Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động tại tỉnh Binhd Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.76 KB, 24 trang )

CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI TỈNH
BINHD DƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là hoạt động tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Trong
thời đại bùng nổ công nghệ hiện nay, các loại máy móc thiết bị không ngừng
được sáng tạo và phát triển nhằm tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, dù máy
móc có hiện đại đến mấy cũng không thể thay thế được con người trong các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, việc bảo vệ người lao động trước những
nguy cơ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người lao động trong qua
trình lao động là vấn đề quan trọng được đặt lên hàng đầu. Muốn làm được điều
đó thì công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp phải
được thực hiện thường xuyên và đồng bộ. Thực tế cho thấy công tác huấn luyện
an toàn lao động trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nói chung và các
doanh nghiệp tại Bình Dương nói riêng còn tồn tại một số bất cập cần phải giải
quyết một cách triệt để và có hiệu quả hơn. Do đó, em xin chọn đề tài “Công tác
huấn luyện an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp tại tỉnh Bình
Dương”.
Bài tiểu luận của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng công tác huấn luyện AT-VSLĐ tại tỉnh Bình Dương.
Chương 3: Một số kiến nghị về công tác huấn luyện AT-VSLĐ.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên bài tiểu luận của em không tránh khỏi các sai
sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô để bài tiểu luận được hoàn
thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn.

1


Em xin chân thành cám ơn cô Th.s Lưu Thu Hường đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thiện bài tiểu luận này.
Chương 1. Cơ sở lý luận


1.1.

Cơ sở pháp lý

Điều 139 và Điều150, Luật lao động 2012 ( xem thêm ở Phụ lục 1)
NĐ 45/2013NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao
động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
Thông tư 27/2013TT-BLĐTBXH Thông tư quy định về công tác huấn luyện
an toàn lao động, vệ sinh lao động.
1.1.1.

Một số khái niệm chung

AT-VSLĐ là một hành động đồng bộ trên các mặt pháp luật, tổ chức hành
chính, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động, đảm
bảo sức khỏe người lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Huấn luyện là một trong những hoạt động đào tạo nhằm cung cấp những kiến
thức, rèn luyện các kỹ năng cho người học giúp họ có thể chủ động xử lý những
tình huống, vấn đề gặp phải trong thực tiễn.
Huấn luyện AT-VSLĐ là một trong những nội dung bắt buộc của công tác bảo
hộ lao động nhằm cung cấp kiến thức,rèn luyện các kỹ năng,giúp NSDLĐ chủ
động xây dựng,triển khai kế hoạch,biện pháp AT-VSLĐ và người lao động biết
cách thực hành AT-VSLĐ,xử lý những tình huống trong quá trình sản xuất.
Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong quá trình LĐ, công tác có liên quan đến
việc thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao, là hậu quả của sự tác động đột

2



ngột từ các yếu tố nguy hiểm có hại, gây chết người hoặc làm tổn thương, phá
hủy chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó của cơ thể NLĐ.
1.1.2.

Mục đích của huấn luyện.

Huấn luyện AT-VSLĐ là một trong những nội dung bắt buộc của công tác
bảo hộ lao động nhằm cung cấp kiến thức, rèn luyện các kỹ năng, giúp người sử
dụng lao động chủ động xây dựng, triển khai kế hoạch, biện pháp AT-VSLĐ và
người lao động biết cách thực hành AT-VSLĐ, xử lý những tình huống trong quá
trình sản xuất.
Thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, pháp luật, tổ chức, hành
chính, kinh tế - xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong
sản xuất để ngăn ngừa TNLĐ và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau và giảm sút
sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với người LĐ, nhằm bảo đảm an
toàn, bảo vệ sức khoẻ và tính mạng người LĐ, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát
triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động và bảo vệ môi trường.
1.2.
1.2.1.

Các nội dung của công tác huấn luyện AT-VSLĐ
Đối tượng

Đối tượng huấn luyện AT-VSLĐ bao gồm các nhóm sau:
a)

Nhóm 1: Người làm công tác quản lý (trừ trường hợp kiêm nhiệm

theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này) bao gồm:
Giám đốc, phó giám đốc các DN; người đứng đầu và cấp phó các chi nhánh

trực thuộc DN; người phụ trách công tác hành chính, nhân sự; quản đốc phân
xưởng hoặc tương đương;
Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm hợp tác xã; chủ hộ kinh doanh cá thể; chủ hộ gia
đình có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;

3


b)

Nhóm 2: Bao gồm cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách về AT-

VSLĐ của cơ sở và người làm công tác quản lý kiêm phụ trách công
tácAT-VSLĐ.
c) Nhóm 3: Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động, vệ sinh lao động theo danh mục ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Nhóm 4: Người lao động không thuộc 3 nhóm nêu trên (bao gồm cả lao động
là người Việt Nam, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người
học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng lao động) (Xem
thêm tại Điều 4, thông tư 27/2013 trong Phụ lục 2)
Nội dung huấn luyện
Nội dung huấn luyện bao gồm 4 nhóm
Nhóm 1: Chủ yếu được huấn luyện các chính sách pháp luật về AT-VSLĐ, các
1.2.2.

