Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

đề cương ôn tập môn hiến pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.57 KB, 84 trang )

ÔN TẬP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP
1. Tại sao khoa học Luật Hiến pháp là môn khoa học pháp lý chuyên ngành?
Tương ứng với 1 ngành luật thường có 1 khoa học plý nghiên cứu về luật đó. Các
ngành khoa học plý này được gọi là khoa học plý chuyên ngành.
- Khoa học Luật Hiến pháp là một khoa học pháp lý chuyên ngành vì nó nghiên
cứu những vấn đề cơ bản của Nhà nước XH VN về: chế độ chính trị, chế độ kinh
tế, chính sách văn hóa - XH, quốc phòng - an ninh, tổ chức và hoạt động của bộ
máy NN, mối qhệ giữa NN và công dân (quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân)...; Khoa học Luật HP có mối quan hệ mật thiết với các khoa học plý khác:
+ Khoa học lý luận chung về NN & dùng những kết luận trong lý luận chung để
nghiên cứu vấn đề tổ chức nhà nước VN.◊PL
+ Khoa học về lịch sử NN & PL của VN, của TG; Luật hành chính, Luật hình sự,
Luật dân sự...
2. Đối tượng điều chỉnh của Ngành Luật HP
- Đối tượng điều chỉnh của Luật HP VN: là những qhệ XH (những qhệ phát sinh
trong hđộng của con người) quan trọng gắn liền với việc thực hiện quyền lực NN
- Phạm vi đối tượng điều chỉnh: Những qhệ XH cơ bản và quan trọng nhất gắn liền
với việc xác định: Chế độ chính trị; Chế độ kinh tế, Chính sách VH - XH, quốc
phòng - an ninh, Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, Tổ chức và hoạt động
của bộ máy NN Cộng hòa XHCN VN.
+ QHXH trong lĩnh vực chính trị: Luật HP điều chỉnh: NN với ndân; NN với tổ
chức ctrị, NN với nước ngoài.
+ Trong lĩnh vực ktế: Những quy định chính sách phát triển ktế quốc dân; NN quy
định chế độ sở hữu; NN quy định những thành phần ktế; NN quy định nguyên tắc
qlý nền ktế quốc dân.
+ Lĩnh vực VH, giáo dục, KH công nghệ: Mục đích và chính sách của NN để phát
triển nền VH, GD, KHCN.
+ địa phương.◊Lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy NN: Những qhệ phát
sinh trong bầu cử; Trật tự hình thành tổ chức của các cqNN từ TW
◊ Luật HP có phạm vi đối tượng điều chỉnh rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực
của cuộc sống XH và NN. Qhệ mà Luật HP điều chỉnh là quan trọng và làm cơ sở


cho các ngành luật khác cụ thể hóa, chi tiết hóa.
◊ Ngành Luật HP là hệ thống các QPPL điều chỉnh những qhệ XH cơ bản và quan


trọng gắn với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa XH, quốc phòng - an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt
động của bộ máy NN.
3. Phương pháp điều chỉnh của Ngành Luật HP
- Xác định nguyên tắc chung cho các chủ thể của Luật Hiến pháp (ví dụ: Ng.tắc
Đảng lãnh đạo của mọi chủ thể XH...)
- Quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể Luật Hiến pháp (VD: Các cơ
quan NN có quyền hạn và nghĩa vụ gì; Công dân có quyền và nghĩa vụ gì)
Lưu ý: Trong SGK là 3 ppháp: Ppháp cho phép, bắt buộc và cấm.
Ppháp cho phép: (VD đoạn 1 Điều 98 HP 1992: “Đại biểu Quốc hội có quyền chất
vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các
thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao”
Ppháp bắt buộc: (VD Điều 80 HP 1992: “Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao
động công ích theo quy định của pháp luật”.
Ppháp cấm: (VD đoạn 3 Đ70 HP: “Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hay lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà
nước”
4. Nêu và phân tích những đặc điểm của quy phạm pháp luật Luật HP
3.1 Khái niệm:
- QP Luật HP là những quy tắc xử sự chung do NN đặt ra hay thừa nhận để điều
chỉnh các qhệ XH, gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, chế độ KT, chế độ
văn hoá - giáo dục - khoa học công nghệ, chính sách quốc phòng và an ninh, địa vị
pháp lý công dân, cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.
3.2 Đặc điểm
a) Đặc điểm chung:
+ Đều là quy tắc xử sự do NN đặt ra và thừa nhận

+ Đều mang tính cưõng chế (bắt buộc)
+ Thể hiện bằng văn bản quy phạm PL
b) Đặc điểm riêng:
+ Phần lớn các quy phạm Luật pháp được quy định trong hiến pháp. Ngoài ra, quy
phạm Luật pháp còn được quy định trong 1 số VB QPPL khác (Pháp lệnh, Luật tổ
chức quốc hội, Luật bầu cử QH, v..v), ngoài ra còn quy định trong 1 số Luật khác.
(Luật hình sự không gắn liền với chế độ KT, VH, chính trị, chỉ là tội phạm nên


không thể chứa đựng QP Luật pháp trong đó).
+ QP luật HP điều chỉnh những qhệ XH cơ bản, quan trọng trong nhiều lĩnh vực
(nêu trên).
+ Nhiều QP luật HP mang tính chất chung, không xác định quyền hay nghĩa vụ cụ
thể cho chủ thể QHPL HP (VD: Điều 1 HP 1992 quy định: “Nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời”)
+ Phần lớn các QP Luật HP thường không đầy đủ cơ cấu 3 thành phần (giả định,
quy định, chế tài). Các QP Luật HP thường chỉ có phần giả định và quy định (vì
xuất phát từ đối tượng điều chỉnh là các QHXH trên phạm vi rộng). Tuy nhiên,
cũng có 1 số quy phạm Luật HP có phần giả định và chế tài. Ví dụ: Đại biểu Quốc
hội bị cử tri hay Qhội bãi nhiệm; đại biểu HĐND bị cử tri hay HĐND bãi nhiệm
khi ĐB đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của ndân.
5. Phân tích các đặc điểm của quan hệ Luật HP
4.1 Khái niệm:
- Qhệ pháp luật HP là 1 loại qhệ XH được điều chỉnh bởi QP luật HP.
4.2 Đặc điểm của qhệ luật HP
a) Đặc điểm chung:
- Đều là qh XH
- Có các chủ thể tham gia
- Đều thể hiện ý chí của chủ thể khi tham gia vào qh đó.

