Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

BÁO cáo THỰC tập NHÀ máy dầu NHỜN và NHỰA ĐƯỜNG THƯỢNG lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.47 KB, 39 trang )

Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Hà Nội, ngày 25 /3/2014

Viện Kĩ thuật hóa học
Bộ môn : Công nghệ hữu cơ – hóa dầu

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Kính gửi : - Bộ môn Công nghệ hữu cơ – hóa dầu
- Nhà máy dầu nhờn Thượng Lí

Nhóm sinh viên thực tập:
1.
2.
3.

Phan Duy Bổng
Đặng Duy Khánh
Nguyễn Anh Cường

MSSV: 20093382
MSSV: 20093395
MSSV: 20091431

Lời đầu tiên chúng em xin cảm ơn Bộ môn công nghệ hữu cơ – hóa dầu cùng Nhà
máy dầu nhờn Thượng Lí (Hải Phòng) đã tạo điều kiện cho chúng em được thực
tập tốt nghiệp tại nhà máy.
Sau một thời gian được thực tập tại nhà máy chúng em đã được tìm hiểu thực tế về
các công đoạn sản xuất dầu nhờn, được ban lãnh đạo nhà máy tận tình chỉ bảo nên


quá trình thực tế rất hữu ích và hiệu quả. Và trong bài báo cáo này là tất cả những
gì chúng e hiểu biết được trong thời gian thực tập vừa qua.

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:
Trang1


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

PHẦN I: TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY
Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty:
Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex – CTCP, tiền thân là Công ty Dầu nhờn được
thành lập ngày 09/06/1994 theo Quyết định số 745/TM/TCCB của Bộ Thương Mại.
1.1.

Năm 1998, Công ty Dầu nhờn được đổi tên thành Công ty Hóa dầu trực thuộc
Tổng Công ty XD Việt Nam theo Quyết định số 1191/1998/QĐ-BTM, ngày
13/10/1998 của Bộ Thương Mại.
Để đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới, năm
2003 Công ty Hóa dầu được cổ phần hóa theo Quyết định số 1801/2003/QĐ/BTM,
ngày 23/12/2003 của Bộ Thương mại là công ty thành viên của Tổng Công ty Xăng
dầu Việt Nam. Ngày 31/12/2003 Công ty đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông thành
lập Công ty CP Hóa dầu Petrolimex.
Ngày 01/03/2004 Công ty chính thức đi vào hoạt động theo mô hình công ty
cổ phần, với số Vốn Điều lệ ban đầu là 150 tỷ đồng, trong đó Tổng công ty xăng
dầu Việt Nam nắm giữ cổ phần chi phối với tỷ lệ 85%.
Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2005, ngày 25/04/2005 đã chính thức
thông qua đề án “Cấu trúc lại Công ty CP Hóa dầu Petrolimex” hoạt động theo mô

hình Công ty mẹ - Công ty con, theo đó Công ty CP Hóa dầu Petrolimex là Công ty
mẹ. Công ty mẹ có trụ sở Văn phòng tại Tầng 18, Số 229 Tây Sơn, Đống Đa, Hà
Nội:
Có 04 Chi nhánh Hóa dầu (CNHD):
+ CNHD Hải Phòng.
+ CNHD Đà Nẵng.
+ CNHD Sài Gòn.
+ CNHD Cần Thơ.
Có 02 Nhà máy dầu nhờn (NMDN):
+ NMDN Thượng Lý tại TP Hải Phòng.
+ NMDN Nhà Bè tại TP Hồ Chí Minh.

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:
Trang2


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Ngày 27/12/2005, HĐQT Công ty CP Hóa dầu Petrolimex đã quyết định thành lập
02 Công ty con là:
+ Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex.
+ Công ty TNHH Hóa chất Petrolimex.
Với số vốn điều lệ ban đầu của mỗi công ty con là 50 tỷ đồng, do Công ty CP Hóa
dầu Petrolimex sở hữu 100% vốn điều lệ. Hai Công ty con chính thức đi vào hoạt
động kể từ ngày 01/03/2006. Ngày 27/12/2006, cổ phiếu của Công ty đã chính thức
niêm yết trên TTGDCK Hà Nội, với mã chứng khoán PLC.
Trong năm 2007, Công ty đã thực hiện chào bán cổ phần, tăng Vốn Điều lệ
Công ty từ 150 tỷ đồng lên 161,272 tỷ đồng.