yếu tố nguy hiểm có hại trong sản xuất và biện pháp khắc phục, phòng ngừa.
Nhóm 2: Được huấn luyện kiến thức chung như nhóm 1và nghiệp vụ tổ chức
thực hiện công tác AT-VSLĐ tại cơ sở.
Nhóm 3: Được huấn luyện kiến thức tổng quan về công việc, thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt vềAT-VSLĐ. Các yếu tố nguy hiểm, có hại khi làm công việc hoặc

vận hành thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về AT-VSLĐ.
Nhóm 4: Bao gồm 2 phần: : Huấn luyện kiến thức chung về AT-VSLĐ và yêu cầu
về AT-VSLĐ tại nơi làm việc.
(Xem thêm tại Điều 5: Nội dung huấn luyện trong phụ lục 2)
1.2.3. Yêu cầu của huấn luyện
Về thời gian huấn luyện: Nhóm 1 và nhóm 4: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là
16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra. Nhóm 2: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất
là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn luyện lý thuyết, thực hành và kiểm tra. Nhóm
3: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 30 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
4


Tài liệu huấn luyện được biên soạn căn cứ vào từng đối tượng huấn luyện, điều
kiện thực tế và chương trình khung huấn luyện do Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội ban hành.
Về giảng viên huấn luyện lý thuyết là người có trình độ đại học trở lên phù hợp
với chuyên ngành huấn luyện và có một trong các điều kiện sau:
Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công việc có liên quan đến công tác AT-VSLĐ
tại các cơ quan nghiên cứu, các hội, đoàn thể hoặc làm công tác quản lý Nhà nước
vềAT-VSLĐ.
Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về AT-VSLĐ
tại các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và có Giấy chứng nhận Giảng viên huấn
luyện được cấp tại Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện có đủ năng lực do Cục
An toàn lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định lựa chọn.
(Xem thêm tại Điều 7, phụ lục 2)
Chương 2: Thực trạng công tác huấn luyện AT-VSLĐ tại tỉnh Bình Dương.
2.1. Khái quát tình hình thực hiện công tác huấn luyện AT-VSLĐ chung
Công tác huấn luyện ATVSLĐ trong những năm vừa qua đã có những chuyển
biến tích cực về cả nội dung và phương pháp huấn luyện. Đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lí nhà nước được nâng cao trình độ nghiệp vụ thông qua các khoá

huấn luyện, tập huấn về chế độ, chính sách; kỹ năng và nghiệp vụ thanh tra; tập
huấn giảng viên, đào tạo chuyên môn về giám sát môi trường và bệnh nghề
nghiệp, phòng chống bệnh bụi phổi si líc, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Mặc dù đã có sự cố gắng trong công tác huấn luyện về AT-VSLĐ nhưng trong
thực tế số lượng người được huấn luyện về AT-VSLĐ còn ít. Việc đưa các kiến
thức về AT-VSLĐ vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục, đào tạo và dạy nghề
chưa được nhiều và còn chậm. Việc xây dựng giáo trình và phổ biến kiến thức
5


AT-VSLĐ trong hệ thống giáo dục và đào tạo, dạy nghề vẫn còn chưa được tiêu
chuẩn hoá, còn thiếu nhiều nội dung. Đội ngũ giáo viên, huấn luyện viên chưa
được đào tạo một cách có hệ thống về kiến thức AT-VSLĐ cũng như chưa có
những hiểu biết cơ bản về pháp luật AT-VSLĐ. Do đó TNLĐ vẫn xảy ra liên tục
tại mỗi địa phương nhất là trong năm 2015 biểu hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Những địa phương có số người chết vì TNLĐ nhiều trong năm 2015
Đơn vị: Người
TT Địa phương
Chí

Số vụ
Số người
chết
Số vụ
chết
người

Số người Số người bị
bị nạn
thương nặng


108

105

1.525

1.547

420

1

TP. Hồ
Minh

2

Quảng Ninh

33

29

441

455

253


3

Bình Dương

32

31

474

483

20

4

TP. Hà Nội

32

29

129

134

2

5


Đồng Nai

29

29

2.230

2.240

168

Nguồn: Báo cáo tình hình TNLĐ năm 2015 của Bộ LĐTBXH
Theo bảng số liệu trên ta thấy Đồng Nai là địa phương có số vụ TNLĐ nhiều
nhất (2230 vụ) làm cho 2240 người tử vong. Đây là con số đáng báo động trong
năm 2015, chỉ riêng tỉnh Đồng Nai số người tử vong do TNLĐ bằng tổng số vụ
TNLĐ của mấy tỉnh khác cộng lại. Tỉnh Bình Dương có số người thiệt mạng do

