Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Cao Lộc - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.18 KB, 65 trang )





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HOÀNG MẠNH TOÀN




Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO LỘC,
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài Nguyên
Khóa : 2010 - 2014






THÁI NGUYÊN - 2014





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HOÀNG MẠNH TOÀN




Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO LỘC,
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài Nguyên
Khóa : 2010 - 2014

Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quý Ly




Thái Nguyên – tháng1/2014




LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo trong khoa Quản lí Tài
Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các đoàn thể đã tạo điều
kiện để em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Trước hết em xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo
ThS. Nguyễn Quý Ly đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong
suốt thời gian thực tập cũng như thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của các Thầy, các
Cô giáo trong khoa Quản lí Tài Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên trong suốt thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Cao Lộc, UBND huyện Cao Lộc là những đơn vị trực tiếp giúp đỡ em trong
thời gian nghiên cứu làm đề tài tại địa bàn.

Tự đáy lòng mình, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế hơn nữa đây cũng là bước
đầu em mới làm quen phương pháp đánh giá nghiên cứu nên chắc chắn báo
cáo khóa luận không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để bản khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc các Thầy, các Cô giáo và các Cô, Chú luôn mạnh
khỏe và công tác tốt.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 4 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Hoàng Mạnh Toàn



MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích nghiên cứu 2

1.3. Yêu cầu của đề tài 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3


2.1. Cơ sở khoa học và pháp lí 3

2.1.1. Các nội dung quản lí Nhà nước về đất đai 3

2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính 4

2.1.3. Những căn cứ pháp lí của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . 5

2.1.4. Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được đăng kí đất đai và cấp
GCNQSDĐ 8

2.1.5. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ 9

2.1.6. Qui trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 10

2.2. Tổng quan tình hình cấp GCNQSD đất trên cả nước 17

2.3. Tổng quan tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn 18

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 21


3.3. Nội dung nghiên cứu 21

3.3.1. Điều tra tình hình cơ bản của địa phương 21

3.3.2. Tình hình quản lí và sử dụng đất của huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn 21

3.3.3. Đánh giá kết quả công tác đăng kí, cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện
Cao Lộc giai đoạn 2011 – 2013 22

3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng kí, cấp GCNQSD của địa
phương 22




3.3.5. Một số giải pháp khắc phục khó khăn 22

3.4. Phương pháp nghiên cứu 22

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cao Lộc 24

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 24

4.1.2. Các nguồn tài nguyên 26

4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 27


4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội 30

4.2. Tình hình sử dụng đất của huyện Cao Lộc 31

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Cao Lộc 31

4.2.2. Sơ lược về công tác quản lí Nhà nước về đất đai của huyện Cao Lộc 32

4.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất của huyện Cao Lộc giai đoạn 2011
- 2013 theo các chỉ tiêu 34

4.3.1. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất theo đối tượng sử dụng đất 34

4.3.2. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất theo mục đích sử dụng 37

4.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất theo thời gian 40

4.3.4. Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
huyện Cao Lộc giai đoạn 2011 – 2013 46

4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục khó khăn trong công
tác cấp GCNQSD đất 49

4.4.1. Thuận lợi 49

4.4.2. Khó khăn 50

4.4.3. Một số giải pháp khắc phục nhằm đẩy nhanh và hoàn thành công tác cấp
GCNQSD đất 51


Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 54

5.1. Kết luận 54

5.2. Đề nghị 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO 56




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT


BTNMT Bộ Tài Nguyên - Môi Trường
CP Chính phủ
CT Chỉ thị
CV Công Văn
ĐKĐĐ Đăng ký đất đai
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HGĐ Hộ gia đình
NĐ Nghị định
QĐ Quyết định
TCĐC Tổng Cục Địa Chính
TT Thông tư
TTg Thủ tướng chính phủ
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa




DANH MỤC BẢNG, HÌNH


Hình 4.1. Vị trí địa lý huyện Cao Lộc 24
Bảng 4.1. Cơ cấu kinh tế huyện Cao Lộc năm 2013 28
Bảng 4.2. Cơ cấu lao động huyện Cao Lộc năm 2013 28
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất Huyện Cao Lộc Năm 2013 31
Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSD nhóm đất nông nghiệp theo đối tượng sử
dụng đất giai đoạn 2011 – 2013 35
Bảng 4.5. Kết quả cấp GCNQSD nhóm đất phi nông nghiệp theo đối tượng sử
dụng đất (tính đến 31/12/2013) 36
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất Huyện Cao Lộc Năm 2013 39
Bảng 4.7. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử 41
Bảng 4.8. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở huyện Cao
Lộc (tính đến 31/12/2013) 43
Bảng 4.9. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 45
Hình 4.1. Vị trí địa lý huyện Cao Lộc 24



