Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Mường Ảng – tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011- 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.44 KB, 55 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÒ VĂN TIÊN



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG – T.ĐIỆN BIÊN
GIAI ĐOẠN 2011 – 2013


KHÓA LUẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Quản lí đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa : 2010-2014






Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÒ VĂN TIÊN



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG – T.ĐIỆN BIÊN
GIAI ĐOẠN 2011 – 2013


KHÓA LUẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Quản lí đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa : 2010-2014
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Vương Vân Huyền






Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong trường với phương châm “
Học đi đôi với hành”, mỗi sinh viên khi ra trường cần phải chuẩn bị cho mình
vốn kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập là giai đoạn
cần thiết đối với mỗi sinh viên trong trường chuyên nghiệp nhằm hệ thống lại
toàn bộ chương trình đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường và Khoa Quản lý tài
nguyên,trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên em được phân công về thực tập
tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mường Ảng với đề tài “ Đánh giá
công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Mường Ảng – T.Điện Biên giai
đoạn 2011- 2013 ’’.
Với tấm lòng biết ơn vô hạn em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong
khoa Quản lý tài nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong
thời gian học tập và rèn luyện tại trường, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới cô giáo ThS. Vương Vân Huyền người đã trực tiếp hưỡng dẫn tận tình,
chỉ bảo em trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Mường Ảng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại phòng.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên,giúp đỡ em.
Do trình độ và thời gian thực tập có hạn bước đầu làm quen với công việc
thực tế. Vì vậy báo cáo của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn bè để luận văn tốt nghiệp của em được
hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Mường Ảng, ngày tháng năm 2013
Sinh viên



Lò Văn Tiên



DANH M
ỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT


Từ,cụm từ viết tắt Chú giải
BNV

Ban nội vụ
CP

Chính phủ
CT-TTg

Chỉ thị thủ tướng
DTTN

Diện tích tự nhiên
ĐVHC

Đơn vị hành chính
ĐKTK

Đăng kí thống kê
GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
QĐ-BTNMT

Quyết định bộ Tài nguyên Môi
trường
STT

Số thứ tự
TT-BTNMT

Thông tin bộ tài nguyên môi
trường
ĐKTK

Đăng kí thống kê
UBND Ủy ban nhân dân





MỤC LỤC

PHẦN I PHẦN MỞ ĐẦU - 1 -
1.1-ĐẶT VẤN ĐỀ - 1 -
1.2 Mục đích và yêu cầu đề tài - 2 -
1.3 Ý nghĩa của đề tài - 2 -
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU - 4 -
2.1 Cơ sở khoa học - 4 -

2.1.1. cơ sở lý luận. - 4 -
2.1.2. Cơ sở pháp lý - 4 -
2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước. - 9 -
2.3 Tình hình thực hiện công tác cấp GCNQSD đất ở tỉnh Điện Biên và huyện
Mường Ảng. - 13 -
2.3.1. Tình hình thực hiện công tác cấp giấy ở tỉnh Điện Biên. - 13 -
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - 14 -
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - 14 -
3.2. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. - 14 -
3.2.1. Nội dung nghiên cứu. - 14 -
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu. - 14 -
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - 16 -
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - 16 -
4.1.1. Điều kiện tự nhiên - 16 -
4.1.2. ĐIỆU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI - 20 -
4.1.3. Đánh giá chung về điệu kiện tự nhiên,kinh tế-xã hội và môi trường. - 28 -
4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai. - 30 -
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai - 30 -
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Mường Ảng năm 2013 - 36 -
4.3. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của huyện Mường Ảng giai đoạn
2011-2013. - 37 -

4.3.1. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của huyện Mường Ảng giai đoạn
2011-2013 theo loại đất. - 37 -
4.3.2.Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của huyện Mường Ảng giai đoạn
2011-2013 theo đơn vị hành chính(ĐVHC) - 42 -
4.1.3. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của huyện Mường Ảng giai đoạn
2011-2013 theo giai đoạn. - 43 -
4.1.4. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của huyện Mường Ảng giai đoạn
2011-2013 theo đối tượng. - 43 -

4.1.5.Thống kê các trường hợp không được cấp GCNQSD đất của xã Châu ,
huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An - 44 -
4.1.5.Những thuận lợi, khó khăn của công tác cấp GCNQSD đất của huyện
Mường Ảng - 45 -
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ - 48 -
5.1. Kết luận - 48 -
5.2. Kiến nghị - 48 -


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong trường với phương châm “
Học đi đôi với hành”, mỗi sinh viên khi ra trường cần phải chuẩn bị cho mình
vốn kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập là giai đoạn
cần thiết đối với mỗi sinh viên trong trường chuyên nghiệp nhằm hệ thống lại
toàn bộ chương trình đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường và Khoa Quản lý tài
nguyên,trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên em được phân công về thực tập
tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mường Ảng với đề tài “ Đánh giá
công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Mường Ảng – T.Điện Biên giai
đoạn 2011- 2013 ’’.
Với tấm lòng biết ơn vô hạn em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong
khoa Quản lý tài nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong
thời gian học tập và rèn luyện tại trường, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới cô giáo ThS. Vương Vân Huyền người đã trực tiếp hưỡng dẫn tận tình,
chỉ bảo em trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Mường Ảng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại phòng.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên,giúp đỡ em.
Do trình độ và thời gian thực tập có hạn bước đầu làm quen với công việc
thực tế. Vì vậy báo cáo của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận sự đóng

góp ý kiến của các thầy cô và các bạn bè để luận văn tốt nghiệp của em được
hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Mường Ảng, ngày tháng năm 2013
Sinh viên


