Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỦ TỤC xử LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.74 KB, 21 trang )

Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT
KHOA LUẬT KINH TẾ
******

Bộ Môn: LUẬT HÀNH CHÍNH

Đề tài tiểu luận:

GVHD:
SVTH: Nhóm 5
Lớp:

SVTH: Nhóm 5

Trang 1

K12502


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2013

SVTH: Nhóm 5



Trang 2


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

MỤC LỤC

SVTH: Nhóm 5

Trang 3


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, kinh tế và con người ngày càng phát triển kéo theo nhiều sự phát
triển về luật pháp. Luật pháp là một điều không thể thiếu, để điều chỉnh hành vi con
người và duy trì nề nếp trật tự xã hội. Trong thực tế hàng ngày, chúng ta bắt gặp rất
nhiều hành vi xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước, tuy chưa nguy hiểm đến mức
bị coi là tội phạm nhưng cần được xử lý kịp thời để đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã
hội. Những hành vi ấy được gọi chung là vi phạm hành chính. Trong giai đoạn hiện
nay, khi những vi phạm hành chính đang có chiều hướng gia tăng về số lượng với tính
chất càng ngày càng phức tạp, thì yêu cầu cấp thiết là phải quy định một hệ thống hình
phạt và biện pháp khắc phục hậu quả để áp dụng cho cá nhân hay tổ chức vi phạm sao
cho phù hợp, hiệu quả, phát huy được tính răn đe, giáo dục, ngăn chặn đẩy lùi và

phòng chống hiệu quả nhất. Chính vì vậy luật pháp đã thể hiện rõ việc giải quyết các
vi phạm đó, đó chính là xử lý vi phạm hành chính. Đây là vấn đề cần được chú trọng
và quan tâm nhiều hơn nữa từ chính quyền, người làm luật và công dân.
Thủ tục xử lý vi phạm là một điều cần thiết và quan trọng để người chính
quyền có thể dựa vào đó mà xử lý phù hợp theo thẩm quyền của họ. Và tất cả công dân
cần phải biết để ứng xử và có thể tự bảo vệ mình để tránh những vi phạm không nên
có.
Với mục tiêu hiểu rõ về thủ tục hành chính, tiếp thu thêm kiến thức và kinh
nghiệm. Nhóm chúng em chọn đề tài: Thủ tục xử lý vi phạm hành chính.
Bài tiểu luận gồm những nội dung chính:
-

Thủ tục về xử lí vi phạm hành chính.
Những điểm mới khác biệt của luật xử lý vi phạm hành chính 2013 so với

-

những qui định trước đây.
Hướng hoàn thiện xử lí vi phạm hành chính.

Do kiến thức còn hạn chế, khả năng tiếp nhận, phân tích còn nhiều điều thiếu
sót xin cô và các bạn đọc bình luận và nêu ra ý kiến để bài làm được hoàn thiện hơn
cũng như người viết được khắc phục những thiếu sót khi làm bài.
Xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nhóm 5

Trang 4



Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

NỘI DUNG
1. Giải thích từ ngữ.
- Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy
định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định
của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. (khoản 1, Điều 2 Luật XLVPHC
2012)
- Xử lý vi phạm hành chính bao gồm:
+ Xử phạt vi phạm hành chính.
+ Áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
+ Biện pháp thay thế xử lí vi phạm hành chính.
- Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức
xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. (khoản
2, Điều 2 Luật XLVPHC 2012)
-Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp
luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. (khoản 3, Điều 2 Luật XLVPHC 2012)
- Biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính là biện pháp mang tính giáo dục được
áp dụng để thay thế cho hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc biện pháp xử lý
hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, bao gồm biện pháp
nhắc nhở và biện pháp quản lý tại gia đình. (khoản 4, Điều 2 Luật XLVPHC 2012).
2. Thủ tục xử lí vi phạm hành chính.
2.1. Thủ tục đơn giản ( không lập biên bản )
Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý phải ra lệnh đình
chỉ ngay hành vi vi phạm hành chính.

-

Áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo.
Áp dụng trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân,

-

500.000 đồng đối với tổ chức
Người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính tại chỗ.

