Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tìm hiểu tư tưởng hồ CHí minh về việc giáo dục tư tưởng cho nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.72 KB, 28 trang )

CÂU 1: dưới sự thống trị của thực dân Pháp, tình hình giai cấp xã hội
VIỆT NAM như thế nào?
Trả lời:
 Đặc điểm chủ yếu của chính sách cai trị của thực dân Pháp:
Năm 1958, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt
Nam. Sau khi tạm thời dập tắt được các phong trào đấu tranh của
nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị
ở Việt Nam.
• Về chính trị:
- Áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực
đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà
Nguyễn
- Chia Việt Nam thành 3 kỳ : Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ
và thực hiện mỗi kỳ 1 chế độ chính sách riêng.
- Cấu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột về kinh tế
và áp bức chính trị đối với nhân dân Việt Nam
• Về kinh tế
Thực hiện chính sách bóc lột kinh tế
- Về công nghiệp: +/ hạn chế việc phát triển công nghiệp
+/ xây dựng một số cơ sở công
nghiệp;xây dựng hệ
thống đường giao thông,bến cảng phục vụ
cho chính sách khai thác thuộc địa của
thực dân Pháp.
+/ làm biến đổi nên kinh tế Việt
Nam(hình thành một số ngành kinh tế
mới…), nền kình tế Việt Nam lệ thuộc
1


vào tư bản Pháp, bị kìm hãm trong vòng


lạc hậu.
- Về nông nghiệp: tiến hành cướp đoạt ruộng đát để lập
đồn điền, khai thác tài nguyên


Về văn hóa: +/ thực dân Pháp thực hiện chính
sách văn hóa, giáo dục
thực dân
+/ thực hiện chính sách “ ngu dân triệt để” để

dễ cai trị.
+/ dunh túng,duy trì những hủ tục lạc hậu; đầu
độc bằng thuốc phiện, bằng rượu…

 Tình hình giai cấp xã hội Việt Nam
• Dưới sự tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh
tế,văn hóa, giáo dục thực dân cơ cấu xã hội Việt Nam biến
đổi sâu sắc: xuất hiện thêm giai cấp, tầng lớp mới trong xã
hội
- Giai cấp địa chủ: phân hóa làm ba hạng : Đại – Trung Tiểu địa chủ. Nội bộ địa chủ Việt Nam lúc này có sự
phân hóa: “Đại địa chủ thì đứng về phe đế quốc, rất
phản động, chúng cấu kết với thực dân Pháp tăng cường
bóc lột, áp bức nông dân. Trung và tiểu địa chủ ít nhiều
có tinh thần dân tộc,có lòng yêu nước,căm ghét và có
mâu thuẫn với đế quốc thực dân, mong muốn được độc
lập, tự do, đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các
hình thức và mức độ khác nhau.”
- Giai cấp tư sản: Bao gồm : tư sản công nghiệp,tư sản
thương nghiệp,… Trong giai cấp tư sản có một bộ phận
kiêm địa chủ. Giai cấp tư sản chia làm 2 bộ phận :


2


+/ tư sản mại bản : gắn với đế quốc và được Pháp trưng
dụng
+/ tư sản dân tộc: có tinh thần yêu nước nhưng ngay từ
khi ra đời đã bị thực dân Pháp và tư sản người Hoa cạnh
tranh, chèn ép,do đó, thể lực kinh tế và địa vị chính trị
yếu và nhỏ bé, vì vậy không đủ điều kiện để lãnh đạo
cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ đi đến thành công .
- Tầng lớp tiêu tư sản: bao gồm học sinh, trí thức, viên
chức và những người làm nghề tự do….đời sống của
tầng lớp này nghèo khổ, dễ trở thành vô sản, họ có tinh
thần yêu nước, yêu độc lập, căm thù thực dân Pháp xâm
lược, lại bị ảnh hưởng bởi những tư tưởng tiến bộ bên
ngoài nên họ là lực lượng có tình thần cách mạng cao
- Giai cấp nông dân:có số đông trong dân cư bị áp bực
bóc lột, ngày càng khón cùng nên tăng thêm lòng căm
thù đế quốc và phong kiến tay sai, đây là một lực lượng
quan trọng, tinh thần đấu tranh rất quyết liệt
- Giai cấp công nhân: +/ ra đời từ cuộc khai thác thuộc
địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, tập trung nhiều nhất
ở các thành phố và vùng mỏ như: Hà Nội, Sài Gòn, Hải
Phòng, Nam Định, Vinh, Quảng Ninh.
+/ phần lớn xuất thân từ nông dân,
có quan hệ khăng khít với nông dân. Giai cấp công nhân
bị đế quốc và phong kiến bóc lột nặng nề,bị đàn áp dã
man. Giai cấp công nhân ra đời trước giai cấp tư sản dân
tộc Việt Nam,sớm tiếp thu ánh sáng cách mạng của chủ

nghĩa Mac – Lenin, nhanh chóng trở thành lực lượng
chính trị tự giác, thống nhất khắp Bắc Trung Nam.....
Tóm lại: chính sách thống trị của thực dân Pháp đã tác động
mạnh mẽ đến xã hội Việt Nam trên các lĩnh vực chính trị,
3


kinh tế, xã hội. Trong đó đặc biệt là sự ra đời hai giai cấp
mới là công nhân và tư sản Việt Nam. Các giai cấp, tầng lớp
trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân phận người
dân mất nước, và ở những mức độ khác nhau, đều bị thực
dân Pháp áp bức, bóc lột.
• Mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu:
- Mâu thuẫn dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược :
đây là mâu thuẫn chủ yếu và gay gắt nhất.
- Mâu thuẫn giữa nông dân với giai cấp địa chủ và phong
kiến.
- Trong bối cảnh đó : Tính chất của xã hội Việt Nam lúc
bấy giờ là xã hội thuộc địa, nửa phong kiến. Thực tiễn
lịch sử Việt Nam đặt ra hai yêu cầu:
+/ một là, phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược,
giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân;
+/ hai là, xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân
chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân.
Trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm
vụ hàng đầu.