Lò Văn Tiên

- 1 -
PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1-ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất là giá đỡ cho toàn bộ sự sống
của con người và là tư liệu sản xuất chủ yếu cho nghành nông nghiệp. Đặc điểm
đất đai ảnh hưởng lớn tới quy mô, cơ cấu và phân phối của ngành nông nghiêp.
Vai trò của đất đai ngày càng lớn hơn khi dân số ngày càng đông, nhu cầu sử
dụng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất…ngày càng tăng.
Luật đất đai 1993 đã khẳng định: “ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá
là một tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống. Là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quôc phòng ’’.
Đất đai có vai trò quan trọng như vậy nhưng lại là tài nguyên không tái
tạo hạn chế về số lượng và giới hạn về diện tích. Vì vậy chúng ta phải quản lý và
sử dụng đất đai sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất.
Trong những năm gần đây kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt là sự phát
triển của thị trường đã thu hút vồn đầu tư của các dự án phi Chính Phủ trong
nước và nước ngoài. Họ cần đất để xây dựng các khu công nghiệp, nhà máy, khu
chung cư, nhà cao ốc, các khu du lịch…như vậy đất đai là đối tượng quan tâm

hàng đầu của toàn xã hội nên việc đăng kí đất đai, cấp GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là hết sức quan trọng nó liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với nhà nước. Tạo điều kiên để
Nhà nước bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai và đảm bảo để Nhà
nước quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả.
Công tác cấp GCNQSD đất trong những năm qua đã tạo nhiều chuyển
biến tích cực, đảm bảo được quyền lợi và lợi ích của người dân, tạo điều kiện
cho họ yên tâm đầu tư sản xuất, từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
Huyện Mường Ảng được thành lập theo Nghị định 135/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và dân
số của huyện Tuần Giáo cũ. Đây là một trong những huyện nghèo của tỉnh Điện
Biên, có địa hình phức tạp, nhưng có nhiều tiềm năng cho phát triển kinh tế - xã hội.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các hoạt động phát triển đã gây áp
lực lớn lên nguồn tài nguyên đất. Do đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng đất
đai một cách hiệu quả và bền vững, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
đóng góp hiệu quả vào việc nâng cao đời sống của người dân
.

Xuất phát từ thực tế hiện nay của công tác quản lý đất đai, với kiến thực
đã học được. Được sự đồng ý của khoa Quản lý Tài Nguyên, trường Đại Học
- 2 -
Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của Th.s Vương Vân Huyền–
Giảng viên khoa Quản lý Tài Nguyên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Đánh
giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Mường Ảng – T.Điện Biên
giai đoạn 2011 – 2013 ’’.
1.2 Mục đích và yêu cầu đề tài
1
.2.1 Mục đích



-Tiếp xúc với công việc thực tế để học hỏi và củng cố kiến thức đã học ở
trường.

-Tìm hiểu công tác đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
huyện Mường Ảng-tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011 – 2013,từ đó đưa ra những kết
luận về công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện.
-Đề xuất những giải pháp và phương hướng quản lý và sử dụng đất đai
trong thời gian tiếp theo.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hôi của huyện Mường Ảng.
- Đánh giá thực trạng công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện
Mường Ảng – T.Điện Biên.
-Nắm được hệ thống văn bản pháp luật đất đai và các văn bản liên quan.
-Phân tích đầy đủ,chính xác tiến độ,hiệu quả cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở hộ gia đình,cá nhân trên địa bàn.
-Các số liệu thu thập được phải đạt được độ chính xác cao,trung
thực,khách quan,đầy đủ và có tính thiết thực với chuyên đề.
-Trong quá trình nguyên cứu phải tìm ra những hạn chế khó khăn của địa
phương nhằm đưa ra những kiến nghị,đề xuất có tính khả thi cao phù hợp với
thực trạng của huyện.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
-Ý nghĩa trong học tập: Giúp sinh viên củng cố những kiến thức đã học
trong nhà trường bước đầu áp dụng và thực tiễn phục vụ yêu cầu công việc sau
khi ra trường.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất được
những giải pháp sử dụng đất có hiệu quả cao.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong
quá trình làm đề tài.


- 3 -
+ Đáp ứng được vấn đề cấp bách của huyện Mường Ảng trong công tác cấp
GCNQSD đất, giúp UBND huyện tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất
đai
.