6


TNLĐ đứng thứ 3 chỉ sau Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh (483 vụ TNLĐ
làm cho 483 người tử vong).
Nguyên nhân chính làm cho TNLĐ tăng cao là do bộ máy làm công tác quản lý
nhà nước về AT-VSLĐ từ Trung ương đến địa phương đang có sự bất cập giữa
chức năng, nhiệm vụ với biên chế và trình độ cán bộ. Lực lượng thanh tra nhà
nước về LĐ của cả nước đến nay chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Công tác
thông tin, tuyên truyền chưa được làm thường xuyên, rộng rãi, thiếu sự phối hợp
đồng bộ giữa các cơ quan. Việc phổ biến và hướng dẫn các văn bản pháp luật ở
các Bộ, Ngành, địa phương chưa xuống tới cơ sở, tới NLĐ nên khó khăn trong

việc tổ chức thực hiện và nâng cao nhận thức của NSDLĐ và NLĐ.
Do đó TNLĐ vẫn xảy ra thường xuyên. Theo báo cáo của bộ lao động thương
binh xã hội số vụ TNLĐ trong tỉnh Bình Dương qua các năm được thể hiện qua
bảng số liệu và biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 2.1: Tình hình TNLĐ qua các năm của tỉnh Dình Dương
Nguồn: báo cáo tình hình TNLĐ của bộ LĐTBXH
Theo biểu đồ trên cho thấy số vụ TNLĐ của tỉnh Bình Dương là con số rất cao.
Năm 2013 có tới 621 vụ TNLĐ làm cho 27 người thiệt mạng, đến năm 2014 số
vụ TNLĐ đã giảm xuống còn 428 vụ (giảm 193 vụ so với năm 2013) nhưng số
người thiệt mạng lại tăng lên 33 người, đến năm 2015 số vụ TNLĐ trong tỉnh lại
tăng lên 474 vụ Tăng 46 vụ so với năm 2014) làm cho 32 người tử vong.
Nguyên nhân dẫn đến TNLĐ chết người do NSDLĐ không huấn luyện hoặc
huấn luyện không đầy đủ về an toàn LĐ cho NLĐ, không có qui trình, biện pháp
an toàn lao động; tổ chức lao động khi thiết bị không đảm bảo an toàn, không có
thiết bị an toàn, không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ.
7


Lĩnh vực xây dựng là lĩnh vực xảy ra nhiều vụ TNLĐ gây tử vong nhiều nhất.
Theo báo cáo của Bộ LĐTBXH năm 2014 số vụ TNLĐ trong lĩnh vực xây dựng
chiếm tỷ lệ nhiều nhất và làm cho số người tử vong trong lĩnh vực này so với các
lĩnh vực khác tăng cao qua các năm thể hiện qua biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 2.2. Số vụ TNLĐ gây chết người trong các lĩnh vực khác nhau trong tỉnh
Bình Dương năm 2014
Nguồn: báo cáo TNLĐ tỉnh Bình Dương
Qua biểu đồ trên ta thấy lĩnh vực xây dựng có số người tử vong cao nhất 15 vụ
trong khi lĩnh vực vận tại chỉ chiếm 2 vụ trong năm 2014. Con số này là quá cao
so với các lĩnh vực khác. Lĩnh vực sản xuất cũng có nhiều vụ TNLĐ xảy ra (14

vụ) nhưng không cao bằng lĩnh vực xây dựng. Điều này cho thấy vấn đề an toàn
LĐ trong các công trình xây dựng vẫn chưa được quan tâm đúng mức, nhất là ở
một tỉnh đang có tốc độ công nghiệp hóa – đô thị hóa nhanh như Bình Dương.
Các vụ tai nạn lao động luôn để lại nỗi đau, mất mát cho các gia đình, thân nhân
người bị nạn và cộng đồng xã hội.
2.2. Nguyên nhân và hậu quả để lại
2.2.1. Nguyên nhân xảy ra TNLĐ.
Nguyên nhân thứ nhất là do nhiều DN chưa quan tâm đến môi trường LĐ.
NSDLĐ còn né tránh trong việc thực thi pháp luật; tư duy phát triển bền vững
của DN chưa được toàn diện; chưa quan tâm đến sức khỏe NLĐ mà chỉ quan
tâm đến lợi nhuận trước mắt. Đội ngũ cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp còn
hạn chế về kỹ năng quản lý, thiếu sự hiểu biết về AT-VSLĐ.
Thứ hai là nguyên nhân từ phía NLĐ, họ chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ
về AT-VSLĐ tại nơi làm việc, cho dù họ có biết thì cũng làm ngơ vì miếng cơm
8