CÂU 2: Chúng ta tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong bối
cảnh hiện nay như thế nào?
Trả lời:

I- TÌNH HÌNH ĐẤT NƯỚC VÀ BỐI CẢNH QUỐC TẾ
1. Tình hình đất nước

4


Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 2010, chúng ta đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó
khăn, thách thức, nhất là những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng
khoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu, đạt được những thành
tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát
triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình.
Nhiều mục tiêu chủ yếu của Chiến lược 2001 - 2010 đã được thực
hiện, đạt được bước phát triển mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ
sản xuất. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,2%/năm.
Năm 2010 tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 1.200
USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện.
Các lĩnh vực văn hoá, xã hội đạt thành tựu quan trọng trên nhiều mặt.
Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt; dân
chủ trong xã hội tiếp tục được mở rộng. Chính trị - xã hội ổn định;
quốc phòng, an ninh được giữ vững. Công tác đối ngoại, hội nhập
quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả góp phần tạo môi trường
hòa bình, ổn định và tăng thêm nguồn lực cho phát triển đất nước.
Diện mạo của đất nước có nhiều thay đổi. Thế và lực của đất nước
vững mạnh thêm nhiều; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được
nâng lên, tạo ra những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện đại hóa đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân.
Đạt được những thành tựu nêu trên là nhờ phát huy được sức mạnh
toàn dân tộc, sự nỗ lực phấn đấu vượt bậc, năng động sáng tạo của

toàn dân, toàn quân, cộng đồng doanh nghiệp và của cả hệ thống
chính trị dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự quản lý điều hành có
hiệu quả của Nhà nước.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng.
Kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng tăng trưởng, năng suất,
hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, các cân đối kinh tế
vĩ mô chưa thật vững chắc. Huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực còn hạn chế. Tăng trưởng kinh tế còn dựa nhiều vào các yếu tố
phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều
sâu. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội còn nhiều bất cập, một số mặt còn
5


bức xúc. Môi trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng. Thể chế kinh
tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những
điểm nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ.
Vẫn đang tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội và
đe dọa chủ quyền quốc gia.
Những hạn chế, yếu kém trên đây có phần do nguyên nhân khách
quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Tư duy phát triển kinh
tế - xã hội và phương thức lãnh đạo của Đảng chậm đổi mới, chưa đáp
ứng kịp yêu cầu phát triển đất nước. Hệ thống pháp luật và quản lý
nhà nước trên một số lĩnh vực còn bất cập. Tổ chức bộ máy, đội ngũ
cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế. Tổ chức thực hiện còn nhiều
yếu kém, chưa tạo được chuyển biến mạnh trong việc giải quyết có
hiệu quả những khâu đột phá, then chốt và những vấn đề xã hội bức
xúc. Quyền làm chủ của nhân dân chưa được phát huy đầy đủ. Kỷ
luật, kỷ cương chưa nghiêm. Tham nhũng, lãng phí còn nghiêm trọng,
chưa được đẩy lùi.

Từ thực tiễn phát triển đất nước và kết quả thực hiện Chiến lược 10
năm qua có thể rút ra các bài học chủ yếu:
Một là, phát huy dân chủ, khơi dậy sức mạnh tổng hợp của toàn dân
tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, huy động và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
Hai là, đặc biệt coi trọng chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của sự
phát triển, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, giải quyết hài hòa mối quan
hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng.
Ba là, bảo đảm độc lập tự chủ và chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn
định chính trị - xã hội, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tạo môi
trường thuận lợi cho phát triển đất nước.
Bốn là, bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy đầy đủ
quyền làm chủ của nhân dân.
2. Bối cảnh quốc tế
6


Nước ta bước vào thời kỳ chiến lược mới trong bối cảnh thế giới đang
thay đổi rất nhanh, phức tạp và khó lường. Trong thập niên tới, hoàn
bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế lớn, nhưng xung đột sắc
tộc, tôn giáo, tranh giành tài nguyên, lãnh thổ, nạn khủng bố có thể gia
tăng cùng với những vấn đề toàn cầu khác như đói nghèo, dịch bệnh,
biến đổi khí hậu, các thảm họa thiên nhiên...buộc các quốc gia phải có
chính sách đối phó và phối hợp hành động.
Các nước ASEAN bước vào thời kỳ hợp tác mới theo Hiến chương
ASEAN và xây dựng Cộng đồng dựa trên ba trụ cột: chính trị - an
ninh, kinh tế, văn hóa - xã hội; hợp tác với các đối tác tiếp tục phát
triển và đi vào chiều sâu; mặt khác, ASEAN cũng đang phải đối phó
với những thách thức.

Khu vực châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng động và
đang hình thành nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng hơn. Tuy
vậy, vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định, nhất là tranh giành
ảnh hưởng, tranh chấp chủ quyền biển, đảo, tài nguyên...
Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình
thức biểu hiện với nhữmg tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và
thách thức đan xen rất phức tạp. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò
ngày càng lớn. Quá trình quốc tế hoá sản xuất và phân công lao động
diễn ra ngày càng sâu rộng. Việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi
giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế. Sự tùy
thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước càng trở
thành phổ biến. Kinh tế tri thức phát triển mạnh và do đó, con người
và tri thức trở thành nhân tố quyết định sự phát triển cửa mỗi quốc gia.
Sau khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu, thế giới sẽ bước vào một
giai đoạn phát triển mới. Tương quan sức mạnh của các nền kinh tế và
cục diện phát triển toàn cầu thay đổi với sự xuất hiện những liên kết
mới. Vị thế của châu Á, nhất là Trung Quốc trong nền kinh tế thế giới
đang tăng lên. Quá trình tái cấu trúc các nền kinh tế và điều chỉnh các
thể chế tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bước
tiến mới về khoa học, công nghệ và sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài
nguyên. Mặt khác, khủng hoảng còn để lại hậu quả nặng nề, chủ nghĩa
bảo hộ trỗi dậy trở thành rào cản lớn cho thương mại quốc tế. Kinh tế

