Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh giá thực trạng công tác bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp tại thành phố việt trì tỉnh phú thọ giai đoạn 2006 2010 full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

PHAN QUỐC KHÁNH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ
HỖ TRỢ KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH
PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2006-2010

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số

: 60 62 16

Thái Nguyên, năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của ban nhủ nhiệm khoa sau đại học trường đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Khắc Thái Sơn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài tốt nghiệp tại Ban bồi thường
– Giải phóng mặt bằng thành phố Việt Trì với đề tài “Đánh giá thực trạng
công tác bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp tại thành phố


Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 – 2010”.
Trong quá trình thực tập, tôi luôn được sự chỉ bảo quan tâm của ban
chủ nhiệm khoa và cán bộ nơi tôi thực tập đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đền thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Khắc Thái Sơn là giáo viên khoa Tài nguyên và Môi Trường đã tận
tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn ông Trần Tiến ngọc, trưởng Ban bồi
thường – Giải phóng mặt bằng thành phố Việt Trì đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo
tôi trong suốt quá trình thực tập tại Ban.
Trong quá trình thực tập, em đã cố gắng nhiều song vì kiến thức còn
nhiều hạn chế vì vậy không tránh khỏi đề tài này còn gặp nhiều thiếu sót. Em
rất mong được sự chỉ bảo đóng góp của các Thầy, Cô để đề tài của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, tháng 9 năm 2011
Học viên
Phan Quốc Khánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Phan Quốc Khánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC VIẾT TẮT
¨BĐS

: Bất động sản

BT

: Bồi thường

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CHXHCNVN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CP


: Chính phủ

CT

: Chỉ thị

CV

: Công văn

ĐC

: Địa chính

ĐHNL

: Đại học Nông Lâm

ĐKTN

: Điều kiện tự nhiên

ĐVT

: Đơn vị tính

GCN

: Giấy chứng nhận


GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

LĐĐ

: Luật đất đai

KT

: Kinh tế

KH

: Kế hoạch



: Nghị Định

NN

: Nông nghiệp

TT


: Thông tư

TTg

: Thủ tướng

TS

: Tiến sĩ

UBND

: Ủy ban nhân dân

QLĐĐ

: Quản lý đất đai

QLNN

: Quản lý Nhà nước

QH

: Quy hoạch



: Quyết định


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhƣ chúng ta đã biết mỗi quốc gia đều có một quỹ đất nhất định và
đƣợc giới hạn của đƣờng biên giới nƣớc đó. Việt Nam với nền kinh tế nông
nghiệp đã và đang phát triển trong những năm gần đây. Cả nƣớc có khoảng
70% dân số vẫn làm nông nghiệp, mặt khác sự gắn bó lâu dài giữa con ngƣời
và đất đai đã làm cho đất đai có ý nghĩa tinh thần to lớn đối với mỗi con
ngƣời Việt Nam.
Để đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội mà Đảng ta đã
đặt ra nhƣ ngày hôm nay, trong những năm qua việc thu hồi đất Nông nghiệp
để phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội diễn ra hết sức mạnh mẽ trên
phạm vi cả nƣớc.
Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, trên đà hội nhập với thế giới. Với
mục tiêu phát triển một cách toàn diện các ngành nghề, các lĩnh vực thì việc
phân bổ, sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực đất đai sao cho hợp lý
là rất quan trọng. Dựa trên nguồn nội lực vốn có cùng với ngoại lực trợ giúp,
Việt Nam dần chuyển mình thay đổi với rất nhiều dự án đƣợc xét duyệt và thi
công. Và một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu là vấn đề bồi
thƣờng thiệt hại khi nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện các dự án. Làm thế nào
để đảm bảo lợi ích giữa Ngƣời dân - Nhà nƣớc - Doanh nghiệp đầu tƣ và sự
phát triển bền vững của quốc gia?
Mặc dù nhà nƣớc ta đã ban hành các nghị định, thông tƣ về việc bồi
thƣờng thiệt hại khi nhà nƣớc thu hồi đất nhƣng ở từng địa phƣơng, cách vận
dụng các văn bản luật này lại có những điểm khác nhau nên tình hình thực

