số các dân tộc chính vùng gò ñồi tỉnh Lạng Sơn năm 2008

71

3.5

Tình hình sử dụng phân bón cho một số cây trồng ở Lạng Sơn

76


3.6

Tổng hợp diện tích gò ñồi tỉnh Lạng Sơn theo các cấp xói mòn

81

3.7

Diện tích ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn theo ñộ dốc và tầng dày

82

3.8

Tỷ lệ cấp hạt sét của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

83

3.9

Dung trọng ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

84

3.10

ðộ xốp của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

86


3.11

ðộ chua (pHKCl) của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

88

3.12

Tổng lượng Ca++, Mg++ trong các loại ñất gò ñồi Lạng Sơn

89

3.13

Hàm lượng hữu cơ của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

90

3.14

Thành phần mùn trong một số loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

91

3.15

Hàm lượng ñạm tổng số của các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

92


3.16

Giá trị lân tổng số và lân dễ tiêu của các loại ñất gò ñồi

94

3.17

Giá trị kali tổng số và kali dễ tiêu của ñất gò ñồi Lạng Sơn

95


vii

3.18

Chỉ tiêu và phân cấp chỉ tiêu ñánh giá thoái hóa ñất tiềm năng

99

3.19

ðặc ñiểm xuất hiện ở các cấp tiềm năng thoái hoá

102

3.20

Thoái hóa tiềm năng ñất gò ñồi Lạng Sơn theo vị hành chính


103

3.21

Tác ñộng của các loại hình sử dụng ñất ñến thoái hóa hiện tại

106

3.22

Tổng hợp thoái hoá hiện tại ñất gò ñồi Lạng Sơn theo ñơn vị
hành chính

108

3.23

Hiện trạng sử dụng ñất gò ñồi năm 2008 theo cấp ñộ dốc

114

3.24

Hiệu quả kinh tế một số cây bản ñịa và cây ăn quả trên ñất gò ñồi
tỉnh Lạng Sơn

117



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1.1

Tình trạng ñất thoái hoá ở Việt Nam

20

2.1

Sơ ñồ quy trình xác ñịnh lượng ñất mất theo phương trình RUSLE2

47

2.2

Sơ ñồ quy trình thành lập bản ñồ thoái hoá ñất

48

3.1

Sơ ñồ phân vùng lượng mưa trung bình năm tỉnh Lạng Sơn


51

3.2

Sơ ñồ phân vùng nhiệt ñộ trung bình năm tỉnh Lạng Sơn

52

3.3

Sơ ñồ ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

60

3.4

Sơ ñồ xói mòn ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn

80

3.5

Sơ ñồ thoái hóa ñất tiềm năng tỉnh Lạng Sơn

101

3.6

Sơ ñồ thoái hóa hiện tại ñất gò ñồi Lạng Sơn


109


1

MỞ ðẦU

1

Tính cấp thiết của ñề tài
Thoái hóa ñất ñai ñã và ñang trở thành vấn ñề mang tính toàn cầu trong

thế kỷ 21 bởi những ảnh hưởng bất lợi của nó ñến khả năng sản xuất nông
nghiệp, ñến môi trường, ñe dọa trực tiếp ñến an ninh lương thực và chất lượng
cuộc sống của nhân loại. Thoái hóa ñất không chỉ ñơn thuần là suy giảm hàm
lượng các chất dinh dưỡng trong ñất mà còn ở chỗ suy giảm dần tầng ñất mịn,
hoang mạc hóa và sa mạc hóa …. dẫn tới mất sức sản xuất và các tai biến
khác của ñất. ðã có hàng loạt nghiên cứu, hội thảo quốc tế về ñối phó với tình
trạng thoái hóa ñất ñang diễn ra với quy mô ngày càng lớn và mức ñộ ngày
càng khốc liệt. Một trong những tuyên bố ñã ñược ñưa ra tại Hội nghị thượng
ñỉnh thế giới về phát triển bền vững tại Johannesburg, Nam Phi [10] là “thay
ñổi các mẫu hình sản xuất và tiêu thụ, bảo vệ và quản lý tài nguyên thiên
nhiên phục vụ phát triển kinh tế, xã hội là những mục ñích có tính bao quát và
là những yêu cầu thiết yếu ñể phát triển bền vững”.
Lạng Sơn là một tỉnh thuộc vùng ðông Bắc Việt Nam có diện tích tự
nhiên 832.378 ha với trên 98% là ñất ñồi núi, trong ñó diện tích ñất gò ñồi là
303.641 ha. Do có những lợi thế như ñộ dốc, mức ñộ chia cắt ít hơn; giao
thông thuận lợi hơn so với vùng ñồi núi khác, mật ñộ dân số và trình ñộ dân
trí ở ñây cao hơn, nên vùng gò ñồi ñược khai thác sử dụng cho mục ñích nông

nghiệp rất sớm và hiện ñang là vùng trọng ñiểm sản xuất, nhiều loại cây ăn
quả, cây công nghiệp có giá trị hàng hóa cao (như hồi, hồng, quýt, thuốc lá...).
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn không ít diện tích ñất ñang ñược sử dụng kém
hiệu quả do bố trí sản xuất chưa hợp lý, chưa chú ý ñến biện pháp canh tác
thích hợp, nặng về bóc lột ñất, thêm vào ñó là những bất lợi của ñiều kiện tự
nhiên (ñất phân bố trên ñịa hình dốc, bị chia cắt hơn vùng ñồng bằng; lượng