SVTH: Nhóm 5

Trang 5


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra
quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;
hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải
quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn
bản pháp luật được áp dụng.
Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt. (Theo Điều
56 Luật XLVPHC 2012)
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản phải được giao cho
cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01 bản. Nếu người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì
quyết định xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó. (Theo

khoản 1 Điều 69 Luật XLVPHC 2012)
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt, người thu tiền phạt
có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt và phải
nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà
nước. (Theo khoản 2 Điều 69 Luật XLVPHC 2012)
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ
thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong
quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này. (Theo
khoản 3 Điều 69 Luật XLVPHC 2012)
Trường hợp Xử lý vi phạm hành chính không lập biên bản: Người tham gia
giao thông vượt đèn đỏ, đi vào đường một chiều...
2.2. Thủ tục phức tạp ( có lập biên bản )
Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi
phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp
quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật này.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay
khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm.
Quy trình xử lí vi phạm hành chính:
Bước 1: Đình chỉ vi phạm và lập biên bản VPHC

SVTH: Nhóm 5

Trang 6


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu


Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có
thẩm quyền xử phạt đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp
xử phạt theo thủ tục đơn giản.( Theo điều 55 Luật XLVPHC 2012)
Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ
của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa
chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; những tình tiết liên quan đến
việc giải quyết vụ vi phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; hình thức
xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung (nếu có), các biện pháp khắc phục hậu quả
(nếu có); thời hạn, nơi thi hành quyết định xử phạt và chữ ký của người ra quyết định
xử phạt. Trong quyết định xử phạt cũng phải ghi rõ cá nhân, tổ chức bị xử phạt nếu
không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành; quyền khiếu nại, khởi kiện đối
với quyết định xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.( Theo khoản 2 điều 56
Luật XLVPHC 2013)
Biên bản phải được lập thành ít nhất hai bản; phải được người lập biên bản và
người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến, người bị
thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trong
trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải
ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng
kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên
bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; nếu vụ
vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người đó phải gửi
biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt.
( Theo quy định Điều 58 Luật XLVPHC 2012)
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính gồm người có thẩm
quyền xử phạt những phạm vi thuộc thẩm quyền, công chức, viên chức đang thi hành
công vụ, nhiệm vụ; người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người
được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản.
Các chức danh có thẩm quyền lập biên bản được quy định cụ thể tại các nghị
định xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước.

Bước 2: Ra quyết định xử phạt hành chính
SVTH: Nhóm 5

Trang 7


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày (kể từ ngày lập biên bản) (Theo quy định
Điều 66 Luật XLVPHC 2012)
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị lập biên bản và ra quyết định xử phạt một
lần. Trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản nhưng chưa ra quyết định xử phạt
mà cá nhân, tổ chức không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền xử
phạt, vẫn cố ý thực hiện hành vi vi phạm đó, thì người có thẩm quyền xử phạt phải áp
dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phù hợp để chấm dứt
hành vi vi phạm. Khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi đó, người có thẩm quyền
xử phạt có thể áp dụng thêm tình tiết tăng nặng quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 10
Luật xử lý vi phạm hành chính hoặc xử phạt đối với hành vi không thực hiện yêu cầu,
mệnh lệnh của người có thẩm quyền xử phạt và xử phạt đối với hành vi vi phạm đã lập
biên bản nhưng chưa ra quyết định xử phạt.
Trường hợp hành vi vi phạm đã bị ra quyết định xử phạt nhưng cá nhân, tổ chức
vi phạm chưa thi hành hoặc đang thi hành quyết định mà sau đó vẫn tiếp tục thực hiện
hành vi vi phạm đó, thì hành vi vi phạm này được coi là hành vi vi phạm mới.
Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong
cùng một vụ vi phạm, thì biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ từng hành vi vi
phạm. Việc ra quyết định xử phạt được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 67
Luật xử lý vi phạm hành chính.

Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính
mà bị xử phạt trong cùng một lần, trong đó có từ hai hành vi trở lên bị áp dụng hình
thức xử phạt tước quyền sử dụng cùng một loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì áp
dụng thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép; chứng chỉ hành nghề của hành vi vi
phạm hành chính có thời hạn tước dài nhất. ( Theo khoản 1 điều 7 NĐ 81 2013)
Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính
khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt
để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân,
tổ chức.