7


thế giới tuy đã bắt đầu phục hồi nhưng đà tăng trưởng trong những
năm đầu còn yếu, độ rủi ro và tính bất định còn rất lớn.
Tình hình đất nước và bối cảnh quốc tế nêu trên tạo cho nước ta vị thế
mới với những thuận lợi và cơ hội to lớn cùng những khó khăn và

thách thức gay gắt trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội và bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
trong thời kỳ chiến lược tới.

II /_ Trước hết, ta cần tiếp cận với định nghĩa về công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Theo Hội nghị Trung ương 7 khóa VII (tháng 1 –
1994) đã nêu “Công nghiệp hóa, hiện đại hóc là quá trình chuyển đổi
căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao đọng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghệ và
tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao “
Một câu hỏi được đặt ra là “Vì sao công nghiệp hóa lại gắn với
hiện đại hóa?”
Như ta đã biết “ Cho đến nay, thế giới trả qua hai lần cách mạng về
kỹ thuật và công nghệ. Lần thứ nhất với tên gọi là cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật, diễn ra vào cuối thế kỷ 18 được thực hiện đầu tiên
ở nước Anh mà nội dung chủ yếu là thay thế lao động thủ công bằng
lao động cơ khí hóa. Lần thứ hai với tên gọi là cuộc cách mạng khoa
học công nghệ hiện đại được bắt đầu vào giữa thế kỷ 20 mà nội dung
chủ yếu của nó không chỉ dừng lại ở tính chất hiện đại của các yếu tố
tư liệu sản xuất, mà còn ở kỹ thuật công nghệ sản xuất hiện đại,
phương pháp sản xuất tiên tiến… Hiện nay cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ có nhiều nội dung phong phú, đa dạng trong đó có thể
chỉ ra những nội dung nổi bật sau đây:

8


- Một là, cách mạng về phương pháp sản xuất tự động

hóa. Ngoài phạm vi tự động trước đây, hiện nay tự động
hóa còn bao gồm cả việc sử dụng rộng rãi người máy
thay thế cho cong người để điều khiển quá trình sản
xuất.
- Hai là, cách mạng về năng lượng : bên cạnh những
năng lượng truyền thống con người đã sử dụng trước
đây như nhiệt điện, thủy điện, thì ngày nay con người
ngày càng khám phá ra nhiều năng lượng mới và sử
dụng chúng rộng rãi trong sản xuất như : Năng lượng
nguyên tử, năng lượng mặt trời…
- Ba là, cách mạng về vật liệu mới: ngày nay ngoài việc
sử dụng các vật liệu tự nhiên, con người ngày càng tạo
ra nhiều vật liệu nhân tạo mới thay thế hiệu qủa cho
các vật liệu tự nhiên.
- Bốn là, cách mạng về công nghệ sinh học : các thành
tựu của cuộc cách mạng này được áp dụng rộng rãi
trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, y tế, hóa chất
và nhiều lĩnh vực khác.
- Năm là, cách mạng về điện tử tin học : đây là một lĩnh
vực mà hiện nay con người đang đặc biệt quan tâm nhất
là máy tính điện tử.
Đất nước ta tiến hành công nghiệp hóa trong điều kiện thế giới đã
trải qua hai cuộc cách mạng khoa học và công nghệ như vậy, vì thế
nếu chỉ công nghiệp hóa nền kinh tế thì sẽ không đáp ứng được nhu
cầu phát triển của xã hội, không thể theo kịp các nước phát triển
trong khu vực và thế giới. Công nghiệp hóa có thể coi là cuộc cách
mạng khoa học công nghệ lần thứ nhất, hiện đại hóa có thể coi là
cuộc cách mạng khoa học lần thứ hai. Muốn rút ngắn khoảng cách tụt
hậu giữa nước ta với các nước phát triển thì chúng ta phải thực hiện


9


đồng thời cả hai cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hay thực hiện
công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa. Có như vậy thì sự nghiệp
công nghiệp hóa nền kinh tế quốc dân mới có thể thành công, đưa đất
nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại tiến lên chủ nghĩa
xã hội” .
III /_ Qúa trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ Đại hội
VIII đến Đại hội X:
A/Đại hội VIII (6/1996)
Đã đưa ra nhận định quan trọng: nước ta đã ra khỏi khủng hoảng
kinh tế xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kì quá độ
là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho
phép chuyển sang thời kì mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Đại hội tiếp tục khẳng định quan điểm về công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của Đại hội VII: “CNH - HDH là quá trình chuyển
đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và
quản lí kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và
tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”
B/Đại hội IX (4/2001) và Đại hội X (4/2006)
Đảng ta tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới về công
nghiệp hóa:
+/ Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút
ngắn thời gian so với các nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của
nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với
nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Một nước đi sau có điều
kiện tận dụng những kinh nghiệm kĩ thuật, công nghệ và thành quả

của các nước đi trước, tận dụng xu thế của thời đại qua hội nhập quốc
tế để rút ngắn thời gian
Tuy nhiên, tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn so với
các nước đi trước, chúng ta cần thực hiện các yêu cầu như: phát triển
kinh tế và công nghiệp phải vừa có những bước tuần tự, vừa có bước
nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất nước, gắn công nghiệp hóa
với hiện đại hóa, từng bước phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn

10


lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người Việt Nam, đặc biệt coi
trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ, xem đây là
nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
+/ Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phải phát
triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có
lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
+/ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bảo đảm xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
tức là phải tiến hành công nghiệp hóa trong một nền kinh tế mở,
hướng ngoại.
+/ Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn hướng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm nông
nghiệp.
IV /_ Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
Đại hội X:
a/Mục tiêu
+/ Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là biến nước
ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có
cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ

phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao,
quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh (Hội nghị TƯ 7 khoá VII).
+/ Đại hội X: xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với
phát triển kinh tế tri thức, sớm đa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, tạo nền tảng để đến 2020 về cơ bản đưa nước ta thành nước
công nghiệp hiện đại.
b/Quan điểm
 Quan điểm 1: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với hiện
đại hóa, công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển nền
kinh tế tri thức
- Khái niệm công nghiệp hóa truyền thống: công nghiệp hóa là quá
trình thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc trong sản
xuất
- Công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa do sự phát triển
của cách mạng khoa học công nghệ cùng với xu hướng hội nhập
11


-

-

+
+
+
+
+
+
+

+
+
+

toàn cầu hoá. Vì vậy, chúng ta có thể tận dụng, nhập khẩu công
nghệ mới để phát triển kinh tế ở một số khâu, một số lĩnh vực.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với phát triển nền kinh tế
tri thức vì trên thế giới nhiều nước đang chuyển từ nước công
nghiệp sang phát triển kinh tế tri thức. Do đó ta tận dụng được lợi
thế của một nước phát triển sau, ta ko cần phát triển tuần tự mà
phát triển theo con đường rút ngắn
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): kinh tế tri
thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri
thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo
ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Đặc trưng của kinh tế tri thức:
Tất cả những ngành tác động đến nền kinh tế là những ngành dựa
vào tri thức, dựa vào thành tựu mới của khoa học công nghệ.
Những ngành kinh tế truyền thống được ứng dụng khoa học công
nghệ cao
Đặc điểm của kinh tế tri thức:
Lực lượng sản xuất – trí thức: trở thành yếu tố hàng đầu quyết
định đến sự tăng trưởng ktế
Công nghệ thông tin: thông tin là tài nguyên của quốc gia và nền
kinh tế có hệ thống mạng thông tin được phát triển rộng rãi.
Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hoá, sáng tạo và học
tập trở thành nhu cầu và đổi mới thường xuyên.
Nhiều điều tưởng như nghịch lí: giá trị sử dụng của hàng hoá càng
cao thì giá bán càng rẻ, cái đã biết không còn giá trị và tìm ra cái
chưa biết sẽ làm mất giá trị của cái đã biết.

Cơ hội và thách thức: thách thức mang tính cơ hội
Cho phép những nước đi sau phát triển theo con đường rút ngắn
song cũng tạo ra nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các nước đã
phát triển
Tận dụng được lợi thế về công nghệ mới để hiện đại hoá nền kinh
tế nhưng cũng có thể biến nước ta thành một bãi rác công nghệ
của các nước phát triển.
Tình trạng dễ nhập khẩu chuyên gia có thể bị đảo ngược bởi tình
trạng chảy máu chất xám.
Đôi khi, thách thức hay sự yếu kém của nền kinh tế lại mang đến
cơ hội mới. VD: khi mạng lưới điện thoại viễn thông chưa có gì

12


+
+
+
+
+
+

-

-

-> ta có thể phát triển mạng lưới này với tốc độ nhanh, đi thẳng
đến công nghệ hiện đại mà ko mất chi phí tháo dỡ mạng lưới cũ.
 Quan điểm 2: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh

tế quốc tế
Lực lượng:
Trước đây, tiến hành công nghiệp hóa trong cơ chế tập trung quan
liêu, bao cấp nên lực lượng tiến hành công nghiệp hóa chỉ là Nhà
nước bằng một hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch, pháp lệnh.
Trong thời kì đổi mới, có nhiều thành phần kinh tế nên công
nghiệp hóa, hiện đại hóa được xem là sự nghiệp của toàn dân
trong đó thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Phương thức phân bổ các nguồn lực
Trước đổi mới: phân bổ các nguồn lực thông qua kế hoạch, chỉ
tiêu Nhà nước
Trong thời kì đổi mới: phân bổ các nguồn lực theo cơ chế thị
trường -> hiệu quả kinh tế cao hơn
Chiến lược phát triển:
Trước đổi mới: phát triển theo mô hình khép kín
Trong thời kì đổi mới: công nghiệp hóa được tiến hành trong bối
cảnh mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới.
 Quan điểm 3: Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho
sự phát triển nhanh và bền vững
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Để phát huy được nhân tố con người cần coi trọng phát triển giáo
dục và đào tạo, phải có cơ cấu lao động hợp lí.
 Quan điểm 4:Khoa học công nghệ là nền tảng, động lực của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Vai trò của khoa học công nghệ : quyết định đến năng suất, chất
lượng, hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Từ đó nâng cao lợi thế
cạnh tranh của nền kinh tế.
Đặc điểm của khoa học công nghệ nước ta: trình độ thấp, nên để
tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế

tri thức thì phải phát triển khoa học công nghệ.
Giải pháp: nhập khẩu công nghệ, kết hợp với công nghệ nội sinh
để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học…
13


 Quan điểm 5: Phát triển nhanh hiệu quả cao và bền vững. Tăng
trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội là thực hiện dân giàu, nước
mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
- Biện pháp: phát triển kinh tế nhanh, nâng cao đời sống nhân dân,
thực hiện tốt nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế,
rút ngắn khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng.
- Phát triển bền vững đòi hỏi: phải bảo vệ môi trường và bảo tồn sự
đa dạng sinh học, đó cũng chính là bảo vệ môi trường sống của
con người.