Qua các năm từ 2008 đến nay, thực hiện các phương án tăng Vốn điều lệ. Đến
thời điểm 03/04/2013, Vốn điều lệ của Công ty là 602.239.780.000 đồng, trong đó
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam có số vốn góp là 476.302.120.000 đồng, nắm giữ
79,07% tổng số vốn điều lệ; các cổ đông khác chiếm 20,93%.
Ngày 31/05/2011, Thủ Tướng Chính phủ đã có quyết định số 828/QĐ-TTG
về việc phê duyệt Phương án cổ phẩn hóa và cơ cấu lại Tổng Công ty Xăng dầu
Việt Nam thành Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, trong đó có nội dung tái cấu trúc
Công ty CP Hóa dầu Petrolimex thành Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex – CTCP.
Ngày 10/07/2012, Đại hội đồng cổ đông Công ty CP Hóa dầu Petrolimex đã
thống nhất, ban hành Nghị Quyết số 02/NQ-PLC-ĐHĐCĐ trong đó có nội dung về
việc đổi tên Công ty CP Hóa dầu Petrolimex thành Tổng Công ty Hóa dầu
Petrolimex – CTCP. Thực hiện chỉ đạo, ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, ngày
27/11/2012 Bộ Công thương đã ban hành văn bản 11490/BCT-TCCB, thông báo ý
kiến về đề án tái cơ cấu Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, theo đó Bộ Công thương
đồng ý “Thực hiện cơ cấu lại các đơn vị thành viên của Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam để hình thành các Tổng Công ty cổ phần chuyên ngành Hóa dầu, Gas, Bảo
hiểm theo Luật doanh nghiệp, trong đó Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex – CTCP
là Doanh nghiệp do Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam nắm giữ trên 75% Vốn điều lệ,
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh Hóa dầu”.
Ngày 05/02/2013, Hội đồng quản trị Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam đã ban
hành Nghị quyết số 047/2013/PLX-NQ-HĐQT về việc phê duyệt “Đề án cơ cấu
lại để hình thành Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex – CTCP”.
Trên cơ sở các quy định của Pháp luật và các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch đầu tư và Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam, Công ty CP Hóa dầu Petrolimex đã tiến hành các thủ tục liên quan để đăng
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:
Trang3



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

ký thay đổi tên Công ty CP Hóa dầu Petrolimex thành Tổng Công ty Hóa dầu
Petrolimex – CTCP.
Ngày 03/04/2013, Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội đã hoàn thiện
các thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần thứ 14 cho
Công ty CP Hóa dầu Petrolimex, theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới,
Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex đã chính thức được chấp thuận đổi tên thành
Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex – CTCP với các nội dung chính sau:
Tên Tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY HÓA DẦU PETROLIMEX – CTCP.
Tên Tiếng Anh: PETROLIMEX PETROCHEMICAL CORPORATION.
Tên viết tắt: PLC.
Trụ sở Tổng công ty: Đặt tại Tầng 18, 19 Số 229 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội.
Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính của Tổng công ty:
I. Kinh doanh, xuất nhập khẩu Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Hóa chất (trừ
Hóa chất Nhà Nước cấm) và các mặt hàng khác thuộc lĩnh vực sản
phẩm

I.2.

dầu mỏ và khí đốt.
II. Kinh doanh, xuất nhập khẩu: vật tư, thiết bị chuyên ngành Hóa dầu.
III. Kinh doanh dịch vụ: vận tải, cho thuê kho bãi, pha chế, phân tích thử
nghiệm, tư vấn và dịch vụ kỹ thuật Hóa dầu.
IV. Kinh doanh bất động sản.
V. Kinh doanh dịch vụ cung ứng tàu biển.

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .


:
Trang4


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

PHẦN II: CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG NGUYÊN LIỆU, SẢN PHẨM.
Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm :Sản phẩm do nhà máy pha chế và bán ra thị trường
bao gồm:







Dầu động cơ
Dầu hộp số, truyền động
Dầu thủy lực
Dầu công nghiệp
Dầu hàng hải
Mỡ bôi trơn, bảo quản

Trong đó mỗi sản phẩm có những chỉ tiêu chất lượng riêng, đối với mỗi nhóm em
xin trình bày các yêu cầu chính đối với sản phẩm và bảng chỉ tiêu kỹ thuật của một
số sản phẩm đặc trưng trong nhóm
2.1.

Nhóm dầu động cơ


Bao gồm các loại dầu bôi trơn sử dụng cho động cơ đốt trong bao gồm:
2.1.1. Dầu nhờn dùng cho động cơ xăng
2.1.1.1.
Các loại dầu nhờn động cơ xăng

có mã hiệu RACER

Dầu nhờn động cơ mã hiệu RASER gồm một dải các loại dầu động cơ xăng có chất
lượng cao, trong đó dầu RACER PLUS có cấp chất lượng cao nhất
Bảng 1 : Đặc trưng kỹ thuật của dầu động cơ xăng mang nhãn PLC RACER
Loại
dầu

Cấp
chất
lượng
SAE

Độ
nhớt
động
học ở
100Oc
cSt
RACER 20W- 19.3
PLUS
50
RACER 15W- 14.6
40
RACER 50

19.5
S
RACER 40
14.6

Độ
nhợt
động
học ở
40oC
cSt
111

Chỉ
Trị
số
số độ kiềm tổng
nhớt, mgKOH/g
min
135

5.5

Nhiệt
độ
chớp
cháy,
min,
oC
218


111

135

9

210

100

4.6

225

-6

157

95

3.3

220

-9

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:

Trang5

Nhiệt
độ
đông
đặc,
max
oC
-15

Hàm
lượng
nước,
max,
%V

Tỷ
trọng

15oC
Kg/l

0.05

0.889

0.05

0.889
0.889


0.05

0.894


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

4T

2.1.1.2.

