Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011 - 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.41 KB, 73 trang )




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
o0o


SÙNG A DŨNG


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TỦA CHÙA – TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2011 – 2013


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010 - 2014




Thái Nguyên, năm 2014




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
o0o


SÙNG A DŨNG


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TỦA CHÙA – TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2011 – 2013


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Lớp : K42 – ĐCMT – N01
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Mai Anh


Thái Nguyên, năm 2014



LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của

mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài
nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Tủa Chùa – tỉnh
Điện Biên giai đoạn 2011 – 2013”.
Xuất phát từ sự kính trọng cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn chúng em. Kính chúc toàn thể
các thầy cô giáo sức khoẻ và đạt được nhiều ý nguyện.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Trần Thị Mai Anh -
người đã trực tiếp hướng dẫn em. Sự tạo điều kiện của lãnh đạo Phòng tài nguyên
và môi trường huyện Tủa Chùa – tỉnh Điện Biên, cùng với sự nỗ lực của bản thân
em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp theo đúng nội dung và kế hoạch được giao.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn, bước đầu em đã
làm quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu luận văn của em còn nhiều
thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và bạn bè để luận văn tốt nghiệp của em hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Sùng A Dũng


MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2. Mục đích của đề tài 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác đăng ký đất đai cấp
GCNQSD đất 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của công tác đăng ký đất đai cấp GCNQSD đất 4
2.1.2. Căn cứ pháp lý của đề tài. 5
2.2. Mục đích, yêu cầu đối tượng và các trường hợp được cấp GCNQSD đất 10
2.2.1. Mục đích. 10
2.2.2. Yêu cầu 11
2.2.3. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất 11
2.2.4. Điều kiện được cấp GCNQSD đất 12
2.2.5. Thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất. 13
2.2.6. Các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. 14
2.2.7. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai 15
2.3. Tình hình công tác cấp GCNQSD đất ở nước ta. 16
2.3.1. Sơ lược tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước. 16
2.3.2. Tác động của tình hình cấp giấy chứng nhận. 17
2.3.3. Tổ chức thực hiện 18
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài 19


3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 19
3.3. Nội dung nghiên cứu 19
3.3.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Tủa Chùa – tỉnh
Điện Biên 19

3.3.5. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Tủa Chùa –
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011 – 2013. 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu 20
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 20
3.3.2. Phương pháp xử lí số liệu 20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Tủa Chùa. 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 21
4.1.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI 27
4.1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ
HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG 38
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN
TỦA CHÙA – TỈNH ĐIỆN BIÊN. 40
4.2.1. Tình hình quản lý sử dụng đất 40
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất 42
4.2.3. Đánh giá công tác cấp GCNQDĐ trên địa bàn huyện Tuả Chùa –
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011 – 2013. 52
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI 62
5.1. Kết luận 62

5.2. Kiến nghị 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản giai đoạn

2011 - 2013 29

Bảng 4.2. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của huyện Tủa Chùa 30

Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tủa Chùa 43

Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện
Tủa Chùa 45
Bảng 4.5. Tình hình sả dảng đảt đai huyản Tảa Chùa 48
Bảng 4.6: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức
trên địa bàn huyện Tủa Chùa giai đoạn 2011 – 2013 53
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp của huyện Tủa Chùa năm 2011 . 54
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp của huyện Tủa Chùa
năm 2012 55
Bảng 4.9: Kảt quả cảp GCNQSDĐ nông nghiảp cảa huyản Tảa Chùa
năm 2013 56
Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSD đất ở của huyện Tủa Chùa 58
Bảng 4.11: Danh sách công khai các hộ gia đình, cá nhân không đủ điều
kiện cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Tủa Chùa – tỉnh Điện Biên
tính đến ngày 30/12/2013 59



LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài
nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Tủa Chùa – tỉnh