hiện cụ thể ở mỗi địa phƣơng đều có những đặc điểm riêng. Tỉnh Phú Thọ nói
chung và thành phố Việt Trì nói riêng cũng có những điểm khác biệt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Tỉnh Phú Thọ trong những năm qua công tác thu hồi đất nông nghiệp
để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế diễn ra hết sức mạnh mẽ đặc biệt
là tại thành phố Việt Trì. Tuy nhiên công tác bồi thƣờng lại gặp rất nhiều khó
khăn, chính sách bồi thƣờng chƣa đƣợc ngƣời dân chấp nhận. Song do nhiều
nguyên nhân cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan nên công
tác thu hồi, bồi thƣờng đất nông nghiệp không đạt tiến độ đã đề ra.
Do đó, để có cách nhìn một cách khách quan dựa trên những cơ sở luận
cứ khoa học và nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, đƣợc sự
phân công của Khoa Sau đại học - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo Phó giáo sƣ - Tiến sĩ Nguyễn Khắc Thái
Sơn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng công tác bồi
thường và hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp tại thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu hồi đất nông
nghiệp tại thành phố Việt Trì, nhằm tìm ra những mặt làm đƣợc, những mặt
chƣa làm đƣợc; từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy nhanh công tác
bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp tại thành phố Việt Trì theo
đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác định giá đất nông nghiệp tại thành
phố Việt Trì.
- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu hồi
đất nông nghiệp tại thành phố Việt Trì.
- Đánh giá đƣợc thực trạng về chính sách bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu
hồi đất nông nghiệp.
- Đánh giá đƣợc thực trạng về cuộc sống của ngƣời dân sau khi bị thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
hồi đất nông nghiệp
- Rút ra đƣợc những thuận lợi, khó khăn tồn tại và đề xuất một số giải
pháp khắc phục.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Nắm vững chính sách bồi thƣờng và hỗ trợ về đất đai, vật kiến trúc và
hoa màu.
- Các nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập trên địa bàn nghiên cứu
phải phản ánh đúng thực tế, đánh giá đẩy đủ trung thực, khách quan, khoa
học, đảm bảo logic và hệ thống. Số liệu phải đƣợc điều tra thu thập từ 2
nguồn là thứ cấp và sơ cấp.
- Giải pháp đề xuất phải đảm bảo khoa học, đúng với chính sách pháp
luật của nhà nƣớc, phù hợp với thực tế ở địa phƣơng và có tính khả thi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
Phần 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Trong quá trình phát triển xã hội của cả nƣớc nói chung và của thành
phố Việt Trì nói riêng thì việc thu hồi, bồi thƣờng và hỗ trợ về giá trị quyền
sử dụng đất và tài sản trên đất là vấn đề xẩy ra thƣờng xuyên. Để rút kinh
nghiệm và hoàn thiện chính sách pháp luật trong vấn đề này cho phù hợp với
thực tiễn thì việc “Đánh giá thực trạng công tác bồi thường và hỗ trợ khi
thu hồi đất nông nghiệp tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” là vấn đề hết
sức cần nghiên cứu.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Trong quá trình bồi thƣờng và hỗ trợ đất và tài sản trên đất trong cả
nƣớc nói chung và ở Thành phố Việt Trì nói riêng luôn gặp phải những khó
khăn, đó là: nhiều ngƣời dân cho rằng việc bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu hồi
đất nông nghiệp chƣa thỏa đáng, chƣa phù hợp. Để phát huy những mặt
mạnh, khắc phục những tồn tại, khó khăn giúp cho công tác này trong thời
gian tới đƣợc tốt hơn thì việc nghiên cứu “Đánh giá thực trạng công tác bồi
thƣờng và hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ” là hết sức cần thiết.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
Cơ sở pháp lý của đề tài là tất cả các văn bản liên quan đến công tác bồi
thƣờng và hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất, bao gồm những văn bản chính sau:
1- Hiến pháp Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
2- Luật Đất đai năm 2003
3- Bộ luật Dân sự năm 2005