DANH MỤC BIỂU ĐỒ



Biểu đồ 4.1. Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2013
(theo số lượng) 46
Biểu đồ 4.2. Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp tính đến 31/12/2013
(theo số lượng) 47

Biểu đồ 4.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp tính đến 31/12/2013
(theo diện tích) 47
Biểu đồ 4.4. Kết quả cấp GCNQSDĐ ở giai đoạn 2011 – 2013 (theo số
lượng) 48
Biểu đồ 4.5. Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp tính đến 31/12/2013
(theo số lượng) 48
Biểu đồ 4.6. Kết quả cấp GCNQSDĐ ở tính đến 31/12/2013 49




1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại
và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc
phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới
hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này
được thực hiện theo quy định của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và những
văn bản pháp lý có liên quan.
Luật đất đai năm 2003 ra đời đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân
và do nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo tính thống nhất trong công
tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này là một thủ tục hành
chính xác lập mối quan hệ giữa Nhà Nước và người sử dụng đất nhằm bảo
đảm các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng
đất yên tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng các công trình và cùng nhau thực hiện

luật đất đai. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên có giới hạn về không gian
nhưng nếu sử dụng hợp lí, cải tạo tốt thì đất sẽ mang lại giá trị lớn và lâu dài.
Hiện nay vấn đề về đất đai là vấn đề được nhiều người quan tâm, tranh chấp,
khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên xảy ra, cùng với quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như ngày nay đã làm cho thị trường bất
động sản trở nên sôi động, trong đó đất đai là hàng hoá chủ yếu và việc giải
quyết vấn đề này cực kỳ nan giải.
Trước tình hình đó đòi hỏi việc quản lí chặt chẽ việc sử dụng đất. Đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Cao Lộc mặc dù đã
được các ngành các cấp quan tâm nhưng kết quả vẫn còn hạn chế. Việc tìm
hiểu và đánh giá tình hình thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện Cao Lộc giúp UBND huyện với tư cách đại diện nhà nước



2
sở hữu về đất đai có những biện pháp đẩy nhanh công tác này. Do những yêu
cầu cấp thiết, cùng sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi
Trường - Trường Đại Học Nông Lâm Thái nguyên, dưới sự hướng dẫn tận
tình của thầy ThS. Nguyễn Quý Ly em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh
giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2013”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và những căn cứ pháp lí, trình tự đăng kí đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tìm hiểu công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn từ năm 2011 đến năm 2013.
- Đánh giá và đề xuất những giải pháp trong công tác cấp Giấy chứng
nhận QSD đất của huyện Cao Lộc.
1.3. Yêu cầu của đề tài

- Số liệu thu thập phải có tính chính xác, khách quan, trung thực, đúng
với những gì đã làm được của công tác cấp GCNQSD đất.
- phải nắm chắc và thực hiện đầy đủ các qui trình, qui phạm của các
văn bản về đăng kí đất đai, cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa chính.
- Những đề xuất phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng của địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Thực hiện đề tài giúp cho sinh viên gắn những lí thuyết đã được trang
bị trong nhà trường vào thực tiễn cuộc sống, tập làm quen, tính chủ động
trong nghiên cứu khoa học.
- Đề tài có ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần đẩy nhanh công tác cấp
Giấy chứng nhận QSD đất ở huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
- Có những nhận xét khách quan, tìm kiếm và đề xuất những giải pháp
phù hợp giúp thực hiện tốt công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và công tác
quản lí Nhà nước về đất đai nói chung trên địa bàn huyện Cao Lộc.



3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học và pháp lí
2.1.1. Các nội dung quản lí Nhà nước về đất đai
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai đối với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội. Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống chính sách đất đai
chặt chẽ nhằm tăng cường công tác sử dụng đất trên phạm vi cả nước. Nhà nước
quản lí đất đai thông qua các văn bản pháp luật. Nhà nước giao cho UBND các
cấp phải thực hiện việc quản lí Nhà nước về đất đai trên toàn bộ ranh giới hành
chính đối với tất cả các loại đất theo qui định của pháp luật, để công tác quản lí
đất đai cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả tốt nhất.