Điện Biên giai đoạn 2011 – 2013”.
Xuất phát từ sự kính trọng cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn chúng em. Kính chúc toàn thể
các thầy cô giáo sức khoẻ và đạt được nhiều ý nguyện.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Trần Thị Mai Anh -
người đã trực tiếp hướng dẫn em. Sự tạo điều kiện của lãnh đạo Phòng tài nguyên
và môi trường huyện Tủa Chùa – tỉnh Điện Biên, cùng với sự nỗ lực của bản thân
em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp theo đúng nội dung và kế hoạch được giao.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn, bước đầu em đã
làm quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu luận văn của em còn nhiều
thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và bạn bè để luận văn tốt nghiệp của em hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Sùng A Dũng

1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân
bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc
phòng. Chính vì vậy mà đất đai có tầm quan trọng rất lớn, là vấn đề sống còn
của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Để khẳng định tầm quan trọng của đất đai,
Các Mác nói: “Đất là mẹ, sức lao động là cha, sản sinh ra của cải vật chất”.

Hơn nữa đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn về số lượng cố định
về vị trí do vậy việc sử dụng đất phải tuân theo quy hoạch cụ thể và có sự
quản lý hợp lý.
Theo Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của
luật đất đai 2003. Theo bộ luật này thì công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính là một trong 13 nội dung quan
trọng của việc quản lý nhà nước về đất đai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ giữa nhà nước với người sử
dụng đất. Điều này giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư khai thác tiềm
năng của đất và chấp hành đầy đủ những quy định về đất đai. Việc đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính là cơ sở
nhà nước nắm chắc, theo dõi toàn bộ quỹ đất dựa trên nền tảng của pháp luật.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp, xác nhận, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ
sử dụng đất.

2

Xuất phát từ thực tế nhu cầu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
được sự nhất trí của khoa Quản lí Tài Nguyên Trường Đại học nông lâm Thái
Nguyên dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Trần Thị Mai Anh, tôi được giới
thiệu về thực tập tại Phòng tài nguyên và môi trường huyện Tủa Chùa – tỉnh
Điện Biên với mong muốn áp dụng lý thuyết vào thực tiễn đã học vào công
tác quản lý đất đai mà trực tiếp là công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và học hỏi kinh nghiệm tại Phòng tài nguyên và môi
trường huyện Tủa Chùa. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Tủa Chùa,
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011 - 2013”.

1.2. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Tủa Chùa – tỉnh Điện Biên.
- Xác định những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất
trên địa bàn huyện Tủa Chùa – tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất những giải pháp để khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu
quả công tác cấp GCNQSD đất tại địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững và thực hiện những quy định trong Luật đất đai 2003, các
văn bản dưới luật về công tác cấp GCNQSD đất, các văn bản của ngành và
của tỉnh Điện Biên về công tác cấp GCNQSD đất.
- Số liệu thu thập phân tích chính xác, phản ánh trung thực khách quan
công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tiếp cận thực tế công việc để nắm được quy trình, trình tự cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.

3

- Những giải pháp đưa ra phải rõ ràng, phù hợp với thực trạng của địa
phương đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trong luật hiện hành
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập: Giúp sinh viên củng cố những kiến thức đã học
trong Nhà trường và bước đầu áp dụng vào thực tiễn phục vụ yêu cầu công
việc sau khi ra trường.
- Ý nghĩa thực tiến: Đáp ứng được vấn đề cấp bách trên địa bàn huyện
Tủa Chùa – tỉnh Điện Biên trong công tác cấp GCNQSD đất, giúp UBND
huyện Tủa Chùa tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai.







