Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện tuần giáo tỉnh điện biên từ năm 2011 2014 full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.61 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

VŨ HỒNG NHẬT
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUẦN GIÁO,
TỈNH ĐIỆN BIÊN TỪ NĂM 2011 ĐẾN 2014

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản Lý Tài Nguyên
: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

VŨ HỒNG NHẬT
Tên đề tài:


ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUẦN GIÁO,
TỈNH ĐIỆN BIÊN TỪ NĂM 2011 ĐẾN 2014

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản Lý Tài Nguyên
: K43 – ĐCMT – N02
: 2011 – 2015
: TS. Vũ Thị Thanh Thủy

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Trường ĐH Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên. Các thầy cô
đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về chuyên ngành làm hành trang
cho em vững bước về sau.
Để hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp và chuyên đề tốt nghiệp này,

ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình
của cô giáo – TS.Vũ Thị Thanh Thủy; sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa
Quản lý Tài nguyên cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất huyện Tuần Giáo. Sự động viên của gia đình, bạn bè đã tạo
điều kiện để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Trong chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để em
có thể vững bước hơn trong chuyên môn sau này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành sâu sắc tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Tuần
Giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Vũ Hồng Nhật


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tuần Giáo năm 2013 ...................... 33
Bảng 4.2. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng trong
quỹ đất của huyện Tuần Giáo năm 2013 so với năm 2011 ............................. 37
Bảng 4.3 Tình hình cấp GCNQSD đất ở đô thị và nông thôn của
huyện Tuần Giáo giai đoạn 2011 - 2014 ......................................................... 40
Bảng 4.4. Tình hình cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp của
huyện Tuần Giáo giai đoạn 2011 - 2014 ........................................................ 41
Bảng 4.5. Tình hình cấp GCNQSD đất sản xuất lâm nghiệp
huyện Tuần Giáo giai đoạn 2011-2014 ........................................................... 42
Bảng 4.6: Số đơn chưa được cấp GCNQSD đất của huyện Tuần Giáo
giai đoạn 2011-2014 ......................................................................................... 43
Bảng 4.7 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho tổ chức giai đoạn 2011 - 2013 ..... 44

Bảng 4.8. Đánh giá hiểu biết của người dân trong công tác cấp
GCNNQSD đất trên địa bàn huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ..................... 45


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

UBND

Uỷ ban nhân dân

NĐCP

Nghị định chính phủ



Quyết định

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường


BNV

Bộ nội vụ

CT – TTg

Chỉ thị thủ tướng

TCĐC

Tổng cục địa chính

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

TT

Thông tư

VPĐKQSDĐ

Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất

ĐKTK

Đăng kí thống kê


MỤC LỤC

PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở lý luận và những căn cứ của công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ............................................................................................. 3
2.1.1. Cở sở khoa học ........................................................................................ 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 4
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền
sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm
pháp luật về đất đai.[7] .................................................................................... 12
7. Giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết
hạn sử dụng đất. [7] ......................................................................................... 12
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16
3.2. Địa điểm thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài ....................................... 16
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 16
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tuần Giáo ................... 16


3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai .................................................... 16
3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ đất ................. 16
3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn, giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất ..... 16

3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu ................................... 16
3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu ............................. 17
3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được ............................. 17
3.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn lấy ý kiến của người dân .................. 17
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 18
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tuần Giáo ....................... 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 18
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 20
4.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 24
4.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội........................... 29
4.2. Đánh giá tình hình công tác cấp giấy và quản lý sử dụng đất
của huyện Tuần Giáo ...................................................................................... 29
4.2.1. Công tác quản lý và sử dụng đất đai huyện Tuần Giáo ........................ 31
4.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Tuần Giáo ....................... 32
4.3. Đánh giá kết quả của công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất huyện Tuần Giáo ......................................................................... 38
4.3.1. Diện tích các loại đất đã cấp được tính đến năm 2011 của
huyện Tuần Giáo ............................................................................................. 38
4.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất
ở đô thị và nông thôn của huyện Tuần Giáo giai đoạn 2011-2014 ................. 39
4.3.3. Kết quả cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp
giai đoạn 2011-2014 ........................................................................................ 40
4.3.4. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất lâm nghiệp giai đoạn 2011-2014 ...... 41