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
4- Nghị định số 181/2004 NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai.
5- Nghị định số 197/2004 NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất.
6- Thông tƣ 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất.
7- Thông tƣ số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tƣ 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất.
8- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
9- Thông tƣ số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
184/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp
GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
10- Thông tƣ số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng quy định chi tiết về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
11- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về

quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.
12- Các Website của: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng, Cổng thông tin trực tuyến của tỉnh Phú Thọ...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
1.2. KHÁI QUÁT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT; THU HỒI ĐẤT VÀ TÁI ĐỊNH CƢ
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
- Khái niệm về giá đất và định giá đất
Điều 56 Luật đất đai 2003 quy định: “Nhà nƣớc quy định giá các loại
đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, tính giá trị tài
sản khi giao đất, bồi thƣờng thiệt hại về đất khi thu hồi”. Do đó chúng ta có
thể hiểu “Giá đất” là cầu nối giữa mối quan hệ về đất đai - thị trƣờng - sự
quản lý của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc điều tiết quản lý đất đai qua giá hay nói một
cách khác: giá đất là công cụ kinh tế để quản lý và ngƣời sử dụng đất tiếp cận
với cơ chế thị trƣờng, đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng
trong phân phối đất đai, để ngƣời sử dụng thực hiện nghĩa vụ của mình và
Nhà nƣớc điều chỉnh các quan hệ đất đai theo pháp luật. Nhƣ vậy giá đất do
nhà nƣớc quy định chỉ nhằm để giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc
- chủ sở hữu đất và ngƣời sử dụng đất - ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao đất hoặc
cho thuê đất, không áp dụng giá này cho giao dịch dân sự nhƣ chuyển quyền
sử dụng đất, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất giữa những ngƣời đƣợc Nhà
nƣớc giao đất và cho thuê đất. Giá bán quyền sử dụng đất đƣợc hình thành
trong các giao dịch dân sự là do các bên tự thoả thuận và giá này đƣợc gọi là
“giá đất thực tế” hay “giá đất thị trƣờng”[3]
- Định giá, định giá đất và định giá bất động sản

Định giá: Là sự ƣớc tính giá trị quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình
thái tiền tệ cho một mục đích đã đƣợc xác định. Thông qua các giao dịch, trao
đổi giữa các tác nhân bên giao và bên nhận trên thị trƣờng.
Định giá là hoạt động chuyên môn vừa mang tính kinh tế - kỹ thuật,
tính pháp lý, vừa mang tính xã hội, tính nghệ thuật. Hoạt động định giá hình
thành, tồn tại và phát triển gắn với quá trình hình thành, tồn tại và phát triển
của thị trƣờng. Hiện nay, hoạt động định giá tại nhiều nƣớc trên thế giới đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
trở thành đối tƣợng, công cụ cần thiết với hoạt động quản lý của Nhà nƣớc
trong việc vận hành nền kinh tế thị trƣờng một loại dịch vụ phổ biến nằm
trong sự kiểm soát của Nhà nƣớc.
Định giá đất: là những phƣơng pháp kinh tế nhằm tính toán lƣợng giá
trị của đất đai bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng
tham gia trong một thị trƣờng nhất định. Đất đai là một tài sản đặc biệt vì có
đủ các thuộc tính của một tài sản, là vật có thực - có thể đáp ứng một nhu cầu
nào đó của con ngƣời, có đặc trƣng giá trị và là đối tƣợng của giao dịch dân sự .

