Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Phân tích, xây dựng hiện giá thuê, hoặc thuê mua, vay mua, thuê tài chính đối với tài sản container CT(30T) vận chuyển hàng chăn ga gối đệm bao tuyến nam định hải phòng tại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.06 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại
quốc tế, tạo cơ hội cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các ngành nghề
may mặc, chăn ga gối đệm, điện tử, vận tải, viễn thông,…Đây có thể là thách thức gây
ra nhiều khó khăn khi chúng ta kinh doanh và cạnh tranh cùng với các nước có nền
kinh tế lớn song nó cũng mang lại cho nước ta nhiều cơ hội phát triển. Và ngành kinh
tế vận tải đường bộ cũng không nằm ngoài sự vận động của đất nước. Được sự hỗ trợ
của chính phủ cũng như những thuận lợi do điều kiện tự nhiên mang lại làm cho ngành
vận tải đường bộ phát triển mạnh.
Cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới, cuộc sống người dân
ngày càng cao, sự mọc lên của các khu công nghiệp may mặc tại khu vực Nam Định
như khu công nghiệp An Xá, Xuân Trường…. Nó kéo theo sự gia tăng về nhu cầu vận
chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như nhu cầu đi lại. Trước tình hình đó đòi công
ty vận tải Hoàng Hiên và ngành vận tải Nam Định nói chung phải không ngừng phát
triển và hoàn thiện về mọi mặt: quy mô, số lượng, tổ chức, chủng loại phương tiện để
đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó. Vì vậy, việc nên thuê hay nên mua 1xe container đối với
công ty rất là quan trọng nhằm đáp ứng các nhu cầu vận chuyển hàng may mặc của
các doanh nghiệp không ngừng tăng là một phương án kinh doanh khả thi với nhu cầu
vận chuyển ngày càng tăng trên khu vực tỉnh Nam Định, nhằm đáp ứng xu thế toàn
cầu hoá hiện nay.
Đề tài: “Phân tích, xây dựng hiện giá thuê, hoặc thuê mua, vay mua, thuê tài
chính đối với tài sản container CT(30T) vận chuyển hàng chăn ga gối đệm bao
tuyến Nam Định _ Hải Phòng tại công ty cổ phần Hoàng Hiên”.

1


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Hoàng Hiên.
1.1.1. Tên và địa chỉ công ty
Tên doanh nghiệp



: Công ty Cổ phần Hoàng Hiên

Tên giao dịch tiếng Anh

: HOANGHIEN JOINT STOCK COMPANY .

Tên viết tắt

: HOANGHIEN JSC

Địa chỉ

: Số 2, Giao Nhân, Giao Thủy, Nam Định

Điện thoại

: 03503.734696

Fax

: 03503.222314

Vốn điều lệ

: 100.000.000.000 đồng

Mã số thuế

: 0500193784


1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần Hoàng Hiên thuộc công ty Cổ phần Trường Khoa. Tập đoàn
Trường Khoa được thành lập ngày 05/08/1995 (tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước
thuộc Cục đường bộ Việt Nam, thành lập năm 1991) - là đơn vị đầu tiên trong cả nước
được Nhà nước chọn làm thí điểm chuyển thành Công ty cổ phần. Để đáp ứng nhu cầu
khách hàng cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh và quy mô hoạt động, Công ty đã
liên tục phát triển các chức năng kinh doanh của mình. Hiện nay, Công ty có 4 chi
nhánh tại các địa phương trên cả nước: Hải Phòng, Hà Nội, Nam Định, tp Hồ Chí
Minh; 8 văn phòng đại lý, 2 văn phòng khối bến bãi, 3 xí nghiệp, 1 công ty liên doanh
và 3 phòng ban nghiệp vụ. Từ giữa năm 1999, Công ty thực hiện xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9002 và đã được tổ chức SGS của Thụy Sỹ cấp chứng nhận
vào ngày 05/2/1999. Được thành lập từ năm 1991 với hình thức mới là công ty cổ
phần, Trường Khoa đã trải qua hơn 20 năm hoạt động và không ngừng phát triển trên
lĩnh vực kinh doanh giao nhận, vận chuyển hàng hoá nội địa. Mức độ tăng trưởng
doanh thu của Công ty trung bình khoảng 15%/năm và đạt hơn 80 tỷ đồng năm 2005.
Sự phát triển về quy mô, ổn định về tài chính, quan hệ mở rộng với nhiều đối tác cùng
với kinh nghiệm hoạt động lâu năm và đội ngũ nhân viên mạnh về chuyên môn nghiệp
vụ là những ưu thế làm tăng khả năng cạnh tranh của Trường Khoa. Từ khi thành lập
tới nay, Công ty không có các cổ đông là thể nhân nắm giữ trên 5% vốn cổ phần. Pháp

2


nhân duy nhất nắm giữ trên 5% vốn cổ phần là công ty Hoàng Hiên (5644 cổ phần,
chiếm tỷ lệ 26,63%).
Hoàng Hiên đang phát triển thành một tập đoàn đa ngành nghề. Với qui mô 4
công ty con, công ty liên kết, trụ sở chính tại thành phố Hà Nội, mạng lưới trải rộng tại
các thành phố lớn của Việt Nam - Trường Khoa đang ngày càng khẳng định vai trò
quan trọng của mình trong nền kinh tế Việt nam.

Công ty đã đạt được chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000. Cam kết về chất lượng của công ty thể hiện ở việc không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ tại mọi cấp, mọi phòng ban trong công ty. Để đáp ứng tốc độ tăng
trưởng nhanh và bền vững, công ty đã và đang đầu tư đào tạo đội ngũ lãnh đạo và nhân
viên cũng như thường xuyên rà soát cải tiến quy trình hoạt động để nâng cao năng suất
và hiệu quả làm việc.
1.2.