b) Đặc điểm riêng:
- Qh cụ thể này làm cơ sở cho các ngành Luật khác cụ thể hoá và chi tiết hoá.◊Các
quan hệ của Luật HP có các nội dung pháp lý quan trọng (Ví dụ: mọi công dân đều
bình đẳng trước pháp Luật)
- Trong qh Luật pháp có phạm vi chủ thể đặc biệt, đó là nhân dân, nhà nước, cq
NN, đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân, dân tộc, cử tri.
4.3 Các qhệ luật HP:
a) Chủ thể:
- Nhóm 1 gồm: Nhân dân VN, các dân tộc, công dân, người nước ngoài, cử tri, tập
thể cử tri, đại biểu qhội, đại biểu HĐND, những người giữ trọng trách trong cq
NN.
+ Nhân dân là chủ thể đặc biệt vì các chủ thể này chỉ có trong qhệ Luật hiến pháp,
không có trong các Luật khác (VD: Ndân không phải là tội phạm của Luật hình


sự).
+ Đại biểu QH, đ/b HĐ ND: Là chủ thể đặc biệt, chỉ có trong Luật Hiến pháp.
+ Người nước ngoài: Trở thành chủ thể khi họ gia nhập quốc tịch VN và sống trên
lãnh thổ VN.
- Nhóm 2 gồm: NN Cộng hòa XHCN VN, các cq NN, Đảng CSVN, các tổ chức
ctrị - XH.
+ Nhà nước là tổ chức ctrị đặc biệt của XH: “NN đảm bảo và phát huy quyền làm
chủ của ND”. NN là chủ thể phổ biến, có thể tham gia vào nhiều qh khác nhau của
các ngành Luật khác nhau.
+ CqNN 1 chủ thể trong qh Luật Hiến pháp, gồm: quốc hội, chính phủ, Viện KS
nhân dân Uỷ ban ND các cấp, hội đồng ND các cấp.
+ Các tổ chức ctrị - XH: Mặt trận TQVN, Tổng liên đoàn LĐVN, Hội liên hiệp
phụ nữ VN, Đoàn TNCS HCM, Hội nông dân VN, Hội cựu chiến binh.
b) Khách thể của Luật HP
- KT là những vấn đề và hiện tượng xuất hiện trong thực tế được quy phạm Luật

pháp tác động đến trên cơ sở đó xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể của
Luật HP.
- KT Luật HP bao gồm:
+ Lãnh thổ quốc gia và địa giới hành chính
• ĐGHC: Thẩm quyền của cq NN trong việc quyết định thành lập mới, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới hành chính giữa các đ/phương (chủ thể: QH (TW), CP (ĐP))
+ Giá trị vật chất được quy định tại điều 17
• Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở
vùng biển, thềm lục địa và vùng trời;
• Phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các
ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc
phòng, an ninh;
• Các tài sản khác mà PL quy định là của NN, đều thuộc sở hữu toàn dân (di tích
lịch sử, tài sản NN tịch thu, tài sản nước ngoài viện trợ)
+ Giá trị về tinh thần (danh dự, nhân phẩm, quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo).
6. Đối tượng nghiên cứu của khoa học Luật HP
- Bao gồm: Rất nhiều quy phạm, chế định khác nhau và những quan hệ XH nhất
định. Có những QP, chế định đã bị loại bỏ, có những QP chế định mới ra đời.
◊ Khoa học Luật HP nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của các QP, chế


định của ngành Luật HP (xem các QP, chế định, qhệ đó ra đời trong thời kỳ nào
HP: 1946; 1959, 1980, 1992).
◊ nhằm hoàn thiện chúng.◊Nghiên cứu thực tiễn vận dụng, áp dụng các QP, chế
định đó
◊ Ng.cứu những qhệ XH đang được, cần được hay có thể được QP luật HP điều
chỉnh. VD: Dân chủ là 1 trong những vấn đề quan trọng của Luật HP.
◊ Nghiên cứu các quan điểm chính trị pháp lý có liên quan đến Luật Hiến pháp.
Quan điểm chính trị là qđiểm của Đảng cầm quyền (VD: Quan điểm xây dựng nền
kinh tế thị trường có định hướng XHCN).

7. Phương pháp nghiên cứu của khoa học Luật HP
7.1 Phương pháp duy vật biện chứng:
- Khi ng.cứu về Luật HP phải thấy các quy phạm, chế định, qhệ của Ngành Luật
Hiến pháp là những bộ phận cấu thành của Luật HP, vì vậy giữa chúng phải có sự
thống nhất, hỗ trợ nhau, không được mâu thuẫn và đối lập nhau.
Ví dụ: Điều 1 của HP “Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là một nước độc lập, có
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng
biển và vùng trời”
Điều 14: quy định chính sách đối ngoại: không được trái với điều 1: độc lập, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của NN Việt Nam.
◊ rút ra những kết luận, chỉ ra sự kế thừa, phát triển của chúng.◊Phép biện chứng
còn được dùng để ng.cứu sự vận động và phát triển của Luật HP: quy định, chế
định, qh của Luật HP và phải đặt chúng trong bối cảnh của sự vận động và ptriển
không ngừng
7.2 Phương pháp lịch sử
- nội dung của mỗi QP, chế định, qhệ PL HP sẽ được hiểu đầy đủ khi chúng được
ng.cứu trong hoàn cảnh lsử cụ thể.◊Khi nc về Luật pháp phải nắm được các đk,
hoàn cảnh LS mà các quy phạm, qhệ, chế định đó ra đời và tồn tại
Ví dụ: HP 1946 chưa quy định sự lãnh đạo của Đảng. T6/1945 nước VN ra đời
nhưng nước VN đang đứng trong hoàn cảnh ngàn cân treo sợi tóc. Trước tình hình
đó, Đảng đã đặt lợi ích quốc gia trên lợi ích gc, không tuyên bố quyền lãnh đạo của
Đảng trong HP.
Bằng pp LS có thể lý giải hàng loạt những vấn đề này.◊ sự ra đời của Luật chống
tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, v..v ◊Vào WTO: phải dân chủ, công khai


minh bạch
7.3 PP so sánh
- Khi nc Luật HP hiện hành thì phải so sánh, đối chiếu với những vấn đề của Luật
HP trước đó để thấy được sự kế thừa và phát triển của Luật HP

