Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đề tài Xuất khẩu thuỷ sản và giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.46 KB, 26 trang )

Lời nói đầu
Thơng mại dịch vụ trong nền kinh tế có vị trí rất quan trọng, vừa tạo
điều kiện phát triển, vừa đáp ứng nhu cầu cơ bản và nâng cao đời sống kinh tế xã
hội. Đặc điểm và xu thế chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo xu hớng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đã khẳng định thơng mại dịch vụ là khu vực có tỷ
trọng lớn. ở nhiều nớc trên thế giới Thơng mại dịch vụ chiếm 60 80%
GDP nh Nhật, Mỹ, Brazil, Anh... Trong xu thế khu vực, toàn cầu hoá thơng mại
dịch vụ càng khẳng định đợc vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế
quốc dân.
Trong điêu kiện hội nhập nền kinh tế, không có một quốc gia nào có thể
đứng ngoài vòng xoáy toàn cầu. Thơng mại quốc tế là cầu nối để các nớc trao
đổi buôn bán với nhau nhằm giải quyết những mâu thuẫn của nền kinh tế thị trờng. Nguồn lực mỗi nớc đều có hạn, trong khi nhu cầu ngày càng tăng, đòi hỏi
các nớc phải giao thơng buôn bán với nhau. Nhằm khai thác lợi thế so sánh của
mỗi nớc.
Việt Nam một nớc đang phát triển cũng không nằm ngoài vòng xoáy
kinh tế, đặc biệt là trong những năm 90 trở lại đây. Thơng mại quốc tế đóng vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế trong nớc phát triển xuất khẩu của
Việt Nam đã không ngừng tăng lên trong các năm. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ
yếu cho nhập khẩu để phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Một số mặt
hàng của Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trờng thế giới nh gạo, dầu thô, giầy
da, đồ thủ công mỹ nghệ, may mặc, thuỷ sản....
Để đánh giá đợc chính xác tình hình hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
trong những năm qua và từ đó, chúng ta có thể đa ra đợc những giải pháp mang
tính chiến lợc cho hoạt động xuất khẩu đặc biệt là những mặt hàng chủ lực.
Trong đó nhấn mạnh đến vai trò của hàng thuỷ sản. Đây là mặt hàng mà Việt
Nam có thế mạnh, nó phù hợp điều kiện và khả năng sản xuất của các ng dân.
Việc tổ chức tốt thơng mại đầu ra và nâng cao giá trị của mặt hàng này có ý
nghĩa hết sức quan trọng một mặt giải quyết tốt đợc những khó khăn cho bà con
1



ng dân. Đó là khâu tiêu thụ đồng thời góp phần vào nâng cao thu nhập, ổn định
đời sống.
Thông qua hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam trong những năm qua đã đạt đợc những tích cực gì ? những khó
khăn và biện pháp để giải quyết những khó khăn đó đang đặt ra câu hỏi. Đánh
giá chính xác tình hình và đa ra biện pháp thiết thực, cụ thể, nhằm đa ra hoạt
động xuất khẩu thuỷ sản, trong những năm tới lên một tầm cao mới là nhiệm vụ
hết sức quan trọng.
Trong điêu kiện và khả năng hạn chế, tôi chỉ đề cập đến vấn đề "xuất
khẩu thuỷ sản và giải pháp phát triển". Rất mong đợc tập thể giáo viên phê
bình đóng góp ý kiến để bài viết đợc hoàn chỉnh hơn

2


Chơng I
Tổng quan về thị trờng xuất khẩu

1. Thị trờng, quan niệm về thị trờng và thị trờng xuất khẩu
1.1. Khái niệm chung về thị trờng và phân loại thị trờng
1.1.1. Khái niệm về thị trờng
Thị trờng là một phạm trù kinh tế đợc nghiên cứu rộng rãi trong các học
thuyết kinh tế. Trong các giai đoạn phát triển, quan niệm về thị trờng cũng dần
thay đổi theo thời gian theo quan điểm cố định thị trờng là nơi diễn ra các quan
hệ trao đổi mua bán hàng hoá. Theo nghĩa này, thị trờng đợc thu hẹp lại ở cái
chợ vì thế ta có thể biết đợc thị trờng về không gian, thời gian và dung lợng.
Sự phát triển của sản xuất làm cho quá trình lu thông trở nên phức tạp. Các
quan hệ mua bán cũng rất phong phú đang dạng có nhiều hình thức khác nhau
mà khái niệm thị trờng cổ điển không bao quát hết đợc. Theo nghĩa hiện đại
Thị trờng là một quá trình mà ngời mua, ngời bán tác động qua lại với nhau để

xác định giá cả và lợng hàng hoá mua bán (Giáo trình kinh tế Th ơng mại.
Nh vậy thị trờng là tổng thể các quan hệ và lu thông hàng hoá, lu thông tiền tệ,
các giao dịch mua bán và các dịch vụ.
Ngời ta còn có định nghĩa khác về thị trờng Thị trờng là một sự dàn xếp
qua cạnh tranh mà theo đó ngời mua và ngời bán tác động qua lại lẫn nhau để
đạt đến sự thoả thuận và quyết định về lợng và giá cả hàng hoá đợc trao đổi giữa
họ (giáo trình thơng mại - Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội).
Dù thị trờng đợc định nghĩa nh thế nào chăng nữa, bao giờ cũng có 2
phía, hai cực tác động qua lại lẫn nhau thông qua tổng hợp các điều kiện. Hay
một sự dàn xếp để thực hiện sản phẩm xã hội. Hai phía thái cực đó là sản xuất
vấn đề tiều dùng, hàng và tiền, ngời mua và ngời bán.
3


1.1.2. Phân loại thị trờng.
Thị trờng đợc nghiên cứu ở nhiều giác độ khác nhau nên có nhiều cách
phân loại thị trờng khác nhau.
Theo giác độ tổng hợp chia thành
+ Thị trờng hàng hoá gồm: sản phẩm hàng hoá, sức lao động và dịch vụ.
+ Thị trờng tiền tệ gồm thị trờng chứng khoán và thị trờng vốn.
Căn cứ vào phạm vi địa lý có thị trờng quốc gia, thị trờng khu vực và thị
trờng thế giới.
Căn cứ vào loại hàng hoá mua bán trên thị trờng có rất nhiều dạng thị trờng mỗi sản phẩm hàng hoá đều có thị trờng riêng của mình. Nh thị trờng gạo, xi
măng, cà phê...
Căn cứ vào công dụng của sản phẩm hàng hoá có thị trờng yếu tố sản xuất
(thị trờng đầu vào) và thị trờng sản phẩm tiêu dùng ( thị trờng đầu ra).
1.2. Thị trờng xuất khẩu, vai trò và nhiệm vụ của xuất khẩu.
Nền kinh tế thế giới đang biến động theo xu hớng hội nhập, toàn cầu hoá,
không một quốc gia nào có thể đứng ngoài vòng xoáy kinh tế. Vì vậy vấn đề thị
trờng nói chung và thị trờng xuất khẩu nói riêng không phải là vấn đề riêng lẻ