- 4 -
PHẦN 2:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học
2.1.1. cơ sở lý luận.
2.1.1.1. Khái niệm
GCNQSD đất là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người
sử dụng đất nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất.
2.1.1.2 Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận
- Đăng ký cấp GCNQSD đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân
đối với đất đai ( Luật đất đai 2003 quy định: Đất đai là sở hữu của toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý ).
- Đăng ký cấp GCNQSD đất là điều kiện để Nhà nước quản lý chặt chẽ
toàn bộ quỹ đất trên lãnh thổ, đảm bảo đất được sử dụng một cách tiết kiệm, hợp
lý và hiệu quả nhất
- Đăng ký cấp GCN là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai.
2.1.1.3. Đặc điểm của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận.
- Đăng ký cấp GCN mang tính đặc thù của Nhà Nước.
- Đối tượng của đăng ký cấp GCN là đất đai.

- Đăng ký cấp GCN phải thực hiện từ đơn vị cấp xã, phường, thị trấn
2.1.1.4 Ý nghĩa của công tác đăng ký cấp GCNQSD đất.
- GCNQSD đất xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa người sử dụng đất
với Nhà nước.
- Cấp GCNQSD đất là một hoạt động của quản lý Nhà nước về đất đai

- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ góp phần ổn định xã
hội, giúp cho người dân yên tâm đầu tư sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội. Đồng thời tạo điều kiện cho công tác quản lý Nhà nước về đất
đai được tốt hơn.
2.1.1.5. Tổ chức thực hiện
Việc tổ chức thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là do
tổng cục địa chính ( hay Bộ Tài Nguyên và Môi Trường) chỉ đạo tổ chức thực
hiện.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
2.1.2.1. Căn cứ pháp lý của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- 5 -
GCNQSD đất là chứng thư pháp lý của người sử dụng đất chỉ khi người
sử dụng đất được cơ quan nhà nước cấp GCNQSD đất thì mới có đầy đủ các
quyền của người sử dụng đất đã được pháp luật đất đai quy định.
Để công tác cấp GCNQSD đất thực hiện đúng theo pháp luật và chính
sách của nhà nước về quản lý đất đai việc cấp GCNQSD đất ở xã Châu Khê phải
dựa trên một số cơ sở pháp lý sau:
* Các văn bản pháp luật:
Căn cư luật đất đai 1988, luật đất đai 1993, luật sửa đổi bổ sung 1998,
2001, luật đất đai 2003, hiến pháp 1992 đã sửa đổi năm 2001.
* Các văn bản dưới luật:
- Căn cứ Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về
việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp.

- Căn cứ Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của chính phủ quy định về
việc giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhấn]r dụng ổn định, lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp.
- Căn cứ Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
- Căn cứ Nghị định 04/2000/NĐ - CP của chính phủ về thi hành, sửa đổi,
bổ sung một số điều của luật đất đai.
- Căn cứ chỉ thị 05/2004/CT – TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về triển khai thi hành luật đất đai 2003.
- Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
và hướng dẫn thực hiện luật đất đai 2003.
- Căn cứ Nghị định 182/2004/NĐ - CP ngày 29/01/2007 của Chính phủ về
việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp GCNQSD, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi dưỡng, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Căn cứ Nghị định 17/2006/NĐ – CP ngày 27/01/2006 của chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hưỡng dẫn thi hành luật đất đaivà
Nghị định số 187/2004/NĐ – CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty
cổ phần.
- Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ – CP ngày 06/12/2004 của chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
* Các văn bản dưới luật của Bộ
- 6 -
- Căn cứ Chỉ thị 18/1999/CT – TTg ngày 29/03/1999 của Thủ tướng chính
phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện hồ sơ cấp GCNQSD đất
nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
- Căn cứ Công văn 776/CV – CP ngày 28/07/1999 của chính phủ về việc
cấp GCNQSD đất và quyền sở hữu nhà.

- Căn cứ Quyết định 08/2006/QĐ – BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài nguyên và môi trường ban hành quy định về cấp GCNQSD đất.
- Căn cứ thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT – BTNMT – BNV ngày
15/07/2003 của Bộ tài nguyên và môi trường và Bộ nội vụ hưỡng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND về
quản lý tài nguyên và môi trường ở địa phương.
- Căn cứ thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT – BTNMT – BNV ngày
31/12/2004 của Bộ tài nguyên và môi trường, Bộ nội vụ hưỡng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
và tổ chức phát triển quỹ đất.
- Căn cứ thông tư số 01/2005/TT – BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ tài
nguyên và môi trường hưỡng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất đai.
- Căn cứ thông tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài
nguyên và Môi trường về việc hưỡng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính
.
* Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Điện Biên
2.1.2.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính

Điều 3 Nghị định 181 [3] quy định:
Hồ sơ địa chính là những tài liệu, số liệu, bản đồ sổ sách, chứa đựng
những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai đã
được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng kí ban đầu và
đăng í biến động đất đai, cấp GCNQSD đất.
Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp và được lập thành
một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ gốc. Bộ tài nguyên và Môi trường ban
hành quy phạm hưỡng dẫn việc thành lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
Mục đích thiết lập hồ sơ địa chính nhằm kiểm soát mọi hình thức quản lý
và sử dụng đất. Đối với ngành quản lý đất đai, hồ sơ địa chính là phương tiện
phản ánh các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý.