Lĩnh vực hoạt động và kinh doanh của công ty Cổ phần Hoàng Hiên
Trải qua những giai đoạn thăng trầm của lịch sử, ngày nay Công ty Hoàng Hiên

đã trưởng thành và phát triển không ngừng nhiều ngành nghề kinh doanh.
• Kinh doanh kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải
• Vận tải đường bộ
• Vận tải công công xe buyt, taxi,…
• Xây dựng nhà các loại
Với những ngành nghề kinh doanh, Công ty Cổ phần Hoàng Hiên là công ty có
hệ thống dịch vụ vận tải khép kín bao gồm đại lý xe chở hàng, đại lý vận tải container,
khai thác bến bãi, vận tải, kinh doanh kho bãi, giao nhận ngoại thương, bảo hành
container khô. Đây là cơ sở để Trường Khoa định hướng phát triển hệ thống Logistic
Supply Chain trong tương lai. Trường Khoa đứng hàng thứ 4 ở Việt Nam về vận tải
siêu trường siêu trọng, có khả năng vận chuyển các loại máy móc thiết bị đặc biệt nặng
hàng trăm tấn như dàn khoan, turbin, thiết bị điện hạng nặng, vận chuyển các loại máy
móc thiết bị phục vụ cho nhu cầu của người dân cũng như các doanh nghiệp. Trong
lĩnh vực vận tải đa phương thức, Trường Khoa có thế mạnh của hệ thống dịch vụ vận
tải khép kín nên giảm chi phí kinh doanh, tạo nên sức cạnh tranh cao.
1.3.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần Hoàng Hiên


3


Ban giám đốc

P.Hành

P.Kế toán

P. KT bãi

P. khai thác

P. Ăn bến

chính

thương vụ

TML

và đại lý xe

bãi

Bãi Giao Thủy

Bãi Quất Lâm

Bãi Chùa Vẽ


1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý
- Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty và việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình (quy định cụ thể
tại Điều lệ công ty).
- Phòng hành chính: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về định hướng phát triển
và quản lý cán bộ công nhân viên, ban hành các thủ tục và áp dụng chế độ trả lương,
thưởng và các chế độ khác cho người lao động. Có kế hoạch đào tạo để nâng cao chất
lượng đội ngũ lao động... đáp ứng yêu cầu sản xuất..
- Phòng an bến bãi: Giữ gìn trật tự an bến bãi, trông coi cơ sở vật chất cũng như
hàng hoá ở bến. Phòng an ninh cũng được chia thành từng nhiệm vụ cụ thể cho từng
đối tượng cụ thể thiết lập vai trò và trách nhiệm tương ứng của tất cả các bên liên
quan, ở cấp độ quốc gia, để đảm bảo an ninh; đảm bảo sự so sánh và trao đổi kịp thời,
có hiệu quả những thông tin liên quan đến an ninh
- Phòng marketing: có nhiệm vụ hoạch định chiến lược marketing của Công ty. Thiết
lập ngân sách marketing. Chịu trách nhiệm cao nhất về tổ chức và chất lượng hoạt
động tiếp thị, quảng bá hình ảnh và sản phẩm - dịch vụ của công ty ra công chúng và
trong nội bộ nhằm thúc đẩy và đạt được mục tiêu của Công ty. Xây dựng kế hoạch và
thực hiện Marketing truyền thông trên internet.

4


- Phòng kế toán thương vụ: Có chức năng huy động vốn cho nhu cầu hoạt động của
công ty. Ghi chép phản ánh tình hình hoạt động hàng ngày của công ty theo quy định
của Nhà nước. Lập báo cáo tài chính và cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin
tài chính cần thiết cho Giám đốc nhằm phục vụ cho việc ra quyết định
- Phòng vận tải đường bộ: Vận chuyển container hàng hoá từ doanh nghiệp đến
cảng vào các depot và vận chuyển hàng nhập từ các depot về doanh nghiệp, bãi

container.
- Phòng khai thác và đại lý xe: Quản lý đội xe, làm thủ tục cho xe ra vào bến để làm
hàng, ký hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hoá, hợp đồng thuê, xe, hợp
đồng lái xe, ký phát vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương, cung ứng vật tư,
nhiên liệu…trình kháng nghị hàng hải, thông tin liên lạc với chủ xe hoặc người khai
thác xe, Thu chi các khoản liên quan đến hoạt động khai thác xe, giải quyết các tranh
chấp về hợp đồng vận chuyển.
- Khai thác bãi TML: quản lý vỏ container rỗng tránh mất mát trộm cắp cung cấp vỏ
container khi có hang hoá cần vận chuyển quản lý vệ sinh sửa chữa container rỗng
- Bãi Giao Thủy: Quản lý container xe ra vào, quản lý và tổ chức xếp dỡ hàng đúng
thời gian xếp dỡ, không chậm thời gian xe chạy.
- Bãi Quất Lâm: Là bãi chứa container rỗng do xe chở về hoặc vỏ container sau khi
khách hàng chuyên chở hàng hoá xong trả vỏ về.. ngoài ra ở bãi này còn tiến hành các
dịch vụ vệ sinh, sửa chữa container.
1.4. Phân tích số liệu ban đầu
1.4.1. Phân tích thị trường.
Thị trường là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô dự án. Mục
đích nghiên cứu thị trường nhằm xác định các vấn đề:
- Thị trường cung cầu sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại của dự án, tiểm năng phát
triển của thị trường này trong tương lai.
- Đánh giá mức độ cạnh tranh, khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm so
với các sản phẩm cùng loại có sẵn hoặc các sản phẩm ra đời sau nay.
- Các chính sách tiếp thị và phân phối cần thiết để có thể giúp việc tiêu thụ sản
phẩm của dự án
- Ước tính giá bán và chất lượng sản phẩm (Có so sánh với các sản phẩm cùng

5


loại có sẵn và các sản phẩm có thể ra đời sau này).

- Dự kiến thị trường thay thế khi cần thiết.
Để lập dự án việc nghiên cứu thị trường là rất quan trọng, qua tìm hiểu ta thấy tại
Hải Dương có nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đang sản xuất hàng may mặc,
chăn ga gối đệm, giày da,...thường xuyên có nhu cầu vận chuyển hàng hoá của mình từ
doanh nghiệp đến các bến cảng Hải Phòng để xuất nhập khẩu và ngược lại vận chuyển
các nguồn nguyên liệu chưa chế biến về doanh nghiệp của mình. Theo báo cáo thường
niên ngành vận tải các loại hàng may mặc, da giầy của các công ty năm 2012 của
Công ty may mặc trong khu công nghiệp là hơn 5 triệu lượt vận tải tuyến Nam
Định_Hải Phòng và đang gia tăng hàng ngày. Phân tích và dự báo thị trường vận tải
miền bắc nói chung và khu vực cả nước nói riêng , vận chuyển hàng khô bằng đường
bộ trong khu vực và sang các nước châu Á chiếm đến 38.11% tổng khối lượng hàng
hoá vận chuyển trong nước và xuất khẩu (so với mức 37.56% của năm 2011). Trong
đó, vận chuyển hàng may mặc tuyến nội địa từ Nam Định _Hải Phòng cũng đóng góp
không nhỏ vào sự phát triển của nghành vận chuyển hàng hoá đường bộ của khu vực
(chiếm tới 62% tổng hàng hoá vận chuyển tuyến Nam Định_Hải Phòng năm 2011).
Năm 2012, khối lượng hàng hoá vận chuyển trên tuyến này là hơn 5 triệu lượt trị giá
hơn 632 triệu đô la Mỹ. Vì thế ta nên chọn thị trường kinh doanh xe vận tải hàng may
mặc tuyến Nam Định_Hải Phòng để thực hiện dự án.
Việc chọn hàng chăn ga gối đệm làm mặt hàng để vận chuyển và chọn thị trường
tại khu vực Nam Định là thích hợp và có khả thi với dự án. Bởi vì hàng chăn ga gối
đệm là hàng hóa có nhu cầu mang tính chất ổn định, nhu cầu vận chuyển quanh năm, ít
có xu hướng giảm, do vậy nguồn doanh thu cho nhà đầu tư theo đó ổn định thậm chí
tăng cao. Hiện nay nhu cầu vận chuyển hàng chăn ga gối đệm ngày càng tăng, vì các
doanh nghiệp tăng khối lượng hàng hoá sản xuất và có thêm nhiều đơn đặt hàng trong
và ngoài nước. Do đó tình hình vận chuyển loại hàng này trên tuyến Nam Định _Hải
Phòng phát triển và có tiềm năng lớn trong tương lai.
1.4.2. Phân tích tình hình về hàng hóa.
• Đặc điểm của hàng chăn ga gối đệm :
- Chăn ga gối đệm là loại hàng hoá được sản xuất theo đơn dặt hàng nhưng
được tiêu thụ quanh năm