của một quốc gia nàomà trở thành vấn đề trọng yếu của nền kinh tế thị trờng.
Việc gắn thị trờng trong nớc với thị trờng quốc tế, đã giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu. Thị trờng xuất khẩu là trao đổi mua bán
hàng hoá giữa nớc này với nớc khác ( giáo trình kinh tế chính trị).
Đẩy mạnh kinh tế đối ngoại nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả các
hoạt động về ngoại thơng Việt Nam tham gia thị trờng thế giới với t cách là một
nớc đang phát triển, chúng ta phải tận dụng những mặt hàng mà Việt Nam có thế
mạnh, phát huy nội lực, tận dụng nguồn lao động dồi dào. Để đẩy mạnh quá
trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Mở rộng thị trờng xuất khẩu, tăng
tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến tạo thêm những nhóm hàng,
mặt hàng có khối lợng và giá trị lớn.
4


1.2.1. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển,
nguồn ngoại tệ bị thiếu thì việc xuất khẩu để thu ngoại tệ phục vụ cho nhập khẩu
là biện pháp chủ yếu. Hớng nhập khẩu tập trung vào nhập các dây truyền thiết bị
công nghệ hiện đại, các nguyên nhiên vật liệu. Để phục vụ cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc. Trên cơ sở đó quay lại xuất khẩu những sản phẩm do chính
công nghệ này sản xuất ra.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản
xuất phát triển. Điều này yêu cầu việc sản xuất phải xuất phát từ nhu cầu của thị
trờng thế giới. Việc xuất khẩu phải tạo điều kiện cho các ngành khác cũng có cơ
hội phát triển đó và việc phát triển những ngành phục vụ cho nó điều này thể
hiện.
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần đẩy
mạnh sản xuất phát triển và ổn định.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản

xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc thông qua việc tạo vốn kỹ thuật công
nghệ từ bên ngoài trang bị cho nền kinh tế.
+ Thông qua xuất khẩu hàng hoá của chúng ta sẽ tham gia và cạnh tranh
trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Điều này buộc các nhà quản lý phải tổ
chức lại sản xuất để tình hình cơ cấu sản xuất thích nghi với thị trờng.
+ Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải thờng xuyên đổi mới, năng
động, sáng tạo, linh hoạt. Để thích ứng với môi trờng, tận dụng cơ hội kinh
doanh.
Xuất khẩu còn có tác dụng tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân.
1.2.2. Mục tiêu nhiệm vụ của xuất khẩu

5


Trong điều kiện hiện nay - Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra mục tiêu của xuất
khẩu là: Đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của
kinh tế đối ngoại. Tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nâng cao sức cạnh
tranh của hàng xuất khẩu trên thị trờng giảm tỷ trọng sản phẩm thô và sơ chế,
tăng giảm tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu và tinh trọng hàng xuất khẩu.
Trên cơ sở đó xuất khẩu phải hớng vào thực hiện các mục tiêu sau:
+ Phải ra sức khai thác hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc, cơ sở vật chất,
đất đai, tài nguyên, nguồn nhân lực.
+ Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu tăng nhanh khối lợng và
kim ngạch xuất khẩu.
+ Tạo ra những mặt hàng, nhóm hàng xuất khẩu có khối lợng và giá trị lớn
đáp ứng những đòi hỏi của thị trờng thế giới và khách hàng về chất lợng, số lợng
sức hấp dẫn khả năng cạnh tranh cao.
2. Vai trò của thị trờng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân phải chịu

chi phối của các quy luật kinh tế: đó là quy luật cung cầu, quy luật giá cả.. quy
luật cạnh tranh... đó là quy luật của nền kinh tế thị trờng. Do đó kinh tế thị trờng
vừa tạo ra cơ hội đồng thời cũng tạo ra những nguy cơ đối với doanh nghiệp. Nó
đòi hỏi các chủ thể tham gia thị trờng phải thờng xuyên đổi mới công nghệ, khoa
học kỹ thuật, cơ chế quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thị trờng. Giảm chi phí
sản xuất, tăng chất lợng hàng hoá dịch vụ, đồng thời ngời tiêu dùng cũng đợc sử
dụng những sản phẩm hàng hoá tốt hơn giá cả hợp lý hơn.
Từ khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Bộ mặt nền kinh tế đã
thay đổi rõ rệt, đời sống của dân c tăng lên cả về chất và lợng. GDP của Việt
Nam năm 2000 đạt 30 tỷ USD. Và GDP trên đầu ngời đạt 400 USD/ năm. Vì vậy
vai trò của thị trờng trong chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc là rất to lớn.
Thứ nhất, thị trờng là sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá. Mục đích của ngời sản xuất hàng hoá là để bán, để thoả mãn nhu cầu
6


của ngời khác đồng thời ngời bán thu đợc giá trị. Bán khó hơn mua, bán là bớc
nhảy nguy hiểm, có nhiều rủi ro. Bởi vậy thị trờng còn hoạt động sản xuất kinh
doanh, một thị trờng sản xuất kinh doanh bị đình trệ.
Thứ hai, thị trờng phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc để tạo
thành thể thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế. Trao đổi mua bán giữa các vùng,
sẽ biến kiểu tổ chức khép kín thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất hàng hóa
liên kết nhau. Chuyển kinh tế tự nhiên thành kinh tế hàng hoá.
Thứ ba, thị trờng hớng dẫn sản xuất kinh doanh của nhà sản xuất kinh
doanh căn cứ vào cung cầu giá cả thị trờng để quyết định sản xuất cái gì ? số lợng bao nhiêu ? sản xuất cho ai ?. Qua thị trờng nhà nớc điều theo tiết hớng dẫn
sản xuất kinh doanh theo định hớng của nhà nớc.
Thứ t, thị trờng phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh, mọi hiện trạng
sản xuất kinh doanh đều đợc phản chiếu qua thị trờng, nó cho biết nền kinh tế
đang tăng trởng hay trì trệ, tốc độ, trình độ và quy mô của sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, thị trờng là nơi quan trọng để đánh giá kiểm nghiệm, chứng

minh tính đúng đắn của chủ trơng chính sách, biện pháp kinh tế của các cơ quan
chức năng còn phản ánh các quan hệ xã hội, hành vi giao tiếp của con ngời, đào
tạo và bồi dỡng cán bộ quản lý, nhà kinh doanh.
Nh vậy vai trò của thị trờng là cực kỳ quan trọng trong chiến lợc phát
triển, kinh tế đất nớc nó phá vỡ ranh giới các vùng, các khu vực lãnh thổ. Trong
phạm vi quốc tế, thị trờng của mỗi quốc gia không còn bị giới hạn mà nó mở
rộng ra khu vực và thế giới và mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị tr ờng
quốc tế.
Trong chiến lợc phát triển kinh tế của Việt Nam trong các năm tới không
chỉ là phát huy cao độ vai trò của thị trờng mà còn phải hạn chế các tác động tiêu
cực của kinh tế thị trờng đem lại: đó là thực trạng gian lận thơng mại, trốn thuế,
lừa dối khách hàng. Chạy theo lợi nhuận, làm thay đổi đạo đức kinh doanh, phân
hoá giàu nghèo và phân hoá giai cấp....
3. Một số biện pháp phát triển thị trờng xuất khẩu
7