manh áo ràng buộc, nhận thức giản đơn do công việc luôn có tính thời vụ không
ổn định nên việc tiếp xúc với môi trường và điều kiện LĐ có nhiều yếu tố tác
động xấu đến sức khỏe ít được quan tâm, cải thiện.
Bên cạnh đó, còn một phần lỗi của cơ quan quản lý Nhà nước thể hiện ở việc
tuyên truyền hướng dẫn triển khai các quy định của Nhà nước chưa thực sự đồng
bộ, thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với các DN vi phạm công tác AT-VSLĐ chưa
triệt để dẫn đến tình trạng còn nhiều NSDLĐ không chấp hành nghiêm các quy
định của pháp luật dẫn đến việc vi phạm các quy định về AT-VSLĐ và nguy cơ
TNLĐ và bệnh nghề nghiệp cao.
2.2.2. Hậu quả để lại
Nhiều người tử vong tại chỗ, số người bị thương do TNLĐ chiếm tỷ lệ cao do
công tác triển khai vấn đề AT-VSLĐ còn nhiều hạn chế, một phần cũng do ý thức
NLĐ chưa cao, họ không sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân như quàn áo

bảo hộ, mũ bảo hộ. Một số ví dụ về vụ TNLĐ đã xảy ra:
Vụ TNLĐ của ông Nguyễn Hữu Phi (ngụ xã An Bình, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương) hồi tháng 10/2014. Khi ông đang làm công trình xây dựng tại Bình
Dương thì ông bị ngã từ trên cao xuống đất nên ông bị chấn thương đầu, cột
sống, ngực; dập phổi phải; liệt hai chân... Là lao động chính của gia đình, sau khi
bị TNLĐ, ông trở thành người tàn phế. Mọi sinh hoạt phải phụ thuộc vào người
cha đã lớn tuổi.
Nguyên nhân xảy ra TNLĐ là do vi phạm những quy tắc về AT-VSLĐ. Ông
Phi làm công trình xây dựng nhưng ông không đội mũ bảo hộ lao động, không
mặc quần áo bảo hộ. Khi ông thực hiện xây dựng trên cao ông cũng không được
NSDLĐ trang bị dây an toàn lao động. Do đó đã có tai nạn đáng tiếc xảy ra.
Chiều 27/02/2014, tại công trình xây dựng khu B của chung cư Hiệp Thành 3,
thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương đã xảy ra một vụ TNLĐ nghiệm trọng,
9


làm thiệt mạng 2 công nhân đang làm việc tại đây. Trong quá trình thi công xây
dựng ở công trình chung cư Hiệp Thành 3, TP. Thủ Dầu Một, Bình Dương thì
gặp phải sự cố sập giàn giáo ở vị trí tầng 5 của tòa nhà khiến 2 công nhân đang
làm việc ở vị trí xảy ra tai nạn bị thương nặng và tử vong ngay sau đó.
Nguyên nhân dẫn đến TNLĐ chết người là do NSDLĐ không huấn luyện hoặc
huấn luyện không đầy đủ về an toàn lao động cho NLĐ, không có qui trình, biện
pháp an toàn lao động; tổ chức lao động khi thiết bị không đảm bảo an toàn,
không có thiết bị an toàn, không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ.
Bên cạnh đó, nhận thức của NLĐ còn hạn chế, chủ quan nên vi phạm qui trình,
biện pháp làm việc an toàn, không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
2.3. Trách nhiệm của các bên liên quan
2.3.1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
Ở Bình Dương, đại bộ phận là các DN thuộc khu vực ngoài nhà nước với
những cơ sở kinh doanh nhỏ, riêng lẻ, không có cấp trên trực tiếp. Vì vậy, việc tổ

chức các lớp huấn luyện về AT-VSLĐ cho NSDLĐ và NLĐ trong các DN này có
ý nghĩa lớn đối với việc hạn chế số vụ TNLĐ xảy ra hằng năm. Các hoạt động
huấn luyện về AT-VSLĐ làm thay đổi nhận thức dẫn đến thay đổi hành vi ứng xử
chuẩn mực hơn trong công tác AT-VSLĐ, là một trong những hoạt động phòng
ngừa tích cực, đòi hỏi phải được quan tâm và ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về AT-VSLĐ.
Thời gian qua, Sở LĐTBXH tỉnh Bình Dương đã chủ động phối hợp với các
sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh xây dựng ban hành Kế hoạch về
AT-VSLĐ, tăng cường quản lý và đẩy mạnh công tác AT-VSLĐ trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Năm 2015, với chủ đề Tuần
lễ Quốc gia về AT-VSLĐ: ‘‘Mỗi DN, người LĐ chủ động thực hiện các biện
pháp phòng ngừa TNLĐ, bệnh nghề nghiệp và cháy nổ để bảo vệ chính mình,
10