- Khi nc Luật HP VN, phải so sánh với Luật HP nước ngoài để thấy đặc điểm của
Luật HP VN và học hỏi knghiệm của Luật HP nước ngoài.
- Khi nc Luật HP thì so sánh, đối chiếu với các ngành Luật khác để thấy được tính
thống nhất của hệ thống PL Việt Nam và vai trò của HP trong hệ thống PL đó.
7.4 PP phân tích theo hệ thống chức năng
- Luật HP là 1 hệ thống, 1 bộ phận cấu thành trong hệ thống PL VN. Việc dùng
ppháp hệ thống cho phép làm sáng tỏ vị trí vai trò của từng QP, chế định Luật HP
trong hệ thống ngành Luật.
hệ thống TAND phải được xd trên cơ sở những ng.tắc tổ chức và hđộng của bộ
máy NN.◊ là 1 bộ phận hợp thành của bộ máy NN ◊VD: TANDTC và các TAND
địa phương tạo thành hệ thống cq xét xử
7.5 PP thống kê
Được dùng khá rộng rãi trong khoa học Luật HP VN, đặc biệt khi nghiên cứu về tổ
chức bộ máy NN. Bằng phân tích các số liệu thống kê cụ thể trong các thời điểm
khác nhau, ta rút ra các kết luận cần thiết. VD khi ng.cứu về cơ cấu tổ chức của
Quốc hội (SGK T.32):
- QH khóa I (1946 - 1960): Ngoài Ban thường trực, QH không thành lập 1 cq
chuyên môn nào.
- QH khóa II (1960 - 1964): Ngoài UBTV QH, QH còn thành lập 2 UB khác là UB
dự án PL và UB kế hoạch và ngân sách.
- QH khóa III (1964 - 1971): Ngoài UBTV QH, QH còn thành lập 5 UB.
- QH khóa IV (1971 - 1975): Vẫn duy trì như QH khóa 3.
- QH khóa V (1975 - 1976): Ngoài UBTV QH và UB đã có, QH thành lập thêm
UB đối ngoại.
- QH khóa VI (1976 - 1981): Vẫn duy trì như QH khóa 5, trừ UB thống nhất tự giải
thể sau khi đất nước thống nhất.
- QH khóa VII (1981 - 1987) và QH khóa VIII (1987 - 1992): Ngoài HĐNN, QH
thành lập 8 cq chuyên môn gồm: HĐ dân tộc và 7 UB thường trực khác.
- QH khóa IX (1992 - 1997) và QH khóa X (1997 - 2002): Vẫn duy trì như QH
khóa trước, tuy nhiên có sự đổi tên và sáp nhập 1 số UB thường trực.

◊ cơ cấu tổ chức của nước ta ngày càng hoàn thiện để thực hiện chức năng của


mình.
7.6 PP khảo sát thực tế
Phân tích tài liệu: biên bản quốc hội, HĐND
7.7 PP thực nghiệm:
8. Phân tích các đặc điểm của HP
- HP là 1 văn bản duy nhất quy định việc tổ chức quyền lực NN.
- Từ những quy định đó là cơ sở cho việc ban hành các VB PL khác (Luật◊HP quy
định những vấn đề cơ bản, quan trọng của NN & VB dưới luật)
- HP có hiệu lực pháp lý cao nhất, thể hiện:
+ HP có hiệu lực trong toàn quốc và tất cả các đối tượng mà HP điều chỉnh.
+ Tất cả các VB Pháp luật khác phải được ban hành trên cơ sở của HP, không được
trái với HP. Nếu VB nào trái có thể bị đình chỉ, sửa đổi hay bãi bỏ tuỳ theo mức độ
- Các điều ước quốc tế (công hàm, nghị định thư, công ước…) phải phù hợp với
HP. Nếu trái với HP phải từ chối hay bảo lưu đối với các điều ước quốc tế;
HP - PL Việt Nam - Điều ước quốc tế. Muốn hội nhập phải sửa đổi HP, sửa đổi
Luật để phù hợp với điều ước quốc tế.
- HP có thủ tục ban hành hay sửa đổi đặc biệt so với các văn bản PL khác. Thông
qua HP phải có 2/3 đại biểu QH thông qua trong khi đó thông qua các dự án Luật
khác chỉ cần ½ đb QH tham gia
- HP thể hiện ý chí của gc thống trị, bảo vệ, củng cố địa vị của gc thống trị trên tất
cả các lĩnh vực: VH, KT, chính trị
- YC và lợi ích của gc thống trị được thể hiện và bảo vệ một cách tối đa nhất. Điều
4 HP 1992 quy định “Đảng cộng sản VN là lực lượng lãnh đạo NN và XH”
- HP là bản tổng kết thành quả CM và đề ra phương hướng cho CM.
9. Phân tích bản chất giai cấp của HP
Quan điểm của CN Mác-Lênin về HP: “HP là đạo luật cơ bản của NN nó quy định
những vấn đề cơ bản và quan trọng của NN như chế độ chính trị, ktế, VHXH, địa

vị pháp lý công dân, cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy NN, HP luôn2 thể
hiện ý chí của giai cấp thống trị bảo vệ củng cố địa vị của giai cấp thống trị trên tất
cả các lĩnh vực”.
- Các bản HP là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp lâu dài và vất vả giữa 1 bên là
chế độ pkiến và chế độ chuyên chế và 1 bên là giai cấp tư sản, nông dân, công


nhân.
- HP là bản tổng kết thành cách mạng và đề ra phương hướng cho CM (VD: HP tư
sản tổng kết thành quả cách mạng so với gcấp pkiến)
- HP thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ củng cố địa vị của gcấp thống trị
trên tất cả các lĩnh vực. Tính giai cấp thể hiện ý chí của tất cả các giai cấp, trong đó
ý chí, lợi ích của gcấp thống trị được bảo vệ tối đa nhất.
10. Tại sao trong NN chủ nô và NN phong kiến chưa có HP
- Chính thể của 2 NN trên là quân chủ chuyên chế (người đứng đầu là nhà vua với
những quyền hành không giới hạn, truyền ngôi theo hình thức thế tộc)
- PL mang tính đặc quyền, đặc lợi (bảo vệ lợi ích của gc thống trị)
- Nền thống trị của gcấp bóc lột thường mang tính chất bạo lực công khai, tàn bạo
và hà khắc.
- PL của 2 hình thức trên mang tính độc đoán (thể hiện và bảo vệ lợi ích của gc
thống trị, không bảo vệ lợi ích của các tầng lớp khác trong XH)
- PL của 2 hình thức trên duy trì và bảo vệ trật tự XH PK, duy trì sự bất bình đẳng
giữa gc thống trị đối với gc nông dân và những người lao động khác.
11. Tại sao trước CM tháng 8/1945 ở VN chưa có HP.
Phân tích về vấn đề HP do Chủ tịch HCM viết: “Trước chúng ta đã bị chế độ quân
chủ cai trị (chế độ pkiến), rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế nên
nước ta không có hiến pháp, nhân dân ta không được hưởng quyền tự do, dân chủ.
Chúng ta phải có 1 hiến pháp dân chủ”.
nước ta chưa có HP.◊Trước CM tháng 8/1945 nước ta là nước thuộc địa nửa pkiến
với chính thể quân chủ chuyên chế (liên hệ với câu 10)

12. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1946
12.1 Sự ra đời:
- NN phải ban hành hệ thống PL để quản lý XH trong đó HP là đạo luật cơ bản
trong hệ thống PL đó.◊Sau CM T8 1945, NN VN ra đời
- Ngày 20.9.1945 CP lâm thời ra Sắc lệnh thành lập ban dự thảo HP gồm 7 người
do CT HCM đứng đầu.
- Tháng 11/1945, Ban dự thảo đã hoàn thành công việc và bản dự thảo HP được
công bố cho toàn dân thảo luận.
- 02/3/1946, quốc dân đại hội họp phiên đầu tiên (QH khóa I, kỳ họp thứ nhất) tại
Hà nội và bầu ra ban dự thảo HP gồm 11 người do CT HCM đứng đầu.