Thị trờng cho xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam cũng nh của nhiều nớc
khác buôn lậu gặp khó khăn.Vấn đề thị trờng không phải chỉ là vấn đề trọng yếu
của nền kinh tế thị trờng. Vì vậy việc hình thành một hệ thống các biện pháp đẩy
mạnh xuất khẩu trở thành công cụ quan trọng nhất để chiếm lĩnh thị trờng nớc
ngoài. Mục đích của các biện pháp này là hỗ trợ sản xuất hàng xuất khẩu với
những chi phí thấp, tạo điều kiện cho ngời xuất khẩu tự do cạnh tranh trên thị trờng nớc ngoài.
Trong những năm trớc đổi mới vấn đề thị trờng quốc tế ở Việt Nam cha đợc chú trọng đúng mức, việc xem xét nhẹ vấn đề này là do hoàn cảnh khách
quan, và nhận thức của Đảng và Nhà nớc ta. Trong điều kiện nền kinh tế gặp rất
nhiều khó khăn và Nhà nớc theo đuổi chính sách tập trung quan liêu bao cấp đã
không còn hợp lý. Sản xuất tập trung quan liêu bao cấp đã không còn hợp lý. Sản
xuất trì trệ đình đốn. Việc sản xuất tuân thủ theo hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh,
thực hiện chế độ tem phiếu, sản xuất mang tính tự cấp tự túc khép kín, công
nghệ, khoa học kỹ thuật thấp kém, quản lý hành chính quan liêu. Với chế độ

mua là đợc, bán là mất dấn đến hiện tợng dự trữ, đầu cơ. Thị trờng là của ngời
bán chứ không phải của ngời mua. Nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng
trầm trọng lạm phát lên tới 774,7%.
Việc chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu báo cấp sang nền kinh tế thị trờng, là điều kiện tiền đề trong chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc trong đó có
chiến lợc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài. Vấn đề xuất khẩuhanàg
hoá gặp rất nhiều khó khăn không chỉ riêng đối với các doanh nghiệp quốc
doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Mà ngay đến doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài thì sản phẩm sản xuất ra cũng không hoặc kém khả năng cạnh tranh
trên thị trờng quốc tế. Để xem xét vấn đề này có cả nguyên nhân khách quan và
chủ quan, đó là vấn đề về khoa học kỹ thuật Việt Nam đã quá lạc hậu, lạc hậu so
với thế giới từ 30 40 năm. Sản phẩm sản xuất ra với chi phí cao, chất lợng
không đợc đảm bảo, mẫu mà chủng loại cha phong phú.... khả năng cạnh tranh
rất kém. Từ những vấn đề trên Đảng và nhà nớc ta chủ động khuyến khích các

8


doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh nh: giầy da,
may mặc, thuỷ sản, đồ thủ công mỹ nghệ, dầu thô, cà phê...
Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở Việt Nam hiện nay là:
Thứ nhất, các biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng và cải biến cơ
cấu xuất khẩu. Đây là biện pháp có tính chiến lợc, nó đòi hỏi sự năng động, sáng
tạo, linh hoạt trong cách thức làm ăn của bản thân của doanh nghiệp cũng nh sự
nỗ lực của Nhà nớc trong việc đề ra các biện pháp chính sách đẩy mạnh xuất
khẩu. Muốn vậy các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế phải đòi hỏi
phải có năng lực, sự thông hiểu các quy tắc, điều kiện thông lệ quốc tế, nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng nớc nhập khẩu cũng nh quy mô và khả năng đáp ứng
của doanh nghiệp. Trớc tiên, các doanh nghiệp phải nắm bắt đợc nhu cầu, tham
gia xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nớc cho phép xuất khẩu hoặc khuyến
khích xuất khẩu. Những mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh đó là: gạo, giầy da,

may mặc, thuỷ sản, đồ thủ công mỹ nghệ.... Để xuất khẩu có hiệu quả, doanh
nghiệp phải tổ chức nguồn hàng thật tốt. Thông qua các đại lý uỷ thác ký kết hợp
đồng, đặt hàng liên doanh liên kết.... để tạo ra nguồn hàng ổn định, giữ đợc uy
tín với đối tác. Bên cạnh đó các doanh nghiệp phải dựa vào tiềm lực của mình và
hỗ trợ của Nhà nớc. Phải cải biến dần cơ cấu xuất khẩu, từ xuất khẩu thành
phẩm, những hàng hoá có giá trị công nghệ, trí tuệ cao. Đây là yêu cầu rất khó
khăn và khó thực hiện trong điều kiện hiện nay. Nó đòi hỏi phải có thời gian dài
và sự nỗ lực của toàn bộ nền kinh tế. Có nh vậy giá trị xuất khẩu mới đạt giá trị
cao, tạo điều kiện để cho xuát khẩu thu ngoại tệ.
Thứ hai, đó là các giải pháp liên quan đến tài chính tín dụng. Đây là sự đòi
hỏi sự ổn định của nền kinh tế, một nền kinh tế có lạm phát cao là nguyên nhân
dẫn đến hạn chế hoặc không khuyến khích đợc các doanh nghiệp thúc đẩy xuất
khẩu. Cùng với việc ban hành một chế độ tài chính tín dụng đồng bộ, linh
hoạt thì vấn đề hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn có lãi suất hợp lý, chính sách tỷ
giá hối đoái hấp dẫn các nhà đầu t sẽ góp phần thúc đẩy xuất khẩu. Đây là vấn
đề cực kỳ nhạy bén đối với nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia. Chính sách
tài chính tín dụng ảnh hởng trực tiếp tới tất cả các doanh nghiệp nói chung và
9


các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu nói riêng. Nó đòi hỏi các chính sách này
phải đồng bộ linh hoạt. Giảm thủ tục phiền hà hành chính quan liêu, có nh vậy
hoạt động của các doanh nghiệp mới thực sự có hiệu quả.
Thứ ba, đó là giải pháp về thể chế tổ chức. Chính sách này liên quan
các quan điểm phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, chính sách
cần phải đợc hoàn thiện dần trong các năm tới. Cải tổ lại hệ thống tổ chức, các
quy định liên quan đến chính sách xuất khẩu sẽ là bớc tiến quan trọng đến Việt
Nam hội nhập với khu vực. Nhà nớc cần phải đồng bộ hoá các quy định chính
sách xuất khẩu cải thiện thủ tục hải quan, chính sách thuế... Đây sẽ là đòn bẩy
thúc đẩy xuất khẩu phát triển.