6


- Số lượng lớn, khó vận chuyển.
- Chất lượng và chủng loại các loại hàng hoá này cũng rất phong phú và đa
dạng tùy thuộc vào từng doanh nghiệp và tường đơn đặt hàng của các hàng hoá này.
• Tính chất của hàng chăn ga gối đệm:
Chăn ga gối đệm là loại hàng hoá làm bàng các chất liệu nhẹ mỏng, đã được gia
công và tạo thành những sản phẩm hoàn chỉnh đóng mác, bao bì nhưng vì kích thước
lớn nên khó khăn trong việc vận chuyển nên dùng container để vận chuyển là hợp lý.
Và các mặt hàng này thường là các mặt hàng may mặc xuất khẩu sang nước ngoài, nên
trong quá trình vận chuyển cần tránh sự va đập mạnh hoặc chịu các sự tác động của
nhiệt độ, độ ẩm ,...có thể làm hư hỏng mất giá trị của hàng hoá, do những tính chất
trên mà khi vận chuyển, bảo quản phải kiểm tra thường xuyên độ ẩm, nhiệt độ, mùi
vị…. để thông gió kịp thời nhằm giảm độ ẩm và nhiệt độ. Khi vận chuyển hầm xe đảm
bảo phải sạch khô, nắp xe phải kín, hang xếp trong hầm xe phải đảm bảo độ cao chất
xếp cho phép xe container vận chuyển hàng may mặc có thể dùng xe container hàng
khô tổng hợp hoặc xe chuyên dùng.
Như vậy qua phân tích trên ta thấy loại hàng trên có thể chọn loại xe container
hàng khô tổng hợp để vận chuyển và khi vận chuyển phải đảm bảo nghiêm ngặt những
yêu cầu cần thiết đã nêu.
1.4.2. Phân tích điều kiện tự nhiên.
Công ty Cổ phần Hoàng Hiên cách thành phố Nam Định 5km nằm ngay trên
tuyến đường 10 Nam Định_ Hải Phòng, tuyến đường vận chuyển này có rất nhiều
thuận lợi cho doanh nghiệp.
1.5. Các thông số cơ bản:
1.5.1. Phân tích số liệu xe.
Chi phí để mua xe container rất lớn. Vì vậy, công ty đang cân nhắc trước 2
phương án mua mới xe hoặc là thuê xe, nếu thê xe công ty tiến hành hoạt động thuê

xe container 30T của công ty Cổ phần vận tải HAPACO.
Ta có bảng thông số kĩ thuật của xe như sau:

7


Bảng 1.1: Bảng thông số kĩ thuật của xe
1
2
3
4
5
6
7
8
10

Các đặc trưng
Loại xe
Nơi thuê
Trọng tải toàn bộ
Dung tích đăng kí toàn bộ
Dung tích đăng kí hữu ích
Chiều dài xe
Chiều rộng xe
Chiều cao xe
Số khoang hang

12


Mức tiêu hao nhiên liệu

13

Vận tốc xe

Kí hiệu

Đơn vị

DWT
GRT
NRT
L
B
H

T
RT
RT
M
M
M
khoang
Lit/ km
lit/km

Máy chính
Máy phụ
Vch


Xe CT30T
Hàng khô tổng hợp
Nam Định
40
30
29
10
2
2
1
0,24
0.016
40

Km/h
Vkh

50
Triệu đồng

14
Gía xe đóng mua mới
15
Gía thuê xe/ năm
Từ đó ta có sơ đồ công nghệ chuyến đi:

1.200
204


Triệu đồng

90km

Nam Định

Hải Phòng

1.5.2. Các thông số tuyến đường bến bãi.
- Loại hàng vận chuyển: hàng chăn ga gối đệm
- Nhu cầu vận chuyển: 30Tấn
- Tuyến đường vận chuyển: Nam Định_Hải Phòng
- Khoảng cách vận chuyển: 90 km
1.5.3. Các thông số kinh tế:
- Tổng giá:

1,2 tỷ đồng

- Vốn tự có:

1 tỷ đồng

- Chi phí cơ hội

xe container CT30T:10%;

- Thời gian thuê

10 năm (từ năm 2007 đến năm 2017)


- Thời gian công lịch:

365 ngày

- Thời gian sửa chữa:

25 ngày

8


- Thời gian xe ngừng hoạt động do thời tiết: 5 ngày
- Thời gian khai thác xe trong năm:

335 ngày

1.5.4. Lao động của công ty
Đội ngũ nhân viên của công ty cũng không ngừng phát triển qua từng năm.
Hiện nay lao động của công ty được thể hiện khái quát qua bảng sau:
Bảng 1.2: Số lao động của công ty
Trình Độ

