Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Biện pháp quản lý nề nếp sinh hoạt của sinh viên nội trú ở trường cao đẳng cộng đồng bắc kạn full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.08 KB, 140 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÝ QUANG VỊNH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NỀ NẾP SINH HOẠT
CỦA SINH VIÊN NỘI TRÚ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MINH NGỌC

THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Lý Quang Vịnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Biện pháp quản lý nề nếp sinh hoạt của sinh viên nội trú của
trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn” là một nội dung nhỏ của khoa học
quản lý giáo dục nhưng đây là kết quả của quá trình nghiên cứu công phu của
tác giả sau một thời gian được học tập, nghiên cứu về Quản lý giáo dục tại
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
Có được kết quả này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với
Tiễn sĩ: Trần Thị Minh Ngọc, cô giáo đã giúp đỡ chỉ dẫn tận tình cho tác giả
trong quá trình chuẩn bị, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Ban lãnh đạo, Khoa sau Đại
học, trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên, các thầy cô đã trực tiếp giảng
dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoạt động của trường.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tâm, tận lực của Hội đồng Khoa
học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và có nhiều ý kiến quý báu cho tác giả để
luận văn này hoàn thiện có chất lượng thiết thực.
Xin trân thành cảm ơn sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh Bắc Kạn, lãnh đạo
Sở Giáo dục & Đào tạo, Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, các em sinh
viên Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn và người thân trong gia đình đã tạo
mọi điều kiện động viên khích lệ tác giả trong quá trình học tập nghiên cứu.

Trong thực hiện, dù đã rất cố gắng song luận văn chắc chắn còn những
thiếu sót. Rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp quý báu của các
thầy, cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lý Quang Vịnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục

........................................................................................................ iii

Danh mục từ viết tắt ........................................................................................ vii
Danh mục các bảng ........................................................................................ viii
Danh mục các hình ............................................................................................ x
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 4

4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 5
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 6
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SINH VIÊN ......................... 7
1.1. Một số khái niệm về quản lý sinh viên .................................................. 7
1.1.1. Khái niệm về quản lý ...................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục .......................................................... 12
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà trường ...................................................... 15
1.1.4. Khái niệm quản lý sinh viên, nề nếp sinh hoạt của sinh viên ....... 16
1.2. Quản lý sinh viên trong quá trình đào tạo ............................................ 18
1.2.1. Nội dung, nhiệm vụ của QLSV trong quá trình đào tạo ............... 18
1.2.2. Nguyên tắc QLSV ......................................................................... 18
1.2.3. Nhiệm vụ Quản lý sinh viên nội trú ký túc xá .............................. 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

1.3. Đặc điểm sinh viên và quản lý sinh viên nội trú của các trường
Cao đẳng ............................................................................................. 22
1.3.1. Hệ thống các trường Cao đẳng trong hệ thống GDĐT ................. 22
1.3.2. Đặc điểm sinh viên các trường Cao đẳng ..................................... 22
1.3.3. Đặc điểm quản lý sinh viên nội trú ký túc xá ở các trường
Cao đẳng ....................................................................................... 34
1.3.4. Những yêu cầu đặt ra về công tác quản lý sinh viên và quản

lý sinh viên nội trú của trường Cao đẳng hiện nay ....................... 34
Kết luận chương 1 ....................................................................................... 36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỀ NẾP SINH HOẠT CỦA
SINH VIÊN KHU NỘI TRÚ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN ......................................................... 37
2.1. Nội dung tiến trình và phương pháp nghiên cứu thực trạng quản lý
sinh viên khu nội trú ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn........... 37
2.1.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 37
2.1.2. Tiến trình nghiên cứu .................................................................... 37
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 40
2.2. Sơ lược sự hình thành và phát triển của trường Cao đằng Cộng
đồng Bắc Kạn ...................................................................................... 43
2.2.1. Một số nét về điều kiện tự nhiên - xã hội của tỉnh ........................ 43
2.2.2. Một vài nét về sự nghiệp phát triển GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn ......... 47
2.2.3. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển trường Cao đẳng
Cộng đồng Bắc Kạn ...................................................................... 48
2.2.4. Một vài nét về sinh viên của trường Cao đẳng Cộng đồng
Bắc Kạn ........................................................................................ 53
2.2.5. Hoạt động quản lý nề nếp sinh hoạt sinh viên nội trú................... 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