4.3.5. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho các tố chức ............................ 44
4.3.6. Nhận xét quá trình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011 - 2014 ......... 45
4.4 Một số thuận lợi và khó khăn giải pháp và tồn tại trong quá trình

cấp và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất....................................... 49
4.1.1 Thuận lợi ................................................................................................ 49
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 50
4.4.3. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng ................................................................................................. 51
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55


1

PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi
quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người cùng với các sinh vật
khác trên trái đất.
Luật đất đai 1993 đã khẳng định: " Đất đai là tài nguyên vô cùng quý
giá là một tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống. Là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng cơ sở
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng". Điều này đã thể hiện rõ vai trò
và tầm quan trọng của đất đai trong đời sống kinh tế, xã hội. Do nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan chúng ta chưa làm tốt công tác quản lý đất đai, buông lỏng công tác
này đã tạo khe hở cho các tiêu cực trong xã hội phát triển mạnh. Trong khi đó nước ta
là một nước đông dân mà diện tích tự nhiên lại có hạn, do vậy nhu cầu về đất trở nên
cấp thiết hơn khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường. Vấn đề đặt ra là chúng
ta cần phải quản lý, sử dụng và bảo vệ đất như thế nào để đáp ứng được yêu cầu cho
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Không có đất đai thì không có sự sống, đất là điều kiện đầu tiên và cần
thiết đối với tất cả các nghành sản xuất và hoạt động của con người. Đất là
nơi con người xây dựng nhà cửa và các công trình khác phục vụ cho cuộc
sống, là nơi để xây dựng nhà xưởng, nhà kho... Đối với nông nghiệp đất đai là
nơi con người dùng để trồng trọt chăn nuôi, cung cấp lương thực, thực phẩm
để phục vụ cho cuộc sống của chính con người. Không những thế đất đai còn
là kho tàng dự trữ các loại khoáng sản.
Đất đai có vai trò quan trọng như vậy nhưng lại là tài nguyên không tái
tạo được, hạn chế về số lượng và giới hạn về diện tích. Vì vậy chúng ta phải
quản lý và sử dụng đất đai sao cho hợp lý và có hiệu quả cao nhất.


2

Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, nhà nước đã
tiến hành đo đạc lại đất đai để xây dựng bản đồ địa chính cho các xã, phường,
để cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo số liệu đo đạc mới. Để
phục vụ công tác quản lý đất đai được hiệu quả và chính xác hơn.
Xuất phát từ thực tế đó và với những kiến thức đã được học. Được sự
đồng ý của trường Đại học Nông lâm, khoa Quản lý tài nguyên và dưới sự
giúp đỡ của cô giáo T.S. Vũ Thị Thanh Thủy , giảng viên khoa Quản lý tài
nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: '' Đánh giá công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên từ
năm 2011 đến 2014".
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. Xác định được những thuận lợi và khó
khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện. Từ đó
đề xuất những giải pháp để khắc phục những khó khăn.
1.3. Yêu cầu của đề tài

- Phân tích và đánh giá được kết quả của công tác được thực hiện tại địa
phương nhằm đưa ra những mặt tích cực và những tồn tại khi thực hiện công
tác. Từ đó đề ra những giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế trong
công tác cấp giấy CNQSDĐ.
- Số liệu thu thập được phải đẩy đủ, khách quan, chính xác và trung thực.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Bổ sung, hoàn thiện, củng cố
những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công các cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ngoài thực tế.
- Trong thực tiễn: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo số liệu
đo đạc mới, chính xác, đầy đủ hơn. Đáp ứng được vấn đề cấp bách của, huyện
Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên trong công tác cấp GCNQSD đất, giúp UBND
huyện Tuần Giáo tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai.


3

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận và những căn cứ của công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
2.1.1. Cở sở khoa học
2.1.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai.

Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến đáng
kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát
triển dẫn đến sự đa dạng hàng hoá các thành phần kinh tế và các hình thức sản
xuất. Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải
thiện. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra đối với cơ

quan quản lý đất đai là làm sao đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của
ngành sản xuất và của đời sống người dân; Đây là vấn đề được đảng và nhà
nước hết sức quan tâm giải quyết.
Theo khoản 20 điều 4 luật đất đai 2003 quy định:
“GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.
Như vậy, GCNQSD đất đai hợp pháp của người sử dụng đất là một trong
những quyền quan trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua
công tác cấp GCNQSD đất, nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý của nhà
nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân được nhà nước giao đất sử dụng. Công tác cấp GCNQSD đất giúp nhà
nước nắm chắc được tình hình đất đai biết chính xác về số lượng, chất lượng,
đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất.
Vì vậy, cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng trong công
tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.1.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất

- GCNQSD đất là chứng thư quan hệ pháp lý giữa nhà nước và người sử dụng
đất.


4

- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.

2.1.2. Cơ sở pháp lý
2.1.2.1 Những vấn đề về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


* Khái niệm về quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, được nhà
nước giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất để sử dụng vào
cácmục đích theo quy định của pháp luật
* Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khái niệm về GCNQSD đất
GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất.
* Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
GCNQSD đất là một chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ giữa nhà
nước và người sử dụng đất, là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất. Việc cấp GCNQSD đất với mục đích để nhà nước tiến
hành các biện pháp quản lý nhà nước đối với đất đai, người sử dụng đất an
tâm khai thác tốt mọi tiềm năng của đất, đồng thời phải có nghĩa vụ bảo vệ,
cải tạo nguồn tài nguyên đất cho thế hệ sau này. Thông qua việc cấp
GCNQSD đất để nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất.
2.1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Tại khoản 2, điều 6, luật đất đai 2003 quy định về 12 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai như sau:


5

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập

bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất;
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
7. Thống kê, kiểm kê đất đai;
8. Quản lý hành chính về đất đai;
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất;
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm về đất đai;
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất;
13. Quản lý các hoat động dịch vụ công về đất đai.
2.1.2.3 Những quy định về công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

* Mục đích:
Mục đích cấp GCNQSD đất là để xác định mối quan hệ giữa người sử
dụng đất với Nhà nước về đất đai qua đó thể hiện được vai trò sở hữu nhà nước
về đất đai, đề cao trách nhiệm của người sử dụng đất. Cấp GCNQSD đất cho


6

người sử dụng đất còn với mục đích để nhà nước thực hiện chức năng của mình

tốt hơn, cụ thể:
- Giúp nhà nước nắm rõ tình hình quản lý, sử dụng đất đai.
- Giúp nhà nước có kế hoạch sử dụng đất có hiệu quả hơn.
- Kiểm soát được tình hình biến động đất đai.
- Là cơ sở để giải quyết tranh chấp, biến động, khiếu nại đất đai.
- Khắc phục tình trạng lấn chiếm đất đai.
Đối với nhân dân: Cấp GCNQSD đất ở và quyền sở hữu nhà là chứng
thư pháp lý nhằm tạo điều kiện để các chủ sử dụng thực hiện 5 quyền (chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp) và nghĩa vụ của mình.
Chính vì lẽ đó để quản lý vốn tài nguyên đất được chặt chẽ phù hợp với
lòng dân mà vẫn thể hiện được quyền sở hữu nhà nước về đất đai. Nhà nước
đưa các chủ trương, đường lối chính sách quy định ngày càng phù hợp nội
dung quản lý nhà nước về đất đai.
*Yêu cầu:
- Chấp hành đầy đủ chính sách đất đai của nhà nước theo quy trình, quy
phạm hiện hành của Bộ Tài nguyên & Môi trường.
- Thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký
đảm bảo sự đầy đủ chính xác theo đúng hiện trạng được giao
* Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 48 luật đất đai 2003 quy định:
1. GCNQSD đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất
thì tài sản đã được ghi nhận trên GCNQSD đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. GCNQSD đất do Bộ Tài nguyên & Môi trường phát hành.
3. GCNQSD đất được cấp theo từng thửa.