Số Lượng

Tỷ Lệ

Đại học và trên đại học
Cao đẳng, trung cấp, sơ cấp
Lao động Phổ thong


15
33
5

28.31%
62.26%
9.43%

Tổng số

53

100%

1.6. Phân tích tình hình bến bãi.
1.6.1. Bến bãi tại công ty Cổ phần Hoàng Hiên:
- Điều kiện tự nhiên: Bến bãi của công ty nằm ngay tại trụ sở chính của công ty
tại huyện Giao Thủy, thành phố Nam Định, có vị trí thuận lợi nằm ngay trên tuyến
đường quốc lộ 10 Nam Định_Hải Phòng với 4 làn đường rộng, dễ dàng cho xe ra vào
bến, không gây tình trạng ùn tắc hoặc tắc nghẽn giao thông, do lượng xe ra vào bên
hàng ngày là thường xuyên và với khối lượng lớn nên công ty đã chọn địa điểm đặt tại
đây, ngay từ khi doanh nghiệp mới thành lập , giúp giao thông thuận tiện .
- Bến bãi xe của công ty có diện tích 4.000 m 2 với sức chứa 30 xe với trọng tải
30 tấn ngày đêm đáp ứng cho nhu cầu bến bãi đỗ xe, dỡ xếp hàng của doanh nghiệp.
Chiều dài 80m, rộng 50 m với tường bao được xây kín có trạm gác bảo vệ bến
bãi kiểm soát các hoạt động ra vào của các loại xe của doanh nghiệp, đảm bảo an ninh
và trật tự tránh xảy ra tình trạng mất mát.
1.6.2. Hạ tầng bến bãi Giao Thủy



Tổng diện tích 4.000 m2



Chiều dài 80 m



Chiều rộng 50 m



Công suất : 30 xe container ngày đêm ra vào



Khu vực để hàng: 400 m2

1.6.3. Thíêt bị xếp dỡ chính

9


• Cẩu đa năng Liebherr 30T: 1 chiếc
• Xe nâng container hàng: 2 chiếc
• Xe nâng container rỗng: 2 chiếc
• Xe nâng hàng Forklift 2,5t: 2 chiếc
• Xe nâng hàng Forklift 5t: 1 chiếc
• Xe nâng hàng Forklift 7t: 1 chiếc
• Đầu kéo xe container: 7 chiếc

• Rơmóoc container: 12 chiếc
1.7. Dịch vụ chính
• Nhận chở hàng chăn ga gối đệm, hàng xuất nhập khẩu & Container
• Dịch vụ container khô tổng hợp
• Vận chuyển hàng hóa
• Cho thuê xe vận tải chuyên dụng các loại

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC TÍNH CHI PHÍ
THUÊ XE CONTAINER (CT30T)
2.1. Cách tính chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doannh trong một thời kỳ nhất định.

10


Theo khoản mục chi phí: chi phí sản xuất kinh doanh gồm 12 khoản mục sau:
1. Chi phí khấu hao cơ bản
2. Chi phí sửa chữa bao gồm: sửa chữa lớn, vừa và nhỏ.
3. Chi phí bảo hiểm tài sản
4.Chi phí đăng kiểm
5. Tiền lương
6. Các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, KPCĐ, BHTN, BHYT.
7. Tiền ăn
8. Chi phí vật liệu chính đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vật rẻ mau
hỏng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải.
9. Vật liệu phụ. (đối với dịch vụ vận tải, tàu biển là lệ phí bến cảng)
10. Chi phí năng lượng
11. Chi phí quản lý.

12. Chi phí khác.
Dưới đây là thông tin chi tiết và cách tính toán của từng loại chi phí.
2.1.1. Chi phí khấu hao cơ bản
- Khái niệm: Chi phí khấu hao tài sản cố định là tổng số tiền khấu hoa tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định được sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Cách tính: Có 3 phương pháp tính khấu hao TSCĐ sau:
* Phương pháp khấu hao đều (khấu hao theo đường thẳng):
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao (Mk)

=
Thời gian sửu dụng hữu ích

Theo phương pháp này:
Trong đó: Nguyên giá = Giá mua ghi trên hóa đơn – Chi phí thu mua + thuế - các khoản
được giảm trừ.
* Phương pháp khấu hao nhanh: Áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các kĩnh
vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và tài sản cố định phải thoả mãn
đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới chưa qua sử dụng
- Là các loại máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm quản lý.

11


Khấu hao TSCĐ theo số dư giảm dần:Theo phương pháp này
Mức khấu hao năm t = Giá trị đầu năm t x tỷ lệ khấu hao
Hay Mkht = Gđt x Tkh
Trong đó: Gđt = Nguyên giá – Tổng mức khấu hao lũy kế

Tkh = Tk x Hs
Với Tk là tỷ lệ khấu hao. Tk = Mức khấu hao

x 100%

Nguyên giá
Hs là hệ số điều chỉnh:
t < 4 năm thì Hs = 1,5
4 t > 6 năm thì Hs = 2,5
* Phương pháp khấu hao theo sản lượng : áp dụng để tính khấu hao các loại máy
móc, thiết bị thỏa mãn đông thời các điều kiện sau :
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết
kế của TSCĐ.
- công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
50% công suất thiết kế.
Theo phương pháp này :
Mức trích khấu hao
trong tháng của TSCĐ

=

Số lượng sản phẩm

Mức trích khấu hao BQ tính

sản xuất trong tháng

cho một đơn vị sản phẩm


Trong đó :
Mức trích khấu hao

Nguyên giá của TSCĐ

bình quân tính cho 1
sản phẩm

Sản lượng theo công suất thiết kế

2.1.2. Chi phí sửa chữa.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ cần phải bảo dưỡng hoặc sửa chữa khi chúng bị
hư hỏng, nhằm duy trì năng lực hoạt động bình thường của TSCĐ. Chi phí sửa chữa
TSCĐ là chi phí gián tiếp cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo mức

12


độ sửa chữa người ta chia nghiệp vụ sửa chữa thành sửa chữa thường xuyên (sửa chữa
vừa và nhỏ), sửa chữa lớn.
- Khái niệm: Chi phí sửa chữa TSCĐ là số tiền mà doanh nghiệp chi ra để sửa
chữa bảo dưỡng TSCĐ nhằm mục đích khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ, thay
thế các bộ phận không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật hoạt động để hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không bị gián đoạn.
2.1.3. Chi phí bảo hiểm tài sản
- Khái niệm : Chi phí bảo hiểm tài sản là số tiền mà doanh nghiệp chi ra để mua
bảo hiểm cho tài sản nhằm mục đích bảo hiểm rủi ro, ổn định về mặt tài chính khi tài
sản của doanh nghiệp không may gặp phải rủi ro bị thiệt hại.
Chi phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm

Trong đó : Tỷ lệ phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm = Giá trị mua mới (Nguyên giá) – Khấu hao (nếu có)
Số tiền bảo hiểm có thể bằng giá trị bảo hiểm, hoặc thấp hơn giá trị bảo hiểm
hoặc lớn hơn giá trị bảo hiểm tùy vào khả năng tham gia bảo hiểm và quyết định của
người mua bảo hiểm.
2.1.4. Chi phí đăng kiểm
- Khái niệm : Chi phí đăng kiểm là số tiền mà chủ phương tiện phải đóng theo
định kỳ cho trạm đăng kiểm nhằm kiểm tra phương tiện có đủ điều kiện về an toàn
giao thông để tiếp tục lưu hành không và yêu cầu chủ phương tiện phải sửa chữa như
thế nào nếu phương tiện không đủ điều kiện hoạt động.
- Cách tính : Chi phí đăng kiểm do Bộ tài chính quy định đối với từng lọa phương
tiện với trọng tải khác nhau.
2.1.5. Tiền lương
- Tiền lương : Là niểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người
lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
- Chi phí tiền lương : Là số tiền doanh nghiệp phải chi ra để trả cho người lao
động tương ứng với khối lượng công việc người lao động đã cống hiến cho doanh
nghiệp.