Việc quản lý xuất khẩu đợc thực hiện bằng cơ chế giấy phép hải quan, hạn
ngạch xuất khẩu và bằng các quy chế quản lý ngoại tệ, không phải lúc nào Nhà
nớc cũng khuyến khích xuất khẩu mà đôi khi vì quyền lợi quốc gia kiểm soát
một vài dạng xuất khẩu. Nh sản phẩm đặc biệt nguyên liệu do nhu cầu trong nớc
còn thiếu hoặc có ý nghĩa chiến lợc đối với đất nớc. Nguyên nhân chủ yếu của
nhà nớc phải kiểm soát xuất khẩu thờng do cấm vận buôn bán, bảo vệ tiềm năng,
bảo vệ động vật và cây trồng, bảo vệ di sản văn hoá, đồ cổ.
Trên cơ sở những giải pháp đã đề ra phơng hớng và nội dung cụ thể của
chiến lợc xuất khẩu nhập khẩu của nớc ta trong giai đoạn 2001 2010 là:
Phải tăng nhanh tổng kim ngạch xuất khẩu, bảo đảm nhập khẩu những vật
t thiết bị chủ yếu có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh. Tạo thị tr ờng ổn
định cho một số mặt hàng nông sản thực phẩm, và hàng công nghiệp có khả
năng cạnh tranh. Tìm thị trờng cho mặt hàng xuất khẩu mới, nâng cao chất lợng
các mặt hàng xuất khẩu, tăng thêm thị phần ở các thị trờng truyền thống, tiếp
cậm và mở thêm các thị trờng mới. Tiếp tục đầu t, nâng cao chất lợng chủ lực
nh dầu thô, gạo, cà phê, cao su, hàng thuỷ sản, dệt may, da giầy, hàng thủ công
mỹ nghệ, điện tử và linh kiện điện tử, phần mềm máy tính... Đẩy mạnh xuất
khẩu lao động. Xuất khẩu hàng hoá tăng trởng bình quân 15% năm
+ Trong thời kỳ 2001 2005 xuất khẩu tăng bình quân 16% năm
10


+ Trong thời kỳ 2005 2010 xuất khẩu tăng bình quân 14% năm
Về giá trị xuất khẩu tăng từ khoảng 15,5% tỷ USD năm 2000 lên 62,7 tỷ
USD năm 2010 tức là gấp 4 lần.
Nhập khẩu hàng hoá tăng trởng bình quân 14% năm trong đó tăng 15%
năm trong thời kỳ 2001 2005 và tăng khoảng13% năm thời kỳ 2005 2010.
Giảm dần nhập siêu.

11



Chơng II
Thực trạng thị trờng xuất khẩu
hàng thuỷ sản trong những năm vừa qua
1.Tổng quan về tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong những năm
đổi mới:
Thực hiện nghị quyết Đại hội VI của Đảng (12/1986) công cuộc đổi mới
đợc phát triển mạnh mẽ. Những tình hình kinh tế 5 năm sau đổi mới diễn ra phức
tạp khó khăn, nhân dân ta phải phấn đấu gian khổ quyết liệt: 3 năm liền lạm phát
3 con số đời sống của những ngời hởng lơng và trợ cấp xã hội giảm sút mạnh
mẽ, nhiều xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp đình đốn
thua lỗ sản xuất cầm chừng, thậm chí còn đóng cửa giải thể, hàng chục vạn công
nhân buộc phải rời sản xuất tự đi tìm đờng sống, hàng vạn giáo viên phải bỏ
nghề những vụ đổ vỡ tín dụng xảy ra phổ biến.
Trong hoàn cảnh ấy, Đảng và Nhà nớc đã ra sức khắc phục lại khó khăn,
giữ vững ổn định chính trị, giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội cấp bách thực
hiện đổi mới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội từng bớc đa nghị quyết đại hội
VI vào cuộc sống.
Từ năm 1989 trở đi nớc ta đã xuất khẩu đợc 1 1,5 triệu tấn gạo hàng
tiêu dùng ngày càng đáp ứng khá hơn nhu cầu xã hội, lạm phát giảm dần đến
năm 1990 còn 67,4%.Việc thực hiện 3 chơng trình kinh tế lớn: lơng thực thực
phẩm, hàng tiêudùng, hàng xuất khẩu đạt đợc những tiến bộ rõ rệt.
Trên tinh thần của Nghị quyết đại hội VI và đợc khẳng định lại trong đại
hội VII. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã không ngừng đợc tăng lên. Đa nớc ta từ chỗ chủ yếu nhập khẩu nay đã chuyển sang xuất khẩu. Năm 1991 có 4
mặt hàng chủ lực có kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD. Là dầu thô, hàng
dệt may, thuỷ sản, gạo. Đến nay đã có 5 mặt hàng trên 1 tỷ USD là dầu thô, hàng
dệt may, giày dép, thuỷ sản, gạo. Tỷ trọng sản phẩm chế biến tăng 8% vào năm
12



1991 lên 40% năm 2000. Tỷ trọng xuất khẩu hàng nông lâm thuỷ sản giảm từ
52,3% vào năm 1991 xuống 27,26% năm 1999. Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và
thủ công nghiệp tăng 14,3% vào năm 1991 lên 33,35% vào năm 1999.
Nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản giảm từ 33,4% năm 1991
xuống 19,33% năm 1999.
Cơ cấu hàng xuất khẩu
Đơn vị: %
Nhóm hàng

1991

1995

1999

1. Nông lâm thuỷ sản

52,30

46,30

27,26

2 .Công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp

14,30

28,40


33,35

3. Công nghiệp nặng và khoáng sản

33,40

25,30

19,35

4. Các hàng hoá khác

33,40

25,30

20,06

100,0011

100,00

100,00

Tổng kim ngạch xuất khẩu

Nguồn: Niên giám thống kê 1996 1999 và báo cáo bộ Thơng mại
Nhìn lại những năm qua tình hình xuất khẩu của Việt Nam đã có nhiều
biến đổi tích cực. Kim ngạch xuất khẩu đã không ngừng tăng lên qua các năm.
Nhng xuất khẩu chủ yếu vẫn là xuất khẩu thô, nguồn gốc sản phẩm từ nông

nghiệp là công nghiệp nhẹ. Năm 1990 xuất khẩu đạt 2404,0 triệu USD. Đến
năm 2000 đạt 1108,0 triệu USD. Đến nay Việt Nam đã quan hệ với 160 quốc gia
trong đó có10 quốc gia là bạn hàng lớn nhất chiếm 75% tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu.