V /_ Nội dung, định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức
1. Nội dung
- QĐ của ĐH 10: Chúng ta phải tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối
cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng lợi thế của đất nước để rút ngắn
quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải
coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
a. Phát triển mạnh các ngành, các sản phẩm có giá trị gia tăng cao

nhưng phải dựa nhiều vào tri thức, kết hợp tri thức của người Việt
Nam với tri thức mới nhất của thời đại.
b. Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng
c. Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lí
+ Khách quan: tỉ trọng nông nghiệp giảm, tỉ trọng công nghiệp và
dịch vụ tăng
+ Xét về tính hiện đại: trình độ kĩ thuật của nền kinh tế ko ngừng
lớn mạnh, phù hợp với yêu cầu tiến bộ khoa học công nghệ
+ Xét về tính hiệu quả: cho phép khai thác được tiềm năng thế mạnh
của các vùng, địa phương, quốc gia.
+ Xét về tính thị trường: cho phép tham gia phân công lao động,
hợp tác quốc tế sôi động -> cơ cấu kinh tế mở

14


d.

*
+
+
+
+
+
+
+
+
+

+

*
-

Giảm chi phí trung gian, tăng năng suất lao động ở tất cả các
ngành, lĩnh vực.
2. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức
 Đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn đồng thời
giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân
Một là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Sự cần thiết phải công nghiệp hoa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn:
Tính quy luật của quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông
thôn và gia tăng khu vực công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
Nông nghiệp là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu
và lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trờng rộng lớn
của công nghiệp và dịch vụ.
Nông thôn là nơi chiếm đa số cư dân thời điểm bắt đầu tiến hành
công nghiệp hóa.
Vai trò của nông nghiệp
Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội
Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, quyết định quy mô
phát triển của công nghiệp nhẹ
Cung cấp một phần vốn cho công nghiệp hóa
Nông nghiệp là thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ
Bảo đảm an ninh lương thực, an ninh chính trị xã hội
Định hướng công nghiệp hóa ở nông nghiệp, nông thôn:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hớng tạo
ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với phát triển công nghiệp
chế biến và thị trường; đa nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật và

công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng
và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá, phù hợp với đặc điểm
từng vùng, từng địa phơng.
Tăng nhanh tỷ trọng và giá trị sản phẩm các ngành công nghiệp
và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động trong nông
nghiệp
Hai là về quy hoạch phát triển nông thôn
Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

15


*
+
+
+
+
+
+
+
+
+

Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng văn hoá xã
hội đồng bộ như thuỷ lợi, giao thông, điện, nước sạch, các cụm
công nghiệp, y tế, bưu điện.
Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn
hoá, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, bảo đảm
an ninh trật tự an toàn xã hội.

Ba là giải quyết lao động, tạo việc làm ở nông thôn.
Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân.
Chuyển dịch cơ cấu lao động.
Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xoá đói giảm nghèo.
 Phát triển nhanh công nghiệp xây dựng dịch vụ
Đối với công nghiệp và xây dựng
Phát triển ngành công nghệ cao, công nghệ chế tác, phần mềm để
tạo ra lợi thế cạnh tranh
Phát triển các khu kinh tế mở, các đặc khu kinh tế
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển công
nghiệp, thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, xây dựng kết cấu hạ tầng
ngày càng hiện đại.
Đối với dịch vụ:
Tạo ra sự đột phá đối với dịch vụ có chất lượng cao
Phát triển mạnh dịch vụ truyền thống
Đổi mới căn bản cơ chế quản lí và phương thức cung cấp dịch vụ
 Phát triển kinh tế vùng
Vai trò: Cơ cấu vùng kinh tế được xác định đúng sẽ cho phép khai
thác có hiệu quả lợi thế so sánh của từng vùng, tạo ra sự phát triển
đồng đều giữa các vùng.
Định hướng:
Một là, có chính sách, cơ chế phù hợp để các vùng phát huy đợc
lợi thế so sánh, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý và tạo ra sự liên
kết giữa các vùng trong phát triển.
Hai là, xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền bắc, trung,
nam thành những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao ...
Ba là, bổ sung chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong
và ngoài nước đầu tư, kinh doanh tại vùng khó khăn.
 Phát triển kinh tế biển
16



-

-

-

-

Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn
diện, có trọng tâm, trọng điểm. Sớm đưa nước ta trở thành quốc
gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc
phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.
Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng
biển và vận tải biển, khai thác và chế biến dầu khí, khai thác và
chế biến hải sản, phát triển du lịch biển đảo. Đẩy mạnh phát triển
ngành công nghiệp đóng tàu biển, đồng thời hình thành một số
hành lang kinh tế ven biển
 Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ
Cơ cấu lao động: Đến năm 2010 có cơ cấu lao động đồng bộ, chất
lượng cao và tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn dới 50%.
Chú trọng công nghệ cao, đi ngay vào công nghệ hiện đại để tạo
đột phá kết hợp với sử dụng công nghệ nhiều lao động để tạo việc
làm.
Kết hợp chặt chẽ hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục
đào tạo.
Đổi mới cơ chế quản lý khoa học công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài
chính.
 Bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, nhất là tài

nguyên đất, nước, rừng, khoáng sản.
Tăng cường quản lí tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên
đất, nước, khoáng sản, và rừng.
Từng bước hiện đại hoá công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng –
thuỷ văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn
Xử lí tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị
hoá với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lí tài
nguyên thiên nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lí, khai thác và sử
dụng tài nguyên nước.