Tại khoản 1 điều 5 Luật đất đai năm 2003 “Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện sở hữu”;
Tại khoản 2 điều 6 Luật đất đai năm 2003 qui định.
Nội dung quản lí nhà nước về đất đai bao gồm:
1. Ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về quản lí, sử dụng đất và
tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định ranh giới hành chính, lập và quản lí hồ sơ địa chính, lập bản
đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.
4. Quản lí qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lí việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lí hồ sơ địa chính, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lí tài chính về đất đai.
9. Quản lí và phát triển thị trường, quyền sử dụng đất trong thi trừng bất
động sản.
10. Quản lí, giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.



4
11. Thanh tra, kiểm tra các qui định của pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lí và sử dụng đất đai.
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính
- Hồ sơ địa chính là tài liệu, sổ sách, bản đồ chứa đựng những thông tin
cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế và pháp lí của đất đai thể hiện một cách đầy

đủ, chính xác, kịp thời.
- Hồ sơ địa chính được thành lập một bản gốc và hai bản sao từ bản
gốc. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm hướng dẫn việc chỉnh
lí và quản lí hồ sơ địa chính.
- Hồ sơ địa chính được quy định tại điều 47 Luật đất đai năm 2003, bao gồm:
+ Bản đồ địa chính.
+ Sổ địa chính.
+ Sổ mục kê.
+ Sổ theo dõi biến động đất đai.
- Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau:
+ Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
+ Người sử dụng đất.
+ Giá đất, các tài sản khác gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về
đất đai đã thực hiện và chưa thực hiện.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
+ Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
- Hồ sơ địa chính được thiết lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn do cán bộ địa chính lập dưới sự chỉ đạo của phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện và kiểm tra nghiệm thu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Hồ sơ địa chính chỉ được chỉnh lí biến động khi mà đầy đủ các thủ tục
pháp lí về biến động đó.
- Hồ sơ địa chính phải được thiết lập đầy đủ nội dung, rõ rang, đúng
quy cách, nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lí nhà nước về đất đai. (Luật
đất đai 2003).



5
2.1.3. Những căn cứ pháp lí của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lí của người sử
dụng đất; chỉ khi người sử dụng đất được cơ quan nhà nước cấp GCNQSD đất
thì mới có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất đã được pháp luật đất đai
qui định.
Luật đất đai lần đầu tiên được ban hành năm 1988 là cơ sở để công tác
quản lí đất đai lần đầu tiên đi vào nề nếp và thực hiện theo luật định. Nhưng
sau 5 năm thực hiện đã bộc lộ một số nhược điểm không còn phù hợp với
thực tiễn, không phát huy được vai trò của đất đai trong sự phát triển kinh tế-
xã hội. Do đó, năm 1992 Hiến pháp ra đời thay thế cho Hiến pháp năm 1980
để phù hợp với công tác phát triển của đất nước thì Luật đất đai năm 1993 ra
đời và có hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Trong Luật đất đai năm 1993, điều 13
nêu rõ 7 nội dung quản lí nhà nước về đất đai. So với Luật đất đai 2003 thì
Luật đất đai có 13 nội dung quản lí nhà nước về đất đai.
Luật đất đai 2003 ra đời giúp cho công tác quản lí nhà nước về đất đai
được thực hiện dễ dàng hơn, đó là quản lí theo pháp luật chi tiết đến từng thửa
đất, từng chủ sử dụng đất với việc nhà nước ban hành rất nhiều các văn bản
hướng dẫn thực hiện một cách cụ thể
∗ Các văn bản pháp luật:
Luật đất đai 1998, Luật đất đai 1993, Luật sửa đổi bổ sung 1998 2001,
Luật đất đâi 2003, Hiến pháp nắm 1992 đã sửa đổi năm 2001.
∗ Các văn bản dưới luật: (Các văn bản pháp qui)
- Nghị định 64/1993/NĐ-CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ qui định
về việc giao đất cho hộ gia đình, các nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục
đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định 02/1994/NĐ-CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ qui định
về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử ổn định, lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Nghị định 60/1994/NĐ-CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ qui đinh
về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
- Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 10/07/1997 của Thủ tướng Chính phủ về

việc đẩy mạnh việc thi hành cấp GCNQSD đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất ở nông thôn vào năm 2000.



6
- Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 07/01/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về một số biện pháp đẩy mạnh, hoàn thành cấp GCNQSD đất nông
nghiệp và đất ở nông thôn.
- Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi
hành, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai.
- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thi hành Luật đất đai 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thực hiện Luật đất đai 2003.
- Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 06/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Nghị định 187/2007/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ qui
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 về phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất.