- Khái niệm về bồi thƣờng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất.
Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2003 qui định “Bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất”[3]
Khái niệm về bồi thƣờng ở Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2003 chỉ nói
đến bồi thƣờng về đất. Trong khi nghiên cứu vấn đề này, chúng ta còn phải đề
cập đến bồi thƣờng về tài sản trên đất.
Nhƣ vậy, theo nghĩa rộng thì “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là

việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất đối với diện
tích đất bị thu hồi và tài sản có trên diện tích đất đó cho người bị thu hồi
đất.”[3]
- Khái niệm về hỗ trợ quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2003 qui định “Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề
mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.”[3]
- Khái niệm về thu hồi đất
Khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai 2003 qui định:
“Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này”[3]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
- Khái niệm về tái định cƣ
Pháp luật đất đai chƣa qui định khái niệm về tái định cƣ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất. Tuy nhiên, qua những nội dung qui định về tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất thì chúng ta có thể hiểu “Tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới cho các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà
nước thu hồi đất đang ở để giao cho người khác sử dụng”
1.2.2. Các qui định về bồi thƣờng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
- Nguyên tắc bồi thƣờng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
Điều 6 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định nguyên tắc bồi thƣờng
đất nhƣ sau:
1. Ngƣời bị Nhà nƣớc thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8
của Nghị định này thì đƣợc bồi thƣờng; trƣờng hợp không đủ điều kiện đƣợc

bồi thƣờng thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau
đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ.[8]
2. Ngƣời bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì đƣợc bồi
thƣờng bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất
để bồi thƣờng thì đƣợc bồi thƣờng bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi; trƣờng hợp bồi thƣờng bằng việc giao đất mới
hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó đƣợc thực
hiện thanh toán bằng tiền. [8]
3. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đƣợc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu
hồi đất mà chƣa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nƣớc theo
quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính vào số tiền đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nƣớc.
Thông tƣ số 116/2004/NĐ-CP còn cụ thể hóa thêm “Diện tích đất đƣợc
bồi thƣờng là diện tích đƣợc xác định trên thực địa - thực tế đo đạc diện tích
thu hồi của từng ngƣời sử dụng đất”.
- Điều kiện để đƣợc bồi thƣờng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định ngƣời bị Nhà nƣớc thu
hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì đƣợc bồi thƣờng về đất:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, đƣợc Uỷ ban nhân
dân xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác

nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền đƣợc sử dụng đất đai trƣớc ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà
miền Nam Việt Nam và Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời đƣợc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay đƣợc Uỷ ban nhân dân cấp
xã xác nhận là đất sử dụng trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo
quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho ngƣời sử
dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên ngƣời khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên
có liên quan, nhƣng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chƣa thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay đƣợc Uỷ
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thƣờng trú tại địa
phƣơng và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,

làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo,
nay đƣợc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là ngƣời đã sử dụng đất
ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhƣng đất đã đƣợc sử dụng ổn định từ trƣớc
ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay đƣợc Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân đƣợc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
đã đƣợc thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhƣng đất đã đƣợc sử dụng từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng
không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình,
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không
phải là đất lấn chiếm trái phép và đƣợc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị
thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trƣớc đây Nhà nƣớc đã có quyết
định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nƣớc, nhƣng trong
thực tế Nhà nƣớc chƣa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
chùa, miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ họ đƣợc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trƣờng hợp sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11
a) Đất đƣợc Nhà nƣớc giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc;
b) Đất nhận chuyển nhƣợng của ngƣời sử dụng đất hợp pháp mà tiền
trả cho việc chuyển nhƣợng không có nguồn từ ngân sách nhà nƣớc;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
- Các trƣờng hợp đƣợc bồi thƣờng quyền sử dụng đất
- Các trƣờng hợp đƣợc bồi thƣờng tài sản trên đất
Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định nguyên tắc bồi
thƣờng tài sản trên đất nhƣ sau:
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà bị
thiệt hại, thì đƣợc bồi thƣờng.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà đất
đó thuộc đối tƣợng không đƣợc bồi thƣờng thì tuỳ từng trƣờng hợp cụ thể
đƣợc bồi thƣờng hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất đƣợc xây dựng sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền cho phép xây dựng thì không đƣợc bồi thƣờng.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất đƣợc xây dựng sau ngày 01
tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất
đã đƣợc xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc xét duyệt thì
không đƣợc bồi thƣờng.
5. Tài sản gắn liền với đất đƣợc tạo lập sau khi có quyết định thu hồi
đất đƣợc công bố thì không đƣợc bồi thƣờng.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển
đƣợc, thì chỉ đƣợc bồi thƣờng các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt
hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thƣờng do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phƣơng.
1.2.3. Các qui định về hỗ trợ quyền sử dụng đất và tài sản trên đất