17


VI /_ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Nội dung cơ bản:
1- Công nghiệp hóa-XHCN là quá trình trang bị kỹ thuật và công
nghệ hiện đại cho nền kinh tế cơ khí hoá, nền sản xuất xã hội trên cơ sở
áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và
chuyển giao công nghệ hiện đại.
Trong điều kiện nước ta hiện nay do nền sản xuất nhỏ lao động
thủ công còn rất phổ biến, tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN thì
công nghiệp hóa và cách mạng khoa học kỹ thuật.
Trước hết sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên
thế giới nắm bắt được thời cơ nàychúng ta lợi dụng các phát minh
sáng chế đem ứng dụng vào trong nền sản xuất tạo ra thế mạnh cho
nền sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước và thế giới.
Quá trình công nghiệp hóa cũng nhằm mục đích cơ khí hoá tất cả
các ngành kinh tế quốc dân bao gồm: công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải, xây dựng cơ bản. Cơ khí hoá toàn bộ các ngành sản

xuất, tư liệu sản xuất, nhất là các ngành công nghiệp nặng như khai
thác, luyện kim, chế tạo cơ khí, hoá chất.
Các ngành này đóng vai trò rất to lớn, nó là ngành công nghiệp
mũi nhọn chủ chốt đóng vai trò là tiền đề, là động lực cho sự phát
triển kinh tế góp phần tạo ra sản phẩm phục vụ phần lớn nhu cầu của
nhân dân, đồng thời các ngành này cũng thu hút một phần lớn số lao
động, giải quyết công ăn việc làm, tạo đà phát triển một số ngành
khác.
Cơ khí hoá các ngành công nghiệp, thực phẩm, nông nghiệp đóng
vai trò rất cao vì khi lao động trong các ngành này được cơ giới hoá
càng cao thì năng suất lao động càng tăng lên, tạo ra nhiều sản phẩm
góp phần vào tăng của cải và thu nhập bình quân đầu người hàng năm.
Việc cơ khí hoá các ngành công nghiệp, nông nghiệp đòi hỏi phải
cơ khí hoá tương ứng đồng bộ các ngành giao thông vận tải, xây dựng
18


cơ bản kết cấu hạ tầng và tất cả các ngành kinh tế khác. Bảo đảm tính
tương ứng và đồng bộ trong việc cơ khí hoá các ngành, các khâu và là
điều kiện cho nền sản xuất xã hội phát triển thuận lợi với tốc độ
nhanh, đồng thời mới phát huy được hiệu quả của quá trình cơ khí
hóa.
Quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ khí hoá phải được
thực hiện lâu dài từng bước, có trọng tâm, trọng điểm.
Chủ trương kết hợp những bước tiến tuần tự về công nghệ với
việc tranh thủ những cơ hội đi tiếp nhận những công nghệ mới hiện
đại có thể áp dụng được vào trong tình hình nước ta phát triển chúng
thành mũi nhọn tạo đà phát triển cho các ngành khác trong điều kiện
nước ta hiện nay tiến hành trang bị lại những cơ sở vật chất kỹ thuật
và cơ khí hóa phải dựa vào yêu cầu và khả năng của từng thời kỳ mà

lựa chọn.
Tích cực ứng dụng các công nghệ hiện đại, các thành tựu của
KHKT trên thế giới vào quá trình sản xuất làm cho chúng ngày càng
hiện đại. Đồng thời cải tiến các trang thiết bị công nghệ máy móc hiẹn
có khai thác tối đa năng lực sản xuất và công nghệ hiện có, tranh thủ
đổi mới để ngày càng nâng cấp và hoàn thiện các công nghệ hiện có.
Nâng cao chất lượng sản phẩmhàng hoá bán ra. Kết hợp chặt chẽ công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại ưu tiên công nghệ tốn ít
vốn, nhanh tạo nhiều việc làm, ưu tiên ứng dụng và phát triển các
công nghệ tiên tiến như công nghệ thông tin, sinh học, chế tạo, gia
công vật liệu.
Quan hệ phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu,
bảo đảm vừa mở rộng xây dựng cơ sở mới cần thiết nâng cao và hiện
đại hoá các cơ sở hiện có xây dựng các quy mô mô hình, ưu tiên quy
mô vừa và nhỏ thu hồi vốn nhanh.
Việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật mới, thực hiện cơ khí hoá
các ngành của nền kinh tế quốc dân phải giải quyết vấn đề: xây dựng
phải đi đôi với quản lý kết hợp chặt chẽ tổ chức lại sản xuất với phân
công lại lao động trong từng đơn vị kinh tế trên phạm vi toàn xã hội,
19


đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh và cán bộ khoa học kỹ
thuật có trình độ cao đủ khả năng đáp ứng của nền sản xuất hiện đại.
.2-Hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với tổ chức và phân
công lại lao động xã hội và điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư.
Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật trong tiến trình công
nghiệp hóa,hiện đại hóa gắn liền một cách hữu cơ với quá trình phân
công lao động xã hội giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế
tồn tại và vận động trong một tổng thể nền kinh tế thống nhất. Chúng

có cùng mối liên hệ tất yếu khách quan dưới những hình thức tổ chức
sản xuất nhất định, hình thành cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Đất nước ta bước vào thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa thì
tất yếu phải đổi mới cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế là tổng thể các cơ
cấu ngành vùng và các thành phần kinh tế.
Trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện nay thì việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế phải bảo đảm tính hiệu quả của kinh tế - xã hội là tiêu
chuẩn cơ bản, Nhà nước đứng trên phương diện quản lý vĩ mô nền
kinh tế lấy mục tiêu chính là hiệu quả kinh tế, gắn một cách hữu cơ
giữa xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công
nghiệp hoá với phát triển mô hình kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là phải bảo đảm phù hợp với mục tiêu
phát triển của các vấn đề kinh tế cơ bản cuả một nền kinh tế lựa chọn,
nó làm cơ sở cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Bước vào nền kinh tế thị trường phải luôn lấy hiệu quả kinh tế
làm đầu, các doanh nghiệp các xí nghiệp Nhà nước bước vào thương
trương kinh doanh phải xác định cho mình sản xuất loại hàng hoá nào
đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, số lượng là bao nhiêu, sản xuất
bằng phương thức gìlà thích hợp và sản phẩm làm ra phải đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng. Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn
mực cơ bản cho công việc đầu tư kinh doanh. Các vấn đề trên được
thực hiện và phản ánh trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