2

mưa lớn và phân bố không ñều, thảm thực vật tự nhiên bị suy giảm, …) nên
ñã bị thoái hóa, dẫn tới mất khả năng sản xuất và trở nên hoang hóa. Mặc dù
vậy, cho ñến nay chưa có một nghiên cứu nào về thực trạng thoái hóa, nguyên
nhân và giải pháp ngăn chặn thoái hóa, ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu sinh ñã lựa chọn ñề tài:
“Nghiên cứu tình hình thoái hoá và giải pháp bảo vệ ñất gò ñồi tỉnh Lạng
Sơn” ñể xây dựng luận án.
2

Mục tiêu nghiên cứu
- Xác ñịnh thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn, bao gồm xói

mòn và suy thoái ñộ phì.
- ðánh giá thoái hóa tổng hợp gắn với xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất tỷ
lệ 1/100.000.
- ðề xuất giải pháp ngăn chặn thoái hóa và bảo vệ ñất gò ñồi.
3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài


3.1

ðối tượng nghiên cứu
- ðất: Các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn.
- Hiện trạng sử dụng ñất: Các loại sử dụng ñất gò ñồi.

3.2

Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Gồm các loại ñất gò ñồi, có ñộ chia cắt sâu 10 – 100

m và có ñộ cao tuyệt ñối nhỏ hơn 500 m thuộc tỉnh Lạng Sơn. Như vậy ở
Lạng Sơn ñất gò ñồi có diện tích 303.641 ha.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2007 ñến năm 2011.
4

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

4.1

Ý nghĩa khoa học
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược sử dụng ñất bền

vững, gắn hiệu quả kinh tế với việc ngăn chặn thoái hóa ñất và phục hồi ñất
ñã bị giảm hoặc mất sức sản xuất.


3

Bổ sung vào phương pháp luận ñánh giá thoái hóa ñất trong ñiều kiện

Việt Nam.
4.2

Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp các nhà quản lý ở ñịa phương

chỉ ñạo chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất theo hướng phát triển một nền nông
nghiệp bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất gò ñồi và cải thiện
ñời sống nhân dân.
5.

Những ñóng góp mới của luận án
- Xác ñịnh ñược thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn.
- Ứng dụng thành công phương pháp ñánh giá thoái hóa ñất tổng hợp

trong ñiều kiện Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1

Cơ sở khoa học

1.1.1 Khái niệm về ñất gò ñồi
Cho ñến nay khái niệm về ñất gò ñồi vẫn chưa ñược thống nhất mặc dù
những thuật ngữ như ñồi, vùng ñồi và trung du ñược sử dụng khá phổ biến

trong lĩnh vực ñịa lý nói chung và ñịa mạo nói riêng.
Lê ðức An (1994) [1] thì cho rằng giới hạn thấp nhất của ñồi là 25 m
và giới hạn ở ñộ cao không ñược ñề cập mà chỉ nói ñến giới hạn của ñộ dốc
phải nhỏ hơn 250.
Trong ấn phẩm “Những loại ñất chính miền Bắc Việt Nam” Vũ Ngọc
Tuyên và cs (1963) [57] cho rằng vùng Trung du bao gồm những loại ñất
phân bố ở ñộ cao từ 25m-200m. Tuy nhiên về vấn ñề này cũng có nhiều cách
phân chia khác nhau; Vũ Tự Lập (1999) [31] thì cho rằng ñất gò ñồi có ñộ cao
tuyệt ñối từ 25 – 250 m và ñộ dốc 8 – 150.
Theo Nguyễn ðình Kỳ (1998) [27] có thể lấy giới hạn ñộ cao tuyệt ñối
từ 15 m, nơi ñịa hình bắt ñầu bị chia cắt mạnh, còn giới hạn trên có thể ñến
250 m.
Khi nghiên cứu về ñất gò ñồi, Nguyễn Văn Toàn và cs (2010) [53] ñã
tham khảo khái niệm của Spiridonop cho rằng có thể dựa vào ñộ cao tương
ñối hoặc ñộ chia cắt sâu ñể xác ñịnh thế nào là “ñồi” và theo các tác giả này,
dạng ñịa hình ñồi có ñộ cao tương ñối (chia cắt sâu) khoảng 10 – 100 m.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng tiêu chí xác ñịnh ñất gò ñồi
do Nguyễn Văn Toàn và cs (2010) [53] ñề xuất trong ñề tài cấp Nhà nước KC
08.01 là: ñộ cao tương ñối (chia cắt sâu) 10 – 100 m và ñộ cao tuyệt ñối nhỏ