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
- Cỏc trng hp c h tr quyn s dng t
Điều 27 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định hỗ trợ
di chuyển nh- sau:
1. Hộ gia đình khi Nhà n-ớc thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh, thành phố đ-ợc hỗ
trợ mi hộ cao nhất 3.000.000 đồng; di chuyển sang
tỉnh khác đ-ợc hỗ trợ mi hộ cao nhất 5.000.000
đồng; mức h trợ cụ thể do ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định. [8]
2. Tổ chức có đủ điều kiện đ-ợc bồi th-ờng thiệt
hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển
cơ sở, đ-ợc hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển,
tháo dỡ và lắp đặt. [8]
3. Ngi b thu hi t , khụng cũn ch khỏc; trong thi gian ch
to lp ch mi (b trớ vo khu tỏi nh c), c b trớ vo nh tm hoc
h tr tin thuờ nh ; thi gian v mc h tr c th do U ban nhõn dõn cp
tnh quy nh phự hp vi thc t ti a phng. [8]
1.2.4. Cỏc qui nh v cỏc loi h tr khỏc (ngoi 2 loi h tr trờn)
- Cỏc qui nh v h tr chuyn i ngh
iu 29 Ngh nh s 197/2004/N-CP qui nh h tr chuyn i
ngh nghip v to vic lm nh sau:
1. H gia ỡnh, cỏ nhõn trc tip sn xut nụng nghip khi b thu hi
trờn 30% din tớch t sn xut nụng nghip thỡ c h tr chuyn i ngh
nghip cho ngi trong tui lao ng; mc h tr v s lao ng c th

c h tr do U ban nhõn dõn cp tnh quy nh cho phự hp vi thc t
a phng.[8]
2. Vic h tr o to chuyn i ngh nghip c thc hin ch yu
bng hỡnh thc cho i hc ngh ti cỏc c s dy ngh.

S húa bi Trung tõm Hc liu HTN




13
- Các qui dịnh về hỗ trợ ổn định cuộc sống
Điều 28 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định hỗ trợ ổn định đời
sống và ổn định sản xuất nhƣ sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nƣớc
thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp đƣợc giao, đƣợc hỗ trợ ổn định đời
sống trong thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trƣờng hợp phải di chuyển đến các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho
01 nhân khẩu/01tháng tƣơng đƣơng 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại
địa phƣơng. [8]
2. Khi Nhà nƣớc thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh
doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì đƣợc hỗ
trợ cao nhất bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân
của 3 năm liền kề trƣớc đó đƣợc cơ quan thuế xác nhận; mức hỗ trợ cụ thể do
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phƣơng.[8]
- Các qui định về hỗ trợ di chuyển chỗ ở
Điều 27 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định hỗ trợ di chuyển nhƣ sau:
1. Hộ gia đình khi Nhà nƣớc thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong

phạm vi tỉnh, thành phố đƣợc hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 3.000.000 đồng; di
chuyển sang tỉnh khác đƣợc hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 5.000.000 đồng; mức hỗ
trợ cụ thể do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Tổ chức có đủ điều kiện đƣợc bồi thƣờng thiệt hại đất và tài sản khi bị
thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, đƣợc hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển,
tháo dỡ và lắp đặt.
3. Ngƣời bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo
lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cƣ), đƣợc bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
tr tin thuờ nh ; thi gian v mc h tr c th do U ban nhõn dõn cp
tnh quy nh phự hp vi thc t ti a phng.
1.2.5. Cỏc qui nh v thu hi t
- Cn c thu hi t
Thu hồi đất có thể do ng-ời sử dụng đất vi phạm
pháp luật đất đai, có thể xuất phát từ ý muốn chủ
quan của Nhà n-ớc để phục vụ lợi ích chung của Nhà
n-ớc, lợi ích công công hay vì mục đích an ninh,
quốc phòng của cả n-ớc.
Tr-ờng hợp thu hồi đất do ng-ời sử dụng đất vi
phạm pháp luật đất đai, cần phải dựa vào 2 căn cứ
sau:
1. Căn cứ vào thực tế vi phạm của ng-ời sử dụng
đất đã đ-ợc cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền xác định.
2. Căn cứ vào qui định về các tr-ờng hợp vi phạm