Theo khoản 1, 2 điều 47 luật đất đai 2003 quy định:
Hồ sơ địa chính gồm:
- Bản đồ địa chính
- Sổ địa chính
- 7 -
- Sổ mục kê đất đai
- Sổ theo dõi biến động đất đai
Nội dung hồ sơ địa chính gồm các thông tin về thửa đất:
- Số hiệu kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng thửa đất
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực
hiện và chưa thực hiện.
- GCNQSD đất, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng
đất.
2.1.2.3 Mục đích, yêu cầu cấp GCNQSD đất
* Mục đích
Cấp GCNQSD đất là xác định mối quan hệ giữa người sử dụng đất với
Nhà nước về đất đai qua đó thể hiện được vai trò sở hữu Nhà nước về đất đai, đề
cao trách nhiệm của người sử dụng đất. Cấp GCNQSD đất cho người sử dụng
đất còm với mục đích để Nhà nước thực hiện chức năng của mình tốt hơn, cụ
thể.
- Giúp Nhà nước nắm rõ tình hình quản lý, sử dụng đất.
- Giúp Nhà nước có kế hoạch sử dụng đất có hiệu quả hơn.
- Là cơ sở để giải quyết tranh chấp khiếu nại đất đai.
- Khắc phục tình trạng lấn chiếm đất đai.
* Yêu cầu
- Chấp hành đầy đủ chính sách đất đai của Nhà nước theo quy trình, quy
phạm hiện hành Bộ tài nguyên và môi trường.
- Thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình dăng ký đảm

bảo đầy đủ chính xác theo đúng hiện trạng được giao.
2.1.2.4. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Điều 48 luật đất đai 2003 [7] quy định:
GCNQSD đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất
trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài
sản đó được ghi nhận trên GCNQSD đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng kí quyền
sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật và đăng kí bất động sản.
1. GCNQSD đất do Bộ tài nguyên và Môi trường.
2. GCNQSD đất được cấp theo từng thửa.
- Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSD đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.


DANH M
ỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT


Từ,cụm từ viết tắt Chú giải
BNV

Ban nội vụ
CP

Chính phủ
CT-TTg

Chỉ thị thủ tướng
DTTN

Diện tích tự nhiên

ĐVHC

Đơn vị hành chính
ĐKTK

Đăng kí thống kê
GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
QĐ-BTNMT

Quyết định bộ Tài nguyên Môi
trường
STT

Số thứ tự
TT-BTNMT

Thông tin bộ tài nguyên môi
trường
ĐKTK

Đăng kí thống kê
UBND Ủy ban nhân dân




- 9 -

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSD
đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp
GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư người Việt Nam định
cư nước ngoài mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất quy định tại khoản 1 điều
này được ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước.
Từ năm 2003 đến nay, các quy định của pháp luật đất đai đã có nhiều đổi
mới và liên tục được hoàn thiện, nhất là các quy định về đăng ký đất đai, lập hồ
sơ địa chính và cấp GCNQSD đất nhằm đẩy mạnh việc cấp GCNQSD đất cho
người sử dụng đất. Công tác cấp GCNQSD đất trước và sau khi có luật 2003.
a. Trước khi có Luật đất đai năm 2003:
Việc cấp giấy chứng nhận được thực hiện từ năm 1990 theo quy định tại
Luật đất đai năm 1988 và quyết định số 201QĐ/ĐKTK ngày 14 tháng 7 năm
1989 của Tổng cục quản lý ruộng đất( nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường ) về
việc cấp giấy chứng nhận. Trong những năm trước Luật đất đai năm 1993, kết
quả cấp giấy chứng nhận đạt được chưa đáng kể, phần lớn các địa phương mới
triển khai thí điểm hoặc thực hiện cấp giấy chứng nhận tạm cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp.
Sau khi có Luật đất đai năm 1993, việc cấp giấy chứng nhận được các địa
phương coi trọng và triển khai mạnh, song do còn nhiều khó khăn về các điều
kiện thực hiện (chủ yếu là kinh phí, lực lượng chuyên môn thiếu và yếu

về năng lực) và còn nhiều vướn mắc trong các quy định về cấp giấy chứng nhận
nên tiến độ cấp giấy chứng nhận còn chậm.
b. Sau khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực:
Công tác cấp GCN được đẩy mạnh hơn; đến nay có 13 tỉnh cấp GCN đạt
trên 90% diện tích cần cấp đối với các loại đất sản xuất nông nghiệp, đất ở nông