SVTH: Nhóm 5

Trang 8


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

Đối với trường hợp thi hành biện pháp khắc phục hậu quả theo Khoản 5 Điều 85
Luật xử lý vi phạm hành chính, thì trong quyết định xử phạt phải ghi rõ người có trách
nhiệm hoàn trả chi phí khắc phục hậu quả.
Đối với hành vi vi phạm thuộc trường hợp công bố công khai theo quy định tại
Khoản 1 Điều 72 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì trong quyết định xử phạt vi phạm
hành chính phải ghi rõ căn cứ thực hiện; nội dung công bố công khai; tên báo, trang
thông tin điện tử của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi xảy ra vi phạm hành chính để đăng công khai thông tin.
Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình
hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày

lập biên bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc
trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật
này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền
đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để
xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc khoản 3 Điều 63 của Luật này,
người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này, quyết
định tịch thu bổ sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành
chính thuộc loại cấm lưu hành.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá
thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Tra quyết định xử phạt
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá
nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để
thi hành ( Theo điều 70 Luật XLVPHC 2012).
Đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm
cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không
SVTH: Nhóm 5

Trang 9


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã

được giao.
Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn
10 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ
ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt đã
được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ
cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là
quyết định đã được giao.( Điều 70 Luật XLVPHC 2012).
Đối với các trường hợp vi phạm phải được công bố công khai theo quy định tại
Khoản 1 Điều 72 Luật xử lý vi phạm hành chính, thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người
đã ra quyết định xử phạt gửi văn bản về việc công bố công khai và bản sao quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đến người phụ trách báo hoặc trang thông tin điện tử của
cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định
quy định ngày có hiệu lực khác (Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại,
khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết
định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu
nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.)
Bước 4: Chấp hành quyết định xử phạt, thu nộp tiền phạt
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ
chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của
Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi
phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.( Theo khoản 1 điều 78
Luật XLVPHC 2012).
Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá
nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người
có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà


SVTH: Nhóm 5

Trang 10


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07
ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền
xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào
tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến
bờ hoặc ngày thu tiền phạt.
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ
trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.
Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ
thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.
 Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau
-

đây: ( Theo điều 79 Luật XLVPHC 2012)
Bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 200.000.000

-

đồng trở lên đối với tổ chức;
Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều
lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó

cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn
cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế; đối với đơn đề nghị của tổ chức phải được
xác nhận của cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp.

Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử
phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần.
Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.
Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều
lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.
Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là
mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết
giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối
thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên
nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

SVTH: Nhóm 5

Trang 11


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi
phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ giấy phép lưu hành phương
tiện hoặc giấy phép lái xe hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan cho đến khi cá nhân,
tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không
có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật,

phương tiện vi phạm.
Cá nhân, tổ chức bị phạt tiền phải nộp tiền phạt và được nhận biên lai thu tiền
phạt.
Tiền phạt thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho
bạc nhà nước.
Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
-

Khái niệm: điều 89 Luật XLVPHC 2012

Là giáo dục tại xã, phường, thị trấn là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối
với các đối tượng quy định tại Điều 90 của Luật này để giáo dục, quản lý họ tại nơi cư
trú trong trường hợp nhận thấy không cần thiết phải cách ly họ khỏi cộng đồng.
-

Thời hạn áp dụng:

Từ 03 đến 06 tháng ( khoản 2 điều 80).
- Đối tượng áp dụng:
Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội
phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội
phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng có hành vi
trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định.
Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ
chức; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc người nước ngoài; vi
phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy

cứu trách nhiệm hình sự.

SVTH: Nhóm 5

Trang 12


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

Những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà không có nơi cư
trú ổn định thì được giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em để quản
lý, giáo dục trong thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng:
-

Khái niệm: điều 91 luật XLVPHC 2012

Đưa vào trường giáo dưỡng là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người
có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều 92 của Luật này nhằm mục đích giúp
họ học văn hóa, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà
trường.
-

Thời hạn áp dụng:

Từ 06 tháng đến 24 tháng.
- Đối tượng áp dụng:
Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội

phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội
phạm rất nghiêm trọng do vô ý quy định tại Bộ luật hình sự.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội
phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự mà trước đó đã bị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng thực hiện
hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn.
Không áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với các trường hợp
sau đây:
+ Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
+ Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;
+ Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc:
-