5

hơn 500 m. Và như vậy ñất gò ñồi chỉ bao gồm các loại ñất ñịa thành và ñất
hình thành trên phù sa cổ.
1.1.2 Khái niệm về thoái hóa ñất
Hiện nay khái niệm thoái hóa ñất ñược sử dụng rộng rãi và ñều thống
nhất ñó là quá trình làm xấu tính chất và chất lượng ñất.
Có nhiều thuật ngữ và ñịnh nghĩa liên quan ñến thoái hoá ñất ñai,
trong ñó một số thuật ngữ thường ñược sử dụng là thoái hoá ñất, thoái hoá

ñất ñai và sa mạc hoá. Theo Darkoh, M.K. (1995) [66], trong khi có sự
phân biệt rõ ràng giữa “ñất – soil” và “ñất ñai – land” thì vẫn không có sự
phân biệt rõ ràng giữa các thuật ngữ “thoái hoá ñất ñai” và “sa mạc hoá”.
Sa mạc hoá nói ñến sự thoái hoá ñất ñai ở các vùng khô hạn, bán khô hạn
và vùng bán ẩm ướt do các hoạt ñộng của con người.
UNEP (l992) [83], cho rằng thoái hoá ñất có thể ñược hiểu như là mức
ñộ thay ñổi theo chiều hướng xấu ñi của chất lượng ñất, kết quả là làm giảm
khả năng sản xuất của ñất do nguyên nhân chính là sự can thiệp của con
người. Theo Blaikie và Brookfield (1987) [81], thoái hoá ñất ñai là quá trình
biến ñổi trong khả năng của ñất ñai ñể tạo ra những lợi nhuận từ việc sử dụng
ñất ñai dưới những hình thức ñặc biệt của quản lý ñất ñai. Thoái hoá ñất là
một khía cạnh của thoái hoá ñất ñai, ngoài ra còn có thoái hoá thực vật và
nguồn nước.
Theo kết quả ñánh giá sự thoái hoá ñất toàn cầu (GLASOD, 1991) [71],
thoái hoá ñất là mô tả các hiện tượng gây ra bởi con người làm giảm khả năng
hiện tại hoặc tương lai của ñất ñể phục vụ cho cuộc sống của con người, và
theo Blum W.E.H (1998) [63], thoái hoá ñất có thể ñược mô tả như là sự suy
giảm một phần hoặc toàn bộ chất lượng ñất hay mất một hoặc một vài chức
năng của ñất.


6

Theo ðào Châu Thu (2008) [44], một loại ñất bị thoái hóa nghĩa là bị
suy giảm hoặc mất ñi ñộ phì ñất (các chất dinh dưỡng; cấu trúc ñất; màu sắc
ban ñầu của ñất; tầng dày ñất, thay ñổi pH ñất...), khả năng sản xuất (các loại
cây trồng, các loại vật nuôi, các loại cây lâm nghiệp), cảnh quan sinh thái (rừng
tự nhiên/ rừng trồng, hệ thống cây trồng), môi trường sống của con người (cây
xanh, nguồn nước, không khí trong lành, nhiệt ñộ ôn hoà, ổn ñịnh...).
Theo FAO (1979) [69], thoái hóa ñất là quá trình làm suy giảm khả

năng sản xuất ra hàng hóa (cả về mặt số lượng và chất lượng) hoặc giảm mức
ñộ ñáp ứng các nhu cầu sử dụng ñất khác của con người.
Như vậy có thể hiểu thoái hoá ñất là quá trình thay ñổi các tính chất hoá
lý và sinh học của ñất dẫn ñến giảm khả năng trong việc thực hiện các chức
năng của của ñất:
- Cung cấp chất dinh dưỡng và tạo ra không gian sống cho cây trồng,
vật nuôi và hệ sinh thái.
- Sản xuất ra lương thực an toàn và giàu dinh dưỡng với hiệu quả kinh
tế cao, ñồng thời ñảm bảo sức khoẻ và an toàn cho dân cư.
- ðiều hoà và bảo vệ lưu vực thông qua sự thấm hút và phân bố lại
nước mưa, dự trữ ñộ ẩm, hạn chế sự biến ñộng của nhiệt ñộ, hạn chế ô nhiễm
nước ngầm và nước mặt do các sản phẩm rửa trôi.
1.2