13


- Cách tính :
+ Lương theo thời gian : Lương tháng = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu +
phụ cấp tính theo lương.
+ Lương theo sản lượng :
Lương thực tế của = Đơn giá tiền lương x Số lượng sản phẩm +
người lao động


1 sản phẩm

Phụ cấp

đạt tiêu chuẩn

2.1.6. Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương bao gồm : Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp.
Cách tính :
- BHXH : 24% trong đó :

+ Doanh nghiệp đóng = 17% lương
+ Người lao động đóng = 7% lương

- BHYT : 4,5% trong đó : + Doanh nghiệp đóng = 3% lương
+ Người lao động đóng = 1,5% lương
- BHTN : 2% trong đó :

+ Doanh nghiệp đóng = 1% lương
+ Người lao động đóng = 1% lương

- KPCĐ : 2% do doanh nghiệp đóng.
2.1.7. Tiền ăn
- Khái niệm : Là số tiền doanh nghiệp chi ra cho người lao động để tái sản xuất
sức lao động.
- Cách tính : Tiền ăn do doanh nghiệp quy định phù hợp với yêu cầu của luật lao
động
2.1.8. Chi phí vật rẻ mau hỏng

Vật rẻ mau hỏng là khái niệm dùng chỉ một số công cụ có thời gian sử dụng ngắn
dưới 1 năm, khi xuất kho thì tính thẳng vào chi phí không phải phân bổ.
- Chi phí vật rẻ mau hỏng là biểu hiện bằng tiền của số vật rẻ mau hỏng mà doanh
nghiệp chi ra trong một chu kỳ kinh doanh nhất định.
- Cách tính :Chi phí vật rẻ mau hỏng = Tổng vật rẻ mau hỏng x Đơn giá từng
loại.
2.1.9. Lệ phí cảng bến

14


- Khái niệm : Lệ phí cảng, bến là số tiền phải trả tính trên tổng diện tích sử dụng
của chủ phương khi sử dụng bến, bãi đỗ cho phương tiện của mình.
- Cách tính : lệ phí cảng, bến được quy định ở từng khu vực khác nhau và tùy
thược vào thời gian sử dụng của chủ phương tiện vận tải là ngày hay tháng.
Chi phí cảng, bến = Tổng diện tích sử dụng x Giá phí tính trên 1 m2 diện tích.
2.1.10. Chi phí năng lượng
- Khái niệm : Chi phí năng lượng là số tiền doanh nghiệp chi ra để mua năng
lượng như điện, than, xăng dầu, khí đốt…phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Cách tính : Chi phí năng lượng = Tổng năng lượng tiêu hao x Đơn giá 1 đv
2.1.11. Chi phí nhân viên quản lý
- Khái niệm : Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tổng hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác
quản lý trong doang nghiệp bao gồm : quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản
lý khác.
- Cách tính : Chi phí quản lý doanh nghiệp = Lương và các khoản trích theo
lương + Chi phí dụng cụ đồ dùng quản lý + Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý +
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý + Thuế, phí lệ phí như thuế môn bài, thuế
nhà đất…+ Chi phí khác bằng tiền phục vụ quản lý.

2.1.12. Chi phí khác
- Khái niệm : chi phí khác là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí khác phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cách tính : Tổng tiền của tất cả các hao phí khác phát sinh trong kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.2. Thuê tài sản.
2.2.1. Khái niệm thuê tài sản
Thuê tài sản về mặt hình thức là người có tài sản tạm thời dừng việc sử dụng và
quản lí tài sản đó cho người thuê tài sản.
Người đi thuê được quyền sử dụng tài sản ấy, trả cho người có tài sản một khoản
tiền, gọi là tiền thuê theo tháng, quý, năm.....
Thuê tài sản là một hợp đồng trong đó:

15


Người cho thuê tạm thời không sử dụng tài sản đó trong một thời gian và người
đi thuê được quyền sử dụng tài sản đó, được ghi trong hợp đồng: thời gian sử dụng,
điều kiện sử dụng, khu vực hoạt động,.. theo những điều kiện ghi trong hợp đồng và
chịu những nội dung ghi trong hợp đồng, trả cho người thuê một khoản tiền ghi trong
hợp đồng.
Những điều kiện chi tiết ghi trong hợp đồng quy định quyền và trách nhiệm các
bên.
Tùy theo hợp đồng thuê mà có các chi phí liên quan hợp đồng thuê tài sản.
Bất kể một hợp đồng thuê tài sản có 4 nội dung chính:
+ Chủ thể.
+ Đối tượng: Tài sản thuê các điều kiện sử dụng khai thác đi kèm.
+ Thời gian và các đối tượng hoạt động.
+ Điêu kiện thanh toán.
Thường trách nhiệm của các bên càng cao thì giá thuê càng cao. Trách nhiệm và

nghĩa vụ, quyền lợi của bên thuê với bên cho thuê đối với tài sản trong suốt thời gian
có hiệu lực của tài sản (căn cứ vào điều kiện trong hợp đồng)
- Tính toán được các chi phí cho thuê tài sản.
Thuê mua là một thuật ngữ chỉ về hoạt động được quy định trong hợp đồng thuê
mua, theo đó người có tài sản (chủ sở hữu) đồng ý cho người thuê, thuê tài sản của
mình trong một khoảng thời gian nhất định.
Người đi thuê trả cho người thuê một số tiền bao gồm cả tiền thuê và tiền mua.
Kết thúc thời gian có hiệu lực của hợp đồng, bên thuê thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
huyển của mình, bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản và quyền sở hữu tài
sản cho người thuê mua.
Vay mua: là thuật ngữ không phải không phải chỉ đi mua tài sản bằng tiền đi vay,
mà chỉ mua tài sản đã chuẩn bị cầm cố bởi ngân hàng, bên có tài sản mong muốn bán
tài sản trả tiền cầm cố. Còn bên vay không có đủ tiền chi trả ngay.
Việc một tổ chức muốn thuê một tài sản, mà tài sản đó cầm cố bởi ngân hàng , tổ
chức tài chính và sự chấp thuận của ngân hàng cầm cố, trả cho ngân hàng số tiền thuê
cà vay theo quy định của hợp đồng. Kết thúc thời gian cho thuê ngân hàng có quyền
chuyển giao quyền sở hữu co người sở hữu tài sản cho người vay mua.