Dầu nhờn động cơ mã hiệu MOTOR OIL HD

Dầu động cơ MOTOR OIL HD là loại dầu đơn chức, được pha chế từ loại dầu gốc
có phụ gia tẩy rửa, chống mài mòn, chỗng oxy hóa. Dầu có chỉ số độ nhớt cao.
Dầu động cơ MOTOR OIL HD được sử dụng cho tất cả các loại động cơ xăng và
Diesel kiểu cũ, không có yêu cầu quá cao về chất lượng.
Bảng 2: Đặc trưng kỹ thuật đối với các loại dầu động cơ mã hiệu MOTOR OIL
HD
Các chỉ tiêu kỹ
thuật
Phân cấp chất
lượng theo SAE
Độ nhớt động học
ở 100oc cSt
Độ nhợt động học
ở 40oC cSt
Chỉ số độ nhớt,
min

Trị số kiềm tổng
mgKOH/g
Nhiệt độ chớp
cháy, min, oC
Nhiệt độ đông đặc,
max oC
Tỷ trọng ở 15oC
Kg/l

2.1.1.3.

Mức chất lượng đối với các loại MOTOR OIL
MOTOR OIL HD
30
40
50
11.2

14.6

19.8

98

157

238

98


95

95

2.5

2.5

2.5

252

257

266

-15

-9

-9

0.890

0.894

0.898

Dầu nhờn động cơ xăng loại 2 thì


Các loại dầu nhờn động cơ xăng 2 thì được pha chế từ dầu gốc có chất lượng cao
cùng với các phụ gia chống mài mòn, hạn chế tối đa khí thải và rất dễ dàng hòa trộn
với xăng.
Bảng 3: Đặc trưng kỹ thuật đối với các loại dầu động cơ xăng 2 thì
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:
Trang6


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Các chỉ tiêu kỹ Mức chất lượng đối với các loại PLC 2T
thuật
RACER 2T RACER 2T MOTOR OIL2T
EXTRA
Độ nhớt động học 8.2
8.2
8.2
ở 100oc cSt
Nhiệt độ chớp 86
85
85
cháy, min, oC
Nhiệt độ đông đặc, -9
-9
-9
max oC
Tỷ trọng ở 15oC 0.894
0.894

0.894
Kg/l

2.1.1.4.

Các loại dầu nhờn động cơ khác do PLC sản xuất

Bảng 4: Đặc trưng kỹ thuật của một số loại dầu động cơ do PLC sản xuất:
Loại dầu

Cấp
chất
lượn
g
SAE

Độ
nhớt
động
học ở
100o
c cSt

Multi
performanc
e
KOMAT
D3 30
D3 40
D3 50


15W
-40

14.6

30
40
50

12.1
15.5
18.5

10W
20W
30
40

6.4
7.8
12.1
14.6

KOMAT
CD 10W
CD 20W
CD 30
CD 40


Độ
nhợt
động
học

40o
C
cSt
111

39.9
56.2
108.
7

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

Chỉ
số
độ
nhớt
,
min

Trị
số
kiềm
tổng
mgKOH/
g


Nhiệ
t độ
chớp
cháy,
min,
oC

135

11.5

210

100
97
96

11
11
11

235
240
250

111
109
101
98


10
10
10
10

230
240
256
265

:
Trang7

Nhiệ
t độ
đông
đặc,
max
oC

Hàm
lượng
tro
Sunpha
t %Wt

Tỷ
trọng


15o
C
Kg/l

1.1

0.88
9
0.89
5
0.90
0
0.90
4

-30
-15
-14
-12

1
1
1
1

0.88
5
0.88
8



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

CD 50

50

18

146.
9
205.
0

98

10

272

-12

KOMAT
SHD 40
SHD 50

40
50

15

20

155
255

96
95

4
4

240
240

-10
-10

EMD

40

15.1

153

98

13

250


-12

1.6

EDM 10

40

15.1

153

98

10

250

-12

1.6

2.1.2.