4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác đăng ký đất đai cấp
GCNQSD đất
2.1.1. Cơ sở khoa học của công tác đăng ký đất đai cấp GCNQSD đất
2.1.1.1. Công tác cấp GCNQSD đất đối với quản lý Nhà nước về đất đai.
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển
biến đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày
càng phát triển dẫn đến sự đa dạng hàng hóa các thành phần kinh tế và các
hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế
tư nhân, liên doanh, liên kết phát triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền
kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải
thiện. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra đối với cơ
quan quản lý đất đai là làm sao đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của
ngành sản xuất và của đời sống người dân; Đây là vấn đề được Đảng và Nhà
nước hết sức quan tâm giải quyết.
Theo khoản 20 Điều 4 Luật đất đai 2003 quy định:
“GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất”.
Như vậy, GCNQSD đất đai hợp pháp của người sử dụng đất là một trong

những quyền quan trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua
công tác cấp GCNQSD đất, Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý của Nhà
nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá

5

nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà
nước nắm chắc được tình hình đất đai biết chính xác về số lượng, chất lượng,
đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất.
Vì vậy, cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
2.1.1.2. Công tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng.
- GCNQSD đất là chứng thư quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và người
sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.
2.1.2. Căn cứ pháp lý của đề tài.
2.1.2.1. Các văn bản pháp lý của nhà nước liên quan đến công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất:
Nhận thức được tầm quan trọng của đất đai đối với xã hội và phát triển
kinh tế, nên ngay từ khi giành được độc lập Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
đến vấn đề quản lý đất đai. Tháng 11 năm 1953 Trung ương Đảng họp hội
nghị lần thứ IV quyết định triệt tiêu chế độ sở hữu ruộng đất của đế quốc xâm
lược, xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đất của giai cấp phong kiến Việt Nam và
thực hiện chia lại ruộng đất cho nhân dân.
Qua các giai đoạn phát triển của đất nước, công tác quản lý đất đai cũng
dần được hoàn thiện. Nội dung cơ bản của công tác quản lý đất đai được thể
hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Khởi đầu là ngày

19/12/1953 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 179/SL ban hành Luật
cải cách ruộng đất cho nhân dân.

6

Đến Hiến pháp năm 1959 ra đời quy định 3 hình thức sở hữu ruộng đất đó
là: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân.Với sự ra đời của 3 hình thức
sở hữu này đã giúp cho nhân dân Miền Bắc yên tâm tập trung sản xuất, nâng cao
năng suất nông nghiệp đảm bảo nhu cầu lương thực cho cả nước.
Sau khi Việt Nam hoàn toàn giải phóng và giành được độc lập Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách đất đai cho phù hợp với điều kiện
mới của đất nước. Ngày 20/6/1977 Chính phủ ban hành quyết định 169/CP
với nội dung thống kê đất đai trong cả nước.
Theo qui định tại hiến pháp năm 1959 ở nước ta có 3 hình thức sở hữu về
đất đai thì sau khi hiến pháp năm 1980 ra đời đã quy định hình thức sở hữu đối
với đất đai ở nước ta chỉ còn một hình thức duy nhất là hình thức sở hữu toàn
dân do nhà nước thống nhất và quản lý. Điều này được thể hiện tại điều 19 hiến
pháp 1980 “Đất đai, núi rừng, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong
lòng đất ở vùng biển và thềm lục địa cùng các tài sản khác mà pháp luật quy
định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân”. Điều 20 Hiến pháp 1980 cũng
quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy định chung”.
Để thực hiện tốt Hiến pháp năm 1980 và công tác quản lý đất đai,
Chính phủ đã ban hành các văn bản liên quan đến hiến pháp này như: Ngày
01/7/1980 Chính phủ ra Quyết định số 201/CP về việc thống nhất tăng cường
công tác quản lý ruộng đất trong cả nước.Trong đó quy định vấn đề cấp
GCNQSD đất là một nôi dung quản lý nhà nước về đất đai. Quyết định này
được coi là văn bản pháp quy đầu tiên quy định khá chi tiết, toàn diện về công
tác quản lý ruộng đất trong toàn Quốc.
Tiếp theo Quyết định 201/CP là Chỉ thị số 299/TTg Chính phủ về công
tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước với mục

đích nắm chắc toàn bộ quỹ đất đáp ứng yêu cấu quản lý và sử dụng đất trong
giai đoạn mới.