Tổng quan về thoái hóa ñất

1.2.1 Nghiên cứu ở nước ngoài
1.2.1.1 Thực trạng thoái hoá ñất
Tài nguyên ñất trên thế giới ñang ñứng trước nguy cơ giảm sút về số
lượng và suy thoái nhiều về chất lượng. Thoái hoá, ô nhiễm ñất ngày càng gia
tăng dẫn tới hoang mạc hoá và sa mạc hoá. ðồng thời thiên tai lũ lụt và hạn
hán cũng xuất hiện ở nhiều nơi trên thế giới. Một trong những vấn ñề môi


7

trường toàn cầu cuối thế kỷ 20 là thoái hoá ñất và hoang mạc hoá ngày càng
mở rộng. Trong khi ñó quĩ ñất canh tác của thế giới hết sức hữu hạn và dân số
không ngừng phát triển.
Khi ñánh giá về sự thoái hoá ñất toàn cầu Oldeman, L. R, Hakkeling,

R. T. A. and Sombroek, W. G (1992) [79] cho rằng ñất bị thoái hoá trên thế
giới khoảng 1965 triệu ha, trong ñó châu Á 749 triệu ha (38%), châu Âu 218
triệu ha (11,1%), châu ðại Dương 102 triệu ha (5,2%). trong 1.965 triệu ha
ñất bị thoái hóa, có khoảng 719 triệu ha thoái hoá nhẹ, 1.249 triệu ha thoái
hoá trung bình ñến rất nặng.
Cũng theo Oldeman L. R (1993) [78], Châu Á là vùng có diện tích
thoái hoá lớn nhất, trong ñó có ñến 452,5 triệu ha thoái hóa từ mức trung bình
ñến rất nặng. Theo Dimyati Nangju and A. T. Perez (1995) [77], thoái hoá ñất
do nhiều nguyên nhân, trong ñó có nguyên nhân do xói mòn, sự xói mòn do
sản xuất trồng trọt chiếm 28%, chăn thả 34%, chặt phá rừng 29%. Số liệu
tổng hợp của chương trình ñánh giá thoái hoá ñất do con người ở Nam và
ðông Nam Á (1997) cho thấy có ñến 45% diện tích ñất bị thoái hoá, trong ñó
có 21% xói mòn do nước, 24% thoái hoá hoá học và 9% thoái hoá vật lý, 20%
thoái hoá do gió, còn lại là các nguyên nhân khác. Bản ñồ thế giới về hiện
trạng suy thoái ñất do con người ñã ñược FAO – UNESCO và Hội Khoa học
ðất Thế giới thành lập. Các số liệu về diện tích ñất thoái hóa dựa trên cơ sở
bản ñồ hiện trạng ñược xác ñịnh bởi Trung tâm Thông tin và Tham chiếu Tài
nguyên ðất Quốc tế (ISRIC) và các hoạt ñộng của UNEP ñã ñược công bố
vào ñầu 1991.
Sự tác ñộng của con người trong quá khứ và hiện tại lên nguồn tài
nguyên môi trường bởi sự khai thác và sử dụng tài nguyên ñã gây ra những
hậu quả nặng nề. Brudtland. G (1987) [64], ñã chỉ ra trong bản báo cáo của
họ có tên là “Tương lai chung của chúng ta rằng không chỉ những hình thức


8

phát triển kinh tế mới làm huỷ hoại nguồn tài nguyên môi trường mà ñang
nuôi sống chúng ta, ñồng thời sự suy thoái môi trường lại có thể gây ảnh
hưởng ñến sự phát triển kinh tế”. Tác giả cũng chỉ ra rằng một kỷ nguyên mới

cho sự phát triển kinh tế sẽ ñược hình thành dựa trên các chính sách nhằm duy
trì và mở rộng những nền tảng của tài nguyên môi trường.
Tình trạng ñất bị thoái hóa ñang tăng nhanh và chủ yếu tập trung ở các
nước châu Phi, châu Á và Nam châu Mỹ. Hàng năm, có 11 - 13 triệu hécta
rừng bị chặt phá, hàng chục triệu hécta ñất bị thoái hóa có nguy cơ biến thành
hoang mạc với phạm vi, cường ñộ và mức ñộ khác nhau nhưng ñã gây ra hậu
quả về môi trường và sinh thái ngày càng nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu.
Riêng ở châu Á, một khu vực ñược coi là có quá trình khai thác tài
nguyên thiên nhiên một cách rầm rộ và thiếu kiểm soát, dẫn tới tình trạng
thoái hoá ñất càng trở nên nghiêm trọng. ðiều này ñược minh chứng bởi các
số liệu về tình trạng thoái hoá ñất ở một số quốc gia châu Á như sau:
Tại Trung Quốc: 1/6 diện tích ñất ñai của Trung Quốc (179 triệu ha)
chịu ảnh hưởng xói mòn nước, tương ứng với lượng ñất bị bóc mòn hàng
năm 500 triệu tấn. ðất bị sa mạc hoá là 34 triệu ha tập trung ở miền Bắc, ñất
mặn lục ñịa, ven biển 99 triệu ha, ñất ngập nước 21 triệu ha (Goun Zitong,
1994 [72]).
Tại Ấn ñộ: Diện tích ñất chịu ảnh hưởng của các tác nhân gây thoái hoá
ñất là 199,4 triệu ha, chiếm 60,6% diện tích cả nước; trong ñó: xói mòn do
nước 152,2 triệu ha, chiếm 46,6%; xói mòn do gió 15 triệu ha, chiếm 4,6%; ô
nhiễm hoá chất 14,9 triệu ha, chiếm 4,5 %; ngập úng 16,3 triệu ha, chiếm
4,9% (M. Velaytham, 1994 [86]).
Tại Thái Lan: Diện tích ñất bị xói mòn 51,40 triệu ha, trong ñó xói mòn
rất nhẹ 18,99 triệu ha; nhẹ 11,44 triệu ha; trung bình 4,14 triệu ha; mạnh 6,82
triệu ha, rất mạnh 6,26 triệu ha (Upatham Potisuwan, 1994 [85]).