- Nghị định số 88/2011/NĐ-CP của Chính phủ qui định về việc cấp
GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 105/2011/NĐ-CP ngày 11/11/2011 của Chính phủ về
việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 69/2011/NĐ-CP ngày 13/08/2011 của Chính phủ về việc
qui định bổ sung về qui hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.



7
∗ Các văn bản dưới luật của Bộ: (Các Quyết định, Thông tư của
các Bộ, các Thông tư liên Bộ)
- Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/07/2003
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND về quản lí Tài
nguyên và Môi trường ở địa phương.
- Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31/12/2004
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất và
tổ chức phát triển quĩ đất.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lí, quản lí hồ sơ địa chính.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành về cấp Giấy chứng nhận.
- Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/06/2006
của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công chứng,
chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền sử dụng đất.
- Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kệ, kiểm kê đất đai

và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 19/2011/TT-BTNMT ngày 02/11/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường vè việc qui định chi tiêt việc lập, điều chỉnh và thẩm
định qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 14/2011/TT-BTNMT ngày 01/10/2011 của Bộ tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2011/NĐ-CP ngày
13/08/2011 của Chính phủ.
- Thông tư số 17/2011/TT-BTNMT ngày 21/10/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường qui định về cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc qui định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.



8
- Công văn số 310/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 29/01/2010 về việc giải
quyết vướng mắc khi thực hiện Nghị định số 69/2011/NĐ-CP.
2.1.4. Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được đăng kí đất đai và cấp
GCNQSDĐ
∗ Mục đích cấp GCNQSD đất
Việc cấp GCNQSD đất là xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng đất
đối với quyền sở hữu nhà nước về đất đai. Công tác này rất quan trọng, vì nó
làm tăng cường vai trò sử hữu nhà nước về đất đai đồng thời đề cao trách
nhiệm của người sử dụng đất và việc xét duyệt, cấp GCNQSD đất góp phần
ổn định xã hội.
Cấp GCNQSD đất cho người sử dụng đất còn với mục đích để Nhà
nước thực hiện chức năng của mình tốt hơn và thông qua việc cấp GCNQSD
đất để quản lí:

- Nhà nước nắm rõ được tình hình sử dụng đất đai.
- Kiểm soát được tình hình biến động đất đai.
- Khắc phục được tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai.
- Là cơ sở giải quyết các vụ tranh chấp đất đai.
- Đưa ra biện pháp nhằm quản lí và sử dụng đất đai phù hợp.
∗ Yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chấp hành đầy đủ chính sách dất đai của Nhà nước, theo qui trình qui
phạm hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thực hiện mọi thủ tục pháp lí cần thiết trong quá trình đăng kí cấp
GCNQSD đất và đảm bảo sự đầy đủ chính xác đúng theo hiện trạng được giao.
∗ Đối tượng cấp GCNQSD đất
Theo nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ,
thì mọi tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, chính trị - xã hội, hộ gia
đình, cá nhân (kể cả trong nước và ngoài nước). Được Nhà nước giao đất ổn
định, lâu dài hoặc thuê đất của Nhà nước đều được đăng kí và cấp GCNQSD
đất. Tất cả đều đăng kí đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo tên tổ chức khi
người đại diện tổ chức đó kê khai đăng kí đất đai được Nhà nước thẩm quyền
cho phép. Còn đối với gia đình, cá nhân thì cấp cho chủ sử dụng đất.



9
∗ Điều kiện đăng kí và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 49; 50; 51 của Luật đất đai 2003 qui định:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây thì được cấp GCNQSD đất và phải nộp tiền sử dụng đất”.
- Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai

của Nhà nước Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- GCNQSD đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp và
có tên trong sổ đăng kí ruộng đất, sổ địa chính.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
- Giấy tờ thanh lí, phá giá nhà ở gắn liền với đất theo qui định của pháp luật.
- Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất.
2.1.5. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
2.1.5.1. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 48 Luật đất đai 2003 qui định:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất
theo mẫu thống nhất cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn
liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên GCNQSD đất, chủ sở hữu tài sản
phải đăng kí quyền sở hữu tài sản theo qui định của pháp luật về đăng kí bất
động sản.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi
trường phát hành.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa.
- Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSD đất phải ghi rõ cả họ, tên chồng và họ, tên vợ.
- Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCNQSD đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ
chức đồng quyền.