7


- Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSD đất phải được ghi cả họ, tên vợ và họ tên chồng.
- Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCN QSD đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ
chức đồng quyền sử dụng.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân
cư thì GCNQSD đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại
diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo
thì GCNQSD đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách
nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSD đất đối với nhà chung
cư, nhà tập thể.
4. Trường hợp người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất đã được cấp
GCNQSD đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại
đô thị thì không phải đổi giấy chứng nhận đã sang GCNQSD đất theo quy định
của luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã được cấp GCNQSD đất theo đúng quy định của
luật 2003 này.[7]
2.1.2.4. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Điều 49, luật đất đai năm 2003 quy định:
Nhà nước cấp GCNQSD đất cho những trường hợp sau đây:
- Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trong trường hợp cho thuê
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích xã, phường, thị trấn.
- Người được nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước
ngày 1/7/2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


8


- Người đang sử dụng đất có đầy đủ điều kiện cấp GCNQSD đất mà
chưa được cấp Giấy.
- Người được chuyển đổi, chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho,
quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử dụng đất là
pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ.
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định theo quy định của luật
đất đai.
- Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
- Người được nhà nước thanh lý hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.[7]
2.1.2.5. Trình tự , thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận không có tranh chập mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây thì được cấp GCNQSD đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, chính phủ cách mạng lâm thời
cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam
b) GCN QSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.



9

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng10 năm 1993, nay được UBND xã, phường, thị
trấn xác nhận là đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 ;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định
của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cập cho người sử
dụng đất .
2. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 trên đây mà trên đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến
trước ngày luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, phường, thị
trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp GCNQSD đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo nay
được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đang sử dụng đất ổn định, không
có tranh chấp thì được cấp GCN QSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 trên đây nhưng đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10
năm 1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có
tranh chấp, phù hợp với QHSDĐ thì được cấp GCN QSDĐ và không phải
nộp tiền sử dụng đất.



10

5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của toà án nhân dân, quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp GCNQSD đất sau khi thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 trên đây nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, nay được
UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp với
QHSDĐ đã được xét duyệt với nơi đã có QHSDĐ thì được cấp GCN QSDĐ
và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày luật đất đai năm 2003
có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCN QSDĐ; trường hợp chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình,
đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp GCN QSDĐ khi có các
điều kiện sau đây:
a) Có đơn đề nghị xin cấp GCN QSDĐ;
b) Được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất dụng
chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
2.1.2.6. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo
đang sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp GCNQSD đất đối với phần diện tích
đất sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả;
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
GCNQSDĐ được giải quyết như sau:



11

a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng
mục đích, sử dụng không hiệu quả;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất cho UBND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp doanh
nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lam
muối đã được nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở thành
khu dân cư trình UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất xét
duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản
lý đất đai của tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất trước khi cấp GCNQSD đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi có các
điều kiện sau đây:
a) Cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động;
b) Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;
c) Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng
đất của cơ sở tôn giáo đó.
2.1.2.7 Thẩm quyền xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 52, luật đất đai 2003 quy định:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trung ương cấp GCNQSD đất cho tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người việt nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài,
trong trường hợp quy định tại khoản 2 điều này.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSD
đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư người việt nam định cư ở
nước ngoài mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất quy định tại khoản 1 điều này
được ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.

Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp GCNQSD đất.[7]


12

2.1.2.8 Các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
* Các quyền chung của người sử dụng đất.
Điều 105 luật đất đai 2003 ngày 26/11/2003 có quy định người sử dụng
đất có quyền chung sau đây:
1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
3. Hưởng các lợi ích do công trình của nhà nước bảo vệ, cải tạo đất
nông nghiệp;
4. Được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp;
5. Được nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm đến quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình;
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất
đai.[7]
7. Giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết hạn
sử dụng đất. [7]
* Các nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
Điều 107 luật đất đai 2003 ngày 26/11/2003 có quy định người sử dụng
đất có các nghĩa vụ chung sau đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về
sử dụng đất, đúng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các
công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định của pháp luật;
2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ các thủ tục chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp,

bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;


13

4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong
lòng đất;
7. Giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết hạn
sử dụng đất. [7]
2.1.2.9. Cơ sở pháp lý để triểu khai công tác cấp GCNQSD đất
Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất
- Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về việc giao
đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp.
- Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 10/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh việc ban hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
- Quyết định số 499/QĐ - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 27/01/1995
về quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sổ theo dõi biến động đất đai.
- Công văn số 647/ CV - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 31/01/1995
về việc hướng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
- Công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 “V/v hướng dẫn xử lý
một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
- Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục Địa

chính “V/v hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất”.