9

1.2.1.2 Các loại hình thoái hoá
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Eswaran (2001) [67] (bảng 1.1), thì

diện tích ñất thoái hóa trên thế giới ñược chia theo 4 loại hình như sau:
Bảng 1.1. Diện tích và mức ñộ các loại hình thoái hoá ñất trên thế giới
ðVT: triệu km2

Trung

Mạnh và

bình

cực mạnh

3,43

5,27

Xói mòn do gió

2,69

Thoái hoá hoá học
Thoái hoá vật lý

Loại hình thoái hoá

Nhẹ

Xói mòn do nước

Tổng số


Tổng

Tỷ lệ (%)

2,24

10,94

55,7

2,54

0,26

5,49

27,9

0,93

1,03

0,43

2,39

12,2

0,44


0,27

0,12

0,83

4,2

7,49

9,11

3,05

19,65

100

Nguồn: Eswaran, H., R. Lal and P. F. Reich (2001) [67]

Số liệu ở bảng 1.1 cho thấy: Thoái hóa do xói mòn do nước (Water
erosion) 10,94 triệu km2, chiếm 55,7%; thoái hóa do xói mòn do gió (Wind
erosion) 5,49 triệu km2, chiếm 27,9%; thoái hoá hoá học (Chemical
degradation) 2,39 triệu km2, chiếm 12,2% và thoái hoá vật lý (Physical
degradation) 0,83 triệu km2, chiếm 4,2%. Nghiên cứu này cũng chỉ ra mức ñộ
thoái hóa theo từng nguyên nhân.
Trong ñó thoái hóa ñất do xói mòn do nước là lớn nhất, chiếm tới
55,5% diện tích ñất bị thoái hóa
1.2.1.3 Nguyên nhân thoái hoá ñất

Các kết quả nghiên cứu ñều khẳng ñịnh, sự thoái hóa ñất do 2 nguyên
nhân chính là: do ñiều kiện tự nhiên và do hoạt ñộng của con người.
a. Nguyên nhân tự nhiên
Nhiều nghiên cứu (L.R Oldeman, 1992, [79], Eswaran và cs [64], M.


10

Velaytham, 1994, [86], …) ñã chỉ ra rằng, ñiều kiện tự nhiên có tác ñộng rất
lớn ñến quá trình thoái hóa ñất. Các ñiều kiện này có thể là ñá mẹ, ñịa hình
(ñộ dốc, chiều dài sườn dốc), lượng mưa, cường ñộ mưa, lượng bốc hơi, chế
ñộ nhiệt, gió bão, khô hạn, …. Hay nói cách khác, nguyên nhân tự nhiên là
những ñiều kiện môi trường tự nhiên dẫn ñến tình trạng thoái hoá ñất, ví dụ
như: xói mòn do nước; sự suy giảm ñộ phì nhiêu, ....
* ðối với xói mòn do nước:
+ Mưa rào với cường ñộ cao;
+ ðộ dốc cao ở ñất vùng ñồi, núi;
+ Các ñất có tính chống chịu kém ñối với xói mòn do nước (ví dụ
các ñất nghèo sét, thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng mùn thấp).
* ðối với sự suy giảm ñộ phì nhiêu của ñất:
+ Sự rửa trôi mạnh trong ñiều kiện khí hậu ẩm ướt;
+ Các ñất có ñộ chua cao và/hoặc có ñộ phì nhiêu tự nhiên thấp.
* ðối với sự hạ thấp của mực nước: Khí hậu vùng bán khô hạn ñến khô
hạn có tốc ñộ phục hồi nước ngầm chậm.
Trong một số trường hợp, các thoái hoá do nguyên nhân tự nhiên gây ra
ñủ mạnh ñến mức làm cho ñất mất khả năng sản xuất mà chưa có sự can thiệp
của con người.
b. Nguyên nhân do hoạt ñộng của con người
Bao gồm việc sử dụng ñất ñai không hợp lý và quản lý ñất ñai không
phù hợp. ðiều này ñã ñược Oldeman L. R, Hakkeling R. T. A, SomBrooek