2.3. Thực trạng QLNNSH của SV nội trú của trường Cao đẳng Cộng
đồng Bắc Kạn ...................................................................................... 58
2.3.1. Hệ thống tổ chức QLSV nội trú của nhà trường ........................... 58

2.3.2. Thực trạng công tác quản lý nề nếp sinh hoạt sinh viên nội trú
của trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ................................... 60
2.3.3. Thực trạng về đội ngũ cán bộ QLSV nội trú của trường và chế
độ đãi ngộ với cán bộ làm công tác QLSV nội trú ký túc xá........... 77
2.4. Nhận xét, đánh giá chung ..................................................................... 78
2.4.1. Những điểm mạnh về QLSV, QLNNSH của SV nội trú ký
túc xá ............................................................................................. 78
2.4.2. Những điểm hạn chế của công tác QLSV, QLNNSH của SV nội
trú ký túc xá.................................................................................... 79
2.4.3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác QLNNSH của
SV nội trú ký túc xá của nhà trường ............................................. 79
Kết luận chương 2 ....................................................................................... 81
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NỀ NẾP SINH
HOẠT CỦA SINH VIÊN NỘI TRÚ Ở TRƢỜNG CAO
ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN ............................................. 82
3.1. Những định hướng về tăng cường quản lý nề nếp sinh hoạt sinh
viên nội trú của trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ...................... 82
3.1.1. Đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, đổi mới sự
nghiệp GD&ĐT ............................................................................ 82
3.1.2. Đáp ứng nhu cầu về phẩm chất, nhân cách của sinh viên trong
quá trình GD&ĐT ở trường .......................................................... 82
3.1.3. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính kỷ cương trong việc thực
hiện chế độ chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
các nội quy, quy định của nhà trường ........................................... 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





vi

3.2. Các biện pháp tăng cường quản lý nề nếp hoạt sinh viên ở nội trú
ký túc xá ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ............................. 83
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của
công tác quản lý học sinh, sinh viên và quản lý nề nếp sinh
hoạt sinh viên nội trú ký túc xá ..................................................... 84
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý, giáo dục sinh viên nội trú trong quá
trình đào tạo tại trường.................................................................. 86
3.2.3. Nhóm biện pháp về điều kiện đáp ứng yêu cầu học tập, rèn
luyện, sinh hoạt của sinh viên nội trú ký túc xá ........................... 93
3.2.4. Nhóm biện pháp về tổ chức thực hiện công tác QLNNSH của
SV nội trú ký túc xá ...................................................................... 97
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động dạy học các môn lý luận chính trị ................................ 100
3.3.1. Các bước khảo nghiệm ................................................................ 100
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
nhóm biện pháp tăng cường quản lý sinh viên ở nội trú ở
trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ........................................ 102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 108
1. Kết luận ................................................................................................. 108
2. Khuyến nghị .......................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 112
PHỤ LỤC. .................................................................................................... 115

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QLSV:

Quản lý sinh viên

QLNNSH:

Quản lý nề nếp sinh hoạt

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

HSSV:

Học sinh, sinh viên

THPT:

Trung học phổ thông

VH:

Văn hoá

TDTT:

Văn hoá thể dục, thể thao


QLHSSV:

Quản lý học sinh sinh viên

UBND:

Uỷ ban nhân dân

QLGD:

Quản lý giáo dục

SV:

Sinh viên

ĐTNCSHCM:

Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Mịnh

CNH- HĐH:

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

KT - XH:

Kinh tế - xã hội

KTX:


Ký túc xá

ĐH - CĐ:

Đại học - Cao đẳng

BQLKTX:

Ban quản lý ký túc xá

QLHSSV:

Quản lý học sinh, sinh viên

QLSVKNT:

Quản l ý sinh viên khu nội trú

CBQLSV:

Cán bộ quản lý sinh viên

QLKNT:

Quản lý khu nội trú

BMC:

Bộ môn chung


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lý do đăng ký thi vào trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ....... 62
Bảng 2.2. Ý thức tự học, tự quản của sinh viên ở khu nội trú ........................ 62
Bảng 2.3. Về hoạt động ngoài thời gian học chính khoá ở trên lớp của sinh
viên nội trú, kết quả khảo sát sinh viên như sau ........................... 63
Bảng 2.4. Mức độ cần thiết đối với các hoạt động của sinh viên nội trú về
nâng cao trình độ, nâng cao khả năng nhận thức, năng lực của
sinh viên ........................................................................................ 64
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện các biện pháp QLNNSHSV
nội trú trong hoạt động tự học, rèn luyện ..................................... 65
Bảng 2.6. Khảo sát về mức độ tổ chức các hoạt động tự học của Ban quản
lý ký túc xá đối với sinh viên nội trú ........................................... 67
Bảng 2.7a. Đánh giá về điều kiện đảm bảo cho sinh viên nội trú tự học,
rèn luyện (phiếu khảo sát đối với sinh viên)................................. 68
Bảng 2.7b. Đánh giá về điều kiện để đảm bảo cho sinh viên học tốt ở khu
nội trú (phiếu khảo sát cán bộ, giảng viên) ................................... 68
Bảng 2.8a. Mức độ sinh viên tham gia các hoạt động tập thể của bạn
(phiếu khảo sát sinh viên) ............................................................. 70
Bảng 2.8b. Mức độ sinh viên tham gia các hoạt động tập thể của bạn
(phiếu khảo sát cán bộ, giảng viên, cán bộ QLSV) ...................... 70
Bảng 2.9. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nề nếp sinh hoạt, học tập
của sinh viên ở nội trú ký túc xá ................................................... 71

Bảng 2.10. Mức độ cần thiết các biện pháp nâng cao chất lượng thực hiện
nề nếp học tập, sinh hoạt tại nội trú ký túc xá .............................. 74
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp tổ chức hoạt động phong
trào cho sinh viên nội trú .............................................................. 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ix

Bảng 3.2. Kiểm chứng tính cần thiết của các nhóm biện pháp tăng
cường quản lý sinh viên ở nội trú ở trường Cao đẳng Cộng
đồng bắc Kạn .............................................................................. 102
Bảng 3.3. Kiểm chứng tính khả thi của nhóm các biện pháp quản lý, giáo
dục sinh viên nội trú trong quá trình đào tạo tại nhà trường ...... 104
Bảng 3.4. Tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học các môn lý luận chính trị của
trưởng bộ môn ............................................................................. 106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

năm học 2010-2011 ...................................................................... 51
Hình 3.1. Biểu đồ mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý học sinh,
sinh viên khu nội trú ................................................................... 103
Hình 3.2. Biểu đồ nhóm các biện pháp quản lý, giáo dục sinh viên nội trú
trong quá trình đào tạo tại nhà trường ........................................ 105
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các nhóm biện pháp quản lý HSSV nội trú ký túc xá .......... 106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
nền kinh tế tri thức đang là vấn đề được quan tâm. Trí tuệ trở thành động lực
của sự phát triển. Bởi vậy, GD&ĐT được coi là nhân tố quyết định cho sự
phát triển tương lai của mỗi cá nhân của một quốc gia, một dân tộc. Xuất phát
từ vấn đề đó, Nghị quyết Đại hội khoá VIII, khoá IX của Đảng đã quan tâm
đúng mức đến GD&ĐT và khoa học công nghệ. Nghị quyết Đại hội X của
Đảng xác định: “GD&ĐT cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước”. Đại hội lần thứ XI của Đảng khẳng định “Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam, theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế,
trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt...” [tr 131].

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn khoá X cũng nêu rõ: “Tăng
cường công tác quản lý, thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn
hoá, tuyển dụng, đánh giá đội ngũ giáo viên đáp ứng thời kỳ đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá...” [tr 111].
Trong những năm qua công cuộc đổi mới của Nhà nước do Đảng Cộng
sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã làm thay đổi căn bản về mọi mặt
của đời sống xã hội. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã đạt được những thành
tựu quan trọng. Luật Giáo dục năm 1998 được Quốc hội sửa đổi và thông qua
năm 2005 có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 điều đó cho thấy Đảng, Nhà nước
và toàn xã hội ngày càng nhận rõ tầm quan trọng của GD&ĐT đối với sự
nghiệp phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay và tương lai sau này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

Có thể nói chất lượng đào tạo ở các cơ sở giáo dục là kết quả tổng hoà
của các lực lượng giáo dục, trong đó có một phần đóng góp quan trọng của
công tác quản lý học sinh sinh viên ở nhà trường. Công tác QLSV, nề nếp
sinh hoạt sinh viên trong nhà trường, thực chất là quá trình QLSV trong quá
trình học, rèn luyện tại trường, là một khâu quan trọng trong quá trình đào
tạo, thực hiện mục tiêu thực hiện đào tạo chung, nhằm hình thành nhân cách,
phẩm chất, năng lực, đạo đức người công dân. Thông qua công tác quản lý
HS-SV sẽ góp phần giáo dục ý thức nghề nghiệp, đạo đức tác phong và lối
sống cho học sinh, sinh viên theo môi trường tập thể. Qua đó bản thân mỗi
học sinh, sinh viên sẽ tự điều chỉnh hành vi, nâng cao ý thức sinh hoạt tự học,
tự rèn luyện để trở thành người công dân có đầy đủ phẩm chất sau này, từ đó
chất lượng đào tạo của nhà trường sẽ được nâng lên, sản phẩm đào tạo sẽ