- Ngày 09/11/1946, QH thông qua bản HP đầu tiên của nước VN Dân chủ cộng
hoà.
- tinh thần và nội dung của HP 1946 được áp dụng để điều hành mọi hoạt động
của NN.◊Ngày 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bung nổ. Do hoàn cảnh
chiến tranh HP 1946 không được chính thức công bố
12.2 Tính chất, nhiệm vụ
a) Tính chất:
HP 1946 là HP dân chủ nhân dân.
- thể hiện ý chí, nguyện vọng của người dân.◊Do nhân dân xây dựng nên thông
qua cq đại biểu của mình
- Quy định quyền tự do, dân chủ của nhân dân, trong đó bao gồm quyền tự do dân
chủ về chính trị.
- Đặt nền móng cho việc XD bộ máy NN kiểu mới. Bộ máy NN đó là công cụ thực
hiện quyền lực của nhân dân.
b) Nhiệm vụ:
- HP là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng là độc lập dân tộc và
người cày có ruộng.
13. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1959

13.1 Sự ra đời
Sau chiến thắng Điện biên phủ 1954, theo Hiệp định Giơnevơ 20.7.1954, nước ta
tạm thời chia thành 2 miền. Việc thống nhất đất nước sẽ do chính quyền 2 miền
hiệp thương trong vòng 5 năm nhưng trên thực tế hiệp định này bị phá hoại.
- Miền Nam: Với sự giúp đỡ của đq Mỹ, chính quyền SG thành lập ra CP Việt
Nam cộng hoà
- Miền Bắc: Cải tạo và xây dựng XHCN: XD KT công nghiệp (gc công nhân), KT
nông nghiệp (nông dân tập thể), KT tư sản (gc TS dân tộc bị cải tạo của NN). Gc
địa chủ bị đánh đổ
NN phải ban hành HP mới và QH khoá 1 kỳ họp thứ 6 (19.12.1956 - 25.1.1957)
đã ra Nghị quyết về sửa đổi HP 1946 để thành lập HP mới và thành lập uỷ ban dự
thảo sửa đổi HP 1946.◊Với một cơ cấu chính trị thay đổi, nhiệm vụ CM thay đổi
(độc lập dân tộc và CN XH)
QH khoá 1, kỳ hợp thứ 11 đã thông qua HP 1959 vào ngày 31.12.1959 và được
công bố ngày 01.1.1960 với tên HP của nước Việt Nam dân chủ CH.


13.2 Tính chất, nhiệm vụ
a) Tính chất:
Là HP của thời kỳ quá độ lên CNXH
- Trong lĩnh vực chính trị: Điều 4, HP 1959 đã khẳng định tất cả các quyền lực
thuộc về nhân dân.
- Về chế độ KT: Điều 9, HP 1959, tính XHCN trong lĩnh vực KTế thể hiện bằng
việc cải tạo và XD nền KT theo định hướng XHCN.
- Địa vị pháp lý công dân: mở rộng quyền tự do dân chủ công dân. Ngoài quyền và
n/vụ cơ bản của công dân quy định trong HP 1946, HP 1959 quy định 1 số quyền
và nghĩa vụ mới của công dân, nhất là những quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực KT
(ví dụ: Công dân có quyền làm việc, quyền nghỉ ngơi; nghĩa vụ đóng thuế)
- Về tổ chức bộ máy NN: HP 1959 xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ
chức và hoạt động của bộ máy NN.

b) Nhiệm vụ của HP 1959
- Là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ CM, độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH.
14. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1980
14.1 Sự ra đời
Sau chiến thắng mùa xuân năm 1975, nước ta đã hoàn toàn thống nhất.
Năm 1976 có nhiều sự kiện dẫn đến sự ra đời của HP 1980.
- Đại hội 4 của Đảng: đã đề ra đường lối xây dựng và bảo vệ trong phạm vi cả
nước. Để khẳng định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và thể
chế hoá đường lối của Đảng, chúng ta phải XD bản HP mới.
- QH khoá 6 kỳ hợp thứ nhất (25.6.1976 - 3.7.1976): Tại kỳ họp này QH quy định
nhiều vấn đề nhưng 1 số vấn đề sau liên quan đến ra đời HP 1980
+ Đổi tên nước thành nước CHXHCN Việt Nam (2.7.1976)
+ Đặt tên thành phố Hồ Chí Minh thay cho Sài Gòn - Chợ Lớn.
+ Ra nghị quyết sửa đổi HP 1959 để ban hành HP mới, đồng thời ra Nghị quyết về
thành lập uỷ ban dự thảo sửa đổi HP.
- HP 1980 được QH khoá 6 kỳ hợp thứ 7 thông qua ngày 18.12.1980 với tên HP là
HP nước CHXHCN Việt Nam và tính theo năm ban hành là HP 1980
14.2 Tính chất và nhiệm vụ của HP 1980
a) Tính chất:
Là thời kỳ quá độ tiến lên CNXH


- Về chính trị:
+ Khẳng định tất cả quyền lực thuộc về nhân dân (Điều 6)
+ Tính XHCN được thể hiện trong chính trị là đã xác định Đảng là lực lượng lãnh
đạo NN và XH (Điều 4)
+ Ghi nhận quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động (Điều 3)
+ NN quản lý XH theo PL và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN (Điều 12)
- Về KT: NN chủ trương XD KT có 2 thành phần: KT quốc doanh (dựa trên sở hữu
toàn dân) và KT tập thể (dựa trên chế độ sở hữu tập thể).

Sở hữu tập thể là cá nhân, hộ gia đình góp vốn, góp sức để sản xuất, kinh doanh
trên cơ sở tự nguyện dân chủ, cùng sở hữu và cùng hưởng lợi.
- Trong lĩnh vực VH-XH: HP đã quy định việc xây dựng nền văn hoá và con người
mới XHCN.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: HP 1980 mở rộng quyền tự do dân chủ
của công dân. Công dân có nhiều quyền mang tính ưu việt (chữa bệnh, học, chữa
bệnh, nhà cửa không mất tiền).
- Tổ chức bộ máy NN: Vẫn xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy NN.
b) Nhiệm vụ của HP 1980
- Đều là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng là xây dựng và bảo vệ
tổ quốc trong phạm vi cả nước.
15. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1992
15.1 Sự ra đời
- HP 1980 sửa đổi 2 lần:
+ sửa đổi.◊Lần 1: 18.12.1988: Sửa lời nói đầu. Lời nói đầu này không chỉ đích
danh CN đế quốc, CN thực dân, CN bành trướng vì theo chính sách của Đảng ta tại
ĐH 6 là đa dạng hoá và đa phương hoá qhệ quốc tế
+ Lần 2: 30.6.1989: Sửa 7 điều: điều 57 (quyền bầu cử và ứng cử. Theo HP này
công dân đủ tuổi 21 có quyền bầu cử và tự ứng cử. HP 80 chỉ cho quyền bầu cử),
điều 112, điều 113, điều 115, điều 122, điều 123, điều 125. Cùng với việc sửa 7
điều, QH ra nghị quyết sửa đổi cơ bản HP 1980 và ban hành HP mới và ra nghị
quyết về thành lập uỷ ban dự thảo sửa đổi HP 1980.
+ QH khoá 8, kỳ họp thứ 11: thông qua ngày 15.4.1992 với tên gọi là HP nước CH
XHCN Việt Nam nhưng theo năm ban hành là HP 1992.