DN và xã hội”, Ban chỉ đạo tỉnh đã đề ra một số giải pháp trọng tâm cần thực
hiện. Trong đó, tiếp tục chỉ đạo tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình
Quốc gia về AT-VSLĐ giai đoạn 2011-2015 mà Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt nhằm ngăn chặn TNLĐ, phòng chống bệnh nghề nghiệp, cải thiện điều
kiện làm việc cho NLĐ. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng mất AT-VSLĐ trong một
số DN, cơ sở sản xuất kinh doanh có yêu cầu nghiêm ngặt trong công tác ATVSLĐ, nhất là các lĩnh vực xây dựng, chế tạo cơ khí, dịch vụ. Do đó, UBND
tỉnh đã yêu cầu các sở, ngành, hội đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện chương trình ATVSLĐ để giảm thiểu tối đa nguy cơ xảy ra
TNLĐ.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra về AT-VSLĐ, thường xuyên tư vấn, đôn
đốc các DN, cơ sở thực hiện nghiêm các quy trình, biện pháp bảo đảm AT-VSLĐ
nhằm ngăn chặn các vụ TNLĐ xảy ra, đồng thời xử lý nghiêm minh đối với các
vi phạm về pháp luật lao động. Các DN thúc đẩy hoạt động tự kiểm tra, giám sát
AT-VSLĐ tại các doanh nghiệp.
2.3.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

Nhìn chung, các DN, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã có sự
chuyển biến về nhận thức; triển khai, tổ chức hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia ATVSLĐ và phòng chống cháy nổ hàng năm và thực hiện các quy định của pháp
luật về AT-VSLĐ.
Hưởng ứng Tuần lễ quốc gia về AT-VSLĐ-phòng chống cháy nổ, hàng năm,
các DN tại Bình Dương đã tổ chức huấn luyện AT-VSLĐ cho NLĐ tại các trung
tâm huấn luyện uy tín trong cũng như ngoài tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, vẫn
còn một số DN vừa và nhỏ chưa quan tâm công tác AT-VSLĐ như chưa thành
lập hội đồng bảo hộ lao động, mạng lưới an toàn vệ sinh viên; cải thiện điều kiện
môi trường LĐ, thực hiện nghiêm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
11


AT-VSLĐ; chưa quan tâm đến công tác khám sức khỏe để phát hiện bệnh nghề
nghiệp cho NLĐ.
2.3.3 Một số kết quả đã đạt được trong công tác huấn luyện AT-VSLĐ Tại
Bình Dương.
Trong năm 2015, Ban chỉ đạo Tuần lễ quốc gia về AT-VSLĐ tỉnh Bình Dương
đã triển khai thực hiện tốt các Chỉ thị của Trung ương, đồng thời, ban hành các
Công văn hướng dẫn tổ chức thực hiện AT-VSLĐ tại các cơ quan, DN trên địa
bàn tỉnh.
Thực hiện công tác tuyên truyền, trong năm, Ban chỉ đạo đã triển khai treo 27
băng rôn, phát hành 1.245 áp phích, 2.250 ấn phẩm tuyên truyền về phòng,
chống tai nạn thương tích và bệnh nghề nghiệp.
Biên tập 100 đĩa CD tài liệu tuyên truyền đến các DN và NLĐ với nội dung
tuyên truyền về việc thực hiện công tác AT-VSLĐ theo quy định của pháp luật
lao động.

Bên cạnh đó, toàn tỉnh đã tổ chức 08 lớp huấn luyện an toàn LĐ cho cán bộ
quản lý, cán bộ làm công tác an toàn LĐ tại DN; hỗ trợ huấn luyện an toàn lao
12



động cho 739 NLĐ tại 08 DN. Thực hiện chức năng nhiệm vụ của từng thành
viên Ban chỉ đạo, trong năm, các sở, ngành đã tiến hành thanh tra, kiểm tra
15.694 lượt về công tác AT-VSLĐ ở các lĩnh vực. Qua đó, tiến hành xử lý vi
phạm hành chính đối với các doanh nghiệp với tổng số tiền hơn 2 tỷ đồng.
Chương 3. Một số giải pháp kiến nghị về công tác huấn luyện AT-VSLĐ.
3.1. Kiến nghị lên cơ quan quản lý nhà nước.
Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tăng
cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức của các Bộ, ngành, địa phương để chủ
động thông tin tuyên truyền phổ biến Luật AT-VSLĐ cho các hội viên, đặc biệt
Luật AT-VSLĐ mới được Quốc hội thông qua ngày 25/6/2015 sẽ có hiệu lực vào
ngày 1/7/2016, về công tác AT-VSLĐ đến doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh và người lao động, nhằm nâng cao nhận thức của NSDLĐ và NLĐ.
Các Bộ, ngành chỉ đạo các DN thuộc ngành và lĩnh vực quản lý tăng cường
kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, đặc biệt
trong các lĩnh vực xây dựng, khai khoáng, hóa chất, sử dụng điện và làm việc
trong không gian hạn chế.
Tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia về AT-VSLĐ-PCCN lần
thứ XVIII năm 2016 từ ngày 20 đến 26/03/2016 với chủ đề "Doanh nghiệp và
NLĐ tích cực, chủ động thực hiện các quyền và trách nhiệm của mình theo Luật
AT-VSLĐ", đảm bảo thiết thực, hiệu quả, hướng đến DN và NLĐ.
Kiện toàn đội ngũ thanh tra, kiểm tra về thực hiện công tác AT-VSLĐ tại các
địa phương và doanh nghiệp theo quy định, kết hợp tổ chức thường xuyên các
lớp tập huấn nghiệp vụ tại các doanh nghiệp. Kiểm tra, giám sát thường xuyên sự
hoạt động của đội ngũ thanh tra viên nhằm đảm bảo công tác AT-VSLĐ thực
hiện nghiêm ngặt.
13