được xã hội thừa nhận, tin tưởng tiếp nhận. Từ vấn đề trên việc quản lý nề
nếp sinh hoạt đối với học sinh, sinh viên thực hiện tốt nội quy, quy chế của
nhà trường là điều hết sức quan trọng và cần thiết của mỗi nhà trường; đặc
biệt là công tác quản lý nề nếp sinh hoạt cho học sinh, sinh viên nội trú ký túc
xá trong các trường Đại học và Cao đẳng là việc làm cần thiết trong công tác
giáo dục và đào tạo hiện nay.
Sự chuyển đổi cơ chế quản lý những năm qua đã mở ra nhiều cơ hội,
điều kiện cho việc phát triển, mở rộng quy mô đào tạo của các trường Đại học
và Cao đẳng, đồng thời cũng đặt ra những khó khăn thách thức to lớn với
ngành GD&ĐT, trong đó có công tác quản lý nhà trường. Sự tác động cơ chế
thị trường đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội cùng với những mặt tích
cực thì mặt trái của nó cũng có tác động không nhỏ, có ảnh hưởng xấu đến các
hoạt động của xã hội, từng ngày từng giờ len lỏi vào cuộc sống của sinh viên.
Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn là đơn vị sự nghiệp chịu sự quản
lý của UBND tỉnh Bắc Kạn. Hàng năm nhà trường tuyển sinh với quy mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

sinh viên tương đối lớn. Năm học 2010 - 2011, số lượng sinh viên của trường
vào khoảng gần 1.200 sinh viên, trong đó số sinh viên được ở nội trú chiếm
khoảng 60%. Hiện nay, trường mở thêm nhiều loại hình đào tạo, bồi dưỡng,
nhu cầu sinh viên nội trú hàng năm của trường tăng hơn. Do vậy, việc sắp
xếp, bố trí điều kiện học tập và sinh hoạt cho sinh viên cũng còn nhiều khó
khăn. Công tác tổ chức quản lý khu nội trú về các mặt đới sống vật chất và
tinh thần; học tập và sinh hoạt (an ninh trật tự, vệ sinh nội vụ, điện nước..) của
học sinh, sinh viên nội trú của nhà trường hiện nay đang là những vấn đề bức

xúc được các cấp, các ngành và nhà trường quan tâm. Trường Cao đẳng Cộng
đồng Bắc Kạn nằm trong hệ thống các trường Cao đẳng của cả nước, đã nhiều
năm thực hiện công tác QLHSSV nội trú theo quy chế của Bộ GĐ&ĐT ban
hành. Trong những năm vừa qua công tác QLSV nội trú của trường đã đem
lại một số kinh nghiệm trong công tác quản lý. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nhà trường đã dựa vào quy chế công tác sinh viên học sinh trong các cơ
sở đào tạo của Bộ GD&ĐT ban hành năm 1993, quy chế công tác HS-SV nội
trú của Bộ GD&ĐT năm 2002 và một số văn bản về công tác sinh viên của
Vụ Công tác chính trị Bộ GD&ĐT, các văn bản quy định nội quy, quy chế
của nhà trường để làm chuẩn mực QLHSSV. Tuy nhiên, trong quá trình quản
lý tổ chức thực hiện còn bộc lộ nhiều hạn chế về công tác quản lý nề nếp sinh
hoạt của sinh viên như: các biện pháp quản lý thiếu đồng bộ; chưa xây dựng
tốt quy chế phối hợp giữa các đơn vị; các tổ chức đoàn thể trong công tác
quản lý học sinh, sinh viên, các phòng tham mưu chưa làm hết chức năng;
những biện pháp quản lý chưa hiệu quả, mối quan hệ giữa các phòng chức
năng trong công tác QLHSSV nội trú còn lỏng lẻo... Việc tìm ra các biện pháp
để khắc phục hạn chế trong công tác quản lý nề nếp sinh hoạt sinh viên nội trú
tại trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn là rất cần thiết, nhằm góp phần rèn
luyện nhân cách, lối sống của sinh viên, đáp ứng yêu cầu đào tạo cán bộ cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

