Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài cây bát giác liên làm cơ sở cho việc bảo tồn loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên phia oắc phia đén tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

HOÀNG QUỐC ANH

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LOÀI CÂY BÁT
GIÁC LIÊN (Podophyllum tonkinense Gagnep) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC
BẢO TỒN LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN PHIA OẮC - PHIA ĐÉN - TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành : Lâm Nghiệp
Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2011-2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


---------------------

HOÀNG QUỐC ANH

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LOÀI CÂY BÁT
GIÁC LIÊN (Podophyllum tonkinense Gagnep) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC
BẢO TỒN LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN PHIA OẮC - PHIA ĐÉN - TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành : Lâm Nghiệp
Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2011-2015

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Tuấn Hùng

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

HOÀNG QUỐC ANH

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LOÀI CÂY BÁT
GIÁC LIÊN (Podophyllum tonkinense Gagnep) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC
BẢO TỒN LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN PHIA OẮC - PHIA ĐÉN - TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành : Lâm Nghiệp
Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2011-2015

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Tuấn Hùng

Thái Nguyên, năm 2015



ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới
sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại
những khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì
thời gian thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian rất quan trọng vì mỗi sinh
viên đều có điều kiện, thời gian tiếp cận đi sâu vào thực tế, củng cố lại kiến
thức đã học, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, trau dồi kiến
thức, kỹ năng của thực tế vào trong công việc.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường
và Ban chủ nghiệm khoa Lâm nghiệp, tôi về thực tập tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Phe Oắc - Phe Đén tỉnh Cao Bằng với đề tài là “Nghiên cứu một số
đặc điểm sinh học của loài cây Bát giác liên (Podophyllum tonkinense
Gagnep) làm cơ sở cho việc bảo tồn loài thực vật quý hiếm tại khu bảo
tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén - tỉnh Cao Bằng”.
Sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Có
được kết quả này trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ
tận tình của ThS. Nguyễn Tuấn Hùng trong suất quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn toàn thể thầy cô giáo trong khoa Lâm
nghiệp, các cấp chính quyền và bà con nhân dân Huyện Nguyên Bình, Ban
giám đốc và lực lượng kiểm lâm Khu bảo tồn, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao
Bằng đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2015
Sinh viên
Hoàng Quốc Anh



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LuẬN
Bảng 4.1. Sự hiểu biết của người dân về loài cây Bát giác liên ..................... 28
Bảng 4.2. Đo đếm kích thước lá cây Bát giác liên.......................................... 31
Bảng 4.3. Tổng hợp độ tàn che nơi có loài Bát giác liên ................................ 32
Bảng 4.4. Tổng hợp CTTT của 3 OTC 2, 18 và 19 ........................................ 33
Bảng 4.5. Nguồn gốc tái sinh cây Bát giác liên .............................................. 34
Bảng 4.6. Mật độ tái sinh cây Bát giác liên .................................................... 35
Bảng 4.7. Chất lượng tái sinh cây Bát giác liên .............................................. 35
Bảng 4.8. Tổng hợp độ che phủ cây bụi nơi có loài cây Bát giác liên ........... 36
Bảng 4.9. Tổng hợp độ che phủ thảm tươi nơi có Bát giác liên ..................... 37
Bảng 4.10. Kết quả tổng hợp điều tra phẫu diện đất....................................... 38
Bảng 4.11. Phân bố loài cây Bát giác liên theo trạng thái rừng...................... 39
Bảng 4.12. Phân bố theo độ cao của loài Bát giác liên ................................... 39
Bảng 4.13. Tổng hợp sự tác động trung bình của con người và vật nuôi trên
các tuyến đo trong KBT thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén ............ 41


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN
Hình 4.1. Rễ cây Bát giác liên......................................................................... 30
Hình 4.2. Thân ngầm Bát giác liên ................................................................. 30
Hình 4.3. Mặt trên lá Bát giác liên .................................................................. 31
Hình 4.4. Mặt dưới lá Bát giác liên ................................................................ 31
Hình 4.5. Hoa Bát giác liên ............................................................................. 32
Hình 4.6. Qủa cây Bát giác liên ...................................................................... 32