16


2.2.2. Các loại thuê tài sản.
Trong một giao dịch thuê vê pháp lý, người cho thuê có quyền sở hữu tài sản,
người đi thuê không có quyền sở hứu mà chỉ có quyền sử dụng tài sản trong thời gian
thuê. Dịch vụ đi kèm cũng rất khác nhau, đối với thuê tài chính có các dịch vụ trọn gói
(full services), người cho thuê (lesssor) chịu trách nhiệm duy tu bảo dưỡng, mua bảo
hiểm và thậm chí đóng thuế tài sản. Thông thường thuê tài chính (finanial lease) là loại
thuê tài sản không bao dịch vụ (net leases). Có nhiều hình thức thuê, được phân biệt
căn cứ vào tính chất cuả từng hợp đồng thuê.
2.2.2.1. Thuê hoạt động

Một hợp đồng thuê hoạt động là một hợp đồng thuê ngắn hạn (short term) và
nguời cho thuê (lessor) được quyền kết thúc hợp đồng trước thời hạn.
Chi phí thuê thường bao gồm cả hao mòn tài sản, chi phí bảo dưỡng, bảo hiểm, và
mức lợi nhuận của bên cho thuê. Chi phí thuê thường cao vì bên cho thuê chịuc nhiều
rủi ro đối với sự lạc hậu và giảm giá thi trường của tài sản.
2.2.2.2.Thuê tài chính.
Thuê tài chính hay còn gọi là thuê vốn, đơn giản đây chỉ là một phương pháp tài
trợ. Thông thường một hoạt động thuê tài chính được tiến hành qua các bước sau:
Người đi thuê lựa chọn tài sản và thương lượng giá cả, sau đó sẽ thương lượng
với một công ty cho thuê tài sản. Công ty cho thuê với tư cách là người cho thuê sẽ
mua tài sản và chuyển thẳng tài sản đến bên thuê. Người đi thuê trong tình huống này
giống như đi vay một khoản nợ và ngược lại người cho thuê là người cho vay với tư
cách là một chủ nợ có đảm bảo.(Còn 1 cách khác là, người đi thuê bán tài sản mà mình
đang sở hữu cho bên cho thuê, sau đó thuê lại tài sản này. Thường phương pháp này áp
dụng trong ngành bất động sản)
Một hợp đồng thuê tài chính phải đẩm bảo các điều kiện sau:
- Quyền sở hữu tài quysản được chuyển giao cho người thuê khi chấm dứt thời
hạn thuê
- Hợp đồng có quy đinh quyền chọn mua.
- Thời gian thuê tối thiểu bằng 75% thời gian sử dụng tài sản.
- Hiện giá của các khoản tiền thuê phải lớn hơn 90% hoặc bằng giá thị trường của
tái sản tại thời điểm thuê.
2.2.3. Các lợi ích của việc thuê tài sản:

17


Có nhiều lí do khiến việc lựa chọn hinh thức thuê tài sản ngày cáng trở nên phổ
biến . Chúng ta sẽ nghiên cứu một số lợi ích có thể mang lại từ việc thuê tài sản, tuy
nhiên không phải tất cả những lợi ích này đều đúng trong mọi trường hợp.

2.2.3.1. Tránh được những rủi ro do sở hữu tài sản.
Khi mua một tài sản, người sử dụng phải đối đầu với những rủi ro do sự lạc hậu
của tài sản, những dich vụ sửa chữa bảo trì, giá trị còn lại của tài sản. Thuê là một cách
để giảm hoặc tránh những rủi ro này. Rủi ro về lạc hậu của tài sản là một rủi ro lớn
nhất mà người chủ sở hữu tài sản phải gánh chịu. Trong nhiều hợp đồng thuê, người
đi thuê có quyền chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn và chịu một khoản phạt. Vì
vậy rủi ro về sự lạc hậu của tài sản và giá trị còn lại của tài sản sẽ do người cho vay
gánh chịu. Để bù đắp rủi do này, người cho thuê phải tính các chi phí thiệt hại vào chi
phí cho thuê, ngươc lại người đi thuê phải trả thêm chi phí để tránh những rủi do này.
2.2.3.2. Tính linh hoạt (quyền hủy bỏ hợp đồng thuê).
Các hợp đồng thuê tài sản với các điều khoản có thể hủy ngang giúp người đi
thuê có thể phản ứng nhanh chóng trước những thay đổi của thị trường. người đi thuê
có thể thay đổi tài sản một cách dễ dàng hơn so với việc sở hữu tài sản.
2.2.3.3. Lợi ích về thuế.
Đối với thuê hợt động, công ty thuê (leasee) sẽ được một khoản lợi ích về thuế
vì chi phí thê được tinh vào chi phí trước khi xác đinh lợi nnhuận nộp thuế. Tuy nhiên
cũng cần lưu ý là công ty chỉ được hưởng lợi từ lá chắn thuế khi công ty có lợi nhuận.
Ngược lại công ty khong thể giảm được chi phí thuê nhờ vào lá chắn thuê khi công ty
thua lỗ.
Đối với thuê tài chính, công ty cho thuê (lessor) được hưởng lợi từ thuế do chi phí
khấu hao tài sản được khấu trừ thuế, trong khi công ty đi thuê không được hưởng lợi từ
điều này. Dựa vào điểm này mà công ty đi thuê (leasee) có thể thương lượng để có chi
phí đi thuê thấp hơn.
2.2.3.4. Tính kịp thời.
Việc mua một tài sản thường phải mất môt thời gian dài cho một quy trình ra
quyết định đầu tư. Trong một số trường hợp, quy trình ra quyết định thuê tài sản có thể
là nhanh hơn và đáp ứng kịp thời hơn nhu cầu sử dụng tài sản của công ty.
2.2.3.5. Giảm được những han chế tín dụng.