thôn và đất ở đô thị, 14 tỉnh đạt 80% đến 90%, 10 tỉnh đạt 70% đến 80%, 27 tỉnh
còn lại đạt dưới 70%.
Kết quả cấp GCN của cả nước đến ngày 30 tháng 9 năm 2007 như sau:
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: Đã cấp 13.686.351 giấy với diện tích
7.485.643ha, đạt 82,1% so với diện tích cần cấp; trong đó cấp cho hộ gia đình cá
nhân là 13.681.327 giấy với diện tích 6.963.330 ha; cấp cho tổ chức 5.024 giấy
với diện tích 522.313 ha. Có 31 tỉnh đạt trên 90%, có 11 tỉnh đạt từ 80% đến
- 10 -
90%, 8 tỉnh đạt từ 70% đến 80%, 12 tỉnh đạt từ 50% đến 70%, 2 tỉnh còn lại đạt
dưới 50%.
- Đối với lâm nghiệp: Đã cấp 1.111.302 giấy với diện tích 8.116.154 ha,
đạt 62,1 % diện tích cần cấp giấy. Có 13 tỉnh đạt trên 90%, 7 tỉnh đạt 80% đến
90%, 5 tỉnh đạt 70% đến 80%, 8 tỉnh đạt 50% đến 70%, 31 tỉnh còn lại đạt dưới
50%.
Việc cấp GCN cho đất lâm nghiệp trong thời gian dài gặp nhiều khó khăn
do không có bản đồ địa chính. Chính phủ đã quyết định đầu tư để lập bản đồ địa
chính mới cho toàn bộ đất lâm nghiệp nên đã đẩy nhanh đáng kể tiến độ cấp
GCN cho đất lâm nghiệp. Tuy nhiên, đến nay tiến độ cấp GCN đất lâm nghiệp
tại một số địa phương vẫn bị chậm vì vẫn đang chờ quy hoạch lại 3 loại rừng và
quy hoạch lại đất do các lâm trường quốc doanh đang sử dụng cùng với việc sắp
xếp, đổi mới các lâm trường.
- Đối với đất nuôi trồng thủy sản: đã cấp 642.545 giấy với diện tích
478.225 ha, đạt 68,3% diện tích cần cấp giấy; còn 10 tỉnh chưa triển khai cấp
GCN đối với đất nuôi trồng thủy sản.
- Đối với đất ở đô thị: Đã cấp 2.837.616 giấy với diện tích 64.357ha, đạt
62,2% diện tích cần cấp giấy. Có 17 tỉnh đạt trên 90%, 6 tỉnh đạt từ 80% đến
90%, 6 tỉnh đạt từ 70% đến 80% , 15 tỉnh đạt từ 50% đến 70%, 20 tỉnh còn lại
đạt dưới 50%. Từ ngày 01 tháng 07 năm 2006, thực hiện cấp GCN quyền sở hữu
nhà ở và quyền sở hữu đất ở cho người có nhu cầu thuê quy định của Luật Nhà
ở.

- Đối với đất ở nông thôn: Đã cấp 11.705.664 giấy với diện tích 383.165
ha, đạt 76,5% diện tích cần cấp giấy. Có 19 tỉnh đạt trên 90%, 16 tỉnh đạt từ
80% đến 90%, 10 tỉnh đạt từ 70% đến 80%, 12 tỉnh đạt từ 50% đén 70%, 7 tỉnh
còn lại đạt dưới 50%. Từ ngày 01 tháng 07 năm 2006, người sử dụng đất ở tại
khu vực nông thôn cũng thực hiện việc cấp GCN quyền sử hữu Nhà ở và quyền
sử dụng đất ở cho người có nhu cầu theo quy định của luật Nhà ở.
- Đối với đất chuyên dùng: Đã cấp 71.891 giấy với diện tích 208.828 ha,
đạt 37,4% diện tích cần cấp giấy. Có 3 tỉnh đạt trên 90%, 11 tỉnh đạt từ 70% đến
80%, 10 tỉnh đạt từ 50% đến 70%, 40 tỉnh còn lại đạt dưới 50%. Việc cấp GCN
cho đất chuyên dung nhìn chung không còn vướng mắc nhưng đạt tỉ lệ thấp do
các tỉnh chưa tập trung chỉ đạo thực hiện.
- Đối với đất cơ sở tôn giáo tĩn ngưỡng: Đã cấp 10.207 giấy với diện tích
6.921 ha, đạt 35,7% diện tích cần cấp. Việc cấp GCN cho loại đất này được thực
hiện chủ yếu trong 3 năm từ 2005 đến năm 2007.
- 11 -
* Đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, khó khăn, vướng mắc và
nguyên nhân công tác cấp GCNQSD đất.
1.Kết quả đạt được.
a. Tiến độ cấp giấy chứng nhận
- Trong quá trình triển khai thi hành Luật đất đai năm 2003 ( từ
2008 đến năm 2010 ), tiến độ cấp giấy chứng nhận đối với các loại đất đã được
đẩy mạnh: Cụ thể, đất sản xuất nông nghiệp cấp được 1.891.470 giấy tăng
23,1% so với trước năm 2008; Đất lâm nghiệp cấp được 546.921 giấy tăng
47,8% so với trước năm 2008; Đất ở nông thôn cấp được 4.259.217 giấy tăng
45.1% so với trước năm 2008; Đất chuyên dung cấp được 47.731 giấy tăng
85,1% so với trước năm 2008.
- Ngoài ra, trong quá trình cấp GCN đối với đất sản xuất nông
nghiệp nhiều địa phương đã kết hợp chặt chẽ quá trình quá trình “ Dồn điền đổi
thửa” với việc cấp đổi GCN cho thửa đất lớn sau khi đã thực hiện xong việc “
Dồn điền đổi thửa”.