Khái niệm: điều 93 Luật XLVPHC 2012

SVTH: Nhóm 5

Trang 13


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu


Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều 94 của Luật này để lao động,
học văn hoá, học nghề, sinh hoạt dưới sự quản lý của cơ sở giáo dục bắt buộc.
-

Thời hạn áp dụng:

Từ 06 tháng đến 24 tháng.
-

Đối tượng áp dụng:

Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là người thực
hiện hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài; tài sản, sức
khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài; vi phạm trật tự, an
toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp
dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.
Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các trường
hợp sau đây:
+ Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
+ Người chưa đủ 18 tuổi;
+ Nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi;
+ Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;
+ Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:
-

Khái niệm: điều 95 Luật XLVPHC 2012


Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với
người có hành vi vi phạm quy định tại Điều 96 của Luật này để chữa bệnh, lao động,
học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
-

Thời hạn áp dụng:

Từ 12 tháng đến 24 tháng.
- Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người
nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,

SVTH: Nhóm 5

Trang 14


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi
cư trú ổn định.
Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các
trường hợp sau đây:
+ Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
+ Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;
+ Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận..

Biện pháp nhắc nhỡ:
-

Khái niệm: điều 139 Luật XLVPHC 2012

Nhắc nhở là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính để chỉ ra những vi
phạm do người chưa thành niên thực hiện, được thực hiện đối với người chưa thành
niên vi phạm hành chính mà theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành
chính khi có đủ các điều kiện sau:
ͽ Vi phạm hành chính theo quy định bị phạt cảnh cáo;
ͽ Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về
hành vi vi phạm của mình.
-

Thẩm quyền áp dụng:

Người có thẩm quyền xử phạt quyết định áp dụng biện pháp nhắc nhở.
-

Thủ tục xem xét áp dụng và thi hành:
Nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ mang tính trực tiếp, đơn

giản, nhanh gọn và phù hợp với nguyên tắc xử phạt VPHC là nhanh chóng, công khai,
khách quan, bảo đảm công bằng và không phải lập thành biên bản.
- Đối tượng áp dụng:
ͽ Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành
chính khi họ tự nguyện khai báo, thừa nhận và thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm
của mình.
ͽ Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt vi phạm hành
chính khi hành vi vi phạm hành chính quy định bị phạt cảnh cáo và người chưa thành


SVTH: Nhóm 5

Trang 15


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

niên tự nguyện khai báo, thừa nhận về hành vi vi phạm, thành thật hối lỗi về hành vi vi
phạm của mình.
 Biện pháp quản lí tại gia đình:
-

Khái niệm: khoản 1 điều 140 LXLVPHC 2012

Quản lý tại gia đình là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối
với người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 2 lần trở lên trong 6 tháng có
hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau:
ͽ Người chưa thành niên đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi
phạm của mình.
ͽ Có môi trường thuận lợi cho việc thực hiện biện pháp này.
ͽ Cha mẹ hoặc người giám hộ có đủ điều kiện thực hiện việc quản lý và tự
nguyện nhận trách nhiệm quản lý tại gia đình.
- Thẩm quyền áp dụng:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia
đình.
-


Thời hạn áp dụng:

Thời hạn từ 3 đến 6 tháng (NCTN vi phạm sẽ không bị “gắn mác” trong hồ sơ
nhân thân của NCTN)
-

Thủ tục xem xét áp dụng và thi hành: Khoản 4,5 Điều 140 LXLVPHC 2012

ͽ Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại
gia đình có hiệu lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã ra quyết định phải gửi
quyết định cho gia đình và phân công tổ chức, cá nhân nơi người đó cư trú để phối
hợp, giám sát thực hiện.Sau khi nhận được quyết định, NCTN phải cam kết bằng văn
bản về việc tuân thủ pháp luật, sửa chữa sai phạm, khắc phục hậu quả và gửi cho Chủ
tịch UBND cấp xã. Cha mẹ hoặc người giám hộ của NCTN có trách nhiệm giám sát,
chỉ dẫn NCTN thực hiện nội dung cam kết.
ͽ Người chưa thành niên đang quản lý tại gia đình được đi học hoặc tham gia các
chương trình học tập hoặc dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát
triển kỹ năng sống tại cộng đồng.