phải thu hồi đ-ợc qui định trong pháp luật đất đai
hiện hành.
Tr-ờng hợp thu hồi đất xuất phát từ ý muốn chủ
quan của Nhà n-ớc để phục vụ lợi ích chung của Nhà
n-ớc, lợi ích công công hay vì mục đích an ninh,
quốc phòng của cả n-ớc thì cần phải dựa vào 2 căn cứ
sau:
3. Căn cứ vào qui hoạch và kế hoạch sử dụng đất
đã đ-ợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
4. Căn cứ vào kế hoạch di chuyển dân, tái định c- và
giải phóng mặt bằng.

- Thm quyn thu hi t
iu 44 Lut t ai 2003 qui nh thm quyn thu hi t nh sau:

S húa bi Trung tõm Hc liu HTN




15
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng quyết định thu hồi
đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ
chức, cá nhân nƣớc ngoài, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều này. [3]
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ, ngƣời Việt Nam
định cƣ ở nƣớc ngoài thuộc đối tƣợng đƣợc mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam. [3]
3. Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này không đƣợc uỷ quyền.

- Các trƣờng hợp thu hồi đất
Điều 38 Luật Đất đai 2003 qui định Nhà nƣớc thu hồi đất trong các trƣờng
hợp sau đây:
1. Nhà nƣớc sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế
2. Tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng đất, đƣợc
Nhà nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nƣớc hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải
thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Ngƣời sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất đƣợc giao không đúng đối tƣợng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Đất chƣa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không đƣợc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
này mà ngƣời sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có ngƣời thừa kế;
8. Ngƣời sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Ngƣời sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
10. Đất đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê có thời hạn mà không đƣợc gia
hạn khi hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không đƣợc sử dụng trong thời hạn mƣời hai
tháng liền; đất trồng cây lâu năm không đƣợc sử dụng trong thời hạn mƣời
tám tháng liền; đất trồng rừng không đƣợc sử dụng trong thời hạn hai mƣơi

bốn tháng liền;
12. Đất đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tƣ mà
không đƣợc sử dụng trong thời hạn mƣời hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng
đất chậm hơn hai mƣơi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tƣ, kể từ
khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
- Các hình thức thu hồi đất
Từ khi pháp luật đất đai thừa nhận quyền sử dụng đất có giá trị thì khi
Nhà nƣớc thu hồi đất, ngoài việc ngƣời sử dụng đƣợc bồi thƣờng về tài sản
trên đất, ngƣời sử đụng đất hợp pháp còn đƣợc bồi thƣờng giá trị của quyền
sử dụng đất. Cũng nhƣ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
thu hồi đất cũng có 2 hình thức là thu hồi đất không bồi thƣờng và thu hồi đất
có bồi thƣờng. Để đảm bảo cho ngƣời sử dụng đất đỡ thiệt thòi và công bằng
giữa các đối tƣợng sử dụng đất, pháp luật đất đai cũng quy định cụ thể những
trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất không đƣợc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi
đất và những trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đƣợc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc
thu hồi đất nhƣ sau:
* Khoản 1 Điều 43 Luật Đất đai 2003 qui định Nhà nước thu hồi đất mà
không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất trong các trƣờng hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật này;
b) Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan,
xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




17
ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo

dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác không
nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
c) Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cƣ sử dụng;
d) Đất đƣợc Nhà nƣớc giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhƣợng
quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhƣợng quyền sử
dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc;
đ) Đất thuê của Nhà nƣớc;
e) Trƣờng hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quy định tại Điều 50 của Luật này;
g) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phƣờng, thị trấn.