13


Xuất khẩu của Việt Nam:giai đoạn 1990 2000
Năm

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999


2000

XK

2404,0 2078,1 2580,7 2985,2 1054,3 5448,9 7255,9 9485,0 9361,0 1153,0

11038,0

T,G%

23,5

24,0

- 13,2

23,7

15,8

35,8

34,4

33,2

26,6

1,9


23,1

Nguồn : Tổng cục thống kê
Nhìn chung, xuất khẩu của Việt Nam đợc tập chung ở một số thị trờng chủ
yếu nh Nga, Nhật, Mỹ, EU... Tỷ trọng hàng xuất khẩu qua chế biến có xu hớng
tăng năm 1990 tỷ trọng này là 5%, năm 1991 là 8,5%, năm 1995 là 22%, năm
1996 là 30% năm 1998 là 60%.
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua.
Đơn vị: Triệu USD
Năm

1995

1996

1997

1998

Xuất khẩu

5,459

7,256

9,145

9,361


Nhập khẩu

8,155

11,149

11,622

11,494

Cán cân thơng mại

2,707

9,888

2,477

2,133

Nguồn: Thống kê hải quan Tổng cục hải quan
Đánh giá tổng quan về tình hình xuất khẩu ở Việt Nam thời gian qua có
nhiều điểm tích cực. Tiêu cực, đan xen lẫn lộn. Tuy kim ngạch xuất khẩu không
ngừng tăng lên trong các năm. Nhng về cơ bản Việt Nam vẫn là nớc nhập siêu,
xuất khẩu chủ yếu là hàng sơ chế, sản phẩm có nguồn gốc từ nông nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn. Trớc tình hình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đòi hỏi chúng ta
phải có chiến lợc định hớng lâu dài đối với các mặt hàng xuất khấu có thế mạnh.
Phải tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu xuất khẩu hoàn thiện thể chế tổ
chức và chính sách tài chính tín dụng. Đồng bộ, linh hoạt.
14



2. Tình hình xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam trong những
năm vừa qua.
2.1. Đặc điểm hàng thuỷ sản ở Việt Nam và ảnh hởng của nó tới thị trờng xuất khẩu.
Thuỷ sản là một ngành kinh tế mũi nhọn, trong triển vọng, phát triển kinh
tế cũng nh hớng tới xuất khẩu của Việt Nam. Đây là một ngành mà nớc ta có u
thế, nó phù hợp với phong tục tập quán sản xuất của bà con nông dân cũng nh
thuận lợi về điều kiện tự nhhiên, địa hình và khí hậu. Chơng trình khai thác thuỷ
sản, nuôi trồng thuỷ sản và chế biến xuất khẩu ngày càng phát huy tác dụng. Do
đó việc đánh giá đợc tiềm năng này và phát huy nó trong thời gian tới có ý nghĩa
cực kỳ to lớn.
Thứ nhất, do điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi, bà con ng dân đã chủ
động khai thác các nguồn lợi tự nhiên có giá trị kinh tế cao nh cá, tôm, mực. Ng
dân dần dần làm chủ phơng tiện, nắm bắt đợc ng trờng khai thác, chú trọng bảo
quản sản phẩm sau khai thác nên đã đa nuôi trồng thuỷ sản phát triển tăng tốc
cả về quy mô và kỹ thuật. Tôm sú không chỉ chủ lực ở miền Nam mà đã phát
triển ra cả miền Trung và niềm Bắc. Các loại cá trôi ấn độ, mè Vinh, rô phi, cá
chim trắng... không chỉ nuôi khắp đồng bằng mà ở cả trung du miền núi hay cao
nguyên. Hiện nay, có khoảng 60 xí nghiệp đợc nâng cấp cải tạo, xây dựng nhà xởng theo vệ sinh an toàn thực phẩm... Bộ thuỷ sản đang chỉ đạo 29 tỉnh và thành
xây dựng số dự án nuôi tôm thâm canh. Tính đến năm 1999.Việt Nam mới có 18
doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản vào thị trờng EU thì đến năm 2000 con số này
là 40 doanh nghiệp tăng 22 doanh nghiệp trong vòng 1 năm.
Thứ hai, thuỷ sản là một ngành kinh tế mà đợc Nhà nớc ta rất quan tâm
trực tiếp chỉ đạo điều hành ủng hộ, giúp đỡ ng dân đánh bắt khai thác nuôi trồng
thuỷ sản. Đặc biệt là các hạng mục công trình, đầu t xây dựng cơ bản... lãnh đạo
Bộ tập trung đi các địa phơng, xuống các cơ sở hớng mẫu giúp đỡ tháo gỡ khó
khăn và kiểm tra khắc phục hậu quả thiên tai, khôi phục sản xuất với những chủ
trơng chính sách cụ thể Đảng và Nhà nớc ta quyết tâm đa ngành thuỷ sản trở
15



thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nớc kế hoạch thuỷ sản năm 2000 đạt 1,25
tỷ USD năm 2005 đạt 2,5tỷ USD, năm 2010 là 3,5 tỷ USD.
Thứ ba, nhu cầu về nhập khẩu thuỷ sản của các nớc ngày càng tăng đặc
biệt là các sản phẩm thuỷ sản có nguồn gốc tự nhiên, chính vì vậy mà xuất khẩu
thuỷ sản của Việt Nam không ngừng nâng lên. Năm 1998 đạt 856 triệu USD,
năm 1999 đạt 971 triệu USD. Xuất khẩu chủ yếu vào Nhật, Mỹ, EU, châu á.
Hiện nay Nhật Bản chiếm 36,25% thị phần xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam,
con số này ở Mỹ là 25% triển vọng Thơng mại đối với Mỹ còn rất rộng khi hiệp
định thơng mại Việt Mỹ đợc thông qua. ở thị trờng châu á cũng chiếm một
số thị phần đáng kể 21% chủ yếu là Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, ở thị trờng EU là 6%.
Nh vậy tiềm năng đối với ngành hàng này là rất lớn nó cũng ảnh hởng
đáng kể tới thị trờng thế giới. Do vậy cần phải có chính sách biện pháp thúc đẩy
ngành thuỷ sản phát triển đúng với tiềm năng cuả nó.
2.2. Thị trờng hàng thuỷ sản của Việt Nam trong những năm qua.
Trong những năm qua đổi mới ngành thuỷ sản đã liên tục phát triển trong
10 năm qua cả về nuôi trồng và đánh bắt. Phong trào nuôi tôm giống, tôm thịt cá
nớc ngọt, nớc lợ, nuôi cá bè trên sông trên biển phát triển mạnh từ Nam gia Bắc
đặc biệt là vùng ven biển vùng đồng bằng Nam bộ tạo nên nhiều việc làm, tăng
thu nhập tạo nguồn thực phẩm dồi dào cho xã hội, sản lợng nuôi trồng thuỷ sản
các loại từ 126 ngàn tấn năm 1990 lên480 tấn năm 1999.
Hoạt động khai thác thuỷ sản trên sông trên biển phát triển mạnh. Đến
năm2000 cả nớc có 229,9 nghìn hộ ng dân trang bị 7180 tầu thuyền đánh cá cơ
giới, với tổng công suất 1,76 cv triệu trong đó có 4 nghìn tầu có công suất 75cv
sản lợng thuỷ sản khai thác từ năm 1996 đã vợt 1 triệu tấn, đến năm 1999 đã đạt
4,5 triệu tấn ngành thuỷ sản đã trở thành ngành sản xuất mũi nhọn với mức tăng
trởng cao giải quyết hàng triệu việc làm, cơ cấu ngành thuỷ sản trong nông lâm
ng nghiệp từ 7,5% năm 1991 lên 10% năm 1999. Giá trị xuất khẩu thuỷ sản
1999 đã đạt 979 triệu USD tăng 57,6% so với năm 1995.