3.2. Kiến nghị lên cấp doanh nghiệp, địa phương.
Cần tăng cường tuyên truyền trên Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành
phố, tăng cường cung cấp thông tin, tư vấn, phổ biến giáo dục pháp luật ATVSLĐ cho các DN, cơ sở, đặc biệt quan tâm tới các DN, cơ sở sản xuất vừa và
nhỏ, các lĩnh vực có nguy cơ cao về TNLĐ như xây dựng, sản xuất, vận tải.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương cần chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa
phương tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định AT-VSLĐ của
các DN trên địa bàn, chú ý đến hoạt động xây dựng quy trình, biện pháp làm
việc an toàn tại DN; tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật AT-VSLĐ.
Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra về AT-VSLĐ, thường xuyên tư vấn, đôn đốc các
doanh nghiệp, cơ sở thực hiện nghiêm các quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ nhằm ngăn chặn các vụ TNLĐ xảy ra. Đồng thời, xử lý nghiêm các vi
phạm về pháp luật lao động, AT-VSLĐ.
Các DN cần sử dụng biện pháp cơ khí hóa, tự động hóa phù hợp với quy mô
DN để NLĐ làm việc ngoài vùng nguy hiểm, giảm nhẹ sức LĐ, chống mệt mỏi,
thiết bị đảm bảo an toàn LĐ; sử dụng che chắn an toàn. Không vi phạm khoảng
cách an toàn đã quy định, sử dụng các tín hiệu, dấu hiệu phòng ngừa: tín hiệu âm
thanh, màu sắc, ánh sáng, biển báo an toàn.
3.3. Đối với bản thân người lao động.
Chấp hành các quy định, nội quy về AT-VSLĐ có liên quan đến công việc,
nhiệm vụ được giao. Đồng thời phối hợp với NSDLĐ thực hiện tốt trách nhiệm
của mình. Có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi thấy không đảm
bảo an toàn LĐ sau khi đã báo cáo với người phụ trách trực tiếp mà không được
cung cấp đầy đủ bảo hộ cá nhân.

14


Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị và
cung cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng
thì phải bồi thường.
Phải cáo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm. Tham gia
cấp cứu và khắc phục hậu quả TNLĐ khi có lệnh của người sử dụng lao động.

KẾT LUẬN
Công tác huấn luyện An toàn – vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trong
Tỉnh Bình Dương đã thể hiện phần nào mục tiêu bảo vệ và phát triển nguồn lực
cho đất nước. Thực hiện nghiêm túc công tác huấn luyện An toàn – Vệ sinh lao
động đã và đang dần dần trở thành nhiệm vụ quan trọng của tất cả các doanh
nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt về nhân lực chất lượng cao và
khách hàng cũng ngày càng quan tâm đến sản phẩm được sản xuất trong môi
trường an toàn như thế nào. Chăm lo đến công tác huấn luyện An toàn -Vệ sinh
lao động là chăm lo đến đời sống hạnh phúc của người lao động. Đây vừa là yêu
cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là yêu cầu,
nguyện vọng chính đáng của người lao động. các thành viên trong mỗi gia đình
ai cũng mong muốn được khỏe mạnh, nghề nghiệp được nâng cao để cùng chăm
lo hạnh phúc gia đình và góp phần vào cuộc sống xây dựng xã hội.
Trong phạm vi bài tiểu luận này em đã trình bày thực trạng công tác huấn
luyện An toàn –Vệ sinh lao động của tỉnh Bình Dương, phân tích thực trạng và
nguyên nhâ chủ yếu của thực trạng đó và đã kiến nghị một số giải pháp về công
tác huấn luyện An toàn –Vệ sinh lao động. Bài tiểu luận của em chỉ dừng lại ở lý
thuyết và phản ánh thực trạng công tác huấn luyện An toàn –Vệ sinh lao động

15


trong tỉnh Bình Dương, em hi vọng trong thời gian tới bài tiểu luận của em sẽ có
ý nghĩa thực tiễn hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 2012

2.