7

Ngày 05/11/1981 Quyết định 56/ĐK-TK ra đời nhằm tăng cường công
tác chức năng nhiệm vụ quản lý, quy định thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất
và lập biểu mẫu hồ sơ địa chính. Sau khi ra đời nó đã được áp dụng và triển
khai nhanh chóng trong cả nước. Đây là hệ thống hồ sơ đầu tiên được ban
hành với nhiều biểu loại mẫu giấy tờ sổ sách để quản lý thông tin đất đai khoa
học và chặt chẽ hơn. Nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý đất đai
trong giai đoạn này.
Ngày 29 tháng 12 năm 1987 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã thông qua Luật Đất đai đầu tiên và có hiệu lực vào ngày 08/1/1988.
Do vậy việc quản lý đất đai đã được chú trọng hơn và đi vào nề nếp.
Những năm tiếp theo đó đã có những chuyển biến mạnh mẽ về mọi
phương diện, đặc biệt kinh tế chuyển theo hướng sản xuất hàng hóa và vận
động theo cơ chế thị trường. Điều đó đã tác động rất lớn đến công tác quản lý
đất đai cũng như việc sử dụng đất đai. Vì vậy chỉ sau 5 năm thực hiện Luật
Đất đai 1988 đã bộc lộ một số nhược điểm và không còn phù hợp với thực
tiễn do vậy đòi hỏi phải có sự thay đổi cho phù hợp hơn.
Ngày 15/3/1993 Luật đất đai sửa đổi được ban hành, trên cơ sở Hiến
pháp năm 1992 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1988.
Một số văn bản được nhà nước ban hành liên quan đến công tác cấp
GCNQSD đất:
- Nghị định 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền
sở hữu đất ở và quyền sở hữu nhà ở đô thị.
- Công văn 647/CV-ĐC ra ngày 31/05/1995 của Tổng cục Địa chính
(nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc hướng dẫn sử lý một số vấn đề
về đất đai.



MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác đăng ký đất đai cấp
GCNQSD đất 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của công tác đăng ký đất đai cấp GCNQSD đất 4
2.1.2. Căn cứ pháp lý của đề tài. 5
2.2. Mục đích, yêu cầu đối tượng và các trường hợp được cấp GCNQSD đất 10
2.2.1. Mục đích. 10
2.2.2. Yêu cầu 11
2.2.3. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất 11
2.2.4. Điều kiện được cấp GCNQSD đất 12
2.2.5. Thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất. 13
2.2.6. Các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. 14
2.2.7. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai 15
2.3. Tình hình công tác cấp GCNQSD đất ở nước ta. 16
2.3.1. Sơ lược tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước. 16
2.3.2. Tác động của tình hình cấp giấy chứng nhận. 17
2.3.3. Tổ chức thực hiện 18
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài 19

9

- Chỉ thị số 05/2006/CT - TTg ngày 22/2/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành
Luật Đất đai.
- Quyết định số 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên & Môi trường ban hành quy định về cấp GCNQSDĐ.
- Nghị định 84/2007/NĐ - CP ngày 25/8/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 06/2007/TT - BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số
84 /2007/NĐ - CP.
- Thông tư số 09/2007/TT - BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài
nguyên & Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Nghị định số 88/NĐ - CP ngày 19/9/2009 của Chính phủ về cấp
GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 17/2009/TT - BTNMT ngày 21//10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
2.1.2.1. Sơ lược về hồ sơ địa chính
Điều 3 Nghị đinh 181 quy định:
Hồ sơ địa chính là những tài liệu, số liệu, bản đồ sổ sách . . . chứa đựng
những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai
đã được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký ban
đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp GCNQSD đất.