+ HP 1980 thể hiện nhiều điểm duy ý chí và thiếu khách quan của NN nước ta.
- Chính trị: quá đề cao nhân dân lao động
- nước ta rơi vào khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng về KT.◊ ta phạm sai lầm

lớn trong quy luật PT KT ◊Kinh tế: Nước ta là một nước cùng kiệt nàn, lạc hậu
nhưng lại chủ trương xây dựng nền KT có 2 thành phần. Theo quy luật của triết
học là không phù hợp (các nước khác phải XD nền KT nhiều thành phần trước)
15.2 Tính chất - nhiệm vụ
a) Tính chất
Là Hp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Chính trị:
+ Đều khẳng định tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân (Điều 2, HP 1992)
+ Xác định Đảng là lực lượng lãnh đạo NN và XH (điều 4)
+ Không quy định quyền làm chủ của ND lao động (khác so với 1980)
+ Vẫn xác định NN quản lý XH bằng PL và không ngừng tăng cường pháp chế
XHCN.
- Về KT:
+ HP đã xác định chính sách KT ở điều 15 “NN ptr nền KT nhiều thành phần theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của NN, theo định hướng XHCN”. Cụ thể là 5
thành phần KT
+ Chế độ sở hữu: 3 chế độ sở hữu: SH toàn dân, SH tập thể, SH tư nhân nhưng vẫn
chủ trương lấy chế độ SH toàn dân và SH tập thể làm nền tảng của chế độ KT.
+ HP 1992 quy định có 3 nguyên tắc quản lý nền KT.
Chương này hầu như là chương hoàn toàn mới
- VH - XH
+ HP 1992 quy định việc xây dựng nền VH con người mới XH CN.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
+ HP 1992 đã sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân để đảm
bảo tính hiện thực của chế định quyền cơ bản của công dân
+ HP 1992 xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy NN.
b) Nhiệm vụ
- Là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ CM là thực hiện công cuộc đổi mới đất
nước một cách toàn diện.



16. Các hình thức thực hiện sự lãnh đạo của Đảng CSVN đối với NN và XH VN.
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lớn định hướng cho sự ptriển của
toàn XH trong từng thời kỳ phát triển trên tất cả các lĩnh vực.
- Đảng vạch ra những phương hướng và ngtắc cơ bản làm cơ sở cho việc xd và
hoàn thiện NN, củng cố và ptriển hệ thống ctrị, thiết lập chế độ dân chủ XHCN,
phát huy quyền làm chủ của ndân.
- Đảng đề ra những quan điểm và chính sách về công tác cán bộ (phát hiện, lựa
chọn, bồi dưỡng đảng viên ưu tú...)
- Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình thông qua các đảng viên và tổ chức Đảng =
cách giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu...
- Đảng thực hiện công tác kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện đường lối,
chính sách, nghị quyết của Đảng đối với các đảng viên, các tổ chức đảng...
◊ Thực chất, sự lãnh đạo của Đảng đối với NN và XH là lãnh đạo chính trị mang
tính định hướng, tạo đk để NN và các tổ chức thành viên của hệ thống ctrị có cơ sở
để chủ động sáng tạo trong tổ chức và hoạt động = những công cụ, ppháp và biện
pháp cụ thể của mình.
17. Ý nghĩa của việc ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN đối với NN và XH
VN theo qui định của Điều 4 HP 1992
Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992
Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp
công nhân Việt Nam, được vũ trang bằng học thuyết Mác - Lênin, là lực lượng duy
nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội; là nhân tố chủ yếu quyết định mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam.
Đảng tồn tại và phấn đấu vì lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam.
Các tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp. Đảng cộng sản Việt
Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền
lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa
Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội;

Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
- HP 1946 không có điều khoản riêng quy định về sự lãnh đạo của Đảng đối với
NN & hệ thống chính trị.
- HP 1959 đã thể hiện quyền lãnh đạo của Đảng đối với NN và hệ thống ctrị trong
lời nói đầu của HP “Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng lao động Việt Nam,
Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Chủ tịch Hồ Chí Minh, toàn dân ta


đoàn kết rộng rãi trong Mặt trận dân tộc thống nhất, nhất định sẽ giành được những
thắng lợi vẻ vang trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và thực
hiện thống nhất nước nhà. Nhân dân ta nhất định xây dựng thành công một nước
Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng
đáng vào công cuộc bảo vệ hoà bình ở Đông Nam châu á và thế giới.”
◊ Đảng CS là 1 bộ phận cấu thành và là hạt nhân chính trị lãnh đạo của hệ thống
chính trị. Từ khi giành được chính quyền đến nay, qua các giai đoạn lịch sử khác
nhau, Đảng luôn là lực lượng lãnh đạo chính quyền và các tổ chức trong hệ thống
ctrị.
18. Vai trò của MTTQ VN trong quá trình hình thành cơ quan thay mặt (Quốc hội
và HĐND)
Điều 9 HP 1992, đã được sửa đổi bổ sung năm 2001: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận
phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh
thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng
Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân
thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát
hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức nhà nước.”
Luật Mặt trậnTổ quốc Việt Nam quy định vai trò của MTTQ VN trong quá trình
hình thành cơ quan thay mặt (Quốc hội và HĐND) thể giờ:
Điều 8. Tham gia công tác bầu cử
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo quy định của pháp

luật về bầu cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới
thiệu những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tham gia
các tổ chức phụ trách bầu cử; phối hợp với cơ quan nhà nước hữu quan tổ chức Hội
nghị cử tri ở nơi cư trú, các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với những người ứng cử; tham
gia tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử; tham gia giám sát
việc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
19. Vai trò của MTTQ VN trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động của của các
cq NN
Điều 12. Hoạt động giám sát
1. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là giám sát mang tính nhân
dân, hỗ trợ cho công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra của Nhà nước, nhằm góp
phần xây dựng và bảo vệ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong


sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân
cử, cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện bằng các
hình thức sau đây:
A) Động viên nhân dân thực hiện quyền giám sát;
B) Tham gia hoạt động giám sát với cơ quan quyền lực nhà nước;
C) Thông qua hoạt động của mình, tổng hợp ý kiến của nhân dân và các thành viên
của Mặt trận kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biểu dương, khen
thưởng người tốt, việc tốt, xem xét, giải quyết, xử lý những trường hợp vi phạm
pháp luật.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thực hiện nhiệm vụ giám sát. Khi nhận được kiến nghị của Mặt
trận thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét, trả lời trong thời
hạn theo quy định của pháp luật.