Đồng thời, Khoản 2 Điều 43 Luật Đất đai 2003 còn qui định khi Nhà
nƣớc thu hồi đất, ngƣời bị thu hồi đất không đƣợc bồi thƣờng về tài sản gắn
liền với đất trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất đƣợc tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cƣ nông thôn đã đƣợc công bố mà không đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền cho phép;
b) Tài sản gắn liền với đất đƣợc tạo ra trƣớc khi có quyết định thu hồi đất
mà trái với mục đích sử dụng đất đã đƣợc xác định trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tại thời điểm xây dựng công trình đó;
c) Đất bị thu hồi thuộc các trƣờng hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và
10 Điều 38 của Luật này.
Ngƣời bị thu hồi đất quy định tại khoản 1 nhƣng không thuộc khoản 2
Điều này đƣợc bồi thƣờng thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.
* Điều 42 Luật Đất đai 2003 qui định về bồi thường, tái đinh cư cho
người có đất bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





18
1. Nhà nƣớc thu hồi đất của ngƣời sử dụng đất mà ngƣời bị thu hồi đất
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để đƣợc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật này thì
ngƣời bị thu hồi đất đƣợc bồi thƣờng, trừ các trƣờng hợp quy định tại các
khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g
khoản 1 Điều 43 của Luật này.
2. Ngƣời bị thu hồi loại đất nào thì đƣợc bồi thƣờng bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thƣờng thì đƣợc bồi
thƣờng bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng lập và thực
hiện các dự án tái định cƣ trƣớc khi thu hồi đất để bồi thƣờng bằng nhà ở, đất
ở cho ngƣời bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cƣ đƣợc
quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện
phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Trƣờng hợp không có khu tái định cƣ thì ngƣời bị thu hồi đất đƣợc bồi
thƣờng bằng tiền và đƣợc ƣu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà
nƣớc đối với khu vực đô thị; bồi thƣờng bằng đất ở đối với khu vực nông thôn,
trƣờng hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở đƣợc bồi thƣờng
thì ngƣời bị thu hồi đất đƣợc bồi thƣờng bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.
4. Trƣờng hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà
không có đất để bồi thƣờng cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc đƣợc bồi
thƣờng bằng tiền, ngƣời bị thu hồi đất còn đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ để ổn định
đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.
5. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc bồi thƣờng khi thu hồi
đất mà chƣa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp
luật thì phải trừ đi giá trị nghĩa vụ tài chính chƣa thực hiện trong giá trị đƣợc

bồi thƣờng, hỗ trợ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




19
6. Chính phủ quy định việc bồi thƣờng, tái định cƣ cho ngƣời có đất bị
thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất.
1.2.6. Các qui định về khu tái định cƣ
- Điều kiện bắt buộc với khu tái định cƣ
Điều 35 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định điều kiện bắt buộc đối
với khu tái định cƣ nhƣ sau:
1. Khu tái định cƣ phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
2. Khu tái định cƣ phải đƣợc sử dụng chung cho nhiều dự án.
3. Trƣớc khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cƣ
phải đƣợc xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho ngƣời sử
dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Ngoài ra, Điều 36 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP còn qui định: Căn cứ
vào tình hình thực tế tại địa phƣơng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định các biện pháp và mức hỗ trợ cụ thể để ổn định sản xuất và đời sống tại
khu tái định cƣ, bao gồm:
1. Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu
tiên, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ
thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh
dịch vụ công thƣơng nghiệp.
2. Hỗ trợ để tạo lập một số nghề tại khu tái định cƣ phù hợp cho những
ngƣời lao động, đặc biệt là lao động nữ.