b. Cải cách thủ tục cấp giấy chứng nhận
Luật đất đai, Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Nghị định số
84/2007/NĐ-CP đã quy định về trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận, trong đó
thể hiện một số điểm mới:
- Thực hiện thủ tục “ một cửa” cùng với việc thành lập và đưa vào hoạt
động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đã có những thay đổi quan trọng
trên các mặt sau:
+ Cải cách thủ tục nhận và trả kết quả hồ sơ, khi nộp hồ sơ xin cấp
GCNQSD đất không phải nộp trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất
và biên bản xác định ranh giới sử dụng đất với người liền kề mà công việc này
do VPĐK chịu trách nhiệm thực hiện. Cán bộ được phân công tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm kiểm tra và chỉ tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận theo quy định.
+ Các công việc nghiệp vụ như: Chuẩn bị tài liệu, số liệu điều tra đo đạc
phục vụ kê khai đăng ký, kiểm tra phân loại hồ sơ để xét duyệt ở cấp xã, lập hồ
sơ địa chính, viết giấy chứng nhận. Trước đây do UBND cấp xã thực hiện, nay
chuyển giao cho VPĐK thực hiện để đảm bảo chất lượng, tính thống nhất cũng
như góp phần rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận
+ Trách nhiệm của UBND cấp xã được quy định rõ ràng gồm các việc:
Xác định nguồn gốc và thời điểm sử dụng, tình trạng tranh chấp đất đai đối với
thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch đã xét duyệt đối với trường hợp không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật
- 12 -
đất đai và công khai dang sách các trường hợp đủ điều kiện thực hiện của cấp
xã. Tuy nhiên nhiều cán bộ xã đã lợi dụng để trục lợi trong việc xác định thời
điểm sử dụng đất.
+ Thay đổi trong việc xác định nghĩa vụ tài chinhd của người sử dụng đất
khi cấp giấy chứng nhận, nhiệm vụ này do cơ quan thuế chịu trách nhiệm thực
hiện mà không phải trình UBND cấp có thẩm quyền cấp GCN quyết định như
trước đây, sự thay đổi này khắc phục được sự chồng chéo nhiệm vụ giữa cơ

quan của Nhà nước, góp phần rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục cấp giấy
chứng nhận. Người được cấp giấy chứng nhận trả nợ tiền sử dụng đất ở thời
điểm nào thì tính giá đất theo thời điểm đó.
+ Khi cấp GCN, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận không phải
ký quyết định cấp giấy chứng nhận như trước đây, sự thay đổi này khắc phục
được sự trùng lặp về pháp lý giữa việc ký giấy chứng nhận với quyết định cấp
giấy chứng nhận và trong nhiều trường hợp còn trùng lặp với quyết định giao
đất, cho thuê đất.
+ Nghị định 84/2007/NĐ-CP đã có quy định chi tiết, cụ thể để xử lý tồn
tại, vướng mắc trong việc cấp giấy chứng nhận bao gồm: Tiêu chí để xác định sử
dụng đất ổn định, thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính và việc ghi nợ tiền sử
dụng đất, xử lý đối với các trường hợp lấn chiếm, vi phạm quy hoạch sử dụng
đất, giao đât, cho thuê đất trái thẩm quyền, chênh lệnh diện tích ghi trên giấy tờ
với thực tế đang sử dụng.
Tác động của tình hình cấp giấy chứng nhận
Đối với Nhà nước
Quản lý thửa đất là một trong những nội dung quan trọng nhất của quản lý
đất đai. Xét đến cùng, quản lý đất đai là quản lý thửa đất với ba nội dung chính
là diện tích và ranh giới thửa đất, mục đích sử dụng của thửa đất và người chủ sử
dụng thửa đất. Công tác quản lý đất đai chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi mỗ thửa
đất trong diện cấp giấy chứng nhận đều đã được cấp giấy chứng nhận. Đối với
nước ta, việc cấp giấy chứng nhận có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết
những vấn đề tồn tại trong lịch sử quản lý và sử dụng đất, giải quyết có hiệu quả
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, góp phần thúc đẩy nhanh và thuận lợi
cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.
Đồng thời với công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận, Nhà nước
tiến hành xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Đây là tài liệu cơ sở pháp lý quan
trọng để phục vụ cho việc theo dõi và quản lý Nhà nước đối với các hoạt động
liên quan tới đất đai.
Đối với người sử dụng đất