W.G (1992) [79] khẳng ñịnh. Theo các tác giả trên, sự thoái hóa ñất do chặt
phá rừng lấy ñất canh tác lên ñến 579 triệu ha. Mất rừng dẫn ñến xói mòn
mạnh, mất ñất kéo theo mất dinh dưỡng. Hậu quả là tầng ñất mịn mỏng, chua
hóa ñất và ñộ phì tự nhiên giảm. Chăn thả gia súc cũng ñược coi là hoạt ñộng
của con người có tác ñộng ñến thoái hóa ñất. Theo ñó (bảng 1.2) diện tích ñất


11

bị thoái hóa do chăn thả gia súc trên toàn thế giới lên ñến 679 triệu ha, chiếm
34,5% diện tích ñất bị thoái hóa. Các nguyên nhân khác như: quản lý kém 552
triệu ha, chiếm 28%; khai thác quá mức 133 triệu ha, chiếm 6,8%; hoạt ñộng
công nghiệp gây ô nhiễm 23 triệu ha, chiếm 1,2%.
Bảng 1.2. Diện tích ñất thoái hoá do hoạt ñộng của con người
ðVT: triệu ha

Chặt phá

Chăn thả

Quản lý

Khai thác

Hoạt ñộng

rừng

quá mức


yếu kém

quá mức

công nghiệp

Châu Phi

67

243

121

63

-

Châu Á

298

197

204

46

1


Nam Mỹ

100

68

64

12

-

Bắc Mỹ

18

38

91

11

1

Châu Âu

84

50


64

1

21

Châu Úc

12

83

8

-

-

579

679

552

133

23

Khu vực


Tổng

Nguồn: Oldeman và cs (1992) [79]

1.2.1.4 Hậu quả của thoái hoá ñất
Thoái hoá ñất ñã gây tổn thất cho sản xuất nông nghiệp trên toàn thế
giới ước tính khoảng 42 tỷ USD mỗi năm và ñang ảnh hưởng ñến 1/3 diện
tích ñất, ñe doạ an ninh lương thực, gây ñói nghèo cho hơn 1 tỷ người dân của
hơn 110 quốc gia trên thế giới [91].
Cho ñến nay chưa có ñược các thông tin về hậu quả kinh tế của thoái
hoá ñất do các quá trình khác nhau trên phạm vi toàn cầu, song có thể tìm
ñược về một vùng hoặc quốc gia nhất ñịnh. Ở Canada, trong năm 1984 thiệt
hại của thoái hoá ñất ở quy mô trang trại dao ñộng từ 700 triệu ñến 915 triệu
USD năm (Girt. J, 1986 [73]). Thoái hóa ñất gây ảnh hưởng nặng nề về mặt
kinh tế ở vùng Nam Á (nơi có mật ñộ dân số cao) và tiểu Sahara, châu Phi.
Trên phạm vi hẹp xói mòn ñất có thể làm giảm năng suất từ 30 ñến 90% ở


12

các ñất tầng mỏng của Tây Phi (Lal, R, Hall 1989, [76]). Ở Nam Á, sự
thiệt hại hàng năm về sản lượng ước tính khoảng 36 triệu tấn ngũ cốc, tương
ñương với 5.400 triệu USD bởi xói mòn do nước và 1.800 triệu USD bởi xói
mòn do gió (UNEP, 1994 [84]). Riêng ở Mỹ, người ta cũng ước tính rằng
tổng thiệt hại hàng năm do xói mòn trong nông nghiệp vào khoảng 44 tỷ
USD. Trên phạm vi toàn cầu hàng năm lượng ñất mất khoảng 75 tỷ tấn (theo
giá 3 USD/1 tấn ñất tính theo chất dinh dưỡng và 2 USD/1 tấn ñất do mất
nước) tương ñương với khoảng 400 tỷ USD/năm hoặc khoảng 70
USD/người/năm (Lal, R, Hall, 1989 [76]).
Sự suy giảm dinh dưỡng cũng có ảnh hưởng nghiêm trọng về kinh tế