1

0.89
5
0.89

8
0.90
5
0.89
8
0.90
4
0.90
0
0.90
0

Dầu nhờn dùng cho động cơ diesel

Bảng 5: Đặc trưng kỹ thuật các loại dầu động cơ Diesel
Loại
dầu

Cấp
chất
lượn
g
SAE

Độ
nhợt
động
học

40o

C
cSt
103

Chỉ
số
độ
nhớt
,
min

Trị
số
kiềm tổng
mgKOH/
g

Nhiệ
t độ
chớp
cháy,
min,
oC

Nhiệ
t độ
đông
đặc,
max
oC


Hàm
lượng
tro
Sunpha
t %Wt

Tỷ
trọng

15oC
Kg/l

CATER

15W- 14.8
40

150

13.2

230

-27

1.9

0.89
5


110
145
210

100
100
100

10.8
10.8
10.8

220
225
230

-10
-10
-10

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:

DESEL
EXTRA
30
30
40

40
50
50

Độ
nhớt
động
học ở
100o
c cSt

12
14.2
19.5

Trang8

0.90
0
0.90
5
0.90


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

DIESE 40
L DD40
DIESE 40
L CF-II


14.5

135

98

9

230

-10

0.8

14.5

140

110

9

230

-10

0.8

5

0.89
6
0.89
6

2.1.3. Nhóm dầu hộp số, truyền động

Bảng 6: Các chỉ tiêu kỹ thuật đặc trưng sản phẩm dầu hộp số, truyền động
Loại dầu

GEAR
GX
90-EP

Cấp
chất
lượn
g
SAE

Độ
nhớt
động
học ở
100o
c cSt

Độ
nhợt
động

học

40o
C
cSt

Chỉ
số
độ
nhớt
,
min

Ăn
mòn lá
đồng ở
100oC
, 3h,
max

Nhiệ
t độ
chớp
cháy,
min,
oC

Nhiệ
t độ
đông

đặc,
max
oC

Khả
năng
tạo
bọt

Tỷ
trọng

15oC
Kg/l

90

19

224

95

1

200

-18

Khôn


0.91

OIL

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:
Trang9


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

140-EP

140

31.5

525

90

1

220

-10

g

Khôn
g

1
0.93
0

GEAR OIL
MP 90-EP
140-EP
90
140

18.5
31

215
510

95
90

1
1

200
220

-18
-4


Khôn
g
Khôn
g

0.90
5
0.92
5

ANGLA
68
100
150
220
320
460
680
1000
1500

8.8
11
14
18
23
30
34.2
49.5

64.8

65
96
140
210
305
460
630
1000
1500

104
100
96
94
92
90
85
87
90

10
10
10
10
10

224
224

238
241
243
243
246
246
240

-21
-21
-21
-18
-15
-6
-6
-6
-6

Khôn
g
Khôn
g
Khôn
g
Khôn
g
Khôn
g
Khôn
g

Khôn
g
Khôn
g
Khôn
g

0.90
0
0.90
2
0.90
5
0.90
7
0.91
2
0.92
0
0.94
0
0.93
0
0.91
0

68
100
150
220

320
460
680

95
95
95
92
92
92
92

4
4

190
195
200
210
215
220
235

Khôn
g
Khôn
g
Khôn
g
Khôn

g
Khôn
g
Khôn
g
Khôn

0.89
0
0.90
0
0.90
2
0.90
5
0.90
7
0.92
0
0.92

INDUSGEA
R EP 68
EP 100
EP 150
EP 220
EP 320
EP 460
EP 680


Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:
Trang10


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

g
SR-3050

600

GEAR OIL
90
140

2.2.

90
140

2
0.98
5

270

18
32


85
90

235
320

0.89
0
0.91
5

Dầu thủy lực: PLC AW HYDROIL

PLC AW HYDROIL được pha chế từ các loại dầu gốc có chỉ số độ nhớt cao và các
phụ gia chống oxy hóa, chống mài mòn, ăn mònvà chống tạo bọt, giúp bảo vệ hệ
thống thủy lựcvà các thiết bị sử dụng dầu.
Bảng 7: các chỉ tiêu kỹ thuật đặc trưng:
Các
chỉ
tiêu
kỹ
thuật
Phân loại
theo ISO
Độ
nhớt
động học ở
100oc cSt
Độ

nhớt
động học ở
40oC
Chỉ số độ
nhớt
Nhiệt độ
chớp cháy,
min, oC
Khả năng
tạo bọt
Tỷ trọng ở
15oC Kg/l

2.3.