NĐ 45/2013NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều của Bộ luật

lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
3.

Thông tư 27/2013TT-BLĐTBXH Thông tư quy định về công tác huấn

luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
4.

PGS. TS Trịnh Khắc Thẩm, giáo trình Bảo hộ lao động (tái bản năm

2015), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.
5.

Báo cáo tình hình tai nạn lao động năm 2013, 2014, 2015 của Bộ Lao

động thương binh – Xã hội.
6.

Các tài liệu khác lấy từ các trang web:

.
.

.
PHỤ LỤC 1
Một số Điều trong Bộ luật Lao động 2012
Điều 139. Người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động phải cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh
lao động. Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có nhiều
16


nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và sử dụng từ 10 lao động trở lên
người sử dụng lao động phải cử người có chuyên môn phù hợp làm cán bộ
chuyên trách về công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được huấn luyện
về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều 150. Huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao
động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, kiểm tra,
sát hạch và cấp chứng chỉ, chứng nhận do tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện
an toàn lao động, vệ sinh lao động thực hiện.
2. Người sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh
lao động cho người lao động, người học nghề, tập nghề khi tuyển dụng và sắp
xếp lao động; hướng dẫn quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho
người đến thăm quan, làm việc tại cơ sở thuộc phạm vi quản lý của người sử
dụng lao động.
3. Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ
sinh lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động,
kiểm tra sát hạch và được cấp chứng chỉ.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về điều kiện của tổ chức hoạt
động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng chương
trình khung công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; danh mục

công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
PHỤ LỤC 2
Một số Điều trong Thông tư 27/2013TT-BLĐTBXH Thông tư quy định về công
tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
17


Chương 2.
CÔNG TÁC TỔ CHỨC HUẤN LUYỆN AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH
LAO ĐỘNG
Điều 4. Đối tượng huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
Đối tượng huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều
139, Điều 150 Bộ luật lao động được cụ thể thành các nhóm sau:
1. Nhóm 1: Người làm công tác quản lý (trừ trường hợp kiêm nhiệm theo quy
định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này) bao gồm:
a) Giám đốc, phó giám đốc các doanh nghiệp; người đứng đầu và cấp phó các
chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp; người phụ trách công tác hành chính, nhân
sự; quản đốc phân xưởng hoặc tương đương;
b) Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm hợp tác xã; chủ hộ kinh doanh cá thể; chủ hộ gia
đình có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;
c) Thủ trưởng và cấp phó: các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; các đơn vị sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị thuộc quân đội
nhân dân, công an nhân dân; tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên lãnh
thổ Việt Nam có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
2. Nhóm 2:
a) Cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn lao động, vệ sinh lao động
của cơ sở;
b) Người làm công tác quản lý kiêm phụ trách công tác an toàn lao động, vệ sinh
lao động.

3. Nhóm 3:
18


Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ
sinh lao động theo danh mục ban hành kèm theo Thông tư này (phụ lục I).
4. Nhóm 4:
Người lao động không thuộc 3 nhóm nêu trên (bao gồm cả lao động là người
Việt Nam, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người học nghề,
tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng lao động)
Điều 5. Nội dung huấn luyện
1. Huấn luyện nhóm 1
Nhóm 1 được huấn luyện kiến thức chung chủ yếu sau đây:
a) Chính sách, pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
b) Tổ chức quản lý và thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao
động ở cơ sở;
c) Các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất và biện pháp khắc phục, phòng
ngừa.
2. Huấn luyện nhóm 2
Nhóm 2 được huấn luyện kiến thức chung bao gồm:
a) Kiến thức chung như nhóm 1;
b) Nghiệp vụ tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động tại cơ
sở;
c) Tổng quan về các loại máy, thiết bị, các chất phát sinh các yếu tố nguy hiểm,
có hại; quy trình làm việc an toàn.
3. Huấn luyện nhóm 3
Nhóm 3 được huấn luyện kiến thức chung và chuyên ngành gồm:
19



a) Chính sách, pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
b) Tổng quan về công việc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động,
vệ sinh lao động;
c) Các yếu tố nguy hiểm, có hại khi làm công việc hoặc vận hành thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
d) Kỹ thuật an toàn lao động, vệ sinh lao động khi làm công việc hoặc vận hành
thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
đ) Xử lý các tình huống sự cố sản xuất, sơ cứu tai nạn lao động.
4. Huấn luyện nhóm 4
Nội dung huấn luyện nhóm 4 gồm 2 phần sau:
a) Phần 1: Huấn luyện kiến thức chung về an toàn lao động, vệ sinh lao động
(huấn luyện tập trung);
b) Phần 2: Yêu cầu về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
Điều 7. Tiêu chuẩn giảng viên huấn luyện, lưu trữ hồ sơ giảng viên
1. Tiêu chuẩn giảng viên huấn luyện
a) Huấn luyện kiến thức chung
Giảng viên là người có trình độ đại học trở lên và có một trong các điều kiện sau:
- Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công việc về an toàn lao động, vệ sinh lao
động tại các cơ quan quản lý Nhà nước, các hội, đoàn thể, cơ quan nghiên cứu;
- Có ít nhất 7 năm kinh nghiệm làm công việc về an toàn lao động, vệ sinh lao
động ở các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và có Giấy chứng nhận Giảng viên
huấn luyện được cấp tại Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện có đủ năng lực