MỤC LỤC

PHẦN I PHẦN MỞ ĐẦU - 1 -
1.1-ĐẶT VẤN ĐỀ - 1 -
1.2 Mục đích và yêu cầu đề tài - 2 -
1.3 Ý nghĩa của đề tài - 2 -
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU - 4 -
2.1 Cơ sở khoa học - 4 -
2.1.1. cơ sở lý luận. - 4 -
2.1.2. Cơ sở pháp lý - 4 -
2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước. - 9 -
2.3 Tình hình thực hiện công tác cấp GCNQSD đất ở tỉnh Điện Biên và huyện
Mường Ảng. - 13 -
2.3.1. Tình hình thực hiện công tác cấp giấy ở tỉnh Điện Biên. - 13 -
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - 14 -
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - 14 -
3.2. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. - 14 -
3.2.1. Nội dung nghiên cứu. - 14 -
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu. - 14 -
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - 16 -
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - 16 -
4.1.1. Điều kiện tự nhiên - 16 -
4.1.2. ĐIỆU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI - 20 -
4.1.3. Đánh giá chung về điệu kiện tự nhiên,kinh tế-xã hội và môi trường. - 28 -
4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai. - 30 -
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai - 30 -
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Mường Ảng năm 2013 - 36 -
4.3. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của huyện Mường Ảng giai đoạn
2011-2013. - 37 -

- 14 -
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Mường Ảng giai đoạn
2011-2013.
-Thời gian thực hiện:12/01-20/05/2014
-Địa điểm thực tập: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mường
Ảng,tỉnh Điện Biên.
3.2. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
3.2.1. Nội dung nghiên cứu.
- Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Mường
Ảng,T.Điện Biên.
- Sơ lược về tính quản lý và sử dụng của huyện Mường Ảng.
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận của huyện Mường Ảng giai đoạn
2011-2013
+ Đánh giá theo thời gian.
+ Đánh giá theo loại đất.
+ Đánh giá theo đối tượng sử dụng đất của huyện giai đoạn 2011-2013.
+ Đánh giá theo đơn vị hành chính.
- Đánh giá những trường hợp không đủ điệu kiện về cấp GCNQSDĐ.
-Đánh giá thuận đợi và khó khăn trong công tác cấp giấy.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đấy nhanh tiến độ công tác cấp
GCNQSD đất.
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu.
3.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.
-Cụ thể là trong đề tài này tôi sẽ sử dụng phương pháp thu thập và sử lý số
liệu về:
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, tài liệu số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh

tế - xã hôi, số liệu về quản lý Nhà nước về đất đai và các văn bản có liên quan.
3.2.2.2. Phương pháp so sánh.
-Cụ thể là so sánh các số liệu qua các năm để rút ra các kết luận và tìm ra
các nguyên nhân tạo ra sự biến đổi đó.
3.2.2.3. Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu số liệu
-Trên cơ sở những tông tin, tài liệu, số liệu thi thập dược tôi tiến hành
chọn lọc thông tin cần thiết liên quan đến đề tài.
-Phân loại các số liệu, tài liệu theo các lĩnh vực khác nhau.
- 15 -
-Sắp xếp lựa chọn các thông tin phù hợp theo các chuyên đề cụ thể.
3.2.2.4. Phương pháp kế thừa bổ sung nghiên cứu.
-Thừa kế những số liệu tài liệu của những người đi trước đồng thời bổ
sung những vấn đề, số liệu mới phù hợp với nội dung.
3.2.2.5. Phương pháp chuyên gia
-Tham khảo ý kiến của chuyên gia để tìm hiểu những giải pháp nhằm đẩy
nhanh tiến độ công tác cấp GCNQSD đất.
-Phương pháp điều tra thống kê để thu thập thông tin về mỗi thử đất ở của
chủ sử dụng đất như: Hình thể, vị trí, kích thước, ranh giới, tên chủ sử dụng,
diện tích và nguồn gốc sử dụng đất.

























- 16 -
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Mưởng Ảng nằm ở phía Đông của tỉnh Điện Biên, có giới hạn địa
lý từ 21
0
24’09’’- 21
0
37’55’’

Vĩ độ Bắc, 103
0
06’18’’- 103

0
15’34’’ Kinh độ
Đông. Ranh giới hành chính của huyện được xác định như sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Tuần Giáo và huyện Mường Chà;
+ Phía Đông giáp huyện Tuần Giáo;
+ Phía Nam giáp huyện Điện Biên Đông và huyện Thuận Châu - tỉnh Sơn La;
+ Phía Tây giáp huyện Điện Biên.
4.1.1.2. Địa hình,địa mạo.
Địa hình huyện Mường Ảng tương đối phức tạp, được cấu tạo bởi
những dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với độ cao biến đổi
từ 500 m đến hơn 2000 m. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và nghiêng
dần từ Tây sang Đông. Xen lẫn các dãy núi cao là các thung lũng hẹp, khá
bằng phẳng, trải dọc theo các sông, suối trên địa bàn, tạo thành những vùng đất
bằng màu mỡ. Có thể chia địa hình huyện Mường Ảng thành 3 nền địa hình
chính:
- Địa hình núi cao có độ cao lớn hơn 800 m nằm ở phía Bắc các xã
Mường Đăng, Ngối Cáy, Ẳng Tở, phía Nam các xã Xuân Lao, Mường Lạn,
Nặm Lịch, Ẳng Cang và phía Tây xã Ẳng Nưa. Dạng địa hình này chiếm
khoảng 45% diện tích tự nhiên của toàn huyện, có độ dốc lớn (hầu hết đều lớn
hơn 35
0
) và bị chia cắt mạnh, dễ bị xói mòn, rửa trôi, thích hợp cho việc trồng
rừng phòng hộ và rừng sản xuất;
- Địa hình đồi núi thấp: Chiếm khoảng 38% diện tích tự nhiên của toàn
huyện, phân bố tập trung tại các xã Ngối Cáy, Ẳng Tở, Búng Lao, Xuân Lao,
Ẳng Cang, Nặm Lịch và Mường Lạn. Độ cao địa hình từ 600-800 m, quá trình
phóng hóa, xói mòn diễn ra không mạnh như miền địa hình núi cao. Do đó, lớp
phủ thổ nhưỡng tại khu vực địa hình này thường có tầng dày trung bình đến sâu,
thích hợp trồng cây công nghiệp lâu năm như cà phê và trồng rừng sản xuất;
- Địa hình thung lũng: Phân bố trên địa bàn các xã Ẳng Cang, Ẳng Nưa,