PLC AW HYDROIL
32

46

68

100

150

220

5.35


6.72

8.7

11.2

14.55

18.8

32

46

68

100

150

220

98

98

98

95


95

94

210

215

220

230

240

250

50/0

50/0

50/0

50/0

50/0

50/0

0.866


0.870

0.874

0.881

0.888

0.894

Dầu công nghiệp

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:
Trang11


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Các sản phẩm trong nhóm dầu công nghiệp bao gồm:











PLC ROLLING OIL
PLC BRAKE FLUID DOT 3
PLC CUTTING OIL
PLC WHITE SPINDLE OIL
PLC SUPER COOLANT
PLC FLUSHING OIL
PLC THERMO
PLC REFRI
PLC PARA D

Bảng 8: Chỉ tiêu kỹ thuật đặc trưng của dầu tuần hoàn
Các chỉ
tiêu kỹ
thuật
Phân
loại theo
ISO
Độ nhớt
động
học

100oc
cSt
Độ nhớt
động
học

40oC
Chỉ số

độ nhớt
Nhiệt độ
chớp
cháy,
min, oC
Nhiệt độ
đông đặc
Tỷ trọng
ở 15oC
Kg/l

PLC ROLLING OIL
32

46

68

100

150

220

320

460

5.2


6.5

8.5

10.5

14.7

18.1

23

30

32

46

68

100

150

220

320

460


95

95

95

95

95

95

95

95

210

220

230

250

265

268

272


290

-9

-7

-7

-6

-6

-6

-6

-6

0.870

0.875

0.880

0.885

0.886

0.888


0.89
5

0.910

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:
Trang12


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Dầu hàng hải
Các sản phẩm trong nhóm dầu hàng hải bao gồm:
2.4.



























ELF ATLANTA MARINE D
DISOLA W
AURELIA 3020 & 4020
AURELIA 3030 & 4030
AURELIA XT 4055
AURELIA XT 4050
AURELIA XL 3030 & 4030
AURELIA XL 3040 & 4040
AURELIA XL 3055 & 4055
AURELIA XL 3025 , 4025 & 5025
DISOLA M
DISOLA FP
DISOLA FM
TALUSIA HR
TALUSIA XT
VISGA
VISGA FP
TURBINE T

PRIMERIA SG
FRIGA 2
FRIGA FP32
ELF EPONA Z
EPEXA
CERAN AD

Bảng 9: Chỉ tiêu kỹ thuật dầu ATLANTA MARINE D dùng cho cacte động cơ
diesel 2 thì dạng chữ thập tốc độ chậm:
Các chỉ tiêu kỹ ATLANTA MARINE D
thuật
3005
Phân loại SAE
30
Độ nhớt động học 11.5
ở 100oc cSt
Độ nhớt động học 105
tại 40oC
Nhiệt độ chớp 220
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:
Trang13

4005
40
14.7
145
230



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

cháy, min, oC
Nhiệt độ đông đặc, -9
max oC
TBN
5
Tỷ trọng ở 15oC 0.895
Kg/l

-9
5
0.900

Bảng 10: Dầu AURELIA 3020 & 4020 dùng cho các loại động cơ Diesel tốc độ
trung bình và cao.
Các chỉ tiêu kỹ AURELIA 3020 & 4020
thuật
3020
Phân loại SAE
30
Độ nhớt động học 12
ở 100oc cSt
Độ nhớt động học 110
tại 40oC
Nhiệt độ chớp 220
cháy, min, oC
Nhiệt độ đông đặc, -12
max oC

TBN
20
Tỷ trọng ở 15oC 0.905
Kg/l

Mỡ bôi trơn, bảo quản

2.5.

Các sản phẩm trong nhóm dầu hàng hải bao gồm:









PLC GREASE BHT 252
PLC GREASE HTC 2
PLC GREASE LC-2
PLC GREASE LM-2
PLC GREASE L-EP
PLC GREASE I-13
PLC GREASE C2
PLC GREASE L

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .


:
Trang14

4020
40
14
140
230
-9
20
0.910


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Bảng 11: chỉ tiêu kỹ thuật mỡ PLC GREASE BHT dùng cho các thiết bị làm việc ở
nhiệt độ cao:
Các chỉ tiêu kỹ thuật

PLC GREASE BHT 252

Phân loại của NLGI
Độ xuyên kim động ở 25oC, 1/10mm
Độ nhỏ giọt, oC
Độ bền làm việc (100000 giã), 1/10mm
Ăn mòn tấm đồng (24h*25oC)
Độ bền oxy hóa (100h*99oC), Kgf/cm
Tách dầu (24h*100oC)
Khuynh hướng dò rỉ, g
Hàm lượng MOS2, %Wt


2
287
Không nhỏ giọt
315
Không
0.6
2.5
2.0
3.0

Bảng 12: chỉ tiêu thông số kỹ thuật mỡ lithium tổng hợp PLC GREASE LC-2
Các chỉ tiêu kỹ thuật

PLC GREASE BHT 252

Phân loại của NLGI
Độ xuyên kim động ở 25oC, 1/10mm
Độ nhỏ giọt, oC
Độ bền làm việc (100000 giã), 1/10mm
Ăn mòn tấm đồng (24h*25oC)
Độ bền oxy hóa (100h*99oC), psi
Tách dầu (24h*100oC)