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTTT

: Công thức tổ thành

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

IUCN

: Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế

KBT

: Khu bảo tồn

LSNG

: Lâm sản ngoài gỗ

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ODB

: Ô dạng bản


OTC

: Ô tiêu chuẩn

UBND

: Uỷ ban nhân dân


vi

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học..................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam .................................... 7
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................... 7
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................... 8
2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu ...................... 13
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ................................... 13
2.3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế -xã hội ................................................. 14
2.3.3. Nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương . 16
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 18

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18
3.3.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân địa phương về loài
cây Bát giác liên ........................................................................................ 18
3.3.2. Đặc điểm phân loại và bảo tồn của loài .......................................... 18
3.3.3. Các đặc điểm hình thái nổi bật của loài: Rễ, thân, lá, hoa và quả của
cây Bát giác liên ........................................................................................ 18
3.3.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài cây Bát giác liên ..................... 18
3.3.5. Những tác động của con người và vật nuôi tới sinh cảnh và loài cây
nghiên cứu trong khu bảo tồn ................................................................... 19
3.3.6. Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn loài cây Bát giác liên ....19
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi, các số
liệu được thu thập khách quan và trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa
được sự dụng công bố trên tài liệu nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Thái Nguyên, năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

ThS. Nguyến Tuấn Hùng

Hoàng Quốc Anh


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu
của hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp!


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, vì vậy thực
vật rừng và lâm sản ngoài gỗ rất đa dạng và phong phú. Có rất nhiều loài cây,
các loài lâm sản ngoài gỗ quý hiếm, nhiều loài được bảo tồn trong sách đỏ,
chúng có giá trị rất cao và nhiều tác dụng: Làm nhà, làm dược liệu, cây cảnh,
đồ trang sức…
Rừng ở nước ta có diện tích lớn và đa dạng, nó không những có tác
dụng chống xói mòn, lũ lụt, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo
tồn đa dạng sinh học… mà còn góp phần lớn vào việc xây dựng các vùng
miền văn hóa riêng. Ở Việt Nam, hơn 80% dân số sống ở các vùng nông thôn,
cuộc sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, sản xuất chủ yếu bằng các
ngành nông lâm nghiệp. Đặc biệt là ở miền núi, do tỷ lệ nghèo đói còn chiếm
tỷ lệ cao, trình độ văn hóa còn thấp cuộc sống người dân sống chủ yếu phụ
thuộc vào rừng và các sản phẩm từ rừng. Vì vậy, họ không ngừng tác động
vào nguồn tài nguyên rừng để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của họ: chặt phá
rừng bừa bãi, đốt nương làm rẫy, khai thác trái phép gỗ và lâm sản ngoài gỗ
làm cho diện tích rừng ngày càng suy giảm gây ảnh hưởng không nhỏ tới đa
dạng sinh học và suy thái môi trường sinh thái. Mặt khác, do nhu cầu cầu thị
trường về các sản phẩm từ rừng ngày càng cao, trong khi đó công tác quản
lý, bảo vệ còn yếu kém nên một số loài bị khai thác rất nhiều đang đứng trước
nguy cơ bị tuyệt chủng, thậm chí một số loài đã bị tuyệt chủng hoàn toàn

không còn khả năng tái tạo. Do đó việc bảo về và phát triển rừng đang được
Đảng và Nhà Nước ta rất quan tâm và chú trọng và đầu tư ngày càng nhiều
vào công tác bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên rừng.