16


Từ những đặc điểm trên, quy mô và tốc độ thuỷ sản luôn luôn đợc mở
rộng và gia tăng. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đâù ngời 1999đạt 150 USD
tăng 5 lần so với năm 1991, cán cân thơng mại quốc tế từ nhập siêu so với kim
ngạch xuất khẩu quốc tế là 53,6% năm 1996 thu hẹp còn 1,7% năm 1999. Xuất
khẩu thuỷ sản năm 1991 là 53,3% năm 1995 là 46,3% năm 1999 là 27,26%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong 16 nhóm hàng mặt hàng mới là 20 nhóm
hàng lần đầu tiên xâm nhập thị trờng quốc tế so với thời kỳ trớc năm 1991. Năm
1991 có 4 mặt hàng dầu thô, gạo, dệt may và thuỷ sản có kim ngạch xuất khẩu
trên 100 triệu USD thì thuỷ sản chiếm 53,3%.
Đến năm 1999 3 mặt hàng đạt xấp xỉ tà 500 đến 1 tỷ USD là cà phê, hàng
điện tử và thuỷ sản đến nay thuỷ sản của Việt Nam đã thâm nhập vào nhiều thị
trờng: Mỹ, EU, Nhật Bản, Sigapor, Trung Quốc, Liên Xô... Kim ngạch xuất khẩu
nông lâm thuỷ sản trong 3 năm qua luôn luôn chiếm tỷ trọng từ 45 đến 47 % giá
trị kim ngạch xuất khẩu cả nớc tính đến năm 2000 kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản
đạt 1,2 tỷ USD. Dựa trên những phân tích trên, những khởi sắc của ngành thuỷ
sản là dấu hiệu rất đáng mừng trị giá thuỷ sản xuất khẩu tăng mạnh trong những
năm gần đây làm cho thuỷ sản trở thành một trong những ngành mũi nhọn trong
kim ngạch xuất khẩu mang lại nhiều ngoại tệ cho đất nớc (đứng vị trí thứ 3 trong
ngành dầu khí và dệt may). Ngành thuỷ sản đã thu hút, giải quyết việc làm cho
gần 9triêu lao động vào khai thác tiềm năng của nguồn lợi thuỷ sản những thành
tựu đó góp phần không nhỏ vào sự tăng trởng kinh tế đất nớc.

17


Một số chỉ tiêu chủ yếu của ngành thuỷ sản năm 1990 đến 2000
1990


1995

1999

2000

8135,2

13523,9

18252,9

20198,2

890,6

1584,4

2006,8

2148,8

295,8

453,6

524,6

535,0


205,0

621,4

971,0

1300,0

- Giá trị sản xuất thuỷ sản ( tỷ đồng) sản lợng thuỷ sản (nghìn tấn) diện
tích nuôi trồng (nghìn ha) thu nhập ngoại tệ (triệu USD).
a. Thời kỳ 1991 1995
- Khai thác thuỷ sản: Do nhận thức đợc tiềm năng to lớn của nguồn lợi
thuỷ sản ngoài khơi nên thời kỳ này ngành thuỷ sản đã tập trung khôi phục và
đóng mới tầu thuyền đánh bắt xa bờ. Hệ thống cầu cảng bến cá cũng từng bớc đợc xây dựng thêm.
- Nuôi trồng thuỷ sản: Trong thời kỳ này phong trào nuôi trồng thuỷ sản
bắt đầu chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá. Nuôi thuỷ sản thuộc vùng bãi bồi
ven sông, nớc mặn, nớc lợ đợc Nhà nớc hỗ trợ vốn đầu t. Hình thức và đối tợng
nuôi trồng ngày càng đa dạng làm cho sản lợng và giá trị nuôi trồng thuỷ sản
tăng nhanh.
b. Thời kỳ 1996 2000
Khai thác thuỷ sản: Nhà nớc đã tập trung đầu t 4 nghìn tỷ đồng vốn tín
dụng u đãi để đóng mới và cải tiến 300 tầu đánh cá xa bờ và tập trung nguồn
kinh phí khá lớn từ ngân sách cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ nghề cá
trong các năm 1997 đến 2000. Nhờ số tầu thuyền tăng đáng kể năm 1998 có
5.330 chiếc với tổng công xuất 445980 cv năm 1999 đã có 6326 chiếc với tổng
công suất 796.882cv.

18



Nuôi trồng thuỷ sản: Nuôi trồng thuỷ sản cũng đợc tập trung đầu t trong
thời kỳ này. Nghề nuôi trồng thuỷ sản tiếp tục phát triển theo chiều sâu, chuyển
hớng sang nuôi tăng sản thông qua cải tiến và thâm canh các tỉnh ven biển và
đồng bằng sông cửu long chuyển dần sang nuôi trồng nớc lợ và nớc mặn.
Thị phần xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam và một số nớc.
Nhật