Đảng và Nhà nước, cho địa phương để sau khi ra trường mỗi sinh viên đều trở
thành những công dân tốt, có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có năng
lực cùng với những phẩm chất đạo đức tốt phục vụ quê hương đất nước.
Tuy đã có một số đề tài nghiên cứu về các biện pháp quản lý sinh viên

nội trú ở các cơ sở giáo dục, song vẫn còn có rất ít đề tài nghiên cứu các biện
pháp quản lý sinh viên nội trú ký túc xá vùng cao, vùng sâu và sinh viên các
dân tộc thiểu số. Từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý nề
nếp sinh hoạt của sinh viên nội trú ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn”.
làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành với mong muốn đóng góp công sức
nhỏ bé của mình trong việc nâng cao chất lượng quản lý sinh viên nội trú của
trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những cơ sở lý luận về quản lý khoa học, quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường, quản lý sinh viên và quá trình phân tích thực trạng về hoạt động
quản lý nề nếp sinh hoạt của sinh viên. Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện
pháp tổ chức hoạt động QLSV, QLNNSHSV nội trú ký túc xá ở trường Cao
đẳng Cộng đồng Bắc Kạn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Sinh viên nội trú ký túc xá trường Cao đẳng
Cộng đồng Bắc Kạn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý nề nếp sinh hoạt của sinh
viên nội trú ký túc xá ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý sinh viên nói chung và QLNNSH của SV nội trú ký túc xá nói
riêng là một nội dung quan trọng trong quản lý GD&ĐT. Những năm qua
công tác QLNNSHSV nội trú của trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn đã có
nhiều tiến bộ nhưng còn bộc lộ một số tồn tại bất cập và hạn chế. Chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5


công tác quản lý sinh viên nội trú còn thấp do còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
nhận thức, quá trình tổ chức quản lý, các điều kiện quản lý, năng lực quản
lý... Việc đề xuất và thực hiện các biện pháp tăng cường công tác QLSV,
QLNNSH của SV nội trú phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý,
đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết ba nhiệm vụ:
5.1. Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận trong công tác QLSV nội trú
ở các trường Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
5.2. Đánh giá thực trạng công tác QLSV, QLNNSH của SV nội trú ký
túc xá ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn.
5.3. Đề xuất các biện pháp tăng cường công tác QLSV, QLNNSH của
SV nội trú ký túc xá ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu QLSV, QLNNSH của SV nội trú ký túc xá đề cập đến các
biện pháp quản lý của các đơn vị chức năng trong nhà trường và mối quan hệ
phối hợp giữa các đơn vị trong công tác QLSV, QLNNSH của SV nội trú ký túc
xá gồm:
- Ban quản lý ký túc xá
- Phòng hành chính - Quản trị
- Phòng Tổ chức
- Phòng đào tạo
- Phòng Nghiên cứu khoa học
- Phòng tài vụ - KH
- Các khoa, nhóm bộ môn
- Đơn vị lớp học
- Giáo viên chủ nhiệm
- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