20. Vai trò của MTTQ VN trong hoạt động lập pháp.
Điều 9. Tham gia xây dựng pháp luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng pháp luật với các nội dung sau đây:
1. Kiến nghị với Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ về dự kiến chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh;
2. Trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự án luật, pháp lệnh;
3. Cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nghị quyết, thông tư liên
tịch để hướng dẫn thi hành những vấn đề khi pháp luật quy định về trách nhiệm
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia quản lý nhà nước;
4. Tham gia góp ý kiến vào các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, nghị
định và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác.
Ngoài ra MTTQ VN còn có trách nhiệm và quyền sau:
Điều 10. Tham gia tố tụng, tuyển chọn Thẩm phán, giới thiệu Hội thẩm Toà án
nhân dân
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền và trách nhiệm tham gia tố tụng, tham gia
Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán, giới thiệu người đủ tiêu chuẩn để bầu, cử làm
Hội thẩm Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật.


Chế độ sở hữu chủ yếu ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Điều 15 HP 1992 sửa đổi:
Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức
sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở
hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
Thừa nhận 3 chế độ sở hữu:
- Sở hữu toàn dân (chủ thể, khách thể, cơ sơ pháp lý hình thành)
- Sở hữu tập thể

- Sở hữu tư nhân
So sánh với HP 80 để thấy được sự kế thừa. HP 80 chỉ có SH toàn dân, SH tập thể.
HP 92 bổ sung SH tư nhân phù hợp với phát triển nền KT nhiều thành phần. Ngoài
ra, quan điểm SH trong từng SH cụ thể cũng có sự thay đổi.
21. Sở hữu toàn dân.
HP 1980 và HP 1992 đều có sở hữu toàn dân (xuất phát từ bản chất giai cấp, NN
của ndân LĐ).
21.1 Chủ thể của sở hữu NN
Sở hữu toàn dân = sở hữu NN vì NN là người thay mặt cho ndân.
- NN là chủ thể duy nhất của sở hữu toàn dân.◊NN là thay mặt chủ SH đối với TS
thuộc sở hữu toàn dân
- NN giao vốn, các TLSX, các ptiện làm việc... cho các chủ thể (các cq NN, tổ
chức XH và công dân) để quản lý, sử dụng.
- NN không giao cho các chủ thể quyền sở hữu mà chỉ giao quyền sử dụng.
- Khi dùng không đúng mục đích NN có thể thu hồi hay chuyển giao cho các chủ
thể khác.
- NN quy định những quyền và nghĩa vụ cụ thể cho các chủ thể trong việc dùng tài
sản.
21.2 Khách thể của SHNN
HP 1980 và HP 1992, khách thể của SH toàn dân có sự thay đổi. Khách thể của SH
toàn dân có sự thay đổi.
Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992
Điều 19 (Khách thể sở hữu toàn dân)
Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng


biển và thềm lục địa, các xí nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, thương nghiệp quốc doanh; ngân hàng và tổ chức bảo hiểm; công trình
phục vụ lợi ích công cộng; hệ thống đường sắt, đường bộ, đường sông, đường biển,
đường không; đê điều và công trình thuỷ lợi quan trọng; cơ sở phục vụ quốc

phòng; hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, điện ảnh; cơ sở nghiên
cứu khoa học, kỹ thuật, cơ sở văn hoá và xã hội cùng các tài sản khác mà pháp luật
quy định là của Nhà nước - đều thuộc sở hữu toàn dân. Điều 17
Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở
vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào
các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội,
khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp
luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.
Điều 17 HP 92, khách thể SH toàn dân được mở rộng, tuy nhiên 1 số khách thể bị
thu hẹp: Đất đai bị thu hẹp, thể hiện trong điều 18 HP 1992: “Nhà nước thống nhất
quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm dùng đúng mục đích
và có hiệu quả; Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân dùng ổn định lâu
dài; Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, dùng tiết
kiệm đất, được chuyển quyền dùng đất được Nhà nước giao theo quy định của
pháp luật.
21.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHNN
- Từ tiếp thu những TS của NN, chế độ cũ để lại.
- Tịch thu, trưng thu những TS của bọn việt gian, TS mại bản...
- Bằng con đường thu thuế;
- Quốc hữu hóa những cơ sở ktế của địa chủ, pkiến và TS mại bản;
- Trong công cuộc cải tạo XHCN, các hình thức sở hữu tư nhân, sh tập thể có thể
chuyển hóa thành sh NN thông qua các hình thức: Công tư hợp doanh, liên doanh...
- Hình thành từ tích lũy trên cơ sở bảo toàn vốn, nâng cao NSLĐ, chất lượng LĐ,
làm ăn có lãi...
- Bằng sự giúp đỡ không hoàn lại của các nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và
trên TG...
22. Sở hữu tư nhân (gồm: sở hữu của hộ cá thể, tiểu chủ, sh tư bản tư nhân).
22.1 Chủ thể
- phạm vi chủ thể cũng rất rộng.◊Là từng cá nhân công dân
22.2 Khách thể:



Phạm vi khách thể được quy định tại Điều 58 HP 1992: “Công dân có quyền sở
hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản
xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hay trong các tổ chức kinh tế khác;
đối với đất được Nhà nước giao dùng thì theo quy định tại Điều 17 và Điều 18.”
◊ Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
22.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHTN
- Từ con đường thu nhập hợp pháp.
- Từ con đường thừa kế, tiết kiệm để dành của cá nhân, hộ cá thể, xí nghiệp tư
doanh.
23. Sở hữu tập thể.
23.1 Chủ thể
- phạm vi chủ thể rộng hơn chủ thể của sh NN và ngày càng tăng.◊Là các HTX
như: HTX nông nghiệp, HTX mua bán, HTX thủ công nghiệp, tập đoàn SX
Điều 20 HP 1992: “Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất,
kinh doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ
và cùng có lợi; Nhà nước tạo điều kiện để củng cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả.”
23.2 Khách thể:
Bao gồm: Vốn, những TLSX (trâu, bò, nông cụ, máy móc, nhà xưởng...) và những
tư liệu dùng trong sinh hoạt (nhà ở, CLB, bàn ghế, ptiện đi lại...)
◊ So với khách thể SHNN, phạm vi khách thể SHTT bị hạn chế.
22.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHTN
- Bằng cách đóng góp tự nguyện của các thành viên trong tổ chức.
- Bằng cách nâng cao hiệu quả ktế trong quá trình SXKD, để có tích lũy, mở rộng
SX.
- Bằng bổ sung nhờ sự giúp đỡ của NN và các tổ chức, cá nhân khác.
24. Chính sách của NN đối với thành phần ktế NN theo HP hiện hành năm 1992.
Điều 15 HP 1992 sửa đổi:

Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức


sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở
hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
Điều 16: Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu nước
mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên
cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế
gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư
nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình
thức, thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa
học, kỹ thuật và giao lưu với thị trường thế giới.
(Tham khảo Điều 15, Điều 16 và phân tích Điều 19)
Điều 19: “Kinh tế nhà nước được củng cố và phát triển, nhất là trong các ngành và
lĩnh vực then chốt, giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành
nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.”
◊ NN phải rà soát lại đối với các đơn vị kinh tế NN để tập trung đầu tư cho những
ngành, lĩnh vực then chốt của nền ktế.
- KT NN giữ vai trò chủ đạo là do:
+ Tính định hướng của KT nhiều thành phần, hạn chế tính tiêu cực của các t/p KT
khác, dẫn dắt các t/p KT theo đ/hướng XHCN
+ X/phát từ chức năng XH của NN hiện nay: một số ngành không thể đặt lợi ích
KT lên hàng đầu mà vẫn phải có sự ưu tiên, ưu đãi của NN (giao thông vận tải, cần
có sự trợ giá của NN, thể hiện trong c/sách thuế)
+ X/phát từ mục đích của KT NN thoả mãn các nhu cầu của XH.
- Đầu tư cho KT NN là có trọng điểm: ngành và lĩnh vực then chốt
- Kết hợp giữa KT NN và KT tập thể:

+ X/phát từ thực tiễn trong thời gian qua chưa có sự k/h giữa KT NN và tập thể nên
chưa đặt được mục tiêu đặt ra
+ Thông qua sự k/hợp để củng cố qh sản xuất XHCN
- Phương hướng của KTNN trong thời gian tới (NQ TW về phương hướng phát
triển KT NN trong thời gian tới):
+ Thành lập các CS KT trên cơ sở trên các tổng công ty
+ Cổ phần hoá.
+ Giao bán khoán, cho thuê.
HP 80: “KT NN giữ vai trò chủ đạo và được ưu tiên phát triển” (Điều 22, HP 80)


25. Chính sách của NN đối với thành phần ktế tập thể theo HP hiện hành năm
1992.
Điều 20: “Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh
doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và
cùng có lợi; Nhà nước tạo điều kiện để củng cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả.”
◊ Việc thực hiện nguyên tắc này có ý nghĩa rất lớn trong thực tế là tạo ra 1 môi
trường mới thuận lợi cho việc củng cố các HTX, có tác dụng phát huy và kết hợp
hài hòa năng lực của cá nhân và sức mạnh tập thể. NN vẫn khuyến khích, hướng
dẫn ktế tập thể đi đúng hướng và hoạt động hiệu quả.
26. Chính sách của NN đối với thành phần ktế cá thể, tiểu chủ, TB tư nhân theo HP
hiện hành năm 1992.
Điều 16: Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu nước
mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên
cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế
gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư
nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình
thức, thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa
học, kỹ thuật và giao lưu với thị trường thế giới.

Điều 21: “Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ
chức sản xuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp, không bị hạn chế về quy
mô hoạt động trong những ngành, nghề có lợi cho quốc kế dân sinh; Kinh tế gia
đình được khuyến khích phát triển.”
Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân là ktế của những người không phải
là cán bộ, công nhân, viên chức NN tại chức hay xã viên HTX. Các thành phần ktế
này đều hình thành trên cơ sở sở hữu tư nhân về TLSX là chủ yếu.
- HP 1946, 1959: NN không thừa nhận tồn tại lâu dài.
- HP 1980: Không thừa nhận tư nhân về TLSX.
- HP 1992: Điều 16, NN thừa nhận sự tồn tại lâu dài của ktế cá thể, ktế tiểu chủ và
TB tư nhân trong nền ktế quốc dân.
- Điều 21 quy định “Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển” (Kinh tế gia
đình là KT làm thêm ngoài giờ cq, đơn vị tập thể).
27. So sánh sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.


Giống nhau: Căn cứ điều 15, điều 16 HP 1992 “SH toàn dân và SH tập thể là nền
tảng”
Sở hữu toàn dân Sở hữu tập thể
21.1 Chủ thể của sở hữu NN
- NN là chủ thể duy nhất của sở hữu toàn dân.◊NN là thay mặt chủ SH đối với TS
thuộc sở hữu toàn dân
21.2 Khách thể của SHNN
Điều 17 HP 92, khách thể SH toàn dân được mở rộng, tuy nhiên 1 số khách thể bị
thu hẹp: Đất đai bị thu hẹp, thể hiện trong điều 18 HP 1992: “...Nhà nước giao đất
cho các tổ chức và cá nhân dùng ổn định lâu dài;”
21.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHNN
- Từ tiếp thu những TS của NN, chế độ cũ để lại.
- Tịch thu, trưng thu những TS của bọn việt gian, TS mại bản...
- Bằng con đường thu thuế;

- Quốc hữu hóa những cơ sở ktế của địa chủ, pkiến và TS mại bản;
- Trong công cuộc cải tạo XHCN, các hình thức sở hữu tư nhân, sh tập thể có thể
chuyển hóa thành sh NN thông qua các hình thức: Công tư hợp doanh, liên doanh...
- Hình thành từ tích lũy trên cơ sở bảo toàn vốn, nâng cao NSLĐ, chất lượng LĐ,
làm ăn có lãi...
- Bằng sự giúp đỡ không hoàn lại của các nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và
trên TG... 23.1 Chủ thể
- phạm vi chủ thể rộng hơn chủ thể của sh NN và ngày càng tăng.◊Là các HTX
như: HTX nông nghiệp, HTX mua bán, HTX thủ công nghiệp, tập đoàn SX
23.2 Khách thể:
Bao gồm: Vốn, những TLSX (trâu, bò, nông cụ, máy móc, nhà xưởng...) và những
tư liệu dùng trong sinh hoạt (nhà ở, CLB, bàn ghế, ptiện đi lại...)
◊ So với khách thể SHNN, phạm vi khách thể SHTT bị hạn chế.
22.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHTN
- Bằng cách đóng góp tự nguyện của các thành viên trong tổ chức.
- Bằng cách nâng cao hiệu quả ktế trong quá trình SXKD, để có tích lũy, mở rộng
SX.
- Bằng bổ sung nhờ sự giúp đỡ của NN và các tổ chức, cá nhân khác.


28. Phân tích mục đích, chính sách phát triển nền giáo dục VN theo HP hiện hành
năm 1992.
Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992
Điều 40
Nền giáo dục Việt Nam không ngừng được phát triển và cải tiến theo nguyên lý
học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền
với xã hội, nhằm đào tạo có chất lượng những người lao động xã hội chủ nghĩa và
bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
Điều 41
- Sự nghiệp giáo dục do Nhà nước thống nhất quản lý.