18



Đi thuê tài sản sẽ giúp cho người đi thuê có được tài sản sử dụng trong điều kiện
ngân quỹ hạn hẹp, trong trường hợp công ty không có tiền để mua tài sản hoặc không
có vốn đối ứng trong các hợp đồng vay để mua tài sản. Mặt khác, việc đi thuê taì sản
có khả năng không làm tăng tỉ số nợ công của công ty.
2.2.4. Phân tích ngân lưu của công ty khi quyết định thuê so với mua tài sản
2.2.4.1. Ngân lưu của công ty khi đi thuê tài sản:
Giả sử tài sản thuê với n thời đoạn, chi phí thuê tính cho mỗi thời đoạn là L t và Kd
là chi phí nợ sau thuế. Chi phí thuê tài sản chính là tổng giá trị hiện tại của chuỗi tiền
thuê Lt mà công ty phải trả trong n thời đoạn.
Chi phí thuê:

Trong đó:
Tc : Tỷ lệ thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (Tc =25%)
Lt : Số tiền thuê hàng năm
Kd: Tỷ suất sử dụng chi phí nợ sau thuế.
Kd = Lãi suất tiền đi vay x( 1-Tc)(Chỉ có hiệu dụng khi kinh doanh có lãi.)
Vì sao suất chiếu khấu được sử dụng để chiết khấu chi phí thuê là sử dụng nợ ?
Suất chiết khấu thich hợp để tính giá trị hiện tại về mặt tổng quát sẽ bắng suất sinh lợi
của một tài sản có rủi do tương đương. Dòng tiền thuê tài sản là một khoản chi phí
phải trả cố định đối với công ty, nó được xem như một khoản thanh toán cố định cho
một món nợ, vì vậy rủi ro của chi phí thuê tài sản được xem tương đương với rủi ro
của một khoản nợ vay.
2.2.4.2. Chi phí mua tài sản.
Giả sử tài sản mua có giá trị thanh lý là S, sự khác nhau về chi phí sửa chữa bảo
trì giữa tài sản thuê và tài sản mua (nếu có) là M t giá mua tài sản là I 0, chi phí khấu hao
Dt. Chi mua tài sản là tổng hiện giá của dòng tiền chi ra mua tài sản, chi phí bảo trì sửa
chữa sau thuế trừ đi phần tiết kiệm thuế nhờ khấu hao (lá chắn thuế của khấu hao) và
trừ đi khoản thu từ giá trị thanh lý tài sản.

Chi phí mua tài sản:

19


I0: Giá trị mua tài sản.
Dt Chi phí khấu hao.
S: Giá trị thanh lý.
Để phân tích quyết định mua tài sản, ta phải so sánh chi phí mua với chi phí thuê,
chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng tài sản đã điều chinh lá chắn thuế của khấu
hao cũng được chiết khấu với mức rủi ro thấp nhất là chi phí sử dụng nợ sau thuế. Giá
trị thanh lý tài sản là một khoản thu có rủi ro gắn với rủi ro hoạt động của công ty nên
được chiết khấu với chi phí vốn trung binh trọng số của công ty.
2.2.4.3. Quyết định thuê hay mua tài sản
Nếu chi phí cho việc mua tài sản lớn hơn chi phí thuê thì công ty nên chọn
phương án thuê tài sản, vì đi thuê có lợi ích hơn và ngược lại.
Lợi ích của việc thuê tài sản = Chi phí mua – Chi phí thuê
Trong trường hợp lợi ích của việc thuê tài sản bằng lợi ích của việc mua tài sản
thì quyết định nên mua hay thuê tài sản phụ thuộc vào điêu kiện cụ thể của công ty.
Vậy ta thử xác định ở mức tiền thuê tài sản là bao nhiêu thì lợi ích của thuê tài sản so
vói mua tài sản là như nhau. Lúc này ta có chi phí mua bằng chi phí thuê.

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHI PHÍ THUÊ, MUA TÀI SẢN VÀ
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
3.1. Thông tin cơ bản về xe container 30T (CT30T)
Khoảng cách tuyến đường: Nam Định - Hải Phòng: 90 km
Xác định thời gian chuyến đi: Thời gian chuyến đi của xe được tính theo công thức:
Tch = Tc + Txd+Tf (giờ)
+ Tc: Thời gian chạy của xe


Tc =

(giờ)

20


Trong đó:
Lch: Khoàng cách xe chạy có hàng (km)
Lkh: Khoảng cách xe chạy không hàng (km)
Vch:là vận tốc xe chạy có hàng (km/giờ)
Vkh: là vận tốc xe chạy không hàng (km/giờ)
Ở đây không có đoạn chạy rỗng nên Lkh =0.
Theo công thức trên ta tính được thời gian xe chạy là:
Bảng 3.1: Thời gian xe chạy
xe

Vch

Lch(Km)

Tc

(km/giờ)
(giờ)
CT30T
90
45
2
+ Txd là thời gian xếp, dỡ ở các doanh nghiệp may chăn ga – gối – đệm, địa điểm đến.

Txd = Tx +Td =

Qx Qd
+
Mx Md

(giờ)

Qx, Qd: khối lượng xếp dỡ tại địa điểm đi, địa điểm đến đến (T)
Mx, Md: là mức xếp dỡ ở các địa điểm
Theo số liệu đã cho ta tính được thời gian xếp dỡ theo bảng sau
Bảng 3.2:Thời gian xếp dỡ
XE

Qx

Mx

Tx

Qd

Md

Td

Txd

(T)


(T/giờ)

(giờ)

(T)

(T/giờ)

(giờ)

(giờ)

CT30T
30
10
3
30
10
3
6
+ Tf : thời gian phụ tại bến bãi gồm: thời gian chờ lệnh ra vào, lai dắt, làm thủ tục giấy
tờ khi xe ra vào bến, vào doanh nghiệp, lấy nhiên liệu cung ứng phẩm, thời gian chờ
hợp đồng ….
Tchd: thời gian xe chờ hợp đồng( giờ).
Ttq : Thời gian xe đỗ ở bến không làm hàng theo tập quán.,dựa vào điều khoản
xếp dỡ và tập quán địa phương.
Ta tính được thời gian chuyến đi của các xe Tch:
Bảng3.3: Thời gian chuyến đi của xe

21



Xe

Tc (giờ)

CT30T

Txd (giờ)

2

Tf (giờ)

6

Tch (giờ)

1

9

Số chuyến đi trung
bình trong năm
300

3.1.1. Chi phí khấu hao xe container (CT30T).
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao
(Mk)


1.200.000.000

=

=

= 120.000.000 đ

Thời gian sửu dụng hữu ích

10

Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đều
3.1.2. Chi phí sửa chữa xe.
Chi phí sửa chữa lớn: Được xác định theo công thức:
Tscl = n

(đ/năm)

Tscl là tỉ lệ sửa chữa lớn hàng năm do nhà nước hoặc công ty hoạch định. (2%).
Bảng 3.4: Chi phí sửa chữa lớn
Xe
CT30T

Kt
(106đ)
1200

Tscl

0,02

Tkt
(ngày)
335

n
(chuyến)