14

- Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một
số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp năm 2000.
- Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính hướng dẫn
đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.(Thay thế thông tư 346/1998).
- Luật Đất đai 2003 ngày 10/12/2003.
- Chỉ thị 05/2004/CT – TTg ngày 09/02/2004 về việc triển khai khi
hành Luật Đất đai 2003.
- NĐ 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai 2003.
- NĐ số 198/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 quy định cụ thể hoá Luật
Đất đai về việc thu tiền sử dụng cấp giấy chứng nhận.
- Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT/BTNMT - BM, ngày 31/12/2004
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất.
- Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT của Bộ trưởng Bộ TNMT ban
hành quy định về cấp GCNQSDĐ ngày 01/11/ 2004.
- Thông tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng
dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư 05 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 01/11/2004
hướng dẫn Nghị định 181.
- NĐ số 95/2005/NĐ - CP ngày 15/7/2005 về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu nhà công trình xây dựng.

- NĐ số 17/2006/NĐ – CP ngày 27/01/2006 sửa đổi, bổ xung một số
quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận, việc xác nhận
hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp,


15

bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao.
- NĐ số 47/2003/NĐ - CP ngày 12/5/2003 quy định về việc thu lệ phí
về nhà, đất khi cấp giấy chứng nhận.
- Thông tư số 01/2005/TT – BTNMT ngày 13/4/2005 hướng dẫn về khi
cấp giấy chứng nhận: việc xác định thời hạn sử dụng đất, xác định mục đích
sử dụng đất chính và mục đích phụ trong một số trường hợp đang sử dụng đất,
việc cấp giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp.
- Thông tư số 06/2007/TT – BTNMT ngày 25/5/2006 quy định bổ xung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hộ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất và khiếu nại về đất đai.


16

PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đất theo số liệu đo

đạc bản đồ địa chính.
Đánh giá kết quả đăng ký đất đai.
3.2. Địa điểm thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 5/1/2015 - 5/4/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tuần Giáo
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế - xã hội
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai
3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ đất
A) Đánh giá công tác cấp giấy CNQSDĐ đất theo số liệu thứ cấp
B) Đánh giá công tác cấp giấy CNQSDĐ đất theo ý kiến của người dân.
3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn, giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu
Được sử dụng để thu thập số liệu về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị
trấn Yên Châu, huyện Yên Châu tỉnh Sơn La giai đoan 2011 - 2013, số liệu về


17

điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các công tác khác có liên quan đến công
tác cấp GCNQSDĐ của địa bàn.
3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu
- Thu thập số liệu tại phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng thống kê,
sử dụng các báo cáo tổng hợp hồ sơ cấp GCNQSDDĐ, các quyết định về
công tác cấp GCNQSD đất qua các năm.

- Tham khảo các tài liệu và các văn bản có liên quan.
- Tìm hiểu những khó khăn trong tổ chức, hoạt động công tác cấp
GCNQD đất trên địa bàn.
3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được
Sau khi phân tích và tổng hợp số liệu tiến hành so sánh và đánh giá kết
quả đạt được để thấy tiến độ cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Tuần Giáo,
tỉnh Điện Biên từ năm 2011 đến 2014.
3.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn lấy ý kiến của người dân
- Tiến hành điều tra 30 phiếu để điều tra cán bộ và người dân của huyện
Tuần Giáo. Cụ thể:
- Điều tra trên địa bàn: Thị trấn Tuần Giáo 10 phiếu, xã Quài Cang 10
phiếu, xã Quài Tở 10 phiếu
- Tổng hợp kết quả.


×