2

Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén - huyện Nguyên Bình –
tỉnh Cao Bằng là một trong số những khu bảo tồn có chứa rất nhiều loài động
thực vật và có tính đa dạng sinh học cao, khu bảo tồn này có rất nhiều loài cây
quý hiếm cần phải bảo vệ, trong đó có loài cây Bát giác liên. Đây là nguồn
gen quý hiếm có giá trị cao. Thân rễ, lá hoặc cả cây đều được dùng làm thuốc
chữa rắn cắn, ung nhọt, giải độc, tiêu phù…loài hiện nay bị khai thác rất
nhiều để làm thuốc hoặc bị mất đi do nạn tàn phá rừng nên số lượng còn rất ít
trong khu bảo tồn nên cần có những biện pháp bảo vệ phù hợp để bảo tồn
nguồn gen quý để phụ vụ cho công tác nghiên cứu và bảo tồn.
Để đảm bảo được tính đa dạng sinh thái và bảo tồn nguồn gen quý,
hiếm tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
của loài cây Bát Giác Liên (Podophyllum tonkinense Gagnep) làm cơ sở
cho việc bảo tồn loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia
Oắc - Phia Đén - tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được các đặc điểm hình thái nổi bật của loài cây Bát giác liên
- Xác định được các đặc tính sinh thái và đề xuất một số biện pháp bảo
vệ và phát triển loài cây Bát giác liên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Giúp cho sinh viên thực hành củng cố lại những kiến thức đã học trên
lớp để áp dụng vào thực tế. Thông quá quá trình học hỏi kinh nghiệm và kiến
thức của cán bộ, người dân địa phương sẽ giúp bổ sung kiến thức cho sinh

viên, nâng cao năng lực, kỹ năng để hoàn thành tốt công việc của mình.
- Kết quả của đề tài nghiên cứu có thể làm cơ sở cho giảng viên và sinh
viên tiếp tục nghiên cứu khoa học chuyên sâu về tìm hiểu một số đặc điểm
sinh thái và tình hình phân bố của loài cây Bát giác liên.


3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho việc xây dựng các biện
pháp bảo tồn và phát triển loài cây Bát giác liên trong khu vực bảo tồn một
cách thích hợp.
- Giúp cho người dân và cán bộ kiểm lâm nhận thức được tầm quan
trọng của việc bảo tồn loài cây Bát giác liên trong đời sống và nghiên cứu.
- Đưa ra được những cơ sở sinh thái học của loài cây Bát giác liên tại
khu vực nghiên cứu, tạo tiền đề cho việc gây trồng loài cây này trong khu
bảo tồn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài
nguyên ĐDSH trên thế giới cũng như của Việt Nam đã và đang bị suy giảm.
Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon
loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai
gần. yêu cầu đặt ra là phải tìm hiểu, nghiên cứu các đặc điểm sinh học của

các loài động thực vật để từ đó có thể đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn
chúng một cách có hiệu quả.
∗Về cơ sở sinh học
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật
quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường...Là cơ sở khoa học xây dựng mối
quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên.
∗Về cơ sở bảo tồn
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện
pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên
ĐDSH của đất nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan
đến bảo tồn ĐDSH cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và phát triển
bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH …
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của sách đỏ thế giới ,
chính phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam, để hướng dẫn, thúc đẩy
công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu khoa học
được sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành các quy định, luật pháp của Nhà


5

nước về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và môi
trường sinh thái. Các loài được xếp vào 9 bậc theo các tiêu chí về mức độ đe
dọa tuyệt chủng như tốc độ suy thoái (rate of decline), kích thước quần thể
(population size), phạm vi phân bố (area of geographic distribution), và mức độ phân
tách quần thể và khu phân bố (degree of population and distribution fragmentation).
+ Tuyệt chủng (EX).
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW).
+ Cực kì nguy cấp (CR).

+ Nguy cấp (EN).
+ Sắp nguy cấp (VU).
+ Sắp bị đe dọa ( LR).
+ Ít lo ngại: Least Concern ( LR/lc).
+ Thiếu dẫn liệu: Data Deficient ( DD)
+ Không được đánhgiá: NotEvaluated( NE)[2].
Để bảo vệ và phát triển cá loài Động thực vật quý hiếm Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 32/ 2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006. Nghị
định quy định các loài động thực vật quý, hiếm gồm hai nhóm chính:
+ Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học,
môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự
nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng cao.
Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I được phân thành:
- Nhóm IA: Gồm những loài thực vật rừng.
- Nhóm IB: Gồm những loài động vật rừng.
+ Nhóm II: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm
những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị về khoa học, môi trường