- Nhà nước chăm lo phát triển cân đối hệ thống giáo dục: giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học; phát triển các trường dạy
nghề, trường vừa học vừa làm, hệ thống học tại chức; hoàn thành thanh toán nạn
mù chữ, tăng cường công tác bổ túc văn hoá, không ngừng nâng cao trình độ văn
hoá và nghề nghiệp của toàn dân.
- Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, gia đình và xã hội cùng với nhà trường
có trách nhiệm giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
“Điều 35:
- Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu;
- Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài;
- Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo,
có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu
nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Điều 36: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,
chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và
hệ thống văn bằng;
- Nhà nước phát triển cân đối hệ thống giáo dục gồm giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học; thực hiện phổ
cập giáo dục trung học cơ sở; phát triển các hình thức trường quốc lập, dân lập và
các hình thức giáo dục khác; Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, khuyến khích


các nguồn đầu tư khác;
- Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên bảo đảm phát triển giáo dục ở miền núi,
các vùng dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn;
- Các đoàn thể nhân dân trước hết là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các
tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế, gia đình cùng nhà trường có trách nhiệm giáo
dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng."

a) Mục đích phát triển GD
- Nâng cao dân trí vì học vấn là cái gốc của văn hóa.
- Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp CN hoá, hiện đại hoá
- Bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
b) Mục tiêu trong GD
Thay đổi so với HP 80 sát với yêu cầu “Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đào tạo những người lao động có nghề, năng động
và sáng tạo...”
c) Chính sách ptriển GD
- Điều 35, 36 HP 1992 “Ptriển giáo dục là quốc sách hàng đầu”
- Điều 36: NN thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương
trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống
văn bằng”.
NN luôn chú trọng công tác ptriển và quản lý thống nhất công tác giáo dục và đào
tạo.◊Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp trồng người, con người là nhân tố quyết định
trong công cuộc cải tạo và xd CNXH
- NN phát triển cân đối hệ thống giáo dục. (HP 80: phổ cập tiểu học; HP 92: phổ
cập giáo dục TH CS).
- giáo dục là sự nghiệp toàn dân.◊NN đa dạng hoá các hình thức GD, ĐT nhằm tạo
đk cho công dân thực hiện quyền học tập của mình
- NN ưu tiên cho giáo dục vùng sâu, vùng xa và các vùng đặc biệt khó khăn.
29. Phân tích mục đích, chính sách phát triển nền khoa học, công nghệ VN theo HP
hiện hành năm 1992.
Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992
Điều 42
Nhà nước đẩy mạnh cách mạng khoa học - kỹ thuật nhằm phát triển lực lượng sản
xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá xã hội chủ


nghĩa, nâng cao đời sống nhân dân và củng cố quốc phòng, xây dựng nền khoa

học, kỹ thuật tiên tiến của nước ta.
Điều 43
- Khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật được phát triển mạnh
mẽ.
- Nhà nước chăm lo việc phổ biến và giáo dục khoa học và kỹ thuật; gắn liền việc
giảng dạy, nghiên cứu với sản xuất, đời sống và quốc phòng; phát triển và dùng
hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, cán bộ và công nhân kỹ thuật;
khuyến khích nghiên cứu, sáng chế, phát minh; chú trọng nghiên cứu ứng dụng;
phát huy tinh thần tự lực tự cường, chủ động, sáng tạo, đồng thời vận dụng những
thành tựu khoa học và kỹ thuật tiên tiến của thế giới; tăng cường hợp tác quốc tế về
khoa học, kỹ thuật. "Điều 37
- Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.
- Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học, công nghệ quốc gia; xây
dựng nền khoa học và công nghệ tiên tiến; phát triển đồng bộ các ngành khoa học,
nghiên cứu, tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới nhằm xây
dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách và pháp luật, đổi mới
công nghệ, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, bảo đảm chất
lượng và tốc độ phát triển của nền kinh tế; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh
quốc gia."
Điều 38
Nhà nước đầu tư và khuyến khích tài trợ cho khoa học bằng nhiều nguồn vốn khác
nhau, ưu tiên cho những hướng khoa học, công nghệ mũi nhọn; chăm lo đào tạo và
dùng hợp lý đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật nhất là những người có trình độ cao,
công nhân lành nghề và nghệ nhân; tạo điều kiện để các nhà khoa học sáng tạo và
cống hiến; phát triển nhiều hình thức tổ chức, hoạt động nghiên cứu khoa học, gắn
nghiên cứu khoa học với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp chặt chẽ giữa
nghiên cứu khoa học, đào tạo với sản xuất, kinh doanh.
a) Mục đích phát triển KHCN
- Xd luận cứ KH cho việc định ra đường lối, chính sách và PL (xd phù hợp thì làm

ptriển XH và ngược lại).
- Đổi mới CN để ptriển LLSX, nâng cao trình độ qlý, đảm bảo chất lượng và tốc


độ ptriển của nền ktế.
- Góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.
b) Chính sách ptriển KHCN
- Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.
- XD nền KHCN tiên tiến và phát triển đồng bộ các ngành KH. Tập trung ptriển có
trọng điểm 1 số hướng công nghệ hiện đại như: điện tử, tin học, công nghệ sinh
học, vật liệu mới (Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước)
- Chăm lo đào tạo và dùng hợp lý đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật nhất là những
người có trình độ cao, công nhân lành nghề và nghệ nhân.
- Tạo điều kiện để các nhà khoa học sáng tạo và cống hiến; phát triển nhiều hình
thức tổ chức, hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế (Đ43 HP 1992)
30. Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
- Quyền cơ bản của công dân thường được xuất phát từ quyền tự nhiên thiêng liêng
và bất khả xâm phạm như quyền sống, quyền bình đẳng, quyền tự do mưa cầu
hạnh phúc...
- Nghĩa vụ cơ bản của công dân là các nghĩa vụ tối thiểu mà công dân phải thực
hiện đối với NN
- Quyền công dân là những quy định PL về khả năng công dân thực hiện quyền tự
do lựa chọn hành động của mình và được NN bảo đảm thực hiện.
- Nghĩa vụ của công dân là những quy định PL buộc công dân phải hành động hay
không hành động trong những tr.hợp nhất định mang tính cưỡng chế NN.
◊ Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là những quyền và nghĩa vụ cơ bản quan
trọng nhất được ghi nhận trong HP là cơ sở phát sinh các quyền và nghĩa vụ khác
của công dân.

Đặc điểm quyền và ng.vụ cơ bản công dân trong HP khác với quyền và nghĩa vụ
khác của công dân:
- Hình thức ghi nhận trong HP (VB PL có hiệu lực plý cao nhất), các quyền khác
được ghi nhận trong các VB HP khác.
- Ghi trong HP nên là quyền và nghĩa vụ cơ bản và quan trọng nhất.
- Quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân là căn cứ để phát sinh các quyền và nghĩa
vụ khác
- Là tiêu chí đánh giá mức độ dân chủ của NN đó đến mức độ nào.


×