trên phạm vi toàn cầu, ñặc biệt ở Nam Á, thiệt hại do suy giảm ñộ phì nhiêu
ñất ñến 1.200 triệu USD/năm (UNEP, 1994 [84]).
Khoảng 950 triệu ha ñất bị nhiễm mặn ở các vùng khô và bán khô hạn
(chiếm khoảng 33% diện tích ñất ñai của các nước Arập). Sức sản xuất của
các ñất có tưới bị ñe dọa do ñộ mặn ở vùng rễ ngày càng tăng. Ở Nam Á,
thiệt hại hàng năm ước tính khoảng 1.500 triệu USD do mặn hoá (UNEP,
1994 [84]).
Hiện nay vẫn chưa xác ñịnh ñược rõ ảnh hưởng tiềm tàng và ảnh hưởng
thực tế về mặt kinh tế trên phạm vi toàn cầu; vẫn chưa rõ, hoặc do sự chua hoá ñất
hoặc do tác dụng tổng hợp của nồng ñộ cao của Al và Mn ở vùng rễ, một vấn ñề
nghiêm trọng ở các vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới (Eswaran và cs, 2001 [67]).
1.2.1.5 Nghiên cứu về giải pháp hạn chế thoái hóa và bảo vệ ñất
Theo P. Chasek và cs, (2011) [80], sự tăng cường quản lý ở cấp quốc
gia và quốc tế là ñiều cần thiết ñể theo dõi, ñánh giá suy thoái ñất và sa mạc
hoá: Ở cấp ñộ quốc gia, các chính phủ sử dụng các dữ liệu khoa học kinh tế xã hội và kỹ thuật thông tin ñể lên kế hoạch chiến lược, thiết lập ưu
tiên và môi trường quốc gia và quy hoạch phát triển. Tuy nhiên, có những


13

thách thức bao gồm cả việc thiếu năng lực, thiếu sự hợp tác và chia sẻ thông
tin giữa các chính phủ ñã ảnh hưởng ñến hiệu quả giám sát và trao ñổi chuyên
môn, ñể cùng thực hiện có hiệu quả các quy ước quốc tế; Ở cấp ñộ quốc tế, ñã
có một số Hiệp ñịnh ña phương về môi trường thực hiện chia sẻ các vấn ñề
liên quan ñến nghiên cứu, theo dõi, trao ñổi thông tin, chuyển giao công
nghệ, xây dựng năng lực và nguồn lực tài chính.
Theo J. V. Vogt và cs (2011) [75], thực hiện Công ước của Liên Hợp
Quốc chống sa mạc hoá ñược thông qua, là phương pháp luận ñể theo
dõi và ñánh giá tình trạng và xu hướng của suy thoái ñất cũng như ñể theo
dõi việc thực hiện các chương trình quản lý: Phân tích các phương pháp tiếp

cận hiện tại cho thấy rằng việc tiêu chuẩn hóa các bước thực hiện vẫn còn
thiếu. ðiều này một

phần

là do thiếu các

ñịnh

nghĩa thống

nhất và rõ

ràng, khó khăn liên quan trong việc ñịnh nghĩa và do ñó ảnh hưởng ñến việc
xác ñịnh các thuộc tính ñược chọn và mức ñộ của nó ñể ñại diện cho suy thoái
ñất và sa mạc hoá; Ngoài ra còn có yêu cầu cấp thiết trong việc tổng
hợp các khía cạnh sinh lý học và kinh tế - xã hội của sa mạc hóa thông
qua những khuôn khổ khoa học phù hợp; Một khuôn khổ như vậy sẽ cho
phép việc xác ñịnh các biến số ñược theo dõi và sẽ cung cấp một cơ sở cho dự
báo ñể cải thiện và ñánh giá những vấn ñề nảy sinh, do ñó cung cấp thông tin
rất quan trọng ñối với chính sách và ra quyết ñịnh.
Trên thực tế ñã có khá nhiều nghiên cứu ñề cập về các giải pháp sử
dụng và bảo vệ ñất dốc. Các giải pháp này tập trung ở các khía cạnh sau ñây:
1/ Giải pháp về chống xói mòn
Một trong những nguyên nhân làm cho ñất bị thoái hoá là xói mòn,
chính vì lẽ ấy ñã có khá nhiều nhà khoa học, tổ chức quốc tế quan tâm, nghiên
cứu về vấn ñề này và ñã ñề xuất ñược các giải pháp khác nhau như: giải pháp
cây trồng hay còn gọi là giải pháp sinh học; giải pháp công trình; giải pháp kết