6

hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có
nguy cơ tuyệt chủng.
Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II được phân thành
- IIA: Gồm các loài thực vật rừng.
- IIB: Gồm các loài đông vật rừng[7].
Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN và các tài
liệu kế thừa của Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén cho thấy: tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén tồn tại rất nhiều loài động, thực

vật được xếp vào các cấp bảo tồn CR, EN, VU,… cần được bảo tồn nhằm gìn
giữ nguồn gen quý giá cho đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới
nói chung. Cho nên việc nghiên cứu một số loài thực vật quý hiếm đặc biệt là
loài cây Bát giác liên và đề xuất các phương thức bảo tồn các loài thực vật
quý hiếm nói chung và loài Bát giác liên nói riêng, nhằm tránh khỏi sự mai
một của các loài thực vật quý hiếm và nguồn gen của chúng là điều hết sức
cần thiết. Đây là cơ sở khoa học đầu tiên giúp tôi tiến đến nghiên cứu và thực
hiện khóa luận.
Để công tác bảo tồn có thể đạt được kết quả cao với một loài nào đó thì
việc đi tìm hiểu kỹ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất.
Ở xã Ca Thành, Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén, tôi đi tìm hiểu
một số đặc điểm sinh học loài Bát giác liên, thống kê số lượng, tình hình sinh
trưởng và đặc điểm sinh thái học của loài tại địa bàn nghiên cứu. Đây là cơ sở thứ
hai để tôi thực hiện nghiên cứu của mình. Nhưng do những giới hạn của đề tài và
năng lực của bản thân còn hạn chế nên tôi chưa phân tích đánh giá một cách cụ
thể mà chỉ có thể tiến hành tìm hiểu và đánh giá khái quát để đưa ra những biện
pháp bảo tồn và phát triển loài.


7

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Chi Podophyllum là một chi thân thảo sống lâu năm trong gia đình họ
Hoàng mộc , được mô tả như là một chi của Linnaeus năm 1753. Trong quá
khứ, một số loài đã được bao gồm trong chi này, nhưng tất cả nhưng một đã
được chuyển giao cho chi khác ( Dysosma , pilea và Sinopodophyllum ). Một
trong những loài còn lại là Podophyllum peltatum, với tên gọi phổ
biến mayapple, giống cây độc Mỹ, giống cây độc hoang dã, và chanh mặt đất.
Nó được lan rộng trên hầu hết phía đông Hoa Kỳ và đông nam Canada.

Podophyllum là thực vật rừng, thường phát triển ở cây có nguồn gốc từ
một gốc duy nhất. Thân cây mọc cao đến 30-40 cm, với palmately thùy chiếc
ô lá lên đến 20-40 cm, đường kính 3-9 với nông để cắt thùy sâu. Các cây sinh
trưởng bắt nguồn từ một ngầm leo thân rễ , một số loài trông chi này thường
có một lá đơn và không sản xuất bất kỳ hoa hoặc trái cây , trong khi hoa
thường mọc một đôi hoặc nhiều lá cây hơn với 1-8 hoa ở nách lá giữa
đỉnh. Những bông hoa có màu trắng, màu vàng hoặc màu đỏ, đường kính 2-6
cm với 6-9 cánh hoa, và phát triển thành một loại trái cây màu xanh lá cây,
màu vàng hoặc màu đỏ thịt dài 2-5 cm.
Tất cả các bộ phận của cây, ngoại trừ trái cây, rất độc hại. Ngay cả
những trái cây, mặc dù không nguy hiểm độc hại, có thể gây ra chứng khó
tiêu khó chịu.
Các cây có chứa chất ( podophyllotoxin hay podophyllin) được sử dụng
như một thanh luyện và làm kìm tế bào. Posalfilin là một loại thuốc có chứa
podophyllin và axit salicylic được dùng để điều trị các mụn cóc plantar .
Ngoài ra các loài trong chi Podophyllum cũng được trồng làm cây
cảnh cho lá và hoa hấp dẫn[12].