6

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp các tư liệu, tài
liệu khoa học có liên quan đến lĩnh vực quản lý nói chung, QLNNSH của SV
nói riêng
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, tổng kết kinh
nghiệm, nghiên cứu sản phẩm hoạt động, trò chuyện và phỏng vấn sâu, phương
pháp quan sát, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập
7.3. Các phương pháp hỗ trợ khác: Phương pháp thống kê toán học,
phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia, hội thảo khoa học, tra cứu tài liệu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài danh mục chữ viết tắt, phần mở đầu, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục. Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý sinh viên.
Chương 2. Thực trạng quản lý nề nếp sinh hoạt của sinh viên khu nội trú
ký túc xá ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn.
Chương 3. Các biện pháp quản lý nề nếp sinh hoạt sinh viên khu nội trú ký
túc xá ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SINH VIÊN
1.1. Một số khái niệm về quản lý sinh viên
1.1.1. Khái niệm về quản lý
Sự tồn tại và phát triển con người là một tất yếu khách quan. Trong quá
trình kỳ lịch sử mỗi thời đều gắn với một phương thức sản xuất khác nhau, từ
phương thức cộng sản nguyên thuỷ đến nền văn minh hiện đại, trình độ tổ
chức điều hành cũng được nâng dần lên cho phù hợp và ngang bằng. Đặc biệt,
khi xã hội phân chia giai cấp, loài người có sự phân chia lao động, muốn đạt
được năng xuất lao động cao đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, hợp tác, đó
chính là hoạt động quản lý. Quá trình phát triển của xã hội loài người từ trước
đến nay dựa vào nhiều yếu tố, trong đó có 3 yếu tố cơ bản: Tri thức, sức lao
động và trình độ quản lý. Quản lý lĩnh vực hoạt động vừa có ý nghĩa độc lập
với hai yếu tố tri thức và sức lao động, vừa có ý nghĩa kết hợp, vận dụng giữa
tri thức và lao động để phát triển sản xuất xã hội. Nếu sự kết hợp đó tốt thì xã
hội phát triển nhanh, bền vững, ổn định. Nếu sự kết hợp đó không tốt thì xã
hội sẽ trì trệ, chậm phát triển thậm chí suy đồi thối nát. Như vậy, quản lý là
công việc rất khó khăn phức tạp trong các lĩnh vực hoạt động của con người,
trong hoạt động tập thể.
Nhà tư tưởng vĩ đại C. Mác đã khẳng định vai trò quan trọng của quản
lý: Bất kỳ lao động nào cũng có tính xã hội và chúng trực tiếp được thực hiện
với quy mô tương đối lớn đều ít nhiều cần đến sự quản lý. Điều đó được ông
ví như: “Một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển lấy mình, nhưng
một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” Theo C. Mác thì: Tất cả mọi lao động
trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít
hay nhiều cần đến sự chỉ đạo để tiến hành các hoạt động của các cá nhân và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





8

thực hiện các chức năng chung. Tức là những phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các cá nhân độc lập của
cơ thể sản xuất đó. Một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển lấy
mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có một nhạc trưởng. Như vậy, Mác đã lột
tả được bản chất của quản lý là một hoạt động lao động để điều khiển lao
động. Nó là hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển
của xã hội loài người.
Hoạt động quản lý nảy sinh, bắt nguồn và phát triển từ lao động của
con người. Xã hội càng phát triển, các loại hình lao động càng phong phú
phức tạp thì quản lý càng có vai trò quan trọng và trở thành một ngành khoa
học [16;24].
Theo nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp Henry Fayol (1841 - 1925)
Thì nội hàm của khái niệm quản lý là “Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối
hợp và kiểm tra” [20;21].
Theo Mary Parker Follet, nhà khoa học, nhà triết học Mỹ thì quản lý là
nghệ thuật khiến công việc thực hiện thông qua người khác [12;23].
Ở Việt Nam hiện nay, thuật ngữ quản lý cũng có rất nhiều cách giải
thích khác nhau . Thuật ngữ quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau, tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau.
Kinh tế học, hành chính học, luật học và các ngành khoa học như xã hội
học… đều sử dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp với đối tượng
nghiên cứu của mình. Như vậy, có thể kể đến một số khái niệm sau:
“Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ
vào quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá
trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý và nhằm đạt được những
mục đích đã định trước”. Theo khái niệm này, quản lý được hiểu theo góc độ
hành động, góc độ quy trình công nghệ của tác động (quản lý và điều khiển).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

“Quản lý là việc đảm bảo của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi
liên tục của hệ thống và môi trường, là việc chuyển hệ thống tới trạng thái
mới tương ứng với hoàn cảnh đó”.
“Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi
của cá nhân, dẫn tới mục đích hoạt động chung cho phù hợp với khách quan”
[21, 61].
Tóm lại: Quản lý là thuật ngữ chỉ “hoạt động có ý thức của con người
nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các
quá trình xã hội và hoạt động của con người để hướng vào phát triển phù hợp
với quy luật xã hội, đạt được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà nước quản
lý với chi phí thấp nhất” (30, tr 136).
Trong từ điển tiếng Việt, khái niệm được định nghĩa như sau: “Quản lý
là tổ chức có điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định” [23; 800].
Theo từ điển Hán việt - Giáo sư Nguyễn Lân “Quản lý (1) Chăm nom
và sắp đặt công việc trong một tổ chức” [24; 511].
Trong cuốn “Tâm lí học trong quản lý Nhà nước”, tác giả Mai Hữu
Khuê nêu: “Hoạt động quản lý là một dạng lao động đặc biệt của người lãnh
đạo, mang tính tổng hợp của các dạng lao động trí óc liên kết bộ máy thành
một chỉnh thể thống nhất, điều hoà, phối hợp các khâu quản lý và các cấp
quản lý hoạt động nhịp nhàng đưa đến hiệu quả cao [15; 37].
* Qua các định nghĩa trên ta cần chú ý một số điểm về quản lý:
- Quản lý bao gồm quản lý con người và vật thể, phi vật thể.

- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, đó là chủ thể quản lý
và đối tượng quản lý.
- Quản lý luôn là tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
* Xét về bản chất của quản lý được thể hiện ở hai phương diện
- Về phương diện chính trị - xã hội: Quản lý là quá trình nỗ lực của
nhiều người để đạt đến những mục tiêu. Về mặt chính trị xã hội, hoạt động
quản lý mang tính giai cấp, tính giai cấp được thể hiển trong mục tiêu của
quản lý. Xã hội có giai cấp, quản lý mang tính giai cấp và được tiến hành vì
lợi ích giai cấp xã hội. Sự khác biệt này được thể hiện qua mục tiêu và quan
hệ giữa người quản lý và người bị quản lý.
- Về phương diện kỹ thuật tổ chức: Quản lý là quá trình điều khiển giữa
hệ thống hình thức các thủ pháp, phương pháp tiến hành, điều hành công việc.
Điều khiển là chức năng của những hệ có tổ chức, nó bảo toàn cấu trúc xác
định của các hệ thống, duy trì chế độ hoạt động và thực hiện hoạt động, xem
xét góc độ này, quản lý phản ánh sự tiến bộ của xã hội nên quản lý không
mang tính giai cấp.
Quản lý là một công việc hoạt động đặc biệt, mang tính sáng tạo. Hoạt
động quản lý cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quá
trình phát triển, đó là sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý.

Phân công gắn liền với hợp tác, phân công chuyên môn hoá càng sâu
đòi hỏi sự hợp tác càng cao, mối liên hệ càng chặt chẽ với trình tự nhất định
giữa các chức năng quản lý.
Chức năng quản lý có vai trò rất quan trọng, nó xác định vị trí mối liên
hệ giữa các bộ phận, các khâu trong hệ thống quản lý.
Mỗi hệ thống quản lý đều có nhiều bộ phận nhiều khâu, nhiều cấp khác
nhau, gắn liền với những mục tiêu xác định nào đó, nếu không có chức năng
quản lý thì bộ phận đó không còn lý do để tồn tại. Trong cuốn “Giáo trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

khoa học quản lý” của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2004) có nêu 7 chức
năng quản lý như sau:
1. Dự báo.
2. Kế hoạch.
3. Tổ chức.
4. Động viên.
5. Điều chỉnh.
6. Kiểm tra.
7. Đánh giá.
Henry Fayol là một trong những người khởi đầu khoa học quản lý cho
rằng quản lý có 4 chức năng cơ bản và là 4 khâu liên quan chặt chẽ với nhau:
1.Chức năng lập kế hoạch: Trong đó bao gồm dự báo, vạch mục tiêu.
Là những chức năng đầu tiên, nó xác định mục tiêu, mục đích đối với
các thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để
đạt mục tiêu đó.

2. Chức năng tổ chức: Tổ chức công việc, sắp xếp con người.
Là quá trình sắp xếp, xác lập và liên kết các bộ phận các chức năng
riêng rẽ thành một hệ thống hoàn thiện, thống nhất tạo nên sức mạnh tổng hợp
để đạt được các mục tiêu quản lý.
3. Chức năng điều hành: Là sự tác động đến con người bằng các quyết
định để con người hoạt động, đưa bộ máy đạt tới mục tiêu, trong đó bao gồm
cả việc khuyến khích động viên.
4. Chức năng kiểm tra: Kiểm tra, đánh giá, giám sát hoạt động của bộ
máy nhằm kịp thời điều chỉnh sai sót, lệch lạc đưa bộ máy đạt tới mục tiêu
xác định.
Như vậy, sau khi lập kế hoạch và xác định được cơ cấu tổ chức và nhân
sự thì phải làm cho hệ thống bộ máy hoạt động, lãnh đạo, dẫn dắt điều hành,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