Mỹ

Châu á

EU

36,25%

25%

21%

6%

Trên cơ sở tình hình đã phân tích để có định hớng phát triển ngành thuỷ
sản đúng với tiềm năng của nó cần khắc phục những hạn chế sau.
Kết cấu hạ tầng: ngành thuỷ sản gồm cảng cá bến cá và lợng cá cũng nh
các hoạt động dịch vụ thuỷ sản nhìn chung còn yếu. Việc tiêu thụ sản phẩm thuỷ
sản không ổn định giá cả thất thờng.
Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và công tác khuyến ng còn gặp nhiều khó khăn
và hạn chế vì ý thức chấp hành luật pháp của ng dân cha cao. ở nhiều nơi ng dân
vẫn còn sử dụng chất nổ, xúng điện, để đánh bắt thuỷ sản, làm cho nguồn lợi hải

sản ven bờ bị cạn kiệt, một số loại thuỷ sản có nguy cơ tuyệt chủng.
Thủ tục vay vốn u đãi của Ngân hàng phức tạp, phiền hà. Cho vay không
đồng bộ nên tầu đóng song không đi vào sản xuất đợc.
Trình độ của ng dân cha tơng ứng với năng lực tầu đánh bắt, nhất là đối
với tầu thuyền đánh bắt xa bờ, công xuất lớn, nên tầu thuyền tuy ít nhng vẫn cha
phát huy hết năng lực và công suất hiện có.
Nhiều quy hoạch cụ thể cho các tiểu vùng để đầu t cho phù hợp với đồng
bộ. Cha có chơng trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản để từ đó có giải pháp hữu
hiệu giúp cho nuôi trồng thuỷ sản phát triển bền vững. Một số địa phơng còn
lúng túng việc chọn lựa và xây dựng các dự án khả thi để triển khai các chơng
trình nuôi trồng và xuất khẩu.
3. Đánh giá về thị trờng xuất khẩu thuỷ sản trong những năm qua.
19


Thành tựu đạt đợc của ngành thuỷ sản trong những năm qua đã đạt đợc
những bớc tiến đáng kể đánh dấu bớc phát triển từ tự túc tự cấp chuyển sang giai
đoạn phát triển hàng hoá đa dạng mặc dù cho điều kiện thời tiết không thuận lợi
thiên tai liên tiếp xẩy ra thiệt hại nặng lề cho khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.
Nhng thuỷ sản đã đảm bảo thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nớc và còn d thừa
xuất khẩu. Hàng năm thu một luồng ngoại tệ đáng kể cho ngân sách Nhà nớc,
góp phần giảm thâm hụt cán cân thơng mại. Tạo nguồn ngoại tệ cho nhập khẩu
máy móc thiết bị công nghệ nguyên vật liệu trong nớc không sản xuất đợc. Phục
vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Thứ hai: Thuỷ sản đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hớng từ sản
xuất trợ cấp tự túc sang hình thức sản xuất hàng hoá. Khai thác và nuôi trồng
thuỷ sản không chỉ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nớc mà đã hớng tới xuất
khẩu. Xoá bỏ sản xuất khép kín nâng cao trình độ văn minh cho ng dân. Thu
nhập của ng dân không ngừng tăng lên. Cải thiện mức sống cho ngời dân. Năm
1990 cơ cấu kinh tế nông thôn, nông lâm ng nghiệp chiếm 80%, công nghiệp

chiếm 9,8% dịch vụ chiếm 10,2%. Đến năm 1999 cơ cấu kinh tế nông thôn tơng
tự là 70,2% - 16,1% - 13,7%.
Thứ ba: Ngành thuỷ sản hàng năm đã thu hút một lực lợng lao động trong
ngành tơng đối lớn. Góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao
động. Hàng năm thu hút hàng triệu lao động, góp phần ổn định đời sống kinh tế
xã hội. Cơ cấu ngành thuỷ sản trong nông lâm ng nghiệp là 7,5% năm1991
lên10% vào năm 1999.
Thứ t: Các sản phẩm từ ngành thuỷ sản đã có uy tín thị trờng thế giới.
Chúng ta đã chuyển từ xuất thô sang chế biến. Chất lợng sản phẩm ngày càng đợc khẳng định đã đạt hoặc xấp xỉ tiêu chuẩn thế giới. Các sản phẩm thuỷ sản đã
xâm nhập vào nhiều quốc gia trên thế giới và khu vực thị trờng.
Tại thị trờng Nhật chiếm 36,25% thị phần xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam.
ở Mỹ con số này là 25%, ở châu á là 21% chủ yếu là Hàn quốc, Trung Quốc,
Đài Loan, ở thị trờng EU là 6%.
20


Những thành tựuđã đạt đợc của ngành thuỷ sản trong những năm qua là ở
mức còn chói lọi. Tuy nhiên trong quá trình hội nhập và phát triển không phải là
không có những tồn tại.
Thứ nhất: các sản phẩm thuỷ sản đợ ckhai thác và nuôi trồng ở Việt Nam
cha phong phú và đa dạng ta mới chủ yếu xuất thô hoặc qua sơ chế chất lợng sản
phẩm cha cao và không đợc đảm bảo. Trong quá trình sản xuất và chế biến với
máy móc thiết bị lạc hậu, bảo quản sản phẩm cha tốt. Giá trị xuất khẩu thấp cha
phát huy đợc hết tiềm lực của ngành thuỷ sản.
Thứ hai: việc khai thác đánh bắt xa bờ còn bị hạn chế do cơ sở máy móc
thiết bị không đợc đảm bảo chúng ta chủ yếu là những loại tầu, thuyền nhỏ và
vừa không cho phép đánh bắt xa bờ cha có hoặc ít loại tầu thuyền có thể chế biến
ngay tại chỗ hoạt động dài ngày trên biển.
Thứ ba: trong nuôi trồng thuỷ sản các ng dân cha có hoặc ít đợc phổ biến
về khoa học kỹ thuật. Trình độ lao động trong ngành thuỷ sản còn thấp. Đồng

thời ngành thuỷ sản còn đa ít loại giống nuôi mới có năng suất cao.
Những tồn tại trên đây của ngành thuỷ sản có nhiều nguyên nhân trong đó
có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Thứ nhất, do điều kiện thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp nhất là trong
những năm gần đây đã ảnh hởng dẫn lớn tới sản xuất và sinh hoạt của bà con ng
dân. Thiên tai lũ lụt xảy ra đã gây thiệt hại cả ngời và của, gây ra rất nhiều khó
khăn. Việc khắc phục hậu quả thiên tại lũ lụt và ổn định đời sống nhân dân là
yêu cầu bức thiết đặt ra với các ban ngành.
Thứ hai, là việc đầu t của Nhà nớc vào ngành thuỷ sản còn nhiều hạn chế
việc cho đóng những đội thuyền có công suất lớn, hoạt động dài ngày và có thể
chế biến ngay tại chỗ còn rất ít. Nhà nớc cho bà con vay vốn để sản xuất nhng
với lãi suất u đãi nhng vẫn để thủ tục hành chính còn nhiều bất cập cha kịp thời
đáp ứng nhu cầu của ngời dân.
Thứ ba, việc Trung Quốc gia nhập WTO đã ảnh hởng rất lớn đến sản
phẩm xuất khẩu của Việt Nam nói chung và đối với ngành thuỷ sản nói riêng.
21


Trung Quốc có những sản phẩm có đặc điểm tơng đối giống Việt Nam các
sảnphẩm của Trung Quốc đợc lợi do xâm nhập thị trờng với thuế suất u đãi hoặc
không có thuế suất trong khi sản phẩm của Việt Nam lại chịu mức thuế suất phổ
thông. Đây là nguy cơ mà ngành thuỷ sản có thể sẽ bị mất ở một số thị trờng.