1.2.7. Bản chất của việc bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
Theo từ điển tiếng Việt thì:
- "Bồi thƣờng" hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tƣơng xứng giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
- “Giải phóng mặt bằng” có nghĩa là di dời, dọn dân đi nơi khác để lấy mặt
bằng xây dựng công trình [2]
Điều này có nghĩa là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




20
+ Không phải mọi khoản bồi thƣờng đều chi trả đƣợc bằng tiền.
+ Sự mất mát của ngƣời bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trƣờng hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất.
+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cƣỡng chế và vẫn là đòi hỏi sự "hy sinh", không thể là một sự bồi thƣờng ngang
giá tuyệt đối.
Việc bồi thƣờng có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy định của
pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thƣờng nói trên thì có một hình thức bồi
thƣờng khác gọi là việc hỗ trợ. Hỗ trợ tƣơng xứng với giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Từ đó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt
bằng không đơn thuần là bồi thƣờng về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo
đƣợc lợi ích của ngƣời dân phải di chuyển. Đó là họ phải có đƣợc chỗ ở ổn
định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, đƣợc hỗ trợ ổn định đời
sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề để tạo điều kiện cho ngƣời dân
sinh sống ổn định, chất lƣợng cuộc sống ngày càng nâng cao.

1.2.8. Đặc điểm của quá trình bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
Quá trình BT, GPMB mang tính đa dạng và phức tạp, cụ thể:
- Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên địa bàn khác
nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Đối với khu vực nội thành, mật độ dân cƣ cao, ngành nghề đa dạng, giá
trị đất và tài sản lớn dẫn đến quá trình BT, GPMB có những thuận lợi, khó khăn
khác với khu vực ngoại thành, nông thôn mật độ dân cƣ thấp hơn, hoạt động sản
xuất chủ yếu là nông nghiệp. Khu vực ven đô với mức tập trung dân cƣ khá cao,
ngành nghề dân cƣ phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng cũng có những đặc
trƣng riêng.
- Tính phức tạp thể hiện:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




21
+ Ở khu vực nông thôn, dân cƣ sống chủ yếu nhờ sản xuất nông nghiệp.
Đất đai là tƣ liệu sản xuất quan trọng, đặc biệt là khi trình độ dân trí, trình độ sản
xuất của ngƣời dân còn có hạn, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp không cao.
Công tác tuyên truyền, vận động dân cƣ tham gia di chuyển là rất khó khăn, việc
hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều kiện cần thiết để đảm bảo cuộc sống của
ngƣời dân sau này. Mặt khác công tác định giá bồi thƣờng trên khu vực này khá
khó khăn khi mà cây trồng, vật nuôi vừa đa dạng vừa không tập trung.
+ Đối với đất ở sự phức tạp lại còn cao hơn vì:
. Đất ở có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt của
ngƣời dân. Cộng thêm tâm lý ngƣời dân là ngại di chuyển chỗ ở, thay đổi
môi trƣờng sống.
Nguồn gốc hình thành đất khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ

dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất trái phép, khó khăn trong việc xác định diện
tích đủ điều kiện bồi thƣờng.
Dân cƣ tại một số vùng thì nhà ở cũng gắn với chỗ buôn bán, kinh
doanh nên khi chuyển đến khu vực mới sẽ ảnh hƣởng lớn tới cuộc sống nên
họ không muốn di chuyển.
Từ những điểm trên ta thấy công tác BT, GPMB tại mỗi địa bàn khác
nhau có những đặc điểm khác nhau và phải có những phƣơng án bồi thƣờng
khác nhau sao cho phù hợp và thoả đáng.
1.3. SƠ LƢỢC VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI THU
HỒI ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI SỢ VÀ MỘT SỐ NƢỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.3.1. Chính sách bồi thƣờng thiệt hại và tái định cƣ của các tổ chức tài
trợ (WB và ADB)
Theo Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB) và
các tổ chức phi Chính phủ khác thì bản chất của việc BT, HT và TĐC khi Nhà
nƣớc thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng phải đồng thời đảm bảo lợi ích của những ngƣời bị ảnh hƣởng để họ có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×