20


Phải bảo đảm phát huy được sức mạnh tổng hợp của các thành
phần kinh tế, Nhà nước chú trọng vào phát triển các thành phần kinh
tế mũi nhọn chủ lực những ngành kinh tế góp phần vào giải quýt các

vấn đề xã hội cùng an ninh quốc phòng bảo đảm những cân đối lớn
của Nhà nước là chỗ dựa cuả Nhà nước.
Nhà nước xây dựng hệ thống kinh tế gồm các thành phần kinh tế
và lấy kinh tế quốc doanh làm chủ lực. Nhưng đồng thời cũng phải
quan tâm đúng mức và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh
tế khác phát triển vì chúng rất cần thiết có khả năng đóng góp lớn cho
sự phát triển của nền kinh tế nhất là ở các ngành nông, lâm, ngư
nghiệp, công nghiệp nhẹ và dịch vụ
Cơ cấu kinh tế phải chuyển dịch đúng hướng không chỉ có kinh tế
quốc doanh, kinh tế tập thể mà còn phải có kinh tế tư nhân tư bản.
Phải đảm bảo khai thác triệt để khả năng và thế mạnh các vùng
kinh tế trong cả nước, do điều kiện tự nhiên nước ta là nước nhiệt đới
gió mùa và nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, có lao động dồi dào
chia làm ba miền mỗi miền có đặc điểm tự nhiên khác nhau do đó cơ
cáu kinh tế phaỉ được thể hiện ở việc khai thác thế mạnh của các vùng
kinh tế và phối hợp trên toàn lãnh thổ đất nước ta. Trong điều kiện
hiện nay nguồn vốn có hạn, do đó cần lựa chọn các vùng kinh tế trọng
điểm đầu tư phát triển xây dựng thành các khu công nghiệp, các đặc
khu kinh tế đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo thế mạnh phát triển các
vùng khác.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới phải phù hợp với khả nâưng
cung ứng của nền kinh tế và sự phát triển cuả các quan hệ hợp tác
quốc tế. Nhu cầu tối ưu mà khả năng của nền kinh tế có thể đáp ứng
được cần phải thể hiện đầy đủ trong cơ cấu kinh tế của mỗi nước, với
tình hình nước ta trước mắt phải phát triển tư liệu sản xuất, phát triển
các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp hàng tiêu dùng, lương thực,
thực phẩm, các hàng xuát khẩu, đồng thời chú ý thoả đáng đến xây
dựng một số ngành mũi nhọn, coi trọng các ngành có khả năng đẩy
nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, quan tâm đúng mức đến kết cấu hạ
21



tầng cần thiết để phát triển nền kinh tế hàng hoá, phát triển các ngành
dịch vụ, chú ý đến quan hệ hợp tác đa phương, thu hút vốn đầu tư
nước ngoài.
Khai thác khả năng hợp tác quốc tế trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, chúng ta phải phát triển mạnh xuất khẩu hàng hoá nông
sản phảm, công nghiệp nhẹ nhập từ kỹ thuật công nghệ mới, công
nghệ thích hợp phát triển sản xuất gia công hàng hoá.
Bảo đảm kết hợp chặt chẽ quy mô vừa và nhỏ làm chính giữa ứng
dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến với khai thác và phát
huy những kinh nghiệm truyền thống và công cụ cải tiến.
Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ tiên tiến đồng thời cải tiến và
phát triển các công nghệ hiện có và phát triển các ngành sản xuất
những mặt hàng cổ truyền.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH đòi hỏi phải kết hợp
sự phát triển tuần tự thủ công nửa cơ khí, cơ khí hoá, tự động hoá,
điện khí hóa làm cho tỷ trọng hàng hóa dịch vụ được sản xuất bằng
phương pháp công nhệ hiện đại trong các ngành kinh tế quốc dân tăng,
cơ cấu kinh tế mới phải đẩm bảo thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa
mục tiêu kinh tế, quốc phòng an ninh và sự ổn định chính trị xã hội,
chúng có quan hệ với nhau tạo điều kiện và tiền đề cho nhau cùng
phát triển.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới cũng phải kết hợp chặt
chẽ giữa CNH và HĐH do hiện nay cuộc cách mạng KHKT hiện đại
đang đưa tới sự thay đổi tiền đề về chất, kỹ thuật và công nghệ sản
xuất mới. Bởi vậy quá trình CNH ở nước ta khác với CNH ở nước
khác.
Chúng ta không thể thực hiện xong xuôi quá trình CNH với nội
dung căn bản là cơ khí hoá các ngành của nền kinh tế quốc dân rồi

mới thực hiện HĐH vả lại khi thực hiện cơ khí hoá không thể sử dụng
máy móc lạc hậu được sản xuất trước đây mà phải sử dụng máy móc

22


công nghệ tiên tién hiện nay. Do đó CNH trong điều kiện hiện nay bao
hàm những yếu tố của HĐH, CNH phải đi liền với HĐH.
Quá trình xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì cần gắn liền
với sự phát triển của công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ với các cơ
cấu kinh tế mở để phát huy tính năng động sáng tạo, tăng cường liên
doanh, liên kết hợp tác củng cố giữa các ngành địa phương trên cơ sở
đã phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
3. Chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn "hậu WTO":
Lộ trình và đột phá
Tư duy công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế giới phải thay đổi căn bản. Yêu cầu
thay đổi bắt nguồn từ:
Một là, không gian phát triển “hậu gia nhập WTO” mở rộng trên 2
tuyến chính.
+/ Tuyến thứ nhất là không gian thị trường. Trở thành thành viên
WTO, Việt Nam có điều kiện thuận lợi để tiếp cận thị trường của các
quốc gia thành viên WTO. WTO cũng là nền tảng để Việt Nam tiếp
cận sâu hơn, ở một trình độ cao hơn, đến các thị trường quốc gia và
khu vực thông qua các quan hệ hợp tác song phương và đa phương
khu vực.
+/ Tuyến thứ hai là không gian triển khai CNH, HĐH do việc thực
hiện “Chiến lược biển đến năm 2020”. Đây là chiến lược phát triển
kinh tế biển đầu tiên trong lịch sử Việt Nam. Chiến lược này mở ra
một không gian địa lý mới cho nền kinh tế: thêm 1.000.000 km2 chủ