14

hợp giữa cây trồng với công trình, hay giải pháp sử dụng vật liệu phủ ñất, .v.v...
+ Biện pháp cây trồng: Theo Zhang Weite và cs (1998) [88], ñể giảm
bớt xói mòn, bảo vệ và duy trì ñộ phì nhiêu của ñất, ở Trung Quốc trên ñất
dốc 25% ñã trồng sắn trong ñiều kiện không làm ñất, với biện pháp này
năng suất cây trồng không cao nhưng ñã giảm ñược xói mòn. Tại những
tỉnh có mật ñộ dân số lớn ở Trung Quốc như Quảng ðông, Quảng Tây trên
ñất dốc 12%, nông dân trồng sắn xen lạc, dưa hấu hoặc ñậu tương; biện
pháp xen canh ñã tăng năng suất sắn, tăng thu nhập cho nông dân, nhưng
quan trọng hơn là ñã giảm ñáng kể xói mòn, bảo vệ ñược ñất. Tại Thái Lan
nếu trồng sắn xen 2 hàng lạc không những chỉ tăng thu nhập mà còn giảm
30% lượng ñất mất do xói mòn, nhưng nếu xen ngô thì lại làm giảm 15%
năng suất sắn, trong khi ñó chỉ giảm ñược 15% lượng mất ñất so với sắn
thuần (Tongglum và cs, 1998 [82]). Theo Viện Khoa học Nông nghiệp
Nhiệt ñới Hải Nam, Trung Quốc thì lên luống cũng ñược coi là giải pháp
chống xói mòn tốt, theo nghiên cứu này cày sâu, bừa kỹ (2 lần cày và 2 lần
bừa) sau ñó lên luống ñể trồng năng suất tăng 5%, giảm ñược 38% xói
mòn; nếu lên luống kết hợp bón phân thì năng suất tăng 26-37% và giảm
ñược xói mòn từ 29-42% so với phương thức canh tác tương tự nhưng
không bón phân. Trong các giải pháp cây trồng, biện pháp nông lâm kết
hợp ñược coi là hệ thống sử dụng ñất hợp lý trên ñất dốc do kết hợp giữa
cây thân gỗ với cây nông nghiệp hàng năm, hoặc cây thức ăn gia súc hoặc
cả 2 trên cùng một mảnh ñất, ñồng thời hay luân phiên với mục ñích cho
sản phẩm tối ña và duy trì sản xuất lâu bền (ICRAF, 1993 [74]).
+ Biện pháp công trình: một trong những giải pháp kỹ thuật ñược nghiên
cứu nhằm giảm xói mòn là biện pháp làm ruộng bậc thang. Tuy nhiên, do xây
dựng ruộng bậc thang ñòi hỏi lớn về kinh phí nên người nông dân thường khó
chấp nhận. Phần lớn nông dân chỉ chấp nhận các giải pháp ñơn giản như trồng xen



15

kết hợp trồng băng chắn xói mòn bằng các cây họ ñậu. Theo FAO (1976)
[68], trồng băng theo ñường ñồng mức chắn dòng chảy bề mặt và tận dụng
sinh khối cây trồng phủ ñất sẽ có nhiều tác dụng (i) giảm xói mòn một cách
có hiệu quả; (ii) ngăn chặn sự phát triển của cỏ dại (iii) tăng nguồn chất hữu
cơ cho ñất, giảm ñộ chặt ñất và giữ ñộ ẩm cho cây trồng. Nhiều nghiên cứu về
tạo băng chắn nước của Virginia Cuevas V. C (1988) [65] cũng cho những
nhận xét tương tự. Với biện pháp trên năng suất lạc tăng 63% so với cách
người dân thường làm. Tại Kenya, khi trồng mía trên các vùng ñất khô hạn,
biện pháp xẻ rãnh theo ñường ñồng mức kết hợp ñắp bờ thành gờ cao và trồng
cỏ phía trên gờ ñã cho hiệu quả tốt (Karl Herweg, 1995).
Watson, H.R. and Laquihon, W.A (1985) [87] ñã nghiên cứu, tổng kết
và phát triển kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên ñất dốc (SALT) nhằm sử
dụng ñất dốc bền vững, các mô hình canh tác tổng hợp trên ñất dốc gồm:
- Mô hình SALT 1: Mô hình này ñược bố trí xen kẽ giữa băng cây ngắn
ngày với cây dài ngày sao cho phù hợp với ñặc tính và yêu cầu ñất ñai của các
loại cây trồng ñó và ñảm bảo cho thu hoạch ñều ñặn. Ngoài băng cây trồng
chính rộng từ 4-6 m còn có những băng trồng cây cố ñịnh ñạm ñể giữ ñất
chống xói mòn, làm phân xanh hoặc lấy gỗ. Cơ cấu trong mô hình thường là
75% cây nông nghiệp, 25% cây lâm nghiệp (trong cây nông nghiệp có 50% là
cây hàng năm, 25% cây lâu năm). Với mô hình này luôn cho thu nhập cao hơn
và thường gấp rưỡi so với trồng sắn nên tình trạng chặt phá rừng cũng giảm
ñáng kể. Và quan trọng hơn là giảm ñược lượng xói mòn 50% so với canh tác
truyền thống.
- Mô hình kỹ thuật nông lâm- súc kết hợp (SALT 2): Mô hình này ñược
bố trí theo hướng trồng trọt kết hợp chăn nuôi bằng cách dành một phần ñất ñể
trồng thức ăn cho chăn nuôi. Sự kết hợp hài hoà giữa chăn nuôi và trồng trọt
trong mô hình này không chỉ tạo ra nguồn thực phẩm (thịt, sữa) mà còn tạo ra



×