Tch

Tscl

(giờ)

(106đ/năm)

9

21,5

300

Chi phí sửa chữa thường xuyên: Được xác định theo công thức
Ctx = n

(đ/năm)

Ktx: hệ số tính đến sửa chữa thường xuyên, (Ktx= 0,5%).
Bảng 3.5: Chi phí sửa chữa thường xuyên

Xe
CT30T

Kt
(106đ)
1200

Ktx
0,005

Tkt
(ngày)
335

n
(chuyến)

Tch

Ctx

(giờ)

(106đ/năm)

9

5,4

300


Bảng 3.6: Chi phí sửa chữa xe

22


Tscl

Xe

Ctx

Csc

(106đ/năm) (106đ/năm) (106đ/năm)

CT30T

21,5

5,4

26,9

3.1.3. Chi phí bảo hiểm tài sản
Chi phí bảo hiểm thân xe:
k bhtt ⋅ K bh
⋅ Tch (đ,/năm)
Cbhtt = n.
TKT

Chi phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe:
Cbhtnds = n.

k bhtnds ⋅ GRT
⋅ Tch (đ/năm)
TKT

Phí bảo hiểm xe tính cho chuyến đi được xác định như sau:
CBH = Cbhtt + Cbhtnds (đ/năm)
Trong đó:
kbhtt : tỷ lệ phí bảo hiểm thân xe
kbhtnds : tỷ lệ phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự quy định cho các chủ xe
GRT: số tấn đăng kí toàn bộ của xe (GRT)
Kbh : số tiền bảo hiểm.
kbhtt = 1,5%. kbhtnds = (triệu đồng /GRT)
Ta có phí bảo hiểm xe container ở bảng sau:
Bảng 3.7: Chi phí bảo hiểm thân xe
XE
CT30T

Kbh

kbhtt

TKT

(106 đ)

(%)


(ngày)

1200

1.5

335

Tch (giờ)
9

N

Cbhtt

(chuyến)
300

(106đ/năm)
16,2

Bảng 3.8: Chi phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
Xe
CT30T

GRT

kbhtnds
(103/GRT)


TKT
(ngày)

30

10.000

335

Tch (giờ)

n
(chuyến)

9

Cbhtnds
(106/Đ/năm)

300

Bảng 3.9: Chi phí bảo hiểm xe
Xe
CT30T

Cbhtt (106đ/ch)
16,2

Cbhtnds (106đ/ch)
0,27


CBHT (106đ/năm)
16,47

3.1.4. Chi phí đăng kiểm
Phí cấp giấy chứng nhận ATKT và BVMT:130.000 đồng/lần/xe

23

0,27


Lệ phí 50.000 đ/lần/năm
C đk = ( C đkđk+ lệ phí) + (Catkt+lệ phí)
Bảng 3.10: Chi phí đăng ký, đăng kiểm (đvt 1000 đ)
Xe

C đkđk

CT30T
3.1.5. Tiền lương

Lệ phí

300

50

Catkt


Lệ phí

C đk

130

50

530

Chi phí tiền lương cho lái xe, phụ xe theo thời gian được xác định theo công
thức:

CL=

(đ/xe- tháng)

Trong đó: ni : Số người theo chức danh thứ i
li : Tiền lương của chức danh thứ i
li = lTT . kCB i . khq . kpc i + LNG i (đ/người- tháng)
lTT : mức lương tối thiểu khôí sxkd tại HD ( =1.550.000Đ/Tháng)
kCBi: hệ số lương cấp bậc của chức danh i.
khq : hệ số tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
kpci : hệ số tính đến phụ cấp của chức danh i.
LNGi : tiền lương ngoài giờ của chức danh i.
Bảng 3.11: Định lương xe CT30T
STT
1
2


Chức danh

Định biên

kCB

khq

kpc

LNG(103đ/th)

Lái xe
1
2,0
1,2
1,1
Phụ xe
1
1.5
1,2
1
Tiền lương của xe trong năm được tính theo công thức:

500
300

CL= (Cl /30) x nch (đ/năm)
= 7.682 x 300= 76.820 (103đ/năm)
30

3.1.6. Bảo hiểm xã hội
Cbhxh = n

Kbhxh

Cl (đ/chuyến)

Trong đó:
Kbhxh : hệ số tính đến BHXH, theo qui định Kbhxh = 23%.
Bảng 3.12:Chi phí BHXH
Xe
CT30T

Kbhxh
0,23

Cl (103đ/năm)
76.820

3.1.7. Tiền ăn lái, phụ xe

24

Cbhxh (103đ/năm)
17.668,6

Cl (103đ/th)
4592
3090



Tiền ăn và tiền tiêu vặt được tính theo công thức:
CTA = nTV . aTA . Tch . n (đ/năm)
Trong đó:
nTV : định biên của lái, phụ xe (người).
aTA : mức tiền ăn (đ/người- ngày).
Tch : thời gian chuyến đi (giờ).
Xe

ntv (người)

CT30T

aTA (103/người)

n(chuyến

Tch (giờ)

)
300

2

(103đ/năm)

CTA

20
9

Bảng 3.13:Chi phí tiền ăn lái phụ xe
3.1.8. Chi phí vật liệu, vật rẻ mau hỏng:

12.000

Chi phí này lập theo kế hoạch dự toán.
Cvr = n.

kvl.Kt
.Tch (đ/ năm)
Tkt

kVR: hệ số tính đến chi phí vật rẻ mau hỏng, (kVR = 0,5%).
Bảng 3.14: Chi phí vật liệu vật rẻ mau hỏng.
Kt

Tch

Kvr

(ngày)

(giờ)

0,005

335

9


(106đ)

Xe

CT30T
1200
3.1.9. Lệ phí bến bãi.

n

Tkt

(chuyến)

Cvr
(106đ/n)

300

5,4

Trọng tải phí: Là khoản tiền mà chủ chủ trả cho bãi xe khi xe hoạt động trong
phạm vi quản lý của bãi xe.
Phí này tính cho từng lượt vào, ra tại từng bãi được xác định theo công thức:
CTT = kTT . GRT . nL .n (đ/năm)
Trong đó:
kTT

: đơn giá trọng tải phí (200đ/GRT- lượt)


GRT : trọng tải đăng kí của xe (tấn đăng kí)
nL

: số lượt xe ra vào bến (lượt)
Bảng: 3.15: Lệ phí bến bãi

Xe

ktt

GRT

N (chuyến)

CT30T
200
30
300
3.1.10. Chi phí nhiên liệu, dầu nhờn

nL (lượt)
2

Ctt (103đ/năm)
3.600

Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí khai thác, chi phí này phụ

25



×