8

Tên gọi tiếng Trung của chi này là Qủy cữu (Dysosma) có hoa nở vào
tháng 3-5.
Quả chín có thể ăn được với số lượng ít, mặc dù khi được tiêu thụ với
số lượng lớn các trái cây được độc. Thân rễ, cành, lá và rễ cũng rất độc hại.
Podophyllum có chứa podophyllotoxin , trong đó có độc tính cao nếu tiêu thụ,
nhưng có thể được sử dụng như một loại thuốc bôi ngoài da.
Trên thế giới chi này phân bố nhiều ở Trung Quốc và Đông Nam
Á[13].
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Việt Nam được coi là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của
vùng Đông Nam Á, nhiều nhà khoa học đã nhận định rằng rừng Việt Nam là
một trong top 10 quốc gia châu Á có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú.
Việt Nam được thế giới công nhận là 1/16 quốc gia trên thế giới có tính đa
dạng sinh học cao, trong đó có hệ động thực vật hoang dã điển hình của rừng
nhiệt đới. Trên thực tế, việc bảo tồn, bảo vệ rừng đặc dụng là đóng góp tích
cực của Việt Nam đối với việc bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học trên
toàn cầu, nhưng đang bị chính con người tàn phá và hủy diệt. Để đạt được
những thành quả đó Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách, bộ luật,
chương trình dự án nhằm quản lí bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng.
Các nghiên cứu về bảo tồn
Cụ thể là luật quản lí bảo vệ và phát triển rừng năm 1994, tháng 7/1993
luật đất đai ra đời quy định cụ thể các điều khoản chính sách về đất đai.
Sách đỏ Việt Nam lần đầu tiên được soạn thảo và chính thức công bố,
trong thời gian từ 1992 đến 1996 và năm 2007, đã thực sự phát huy tác dụng,
được sử dụng có hiệu quả trong các hoạt động nghiên cứu giảng dạy, quản lý,
bảo vệ nguồn tài nguyên động thực vật ở nước ta, đáp ứng yêu cầu phát triển


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới
sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại
những khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì
thời gian thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian rất quan trọng vì mỗi sinh
viên đều có điều kiện, thời gian tiếp cận đi sâu vào thực tế, củng cố lại kiến
thức đã học, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, trau dồi kiến
thức, kỹ năng của thực tế vào trong công việc.

Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường
và Ban chủ nghiệm khoa Lâm nghiệp, tôi về thực tập tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Phe Oắc - Phe Đén tỉnh Cao Bằng với đề tài là “Nghiên cứu một số
đặc điểm sinh học của loài cây Bát giác liên (Podophyllum tonkinense
Gagnep) làm cơ sở cho việc bảo tồn loài thực vật quý hiếm tại khu bảo
tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén - tỉnh Cao Bằng”.
Sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Có
được kết quả này trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ
tận tình của ThS. Nguyễn Tuấn Hùng trong suất quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn toàn thể thầy cô giáo trong khoa Lâm
nghiệp, các cấp chính quyền và bà con nhân dân Huyện Nguyên Bình, Ban
giám đốc và lực lượng kiểm lâm Khu bảo tồn, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao
Bằng đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2015
Sinh viên
Hoàng Quốc Anh


10

nhiều tài liệu đã đề cập tới. Bộ công cụ xác định rừng có giá trị bảo tồn cao
Việt Nam đã khuyến cáo nên đánh giá theo các tiêu chí chính sau:
- Mất loài, thay đổi quần xã.
- Mất rừng, tình trạng manh mún.
- Tăng độ lắng đọng trầm tích, tần suất hạn hán nhiều hơn.
- Sản lượng lâm sản ngoài gỗ giảm sút
- Mất đi những địa điểm có tầm quan trọng
Chương trình hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội, 2000, Bài giảng Bảo tồn đa
dạng sinh học đã đưa ra con người có thể gây nên các tác động ngắn hạn hoặc