quyền biển của Việt Nam cộng với không gian đại dương toàn cầu.
Việc mở rộng không gian phát triển “kép” như vậy hàm một nghĩa
quan trọng hơn: mở ra một tầm nhìn mới - tầm nhìn toàn cầu và tầm
nhìn đại dương (trong sự khác biệt với tầm nhìn quốc gia - cục bộ và
tầm nhìn “đất liền) cho phát triển và cho quá trình CNH, HĐH.

23


Hai là, luật lệ và nguyên tắc vận hành nền kinh tế được điều chỉnh
theo lộ trình cam kết để ngày càng phù hợp với luật lệ và nguyên tắc
quốc tế. Định hướng phát triển kinh tế tùy thuộc ngày càng nhiều và
mang tính quyết định vào nhu cầu và xu hướng của thế giới. Thực chất
vấn đề là quá trình CNH, HĐH phải đặt trên một quan niệm mới về
tính độc lập, tự chủ kinh tế quốc gia trong nền kinh tế thế giới toàn
cầu hóa và hội nhập.
Ba là, khi đứng trước sự bùng nổ mạnh mẽ các cơ hội phát triển cũng
như phải thay đổi đáng kể cơ chế và nguyên tắc vận hành kinh tế theo
hướng hiện đại và hội nhập quốc tế, nền kinh tế Việt Nam lại bộc lộ
những điểm yếu căn bản và đối mặt với hàng loạt thách thức to lớn.
Mối quan hệ giữa triển vọng - thực trạng và cơ hội - thách thức nêu
trên quyết định khung khổ chiến lược và chính sách CNH, HĐH trong
giai đoạn tới. Theo lập luận này, hệ chính sách CNH, HĐH nhằm rút
ngắn quá trình phát triển theo định hướng XHCN ở nước ta trong môi
trường hội nhập phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đổi mới mạnh mẽ tư duy phát triển. Nguyên tắc “tự lực cánh sinh",
"nội lực quyết định" cần được bổ sung và hài hòa với nguyên tắc phát
triển dựa vào hội nhập và đáp ứng các đòi hỏi hội nhập. Cần ưu tiên
triển khai thực hiện nguyên tắc thứ hai như một nguyên tắc chủ đạo.
- Thay đổi căn bản mô hình tăng trưởng đã được thực thi, dù được coi

là thành công trong 20 năm qua. Thực chất của đòi hỏi này là: chuyển
từ mô hình tăng trưởng dựa mạnh vào việc khai thác tài nguyên, xuất
khẩu sản phẩm thô, nghiêng về các dự án đầu tư dùng nhiều vốn, ít lao
động và hướng nội, phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, định
hướng ưu tiên tốc độ tăng trưởng cao sang mô hình tăng trưởng định
hướng công nghiệp chế biến, dựa vào công nghệ cao và sử dụng
nhiều lao động, hướng ngoại, trong một môi trường kinh doanh bình
đẳng, ưu tiên chất lượng tăng trưởng, hiệu quả đầu tư và sức cạnh
tranh.

24


- Nền kinh tế đang bước vào giai đoạn đột phá phát triển tổng thể. Do
vậy, cần có cách tiếp cận mới đến chiến lược CNH, HĐH và mô hình
tăng trưởng.
Tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy việc mong muốn giải quyết đồng
thời, ngay lập tức tất cả các vấn đề đặt ra mà không có một lộ trình
hợp lý, với sự lựa chọn ưu tiên đối tượng và thời gian phù hợp với
năng lực thực tế của bộ máy và của nền kinh tế - xã hội thì khả năng
rơi vào ảo tưởng là rất lớn. Khi đó, sự trả giá của nền kinh tế và của xã
hội sẽ là không thể tránh khỏi.
Diễn biến kinh tế của năm 2007, năm đầu tiên "hậu gia nhập WTO"
cho thấy mức độ phức tạp của việc quản trị phát triển trong điều kiện
bùng nổ các cơ hội và thách thức cũng nhưnăng lực có hạn của Chính
phủ và khu vực doanh nghiệp Việt Nam trong việc chuyển hóa cơ hội
thành lợi ích phát triển hiện thực. Sự bùng nổ cơ hội đã làm bộc lộ rõ
những yếu kém bên trong của nền kinh tế. Đó là các nút thắt tăng
trưởng, khả năng đẩy mạnh cải cách thể chế, tăng cường năng lực
điều hành vĩ mô và quản trị rủi ro, v.v. Tình trạng "bội thực" đầu tư,

tăng vọt thâm hụt mậu dịch, gia tăng bất ổn vĩ mô và rủi ro kinh
doanh, sự lúng túng trước các dòng vốn vào, v.v. cho thấy cần phải có
cách tiếp cận bình tĩnh và thận trọng hơn khi muốn tận dụng các thời
cơ hội nhập để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH.
Vấn đề đặt ra ở đây là cần xác định một lộ trình phát triển (lộ trình
CNH, HĐH) sát hợp với các điều kiện và năng lực thực tế của nền
kinh tế. Đây thực sự là một thách thức lớn, và nó chính là thách thức
đầu tiên, thách thức tư duy chiến lược, đặt ra cho bộ máy lãnh đạo và
quản trị đất nước hiện nay.

Kết luận

25


×