10

Hồ sơ địa chính được theo đơn vị hành chính cấp và được thàn lập một
(01) bản gốc và hai (02) bản sao từ gốc. Bộ Tài nguyên & Môi trường ban
hành quy phạm hướng dẫn việc thành lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
Mục đích thiết lập hồ sơ địa chính nhằm kiểm soát mọi hình thức quản
lý và sử dụng đất. Đối với ngành quản lý đất đai, hồ sơ địa chính là phương
tiện phản ánh các yếu tố tư nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý.
Theo khoản 1,2 Điều 47 Luật Đất đai 203 quy định:
Hồ sơ địa chính gồm:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê đất đai.
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính gồm các thông tin về thửa đất:
- Số hiệu kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng thửa đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã được
thực hiện và chưa được thực hiện.
- GCNQSD, quyền và những hạn chế và quyền của người sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng và các thông tin khác có liên quan.
2.2. Mục đích, yêu cầu đối tượng và các trường hợp được cấp GCNQSD đất
2.2.1. Mục đích.
Mục đích cấp GCNQSD đất là xác định mối quan hệ giữa người sử
dụng đất với Nhà nước về đất đai qua đó thể hiện được vai trò sở hữu Nhà
nước về đất đai, đề cao trách nhiệm của người sử dụng đất. Cấp GCNQSD đất
cho người sử dụng đất còn với mục đích để Nhà nước thực hiện chức năng
của mình tốt hơn, cụ thể:


11

- Giúp nhà nước nắm rõ tình hình quản lý, sử dụng đất đai.
- Giúp nhà nước có kế hoạch sử dụng đất có hiệu quả hơn.
- Kiểm soát được tình hình biến động đất đai.
- Là cơ sở để giải quyết tranh chấp, biến động, khiếu nai đất đai.
- Khắc phục tình trạng lấn chiếm đất đai.
Đối với nhân dân: Cấp GCNQSD đất ở và quyền sở hữu nhà là chứng
thư pháp lý nhằm tạo điều kiện để các chủ sử dụng thực hiện 5 quyền (chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp) và nghĩa vụ của mình.
Chính vì lẽ đó để quản lý vốn tài nguyên đất được chặt chẽ phù hợp với
lòng dân mà vẫn thể hiện được quyền sở hữu Nhà nước về đât đai. Nhà nước
đưa các chủ trương, đường lối chính sách quy định ngày càng phù hợp nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai.
2.2.2. Yêu cầu
- Chấp hành đầy đủ chính sách đất đai của Nhà nước theo quy trình,
quy phạm hiện hành của Bộ Tài nguyên & Môi trường.
- Thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký
đảm bảo sự đầy đủ chính xác theo đúng hiện trạng được giao.
2.2.3. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Điều 48 Luật đất đai 2003 quy định:
1. GCNQSD đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất
thì tài sản đó được ghi nhận trên GCNQSD đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng
ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. GCNQSD đất do Bộ Tài nguyên & Môi trường phát hành.
3. GCNQSD đất được cấp theo từng thửa.
- Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSD đất phải được ghi cả họ, tên vợ và họ tên chồng.


12

- Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCNQSD đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ
chức đồng quyền sử dụng.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân
cư thì GCNQSD đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại
diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo
thì GCNQSD đất được cấp cho cơ sở Tôn giáo và trao cho người có trách
nhiệm cao nhất của cơ sở Tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSD đất đối với nhà chung cư,
nhà tập thể.
4. Trường hợp người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất đã được cấp
GCNQSD đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
tại đô thị thì không phải đổi giấy chứng nhận đó sang GCNQSD đất theo quy
định của luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó được cấp GCNQSD đất theo đúng quy
định của Luật 2003 này.
2.2.4. Điều kiện được cấp GCNQSD đất
Điều 49, luật đất đai năm 2003 quy định:
Nhà nước cấp GCNQSD đất cho những trường hợp sau đây:
- Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp cho thuê
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích xã, phường, thị trấn.
- Người được nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày 1/7/2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Người đang sử dụng đất có đầy đủ điều kiện cấp GCNQSD đất mà
chưa được cấp Giấy.