dài hạn. Tác động tức thời như chăn thả quá mức có thể làm mất nguồn thức
ăn cho động vật hoang dã. Tác động lâu dài làm mất đi sự tái sinh tự nhiên
của các loài cây thân gỗ và lau sậy chiếm ưu thế. Cũng như đối với các dạng
điều tra khác, điều quan trọng là chúng ta phải hiểu sâu sắc các mục tiêu đánh
giá tác động của con người và vật nuôi lên các sinh cảnh. Chỉ khi đó ta mới
thu thập thông tin một cách chính xác và kịp thời để lên kế hoạch quản lý.
Một chiến lược quản lý KBT hoàn chỉnh bao gồm việc giám sát mức độ "quấy
nhiễu sinh cảnh" do tác động của con người để dự báo được mức độ tác động
trong tương lai và thực thi các biện pháp chống lại[1] .
Đứng trước thực trạng trên Đảng và nhà nước ta đã đặt ra mục tiêu đối
với công tác quản lí bảo vệ rừng là: Rừng phải có chủ, hạn chế tình trạng phá
rừng, đốt nương làm rẫy, đưa người dân tham gia vào công tác bảo vệ nguồn
tài nguyên rừng với trương trình phát triển kinh tế xã hội đất nước theo hướng
bền vững.
Nghiên cứu về sinh thái, phân loại
- Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,


11

Ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm,
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) đã
nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật
nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống
trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh
sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh
thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của
cây đối với hoàn cảnh.

Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm
sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng
thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân
(2000). Cây Bát giác liên là một loài cây quý hiếm có giá trị cao cần được
nghiên cứu bảo vệ và chăm sóc nhằm lưu giữ và phát triển nguồn gen cây
rừng[6].
Việt Nam là một trong những nước có tốc độ suy giảm với tốc độ rất
nhanh nhiều loài động thực vật đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng trong đó
có rất nhiều loài quý hiếm không chỉ ở Việt Nam mà trên cả thế giới, hiện nay
với sự tác động mạnh mẽ của con người với cái lợi ích trước mắt mà đã quên
hết đi tất cả những gì mà thiên nhiên đã mang lại cho chúng ta, sự cấp bách
như vậy tôi đã tiến hành nghiên cứu tại xã Ca Thành, KBT thiên nhiên Phia
Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng, tại KBT này nhiều khu rừng nhiều loài động
thực vật bị tàn phá và khai thác không thương tiếc. Chính vì vậy vấn đề
nghiên cứu đặc tính sinh học nhằm bảo tồn các loài quý hiếm là một vấn đề
rất được chú ý nó chỉ là giúp một phần nhỏ vào công tác bảo tồn, qua hoạt
động này sẽ giúp ta duy trì và bảo tồn được thêm một loài thực vật đang bị


12

khai thác nhiều chỉ còn lại số lượng ít, hy vọng sau kết quả nghiên cứu này,
nhiều loài cây khác cũng sẽ được nghiên cứu và bảo tồn.
Việt Nam nhận thức được tầm quan trọng của các loài thực vật bản địa
hoang dại hữu ích, ngay từ những năm đầu thế kỷ XX, Lecomte - một nhà
nghiên cứu của Pháp đã đề cập, xác định được nhiều loài thực vật bản địa
hoang dại hữu ích có giá trị trong cuốn “Thực vật chí đại cương Đông
Dương” trong đó có ở Việt Nam.
Đỗ Tất Lợi (1991)[5] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bản địa hoang dại
hữu ích làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay. Ngoài ra tác giả và các

cộng sự đã đưa ra định nghĩa, phân loại các loài thực vật bản địa hoang dại
hữu ích, giới thiệu về một số nhóm các loài thực vật bản địa dại hữu ích có
giá trị ở Việt Nam, tổ chức và quản lý các loài thực vật bản địa hoang dại hữu
ích, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển các loài thực vật bản
địa hoang dại hữu ích.
*Các nghiên cứu về loài cây Bát giác liên.
*Đặc điểm nhận dạng:
Cây thân thảo sống nhiều năm, cao 30-50 cm. Thân rễ thô, gồm nhiều
cục tạo thành chuỗi, mọc ngang. Thân thường mang 1-2 lá, có cuống. Phiến lá
rộng 20-30 cm, cuống lá đính gần ở giữa, có 6-8 thuỳ nông, thuỳ tam giác
rộng hoặc dạng trứng, đỉnh thuỳ nhọn, mép lá có răng cưa nhỏ. Hoa gồm 5-9 cái,
màu nâu tím, có cuống, mọc ở gần gốc lá, rủ xuống. Hoa có 6 lá đài, mặt ngoài
có lông. Cánh hoa 6, hình thuôn, tròn đầu. Nhị 6, ngắn hơn cánh hoa. Bầu thuôn,
đầu nhuỵ to. Quả mọng, hình bầu dục hoặc hình trứng. Hạt nhiều, nhỏ.
*Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa tháng 3-5, quả tháng 5-8. Nhân giống tự nhiên từ hạt. Phần
trên mặt đất lụi hàng năm vào mùa đông, đến đầu mùa xuân năm sau từ thân