SVTH: Nhóm 5

Trang 16


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

ͽ Nếu người chưa thành niên tiếp tục vi phạm pháp luật thì chủ tịch ủy ban nhân

dân cấp xã quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp này và xử lý theo quy định
của pháp luật.
Bước 5: Thi hành quyết định cưỡng chế
Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm gửi ngay quyết định cưỡng chế
cho các cá nhân, tổ chức liên quan và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt của mình và của cấp dưới.
Cá nhân, tổ chức nhận được quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành
quyết định cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp
cưỡng chế.
 Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

- Trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật XLVPHC 2012.
- Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính.
- Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết
thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều
66 của Luật XLVPHC 2012.
- Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính
đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
- Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều
62 của Luật này.
Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 68
Luật XLVPHC 2012, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính nhưng có thể ra quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà
nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành và áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính; tang vật bị tịch thu, tiêu hủy; biện pháp khắc phục hậu quả được áp
dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.
3. Những điểm mới khác biệt của luật xử lý vi phạm hành chính 2013 so với
những qui định trước đây.

- Luật đã quy định việc chuyển thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân sang Tòa án nhân dân.Đây là nội
dung thay đổi khác biệt so với Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, đồng thời phù
SVTH: Nhóm 5

Trang 17


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

hợp với xu hướng tiến bộ, dân chủ hiện nay. Hơn nữa, việc giao tòa án quyết định áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính nêu trên theo thủ tục tư pháp sẽ tạo điều kiện cho
đương sự, luật sư, người bào chữa được tham dự để bảo vệ quyền lợi của đương sự,
bảo đảm dân chủ, khách quan, phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế.
- Không đưa đối tượng là người bán dâm vào cơ sở chữa bệnh. Trước đây, với
việc coi người bán dâm là không phù hợp với các chuẩn mực xã hội về con người mới
xã hội chủ nghĩa, cần phải được giáo dục, cải tạo chặt chẽ. Vì vậy, các văn bản pháp
luật trước đây quy định bắt buộc phải đưa những người này vào các cơ sở với tên gọi
như “Trường phục hồi nhân phẩm” hoặc “Trung tâm phục hồi nhân phẩm”. Tuy nhiên,
quy định mới là người bán dâm không bị đưa vào cơ sở chữa bệnh, song vẫn bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của luật.
- Quy định chặt chẽ điều kiện áp dụng một số biện pháp ngăn chặn liên quan
đến nhân thân, quyền và lợi ích người dân, như: Tạm giữ người, tạm giữ tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề... Mục đích của việc quy định chặt chẽ
điều kiện áp dụng các biện pháp này để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người
dân, doanh nghiệp, đồng thời kiểm soát chặt chẽ hơn, tránh việc lạm dụng các biện
pháp có thể gây xáo trộn lớn trong sinh hoạt, kinh doanh của họ.

VD: Để hạn chế đến mức tối đa việc lạm dụng biện pháp tạm giữ
phương tiện như ô tô, xe máy, trong Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính có quy định rõ là chỉ được áp dụng trong 3 trường hợp sau: Một là để xác
minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt.
Hai là để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì
sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội. Ba là để bảo đảm thi hành quyết định
xử phạt, những người vi phạm không có giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu
hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương
tiện.
- Tăng cường công khai, minh bạch và bảo đảm dân chủ trong trình tự, thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Cụ thể, trong nội
dung của Luật xử lý vi phạm hành chính có quy định mới về quyền giải trình của cá
nhân, tổ chức vi phạm và trách nhiệm của cơ quan tiến hành xử phạt phải xem xét ý
kiến giải trình của người vi phạm, phải tiến hành xác minh hành vi đối tượng vi phạm
SVTH: Nhóm 5

Trang 18


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

trước khi ra quyết định xử phạt; tạo cơ chế để người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính có cơ hội bảo vệ quyền và lợi ích của mình thông qua quyền tự mình
hoặc nhờ người đại diện/luật sư tiếp xúc hồ sơ...
- Bổ sung quy định mới bảo đảm hơn nữa quyền và lợi ích hợp pháp của người
chưa thành niên. Về nội dung nảy, trong Luật Xử lý vi phạm hành chính đã dành Phần
thứ năm quy định về các nguyên tắc xử lý mới, đặc thù chỉ đạo toàn bộ hoạt động xử
lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên, như: xử lý chỉ được thực hiện

trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành
mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội; bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa
thành niên; áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng chỉ được áp dụng khi xét
thấy không có biện pháp xử lý khác phù hợp hơn; tôn trọng và bảo vệ bí mật riêng tư
của người chưa thành niên...
- Bên cạnh đó, Luật Xử lý vi phạm hành chính cũng quy định 2 biện pháp thay
thế xử lý vi phạm hành chính là nhắc nhở và quản lý tại gia đình. Các biện pháp này
mang tính xã hội để quản lý đối tượng tại gia đình và cộng đồng, người bị áp dụng các
biện pháp này không bị coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính.