10
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân
cư thì GCNQSD đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại

diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo
thì GCNQSD đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách
nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ qui định cụ thể việc cấp GCNQSD đất đối với nhà chung cư,
nhà tập thể.
4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSD đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không
phải đổi Giấy chứng nhận đó sang GCNQSD đất theo qui định của Luật đất
đai 2003. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó
được cấp GCNQSD đất theo qui định của Luật đất đai 2003.
2.1.5.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 52 Luật đất đai 2003 qui định
1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSD đất cho
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân người nước ngoài, trừ trường hợp qui định tại khoản 2 Điều 52 của Luật
đất đai 2003.
2. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh cấp GCNQSD
đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất qui định tại khoản 1 Điều
52 của Luật dất đai 2003 được ủy quyền cho cơ quan quản lí đất đai cùng cấp.
Chính phủ qui định điều kiện được ủy quyền cấp GCNQSD đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh, thành phố thực hiện chứng nhận
thay đổi với các GCNQSD đất thuộc thẩm quyền cấp của UBND cấp tỉnh.
2.1.6. Qui trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.6.1. Trình tự, thủ tục hành chính cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất tại xã
∗ Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp
thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu




11
cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của
chủ khác.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất qui định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai 2003 (nếu có);
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đén việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
về đất đai theo qui định của pháp luật (nếu có);
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại UBND
xã, thị trấn thì UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện công tác sau đây:
a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình
trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất qui định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai 2003 thì kiểm
tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử
dụng đất, sự phù hợp với qui hoạch sử dụng đất, qui hoạch xây dựng đã được
xét duyệt.
Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công
việc tại điểm này, UBND xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng kí
quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất.
b) Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở UBND xã, thị trấn
trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung
công khai.
c) Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có
đất để thực hiện các công việc qui định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.
3. Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực
hiện các nội dung công việc sau:

a) Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết
quả theo yêu cầu qui định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp huyện.
b) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng
đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.



12
c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và
Môi trường trình UBND cùng cấp kí Giấy chứng nhận và kí hợp đồng thuê
đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ
sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho UBND xã, thị trấn để trao cho
người được cấp giấy.
∗ Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài
sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền
sở hữu nhà ở theo qui định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 8 của Nghị định này;
trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về
quyền sở hữu công trình xây dựng theo qui định tại các khoản 1 và 3 Điều 9
của Nghị định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây qui định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và giấy tờ tại khoản 7 Điều 10 của Nghị định này.
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo qui định quả pháp luật (nếu có).

d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ
qui định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại UBND xã,
thị trấn thì UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình
trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản.
b) Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ
trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức
có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ).
c) Công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở UBND xã, thị
trấn trong thời hạn 15 ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội
dung công khai.



13
d) Gửi đến Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp huyện để thực
hiện các công việc qui định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.
3. Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực
hiện các nội dung công việc sau:
a) Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết
quả theo yêu cầu qui định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này đối với
trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp huyện.
b) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác
định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản và
xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng kí quyền sử dụng
đát gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lí về nhà ở, công trình xây dựng, cơ
quan quản lí nông nghiệp cấp huyện. Trong thời hạn không quá năm (05)

ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lí về nhà
ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lí nông nghiệp có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất.
c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và
Môi trường trình UBND cùng cấp kí Giấy chứng nhận.
d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ
sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho UBND xã, thị trấn để trao cho
người được cấp giấy.
∗ Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp
người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (theo
Nghị định 88/2011/NĐ-CP).
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất qui định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai 2003 (nếu có).
c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo qui định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở.



14
d) Giấy tớ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo qui định tại khoản
1 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng.
e) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo qui định của pháp luật (nếu có).
f) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ qui
định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại UBND
xã, thị trấn thì UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo

qui định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 15 của Nghị định này.
3. Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực
hiện các nội dung công việc theo qui định tại khoản 3 Điều 14 và khoản 3
Điều 15 của Nghị định này.
2.1.6.2. Trình tự, thủ tục hành chính cấp GCNQSD đất cho tổ chức đang sử
dụng đất
∗ Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp
không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu
chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của
người khác.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo qui định tại các Điều
49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai (sau đây gọi là Nghị đính số
181/2004/NĐ-CP); Điều 36 của Nghị định số 69/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng
8 năm 2011 của Chính phủ qui định bổ sung về qui hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là Nghị định số
69/2011/NĐ-CP).
c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo qui định của
pháp luật về đất đai (nếu có).
d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo qui định của pháp luật (nếu có).