2
280
260 min
265-295
Không
7 max

5 max

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:
Trang15


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

PHẦN III: CÁC LOẠI PHỤ GIA.
PHỤ GIA DẦU NHỜN:
3.1. Tổng quan
Phụ gia là những hợp chất hữu cơ, cơ kim và vô cơ, thậm chí là các nguyên tố
được thêm vào các chất bôi trơn để nâng cao các tính chất riêng biệt vốn có hoặc bổ
sung các tính chất chưa có của dầu gốc nhằm thu được dầu bôi trơn có phẩm cấp tốt
hơn thỏa mãn các yêu cầu tính năng đối với mục đích sử dụng nào đó. Thường mỗi
loại phụ gia được dùng ở nồng độ từ 0,01 đến 5%. Tuy nhiên, trong nhiều trường
hợp phụ gia có thể được đưa vào ở khoảng nồng độ dao động từ vài phần triệu đến
10%.
Phần lớn các loại dầu bôi trơn cần nhiều loại phụ gia khác nhau để thỏa mãn tất cả
các yêu cầu tính năng. Trong một số trường hợp các phụ gia riêng biệt được pha
thẳng vào dầu gốc. Trong những trường hợp khác, hỗn hợp các loại phụ gia được
pha trộn thành phụ gia đóng gói, sau đó sẽ được đưa tiếp vào dầu.
Có loại phụ gia chỉ đảm nhiệm một chức năng nhưng cũng có nhiều loại phụ gia
đảm nhận nhiều chức năng cùng một lúc ví dụ ZnDDPcos chức năng chống oxy
hóa, giảm mài mòn, ức chế ăn mòn. Do vậy sẽ có phụ gia đơn chức và phụ gia đa
chức.
Các loại phụ gia khác nhau có thể hỗ trợ lẫn nhau, gây ra hiệu ứng tương hỗ, hoặc
hiệu ứng đối kháng. Trường hợp sau có thể làm giảm hiệu lực của phụ gia, tạo ra

những sản phẩm phụ không tan hoặc những sản phẩm có hại khác. Những tương
tác này do hầu hết các phụ gia đều là các chất hoạt động vì thế chúng tác động qua
lại ngay trong phụ gia đóng gói hoặc trong dầu tạo ra các chất mới.
Dầu gốc ảnh hưởng đến phụ gia qua hai tính năng chính: tính tương hợp và tính
hòa tan. Tính hòa tan đặc trưng cho khả năng giữ các phụ gia trong dầu, không cho
chúng tách ra khỏi dầu gốc. Tính tương hợp đặc trưng cho khả năng tương thích
của dầu gốc với phụ gia, không làm giảm hiệu lực của phụ gia, đặc trưng cho khả
năng bảo toàn cấu trúc phân tử và hiệu quả tác dụng của phụ gia. Tính hòa tan và
tính tương hợp phụ thuộc vào bản chất của dầu gốc. Dầu gốc tổng hợp có tính
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:
Trang16


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

tương hợp tốt song tính hòa tan lại kém còn dầu gốc khoáng thì ngược lại, tính hòa
tan tốt còn tính tương hợp kém.
Trong quá trình sử dụng, dầu bôi trơn rất dễ bị biến chất làm giảm phẩm cấp chất
lượng. Các phụ gia được sử dụng để ngăn chặn các quá trình vật lý cũng như hóa
học xảy ra làm giảm chất lượng của dầu bôi trơn. Một số chức năng chính của phụ
gia là:
-

Làm tăng độ bền oxy hóa
Khử hoạt tính xúc tác của kim loại
Chống ăn mòn
Chống gỉ
Chống sự tạo cặn bám và cặn bùn

Giữ các tạp chất bẩn ở dạng huyền phù
Tăng chỉ số độ nhớt
Giảm nhiệt độ đông đặc
Làm dầu có thể pha trộn lẫn với nước
Chống sự tạo bọt
Ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật
Làm cho dầu có khả năng bám dính tốt
Tăng khả năng làm kín
Làm giảm ma sát
Làm giảm và ngăn chặn sự mài mòn
Chống kẹt xước các bề mặt kim loại

3.2. Một số loại phụ gia điển hình
3.2.1. Phụ gia phân tán
Các chất phân tán là các chất có khả năng ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình tạo
cặn và lắng đọng trong điều kiện hoạt động ở nhiệt độ thấp. Như vậy chắc năng cơ
bản của chất phân tán là làm yếu lực kết cấu giữa các tiểu phân riêng biệt với nhau,
tạo điều kiện làm tan rã các kết tủa xốp và các khối kết tụ, do đó cho phép từng tiểu
phân có thể tồn tại như một thực thể riêng biệt. Nói cách khác, các chất phân tán có
một ái lực mạnh với các tiểu phân gây bẩn dầu và chúng bao quanh mỗi tiểu phân
bằng các phân tử tan trong dầu, nhờ đó giữ được các cặn tron dầu không bị kết tụ
và đóng cặn lại trong động cơ.
Với phụ gia phân tán là ankenyl polyamin sunxinimit, ankylhydroxylbezyl
polyamin… Các phụ gia phân tán có cấu tạo gồm 2 phần cơ bản: nhóm ưa dầu và
nhóm phân cực. Hai phần được nối với nhau bằng nhóm nối.
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:
Trang17