22


Chơng III
Một số biện pháp chủ yếu phát triển thị trờng
xuất khẩu hàng thuỷ sản trong những năm tới
1. Quan điểm về thị trờng xuất khẩu hàng thuỷ sản

Trong hoạt động thơng mại Quốc tế, thị trờng đã không bị bó hẹp trong
phạm vi quốc gia mà đã mở rộng ra khu vực và thế giới. Trong bối cảnh hiện nay
không một doanh nghiệp nào tham gia vào thị trờng lại không quan tâm tới thị
trờng quốc tế vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp sẽ tiếp cận với thị trờng quốc tế
nh thế nào đang là câu hỏi lớn. Quan niệm về thị trờng quốc tế khác nhau sẽ dẫn
đến cách thức ứng xử khác nhau.
Thị trờng xuất khẩu thuỷ sản cũng phải nằm trong quy luật của Thơng mại
quốc tế, nó cũng phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện cả thông lệ quốc tế. Nh vậy
thị trờng quốc tế là nơi diễn ra trao đổi mua bán háng hoá giữa quốc gia này với
quốc gia khác nhằm xác định khối lợng giá cả và phơng thức thành toán. Đặc
điểm quan trọng trong mua bán quốc tế là nó diễn ra trên phạm vi quốc tế, điều
đó có nghĩa là giá cả trong mua bán không phải là giá cả của một khu vực thị trờng nào của quốc gia mà là giá cả thế giới.
P

Sw
E

Pw
Dw
Q

Qw

23


Giả sử trên thị trờng quốc tế chỉ có 2 quốc gia nớc có nhu cầu nhập khẩu
thuỷ sản và nớc xuất khẩu thuỷ sản. Đờngc ung và đờng cầu cân bằng nội địa là
SD và DD . Giá và sản lợng cân bằng nội địa là P D và QD . Nhng giá ở trên thị trờng thế giới là Pw >PD.
Ew

E2

E1

SD

Pw
ED

PD
DD

Q2

Q1 QD

Qw

Do giá thị trờng thế giới cao hơn giá nội địa nên các doanh nghiệp sẽ hớng
ra xuất khẩu nhu cầu thị trờng thế giới đối với thuỷ sản là Qw >Qp. Nên sản lợng
xuất khẩu sẽ là Q1 Qw. Tuy nhiên, có sự chênh lệch giá giữa nội địa và quốc tế,
các doanh nghiệp sẽ có xu hớng xuất khẩu một lợng là Q2 Q1. Do đó, giá trên thị
trờng quốc tế có xu hớng giảm ngay bằng với giá nội địa. Nh vậy trong điều kiện
một doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải tuân thủ nguyên tắc chấp nhận gía.
Thì sự biến đổi giá cả cung cầu nội địa sẽ làm thay đổi giá cả hàng nội địa đó,
dẫn đến phải xuất khẩu thêm mặt hàng đó để đáp ứng lợng d.....
Việt Nam tham gia xuất khẩu trên thị trờng thế giới với t cách là một nớc
có quy mô nhỏ, khối lợng hàng xuất khẩu nhỏ, ít tác động tới thị trờng thế giới
và thiếu những mặt hàng chủ đạo. Do vậy Việt Nam phải chấp nhận nguyên tắc
chấp nhận giá trên thị trờng thế giới. Để hoạt đông xuất khẩu nói chung có hiệu

quả và xuất khẩu thuỷ sản nói riêng cần phải quan tâm tới vấn đề sau.
Một là, trên các thị trờng mà Việt Nam đã có quan hệ làm ăn. Phải đợc
tiếp tục mở rộng và phát triển. Tận dụng những thuận lợi và quan hệ giao dịch sự
24


u đãi (thuế) cũng nh hiểu biết về thị trờng. Chúng ta phải tiếp tục phát huy giữa
mối quan hệ làm ăn lâu dài, giữ uy tín đối với khách hàng khai thác thêm thị trờng ngay tại thị tronừg đã có nh EU, Mỹ, Nhật, Liên Bang Nga....
Hai là, trên thị trờng vẫn còn phải tiếp tục mở rộng thị trờng những thị trờng mới thị trờng tiềm năng mà Việt Nam cha có quan hệ hoặc ít đợc quan tâm.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu thị trờng nhu cầu mua sắm và tập quán tiêu dùng. Để
có biện pháp thích hợp thâm nhập thị trờng.
Ba là, tăng cờng xuất khẩu sản phẩm qua chế biến, nâng cao chất lợng sản
phẩm. Đa dạng hoá nhiều loại hình sản phẩm, nh tôm, cua, mực.... hoàn thiện
bao bì mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với tập quán văn hoá tiêu dùng của khu
vực thị trờng.
2. Các biện pháp chủ yếu phát triển thị trờng xuất khẩu thuỷ sản.
Trong điều kiện hiện nay để hoạt động xuất khẩu thuỷ sản có hiệu quả cần
thực hiện các biện pháp sau.
Thứ nhất là, phải có chiến lợc kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản. Trong chiến
lợc kinh doanh phải phân tích đầy đủ, đúng đắn môi trờng kinh doanh.. xác định
đúng đắn đặc điểm yêu cầu và các căn cứ cụ thể. Xây dựng và lựa chọn phơng
án kinh doanh và những điều kiện để đảm bảo thực hiện.
Thứ hai là, thực hiện chính sách bảo vệ và mở rộng nguồn nguyên liệu
thuỷ sản. Nhà nớc và bộ thuỷ sản cần có các chính sách và giải pháp kịp thời
hiệu quả để phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Trớc hết phải xây dựng và ban hành
luật lệ bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản hỗ trợ vốn và kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản cho
nhân dân. Ưu tiên việc đầu t vốn để phát triển lực lợng khai thác thuỷ sản xa bờ.
Tập trung vốn ngân sách và các khoản viện trợ ODA để nâng cấp hạ tầng cơ sở
nghề cá. Đặc biệt là những vùng cung cấp nguyên liệu trọng điểm. Ban hành
chính sách khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu thuỷ sản. Miễn giảm thuế xuất

khẩu đối với hàng thuỷ sản chế biến bằng nguyên liệu của nớc ngoài.
Thứ ba là, quy hoạch và quản lý thống nhất hệ thống công nghiệp chế biến
thuỷ sản giao việc cấp giấy phép đầu t xây dựng mới và nâng cấp nhà máy chế
25


×