13

rễ mọc lên chồi thân mới. Cây đặc biệt ưa ẩm, ưa bóng, thường mọc trên đất
nhiều mùn, gần khe suối, dưới tán rừng kín thường xanh ẩm, đặc biệt là ở
rừng núi đá vôi, ở độ cao từ 800-1200 m.
*Phân bố
Trong nước: Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Cao Bằng , Bắc
Kạn (Chợ Rã), Lạng Sơn (núi Khau Khú), Thái Nguyên, Hà Tây (núi Ba Vì),
Hoà Bình (Đà Bắc, Chợ Bờ).
Thế giới: Trung Quốc (Quảng Tây, Vân Nam).
*Giá trị:

Nguồn gen hiếm (hoa mọc dưới lá) ở Việt Nam. Thân rễ, lá hoặc cả cây
đều được dùng làm thuốc chữa rắn cắn, ung nhọt, giải độc, tiêu phù... Rễ và
thân rễ cũng có berberin[14].
2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Xã Ca Thành là một xã vùng cao đặc biệt khó khăn của huyện Nguyên
Bình, xã nằm về phía tây của huyện, cách thị trấn Nguyên Bình 36km và cách
thị xã Cao Bằng 81 km về phía tây, có diện tích tự nhiên là 8714 ha và có vị
trí địa lý như sau :
- Phía đông giáp xã Vu Nông và Yên Lạc.
- Phía bắc giáp xã Yên Lạc và huyện Bảo Lạc.
- Phía tây giáp xã Mai Long và thị trấn Tĩnh Túc.
- Phía nam giáp xã Bằng Thành,huyện Pác Nặm,tỉnh Bắc Kạn.
2.3.1.2. Địa hình và thổ nhưỡng
Phần lớn diện tích xã Ca Thành là các núi đá vôi với địa hình phức tạp,
chia cắt mạnh, xen kẽ giữa những dải đồi núi là các thung lũng tương đối
bằng phẳng. Đồi núi có độ cao và độ dốc lớn.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LuẬN
Bảng 4.1. Sự hiểu biết của người dân về loài cây Bát giác liên ..................... 28
Bảng 4.2. Đo đếm kích thước lá cây Bát giác liên.......................................... 31
Bảng 4.3. Tổng hợp độ tàn che nơi có loài Bát giác liên ................................ 32
Bảng 4.4. Tổng hợp CTTT của 3 OTC 2, 18 và 19 ........................................ 33
Bảng 4.5. Nguồn gốc tái sinh cây Bát giác liên .............................................. 34
Bảng 4.6. Mật độ tái sinh cây Bát giác liên .................................................... 35
Bảng 4.7. Chất lượng tái sinh cây Bát giác liên .............................................. 35

Bảng 4.8. Tổng hợp độ che phủ cây bụi nơi có loài cây Bát giác liên ........... 36
Bảng 4.9. Tổng hợp độ che phủ thảm tươi nơi có Bát giác liên ..................... 37
Bảng 4.10. Kết quả tổng hợp điều tra phẫu diện đất....................................... 38
Bảng 4.11. Phân bố loài cây Bát giác liên theo trạng thái rừng...................... 39
Bảng 4.12. Phân bố theo độ cao của loài Bát giác liên ................................... 39
Bảng 4.13. Tổng hợp sự tác động trung bình của con người và vật nuôi trên
các tuyến đo trong KBT thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén ............ 41