3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 19
3.3. Nội dung nghiên cứu 19
3.3.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Tủa Chùa – tỉnh
Điện Biên 19
3.3.5. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Tủa Chùa –
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011 – 2013. 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu 20
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 20
3.3.2. Phương pháp xử lí số liệu 20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Tủa Chùa. 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 21
4.1.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI 27
4.1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ
HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG 38
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN
TỦA CHÙA – TỈNH ĐIỆN BIÊN. 40
4.2.1. Tình hình quản lý sử dụng đất 40
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất 42
4.2.3. Đánh giá công tác cấp GCNQDĐ trên địa bàn huyện Tuả Chùa –
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011 – 2013. 52
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI 62
5.1. Kết luận 62

5.2. Kiến nghị 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



14

2.2.6. Các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất.
* Các quyền chung của người sử dụng đất.
Điều 105 Luật đất đai 2003 ngày 26/11/2003 có quy định người sử
dụng đất có quyền chung sau đây:
1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
3. Hưởng các lợi ích do công trình của nhà nước bảo vệ, cải tạo đất
nông nghiệp;
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp;
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm đến quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình;
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất
đai (Luật đất đai 2003)
* Các nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
Điều 107 Luật đất đai 2003 ngày 26/11/2003 có quy định người sử
dụng đất có các ghĩa vụ chung sau đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy
định về sử dụng đất, đúng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không,
bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định
của pháp luật;
2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ các thủ tuc chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;


15

5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến
lợi ích hơp pháp của người sử dụng đất có liên quan;
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong
lòng đất;
7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết hạn
sử đụng đất (Luật đất đai 2003).
2.2.7. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Tại khoản 2, Điều 6, Luật đất đai 2003 quy định về 12 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
7. Thống kê, kiểm kê đất đai;
8. Quản lý hành chính về đất đai;
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất;

16


11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm về đất đai;
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất;
13. Quản lý các hoat động dịch vụ công về đất đai(Luật đất đai 2003).
2.3. Tình hình công tác cấp GCNQSD đất ở nước ta.
2.3.1. Sơ lược tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước.
Từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời được ban hành có hiệu lực thi hành
trong giai đoạn này Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban
hành về văn bản cấp GCNQSD đất, mọi chính sách của đất đai cũng như
nhiệm vụ của các cấp trong công tác quản lý Nhà nước có nhiều thay đổi
mới của đất nước nhằm đem lại hiệu quả trong quản lý Nhà nước về đất đai.
+ Kết quả giao đất nông nghiệp cấp GCNQSD đất nông nghiệp của
cả nước:
Thực hiện Nghị định 64/CP ngày 29/09/1993 về giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lâu dài và chỉ thị số 10/1988/CT-TTg đã
cơ bản hoàn thành việc giao đất nông nghiệp và cấp GCNQSD đất nông
nghiệp trong cả nước.
Ngày 01/7/1999 Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị 18/CT-TTg về một số
biện pháp đẩy mạnh và hoàn thành cấp GCNQSD đất nông nghiệp, lâm
nghiệp, tính đến ngày 21/12/2009 cả nước ước tính có khoảng 11.250.890 hộ
được cấp GCNQSD đất nông nghiệp trên tổng số 15.158.904 hộ chiếm
94.77% tổng số hộ sử dụng đất, với diện tích sử dụng là 9.410.222.904 ha
chiếm 97.8%.
+Kết quả giao đất lâm nghiệp trong cả nước, cấp GCNQSD đất trong
cả nước:
Sau khi chuyển nhiệm vụ giao đất lâm nghiệp và cấp GCNQSD đất từ
đất lâm nghiệp ngành kiểm lâm sang ngành địa chính, cùng với việc thực hiện
Nghị định 02 NĐ-CP ngày 15/01/1994 thì công tác cấp GCNQSD đất lâm

nghiệp có nhiều tiến triển tốt. Tính đến năm 2009 đến nay trong cả nước đã
cấp ước tính được là 920.128 GCNQSD đất với diện tích đã cấp là 5.924.196