15
2. Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực
hiện các nội dung công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng

nhận về quyền sử dụng đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
b) Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính).
c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất để Sở Tài nguyên và Môi trường kí Giấy chứng nhận đối với
trường hợp được ủy quyền hoặc trình UBND cấp tỉnh kí Giấy chứng nhận đối
với trường hợp không được ủy quyền và kí hợp đồng thuê đất đối với trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất.
d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận.
∗ Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài
sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền
sở hữu nhà ở theo qui định tại khoản 3 và 4 Điều 8 của Nghị định này; trường
hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền
sở hữu công trình xây dựng theo qui định tại khoản 2 và 3 Điều 9 của Nghị
định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
thì nộp một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây qui định tại các
khoản 1, 2, 3, 5 ,6 và giấy tờ tại khoản 7 Điều 10 của Nghị định này.
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo qui định của pháp luật (nếu có).
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ
qui định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực
hiện các công việc theo qui định như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận.




16
Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng kí quyền sử dụng
đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lí về nhà ở, công trình xây dựng, cơ
quan quản lí nông nghiệp cấp tỉnh. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lí về nhà ở,
công trình xây dựng, cơ quan quản lí nông nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất.
b) Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ
trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức
có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ).
c) Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính).
d) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính để Sở Tài nguyên
và Môi trường kí Giấy chứng nhận đối với trường hợp được ủy quyển hoặc trình
UBND cấp tỉnh kí Giấy chứng nhận đối với trường hợp không được ủy quyền.
e) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận.
∗ Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp
người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (theo
Nghị định 88/2011/NĐ-CP).
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo qui định tại các Điều
49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Điều 36 của Nghị định
số 69/2011/NĐ-CP.
c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo qui định của
pháp luật về đất đai (nếu có).
d) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở qui định tại khoản

3 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở.
e) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng qui
định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công
trình xây dựng.
f) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ qui
định tại các điểm b, c, d và e khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).



17
g) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo qui định của pháp luật (nếu có).
2. Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực
hiện các công việc theo qui định tại khoản 2 Điều 19 và khoản 2 Điều 20 của
Nghị định này.
2.2. Tổng quan tình hình cấp GCNQSD đất trên cả nước
Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn, đất đai càng
phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển kinh tế xã hội.
Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không chỉ của
riêng ai mà là của tất cả chúng ta.
Theo tổng hợp từ Tổng cục Quản lý đất đai và báo cáo về kết quả cấp
GCN của Chính phủ thì cho đến nay công tác đăng ký đất đai, cấp GCN trên
phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau:
Đất sản xuất nông nghiệp đã cấp được trên 13 triệu giấy chứng nhận
với diện tích 7.524.600 ha đạt tỷ lệ 86,40% so với diện tích cần cấp.
Đất lâm nghiệp: cấp trên 1 triệu giấy với diện tích 8.707.400 ha đạt tỷ
lệ 72% so với diện tích cần cấp.
Đất nông thôn cấp trên 10 triệu giấy với diện tích 413.889 ha đạt tỷ lệ
85,1% so với diện tích cần cấp.
Đất đô thị cấp trên 3 triệu giấy với diện tích 76.296 ha đạt tỷ lệ 71,1%

so với diện tích cần cấp.
Đất cơ sở tôn giáo cấp trên 13 nghìn giấy với diện tích 5.586 ha đạt tỷ
lệ 47% so với diện tích cần cấp.
Đất chuyên dùng cấp trên 93 nghìn giấy với diện tích 255.499 ha đạt tỷ
lệ 40% so với diện tích cần cấp.
Như vậy, so với năm 2012 kết quả cấp GCN năm 2013 chỉ tăng chủ
yếu ở một số loại đất: Đất ở đô thị tăng 11,5%, đất lâm nghiệp tăng 9,1% , đất
chuyên dùng tăng 11,2%. Các loại đất khác tăng không đáng kể.
Nguyên nhân dẫn đến tiến độ xét cấp GCN còn chậm ở nhiều địa
phương là thiếu nhân lực; vướng mắc do có nhiều xã chưa có bản đồ địa
chính, biến động đất đai lớn nhưng thiếu kinh phí thực hiện kế hoạch cấp
GCN. Thêm vào đó cơ chế chính sách có nhiều điểm bất cập, chưa thuận lợi

×