SVTH: Nhóm 5

Trang 19


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

KẾT LUẬN
Hướng hoàn thiện xử lí vi phạm hành chính
Các cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật XLVPHC
(nghị định, thông tư) cần bám sát thực tiễn nảy sinh các quan hệ pháp lý hiện thực
trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, có nghĩa rằng, cần phải có những
nghiên cứu đánh giá thực tiễn. Những nghị định, thông tư hướng dẫn XLVPHC cần
phải được nghiên cứu, được xây dựng từ những căn cứ đánh giá đúng yêu cầu thực sự
của thực tiễn trên các phương diện: sự cần thiết, mức độ điều chỉnh... để quyết định
Phải có quy trình báo cáo đánh giá toàn bộ các quy định có liên quan trước khi
xây dựng các nghị định, thông tư mới. Triệt để tuân thủ các nguyên tắc xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy

phạm pháp luật năm 2008. Cần phải xác định hình thức văn bản phù hợp, tầm quan
trọng, tính chất phức tạp của các quan hệ pháp lý đến đâu thì xác định hình thức văn
bản pháp lý đến đó, tránh sử dụng các hình thức văn bản quá thẩm quyền trong lĩnh
vực ngành quản lý.
Cơ quan chức năng cần thường xuyên rà soát các nghị định, thông tư hướng dẫn
xử lý vi phạm, kịp thời phát hiện để loại bỏ những quy định đã không còn hiệu lực,
hoặc không còn phù hợp với thực tiễn; sửa chữa, bổ sung các quy định cho rõ; hạn chế
tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản trong lĩnh vực ngành quản lý và
với ngành khác, tránh tình trạng một hành vi vi phạm nhưng nhiều quy phạm khác
nhau điều chỉnh, đồng thời khắc phục kịp thời những sơ hở.
Chú trọng vai trò chuyên gia, các nhà khoa học trong việc xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật XLVPHC để nâng cao chất lượng văn bản. Nâng cao năng lực
của các chuyên gia và chuyên viên soạn thảo pháp lệnh, nghị định, thông tư.Đẩy mạnh
công tác phối hợp các bộ, ban, ngành sẽ bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán của nghị
định, thông tư hướng dẫn XLVPHC được soạn thảo. Mở rộng sự tham gia đông đảo
của xã hội, nhất là của các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học, các cán bộ thực tiễn
bảo vệ pháp luật; có cơ chế bắt buộc để các nhà hoạch định chính sách phải tiếp thu
các ý kiến đóng góp của người dân, xã hội, nhất là của những đối tượng bị điều chỉnh,
để văn bản XLVPHC sát với thực tế, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả của các văn bản
quy phạm XLVPHC được ban hành.
SVTH: Nhóm 5

Trang 20


Báo cáo Luật hành chính

GVHD: Th.S Trần Thị Lệ Thu

Thực hiện việc thẩm định các dự thảo nghị định, thông tư hướng dẫn về việc

XLVPHC một cách chặt chẽ, kỹ lưỡng. Có cơ chế nâng cao trách nhiệm của các cơ
quan được hỏi ý kiến để những ý kiến đóng góp thực sự vào việc xây dựng các văn
bản trình các cấp có thẩm quyền quyết định. Các cơ quan thẩm định cần hoàn chỉnh
các văn bản quy phạm pháp luật XLVPHC từ nội dung đến ngôn ngữ pháp lý trước khi
trình Chính phủ và phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định này. Về mặt nguyên
tắc, các văn bản XLVPHC dù cấp thiết đến đâu cũng phải được xây dựng đạt chất
lượng tốt nhất mới trình Chính phủ thông qua, nếu chuẩn bị chưa tốt, chất lượng kém
thì dù cấp thiết đến đâu cũng nên để lại tiếp tục hoàn chỉnh.

SVTH: Nhóm 5

Trang 21



×