17

ha đạt 37% tổng diện tích đất lâm nghiệp đã giao sử dụng trong đó là 515.405
GCNQSD đất với diện tích là 1.533.545,46 ha cấp cho các tổ chức là 7.363
GCNQSD đất với diện tích là 2.170.126 ha.
+Kết quả giao đất ở đô thị và cấp GCNQSD đất ở đô thị trong cả nước
Thực hiện Nghị định 60/NĐ-CP ngày 05/7/1994 và Nghị Định
8/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ hiện nay cả nước đã chuyển
trọng tâm tập trung chỉ đạo công tác cấp GCNQSD đất, nhằm ổn định thị
trường bất động sản, không cho phép buôn bán đất đai tuỳ tiện, khắc phục
tình trạng đầu cơ đất.Cả nước có 1.654 đơn vị phường, thị trấn với diện
tích đất cần cấp GCNQSD đất là 880.839 ha. Số hộ sử dụng đất khoảng
4.032.000 hộ với diện tích là 800.304 ha, tính đến ngày 30/12/2009 đã có
1.493 phường, thị trấn (đạt trên 90%) thực hiện cấp GCNQSD đất tổng số
cấp GCNQSD đất đã được cấp là 1.360.147 GCNQSD đất với diện tích là
315.813 ha đạt 40% diện tích cần cấp.
+ Kết quả giao đất ở nông thôn chuyên dùng và cấp GCNQSD đất ở
nông thôn trong cả nước:
Đất ở nông thôn để đáp ứng mong muốn của hộ gia đình, cá nhân cũng
như yêu cầu mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta, công tác cấp GCNQSD đất ở
nông thôn cho các hộ gia đình, cá nhân được tiến hành đồng loạt cùng với
việc cấp GCNQSD đất nông nghiệp ở các xã trong toàn quốc. Đến nay cả
nước đã tiến hành cấp GCNQSD đất ở tại nông thôn tại 3.037 xã trên tổng số
3.930 xã trong cả nước với diện tích đã cấp là 174.199.56 ha, diện tích cần
cấp chiếm 45,87% với số GCNQSD đất đã cấp là 5772. GCNQSD đất. Đất
chuyên dùng tính đến ngày 31/12/2007 đến nay nước ta đã cấp được 15.702
GCNQSD đất chuyên dùng cho các tổ chức với tổng diện tích là 73,325 ha.

2.3.2. Tác động của tình hình cấp giấy chứng nhận.
2.3.2.1. Đối với Nhà nước.
Quản lý thửa đất là một trong những nội dung quan trọng nhất của
quản lý đất đai. Xét đến cùng, công tác quản lý đất đai là quản lý thửa đất
với ba nội dung chính là diện tích và ranh giới thửa đất, mục đích sử dụng
của thửa đất và chủ sử dụng của thửa đất. Công tác quản lý đất đai chỉ có


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản giai đoạn
2011 - 2013 29

Bảng 4.2. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của huyện Tủa Chùa 30

Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tủa Chùa 43

Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện
Tủa Chùa 45
Bảng 4.5. Tình hình sả dảng đảt đai huyản Tảa Chùa 48
Bảng 4.6: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức
trên địa bàn huyện Tủa Chùa giai đoạn 2011 – 2013 53
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp của huyện Tủa Chùa năm 2011 . 54
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp của huyện Tủa Chùa
năm 2012 55
Bảng 4.9: Kảt quả cảp GCNQSDĐ nông nghiảp cảa huyản Tảa Chùa
năm 2013 56
Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSD đất ở của huyện Tủa Chùa 58
Bảng 4.11: Danh sách công khai các hộ gia đình, cá nhân không đủ điều
kiện cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Tủa Chùa – tỉnh Điện Biên

tính đến ngày 30/12/2013 59

×