Ẳng Tở và thị trấn Mường Ảng, có độ cao dưới 600 m, chiếm diện tích khoảng
17% diện tích đất tự nhiên của huyện . Đây là khu vực có điều kiện địa hình, thổ
nhưỡng, khí hậu, hệ thống sông suối khá thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
- 17 -
nông - lâm nghiệp, có thể hình thành các vùng canh tác lúa, ngô, đậu tương và
cây cà phê.

4.1.1.3. Khí hậu.
Khí hậu Mường Ảng mang đặc trưng của khí hậu vùng núi Tây Bắc nước
ta, đó là khí hậu nhiệt đới núi cao, có hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa.
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết thường khô, hanh, ít
mưa, có xuất hiện gió Lào và sương muối, các tháng 1, tháng 2 và tháng 12
thường có các đợt rét đậm, rét hại. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10,
thời tiết nóng, ẩm, mưa nhiều. Lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến
tháng 9. Vào mùa mưa thỉnh thoảng có xảy ra mưa đá và lốc lớn.
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên.
a.Tài nguyên đất.
Theo kết quả khảo sát đất đai và phân loại đất của Viện Quy hoạch và
Thiết kế Nông nghiệp, trên địa bàn huyện Mường Ảng có 10 loại đất chính, đặc
điểm như sau:
- Nhóm đất phù sa ngòi suối (Py): Do bị chi phối bởi địa hình núi cao chia
cắt mạnh nên đất phù sa trên địa bàn huyện hình thành thường là những dải hẹp,
phân bố hầu hết trong khu vực thấp, địa hình phẳng sát bờ suối. Loại đất này có
diện tích 821,8 ha, chiếm 1,85% diện tích toàn huyện, phân bố ven một số suối
như suối Cô (Mường Đăng, Ngối Cáy), suối Đương (Ảng Cang), suối Nậm Ảng
(Ẳng Tở) và suối Nậm Lạn (Mường Lạn).
- Đất nâu đỏ trên đá vôi (Fv): Phân bố chủ yếu ở Bản Tin Tốc và bản Lé
thuộc xã Ẳng Nưa. Đất được hình thành trên đá vôi, có thành phần cơ giới nặng,
màu nâu đỏ, diện tích 483,5 ha, chiếm 1,09% diện tích toàn huyện.
- Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs): Là loại đất chính, có diện tích

27.236,20 ha, chiếm 61,41% diện tích toàn huyện, phân bố ở hầu hết các xã trong
huyện.
- Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): Hình thành trên đá cát, có nguồn gốc trầm
tích, màu xám sáng, khi phong hóa có thành phần cơ giới nhẹ, sáng màu, kết cấu
kém, khả năng thoát nước nhanh, tầng đất mỏng. Diện tích đất 1.191,80 ha, chiếm
2,68% diện tích tự nhiên của huyện, phân bố tập trung ở các bản Hua Nậm, Mánh
Đanh, Hua Ná xã Ẳng Cang và bản Pá Khôm xã Nậm Lịch. Đất thích hợp với
trồng cây dài ngày và trồng rừng để bảo vệ đất và cảnh quan sinh thái.
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl): Diện tích 247,5 ha, chiếm
0,56% diện tích tự nhiên của toàn huyện, phân bố tại các xã Búng Lao và Ẳng
Nưa.
- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi có quá trình hình thành đất chủ đạo là quá

4.3.1. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của huyện Mường Ảng giai đoạn
2011-2013 theo loại đất. - 37 -
4.3.2.Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của huyện Mường Ảng giai đoạn
2011-2013 theo đơn vị hành chính(ĐVHC) - 42 -
4.1.3. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của huyện Mường Ảng giai đoạn
2011-2013 theo giai đoạn. - 43 -
4.1.4. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của huyện Mường Ảng giai đoạn
2011-2013 theo đối tượng. - 43 -
4.1.5.Thống kê các trường hợp không được cấp GCNQSD đất của xã Châu ,
huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An - 44 -
4.1.5.Những thuận lợi, khó khăn của công tác cấp GCNQSD đất của huyện
Mường Ảng - 45 -
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ - 48 -
5.1. Kết luận - 48 -
5.2. Kiến nghị - 48 -


×