15

* Hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp:
- Trồng trọt
+ Trồng lúa: diện tích trồng lúa là 115,5 ha. Do khí hậu và địa hình nên
chỉ canh tác được một vụ lúa trong năm (từ tháng 6 đến tháng 10). Kỹ thuật
canh tác chủ yếu theo tập quán địa phương, ít áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Sản phẩm từ canh tác chủ yếu là phục vụ nhu cầu lương thực tại địa
phương và chăn nuôi.
+ Trồng ngô: Diện tích trồng ngô là 280,98 ha. Chủ yếu là canh tác
nương rẫy, địa hình dốc và nguồn nước tưới không chủ động, hoàn toàn phụ
thuộc vào nguồn nước mưa nên năng suất đạt được còn thấp ( 20,4 tạ/ha ).
+ Trồng đậu tương: diện tích trồng đậu tương là 0,7 ha. Chủ yếu là
nương rẫy đất dốc, lẫn đá và nguồn nước hoàn toàn phụ thuộc vào nước mưa
nên năng suất chỉ đạt 10 tạ/ha.
+Trồng dong giềng: diện tích trồng dong giềng là 3 ha. Địa hình đất
dốc, có phần tương đối bằng phẳng, nguồn nước tưới phụ thuộc vào nước
mưa. Canh tác chủ yếu là đẻ bán và một phần nhỏ là để ăn.
- Chăn nuôi:
+ Chăn nuôi trong khu vực chưa được phát triển và trú trọng đầu tư.
Thành phần gia xúc, gia cầm tại khu vực tương đối đơn giản chú yếu là trâu,

bò, lợn, gà... Công tác thú ý chưa phát triển trong những năm gần đây dịch
bệnh phát triển mạnh khiến các loài gia xúc gia cầm mặc bệnh, chết gây ra
những thiệt hại nhất định cho người dân nên các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ và quy
mô lớn đã giảm xuống rõ rệt.
- Lâm nghiệp:
Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 7345,69 ha có địa hình dốc và chia cắt
phức tạp. Hoạt động sản xuất lâm nghiệp còn kém. Người dân còn ít quan tâm
đến trồng và bảo vệ rừng. Chỉ có rừng trúc là được trồng mới hàng năm. Tuy


16

nhiên cũng đang có xu hướng giảm do quỹ đất không còn nhiều và giá trúc
giảm nhiều so với những năm trước.
* Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng của xã còn kém phát triển. Tuy nhiên, trong những năm gần
đây, được Đảng và Nhà nước đầu tư quan tâm xây dựng các công trình như mở
đường liên thôn,nâng cấp các phân trường, trạm y tế xã được kiên cố hóa và xây
dựng các kênh mương thủy lợi phục vụ tưới tiêu 10,5 ha (chiếm 10% diện tích
trồng lúa ) và các công trình cung cấp nước sinh hoạt cho người dân.
* Văn hóa xã hội:
- Giáo dục: Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước và các cấp chính quyền địa phương, toàn xã xây dựng được 13 điểm
trường với tổng số 41 lớp, trong đó có 5 lớp mầm non, 32 lớp tiểu học va 4
lớp trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh đi học ngày càng tăng, học sinh chủ yếu là
người dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa đi lại còn khó khăn nên tình trạng
nghỉ học còn nhiều.
- Y tế: Công tác y tế đã có những chuyển biến tích cực trong những
năm gần đây, các trạm y tế được biên chế 4 cán bộ, 1 bác sĩ,1 y sĩ và 1 nữ hô
sinh với nhiệm vụ chủ yếu là khám và cấp phát thuốc cho người dân trong

địa bàn xã. Tuy nhiên các thiết bị phục vụ cho công tác y tế còn rất nhiều hạn
chế[9].
2.3.3. Nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương
* Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Bộ NN&PTNN và chính quyền địa phương
các cấp, ban quản lý khu bảo tồn và sự nhận thức đúng đắn của người dân nên
các loài động thực vật quý hiếm được bảo vệ và phát triển một cách bền vững.
- Các hệ sinh thái rừng tự nhiên còn nguyên vẹn thuận lợi cho việc phát
triển du lịch sinh thái và nghiên cứu khoa học.


×