20


do Cục An toàn lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định lựa
chọn.
b) Huấn luyện chuyên ngành
- Giảng viên huấn luyện lý thuyết là người có trình độ đại học trở lên phù hợp

với chuyên ngành huấn luyện và có một trong các điều kiện sau:
+ Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công việc có liên quan đến công tác an toàn
lao động, vệ sinh lao động tại các cơ quan nghiên cứu, các hội, đoàn thể hoặc
làm công tác quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
+ Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động, vệ sinh lao động tại các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và có
Giấy chứng nhận Giảng viên huấn luyện được cấp tại Tổ chức hoạt động dịch vụ
huấn luyện có đủ năng lực do Cục An toàn lao động, Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội quyết định lựa chọn.
- Huấn luyện thực hành:
+ Huấn luyện thực hành nhóm 2: Giảng viên thực hành có trình độ từ cao đẳng
trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và phải thông thạo công việc thực
hành đối với các loại máy, thiết bị, hóa chất, công việc được áp dụng thực hành
theo Chương trình khung huấn luyện nhóm 2 được ban hành kèm theo Thông tư
này;
+ Huấn luyện thực hành nhóm 3: Giảng viên phải có trình độ trung cấp trở lên
phù hợp với chuyên ngành huấn luyện; có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công
việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, hoặc làm
công việc có liên quan đến công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động ở cơ sở
phù hợp với công việc huấn luyện.

21


+ Huấn luyện thực hành nhóm 4: Giảng viên có trình độ trung cấp kỹ thuật trở
lên hoặc người có kinh nghiệm làm việc thực tế ít nhất 5 năm.
2. Lưu trữ hồ sơ giảng viên huấn luyện
Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện và cơ sở tổ chức huấn luyện phải lưu trữ
bản sao hồ sơ của giảng viên huấn luyện gồm giấy chứng minh nhân dân, bằng
chuyên môn, xác nhận kinh nghiệm của giảng viên huấn luyện.

Điều 13. Điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên.
1. Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện được cấp Chứng nhận huấn luyện cho
người tham gia khóa huấn luyện nếu có:
a) Trụ sở hợp pháp hoặc hợp đồng thuê, liên kết với cơ sở để có trụ sở hợp pháp
còn thời hạn ít nhất 5 năm kể từ ngày nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện;
b) Số lượng phòng học lý thuyết phù hợp với quy mô huấn luyện; mỗi phòng có
diện tích từ 30m2 trở lên và bảo đảm diện tích bình quân ít nhất là 1,3 m2/01 học
viên;
c) Chương trình, giáo trình huấn luyện được xây dựng theo chương trình khung
huấn luyện được quy định tại Phụ lục III Thông tư này;
d) Ít nhất 05 giảng viên cơ hữu huấn luyện kiến thức chung về an toàn lao động,
vệ sinh lao động.
2. Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện được cấp Chứng chỉ huấn luyện cho
người tham gia khóa huấn luyện nếu có:
a) Đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện theo quy định tại khoản 1 Điều
này;

22


b) Thủ trưởng và những người phụ trách các công việc kế toán, đào tạo. Thủ
trưởng và người phụ trách huấn luyện phải có trình độ đại học trở lên;
c) Đủ điều kiện huấn luyện chuyên ngành và thực hành, bao gồm:
- Có số lượng máy, thiết bị, hóa chất, phòng, xưởng, khu thực hành để thực hành
theo Chương trình khung huấn luyện được ban hành kèm theo Thông tư này
hoặc có hợp đồng thuê, liên kết hợp pháp với cơ sở để có máy, thiết bị, hóa chất,
phòng, xưởng, khu thực hành tương ứng với quy mô, đối tượng huấn luyện và
còn thời hạn ít nhất 5 năm kể từ ngày nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện; trong đó diện tích phòng, xưởng thực hành ít

nhất là 40 m2 trở lên và bảo đảm diện tích ít nhất là 1,5 m2/01 học viên;
- Có chương trình, giáo trình huấn luyện chuyên ngành được xây dựng theo
Chương trình khung huấn luyện do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban
hành;
- Có đủ số lượng giảng viên huấn luyện chuyên ngành về lý thuyết và thực hành
tương ứng với quy mô huấn luyện; trong đó có ít nhất 5 giảng viên cơ hữu huấn
luyện chuyên ngành, thực hành.

23


24



×