điều khiển tổ chức và cuối cùng là phải kiểm tra, đánh giá, giám sát hoạt động
của bộ máy nhằm kịp thời điều chỉnh sai sót, lệch lạc đưa bộ máy đạt tới mục
tiêu xác định.
Tóm lại: Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống được thống
nhất với một trình tự nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc
lập tương đối, vừa có mối quan hệ phụ thuộc với các chức năng khác. Quá
trình ra quyết định quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý
theo một trình tự nhất định. Nếu bỏ qua hoặc coi nhẹ bất cứ một chức năng
nào trong chuỗi các chức năng thì kết quả quản lý sẽ không đạt được mục
tiêu mong muốn.
1.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục

Cùng với sự phát triển của xã hội là việc chuyên môn hoá các hoạt
động của con người trong đời sống xã hội, đây chính là cơ sở khách quan của
việc phân chia các hoạt động của xã hội thành các ngành khác nhau.
“Quản lý theo ngành là hoạt động quản lý các đơn vị, tổ chức kinh tế,
văn hoá, xã hội có cùng cơ cấu kinh tế - kỹ thuật hoặc hoạt động với mục
đích giống nhau làm cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này phát triển
một cách đồng bộ, nhịp nhàng, đáp ứng được với yêu cầu của nhà nước và
xã hội” [37;155].
Để quản lý theo ngành đòi hỏi phải có một tổ chức đứng ra thực hiện
công việc này. Theo Nghị định 15/CP ngày 2/3/1993, các bộ (cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ) được thành lập để thực hiện việc thống nhất
quản lý một ngành, lĩnh vực chuyên môn hoặc một vài ngành, lĩnh vực
chuyên môn có liên quan trong phạm vi toàn quốc.
Quản lý giáo dục là quản lý một lĩnh vực xã hội, giáo dục đồng nghĩa
với sự phát triển. Nó là cái hiện hình trong mọi sản phẩm vật chất và tinh
thần. Quản lý giáo dục là điển hình nhất về quản lý con người. Quản lý sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

hình thành và phát triển nhân cách là cái gốc để có dân trí, nhân cách và
nhân tài.
Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý giáo
dục, nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. Cũng
như khái niệm chung về quản lý. Quản lý giáo dục cũng có chủ thể quản lý,
khách thể quản lý và quan hệ quản lý.

- Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp
- Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học
- Quan hệ quản lý: Là mối quan hệ giữa người dạy và người học,
quan hệ giữa người quản lý với người dạy, người học; quan hệ giữa giáo
giới với cộng đồng xã hội với tổ chức… Các mối quan hệ đó có ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường, của toàn hệ
thống giáo dục.
Qua việc phân tích trên, cho chúng ta khẳng định rằng: Bản chất của
quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý và các yếu tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục, nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Quản lý giáo dục là quản lý con
người, con người có tri thức và có văn hoá. Chính vì vậy, để đạt được mục
tiêu mong muốn của quản lý giáo dục đòi hỏi phải có nguyên tắc để chỉ đạo.
Xác định đúng mục tiêu, tạo ra sự phát triển và ổn định của hệ thống giáo dục
là một phần quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng và hiệu quả
của công tác quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục có các chức năng cơ bản sau:
- Chức năng kế hoạch hoá: Soạn thảo, thông qua và xây dựng được hệ
thống các chủ trương, những quyết định quản lý.
- Chức năng tổ chức, chỉ đạo: Thực hiện các quyết định quản lý bằng
cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo nên mạng lưới
quan hệ tổ chức, tuyển chọn sắp xếp, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ làm cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

mục tiêu trở nên có ý nghĩa, tăng tính hiệu quả của tổ chức; chỉ dẫn, động

viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng giáo dục theo sự phân công và kế
hoạch đã định, nhằm thực hiện chỉ tiêu mong muốn.
Quản lý giáo dục là tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ
thống giáo dục là một hệ thống xã hội, chịu sự cho phối của xã hội.
Quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích của chủ thể QLGD đến
đối tượng quản lý để đạt đến mục tiêu xác định.
Mục tiêu quản lý giáo dục là điều khiển hệ thống giáo dục đạt đến
trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ thống giáo dục, đối với
trường học hoặc đối với vài thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục của
nhà trường.
Như vậy, quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là “Hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển của giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà dành cho mọi
người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục
được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân [20;120].
Mục tiêu quản lý giáo dục:
- Đảm bảo quyền học sinh vào học các ngành học, các cấp học, lớp học
đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn.
- Đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng đào tạo.
- Xây dựng và sử dụng bảo quản tốt cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
cho dạy và học.
- Phát triển tập thể sư phạm đủ và đồng bộ nâng cao về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và đời sống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×