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Nhóm ưa dầu thường là các hydrocabon mạch dài giúp cho phụ gia có thể tan tốt
trong dầu gốc đươc sử dụng.
Nhóm phân cực thường chứa các nguyên tố ví dụ N, O hoặc P
Cấu trúc chung của các chất phân tán được mô tả như trên hình:

Hình. Cấu trúc chung của các chất phân tán
-

Một số loại phụ gia phân tán điển hình là:

+ Ankenyl polyamin sunxinimit

+ Ankylhydroxylbezyl polyamin

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:
Trang18


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

+ Este photphonat: Các chất này ngoài tác dụng chính là chất phân tán thì chũng
còn được sử dụng làm phụ gia ức chế gỉ.

+ Các Polyacrylat: Các chất này cũng cho khả năng phân tán, ngoài ra chúng còn
có tính nhớt nhiệt tốt (Chất cải thiện chỉ số độ nhớt) nên chúng được sử dụng như

là phụ gia phân tán nhiều tác dụng, điển hình như: DOCP, polymetarylat,
copolyme…

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:
Trang19


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

3.2.2. Phụ gia tẩy rửa
Dầu bôi trơn làm việc dưới điều kiện khắc nghiệt có thể xuất hiện sự cháy của
nhiên liệu hay sự oxy hóa dầu bôi trơn. Đây chính là nguyên nhân chính gây ra các
sản phẩm axit và một lượng cặn bẩn… chúng có thể làm tăng độ nhớt của dầu, gây
ăn mòn, làm mất dần tính đồng nhất, lắng đọng trên bề mặt kim loại làm tổn hao
công suất… Chính vì vậy, cần phải có phụ gia ngăn không cho các cặn bẩn bám
trên bề mặt kim loại hoặc lôi kéo các cặn bẩn ra khỏi bề mặt kim loại và phân tán
chúng trong dầu dưới dạng huyền phù.
Với phụ gia tẩy rửa, các phụ gia này sẽ hấp phụ lên các cặn bẩn và lôi kéo chúng
ra khỏi bề mặt mà chúng bám dính, giữ chúng ở trạng thái lơ lửng trong dầu. Còn
phụ gia phân tán hấp phụ lên cặn bẩn làm cặn bẩn không tụ được với nhau, giảm
khả năng sa lắng, tránh tạo cặn bẩn.
Các phụ gia tẩy rửa thường được sử dụng là canxi sufonat trung tính, canxi
sunfonat kiềm và canxi sunfonat kiềm cao ngoài ra còn có phenolat, salixylat,
phophonat…

Trong đó: a=c=1 và b=2 nếu M là kim loại kiềm hóa trị I
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .


:
Trang20


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

a=c =1 và b=1 nếu M là kim loại kiềm hóa trị II
Phụ gia tẩy rửa rất dễ bị thủy phân tạo ra hydroxit không tan và axit làm giảm trị
số kiềm tổng của dầu:
Me2+ + 2HOH  Me(OH)2 + 2H+
Công thức hóa học của một số loại phụ gia tẩy rửa điển hình:
+ Sulfonat của kim loại Ca hoặc Mg và cấu trúc Mixen của phụ gia tẩy rửa kiềm
cao

+ Sulfonat trung tính

+ Sulfonat kiềm có công thức

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:
Trang21


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Ngoài ra còn một số chất tẩy rửa khác như của phenolat, salixylat, phophonat…

Phenolat kiềm


Alkyl salixylat kiềm

3.2.3. Phụ gia chống oxy hóa dầu
Hầu hết các hợp phần của dầu bôi trơn đều tác dụng nhanh hoặc chậm với oxy tạo
thành quá trình oxy hóa. Khả năng bền oxy hóa của các hợp chất hydrocacbon tăng
dần theo thứ tự:
Hydrocabon không no < Hợp chất dị nguyên tố < Hydrocabon thơm < naphten <
Parafin
Tốc độ của quá trình oxi hóa chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như bản chất của
dầu gốc, nhiệt độ , hiệu ứng xúc tác của kim loại, sự khuấy trộn, nồng độ oxi trong
dầu. Cơ chế phản ứng oxy hóa là cơ chế gốc xảy ra theo 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn khơi mào
+ Giai đoạn phát triển mạch
+ Giai đoạn tắt mạch
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:
Trang22


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Mặt khác trong quá trình bôi trơn luôn có mặt các ion kim loại, đây cũng là xúc
tác đẩy nhanh quá trình oxy hóa dầu. Sự có mặt của chúng đóng vai trò làm tác
nhân cho quá trình khơi mà và phát triển mạch:

Song song với quá trình oxy hóa luôn xảy ra các quá trình polyme hóa các hợp
chất trung gian chứa các liên kết bội để tạo ra nhựa, asphaten, cặn bùn… Quá trình
biến tính của dầu luôn xảy ra ở cả nhiệt độ thấp và nhiệt độ cao. Ở nhiệt độ thấp là
sự hình thành các sản phẩm như peroxit, rượu, andehyt, xeton và nước. Dưới điều

kiện nhiệt độ cao các axit được hình thành sau cùng của quá trình biến tính dầu.
Dầu bị oxi hóa sẽ làm tăng độ nhớt và khả năng bay hơi cao, tạo cặn bùn và dầu
vecni. Mặt khác axit cũng được hình thành từ phản ứng của gốc tự do ankyl peroxit
với andehyt hoặc xeton, đây chính là tiền đề của quá trình hình thành cặn bùn của
dầu nhờn.
Dựa vào cơ chế phản ứng oxy hóa, người ta chia các phụ gia chống oxy hóa theo
cơ chế tác dụng của chúng. Đó là phụ gia ức chế theo cơ chế gốc và phụ gia phân
hủy.
-

Phụ gia chống oxy hóa theo cơ chế gốc là các chất có khả năng tác dụng với
các gốc tự do tạo sản phẩm bền ngăn chặn quá trình oxy hóa tiếp tục xảy ra,
các chất có khả năng chống tạo cặn cacbon… phụ gia loại này còn được xem
như các chất chống oxy hóa sơ cấp. Cơ chế hoạt động của chúng là nhường
một nguyên tử H qua các phản ứng với gốc alkyl và/hoặc với các gốc ankyl
peoxit làm gián đoạn cơ chế phát triển mạch của quá trình oxy hóa dầu. Sản
phẩm tạo thành là các gốc bền như: gốc alkyl sẽ thành HC, gốc ankyl peoxit
trở thành hydropeoxit. Chất chống oxi hóa sơ cấp được dùng pha chế vào
trong dầu nhờn là các dẫn xuất của phenol và amin thơm. Tuy nhiên, sự
chuyển hóa của nguyên tử H từ nguyên tử oxi hoặc nguyên tử nitơ đến gốc
có các dạng quinon hoặc quinon amin không thể bảo vệ được hết các gốc tự

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:
Trang23


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


-

do của chuỗi phản ứng. Cơ chế chung của các chất chống oxi hóa sơ cấp có
thể được biểu diễn như sau:
R* + InhH  RH + Inh*
Inh* + R* InhR (bền)
Phụ gia chống oxy hóa hóa bằng cách phân hủy các hydropeoxit
( hydropeoxit là một trong những chất sinh ra gốc tự do thúc đẩy quá trình
oxy hóa) tạo sản phẩm bền được xem như là chất chống oxy hóa thứ cấp hay
còn gọi là các phụ gia phân hủy. Hợp chất của lưu huỳnh và/hoặc hợp chất
của phoopho thược được sử dụng nhằm giảm bớt các hydropeoxit trong phản
ứng chuỗi gốc để tọa thành các ancol. Các chất chống oxy hóa thứ cấp
thường sử dụng là Kẽm dialkyl dithiophophat (ZDDP), phosphites, và các
thio khác…

3.2.4. Phụ gia ức chế ăn mòn
Trong quá trình làm việc, bề mặt kim loại tiếp xúc với dầu bôi trơn rất dễ bị ăn
mòn bởi các tác nhân có tính axit như các axit hữu cơ hoặc vô cơ, các hợp chất hoạt
động chứa S, các peoxit…do vậy dầu bôi trơn phải có phụ gia ức chế ăn mòn.
Các phụ gia này hấp phụ lên bề mặt kim loại tạo thành một màng bảo vệ (màng
này có tác dụng thụ động hóa kim loại). Màng bảo vệ này sẽ phải dính chặt lên bề
mặt kim loại tránh bị tróc ra bởi chất phân tán hoặc các chất tẩy rửa.
Các phụ gia điển hình là ZnDDP, limomen sunfua, pinen photphosunfua,
benzothiazol…
-

Limonen sufua:
phophosufua:

-


Benzothiazol:

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

- Pinen

:
Trang24


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

3.2.5. Phụ gia ức chế gỉ
Trong quá trình sử dụng dưới điều kiện làm việc dầu có thể bị lẫn (hoặc trực tiếp
làm việc với môi trường nước) hoặc dưới sự có mặt của các tạp chất dầu các bề mặt
kim loại có thể bị gỉ. Với sắt, gỉ là sự hình thành sắt hydroxyt, gỉ là một dạng đặc
biệt của ăn mòn bề mặt.
Các chất ức chế gỉ ngăn nước thấm qua màng hữu cơ bảo vệ. Điều này đạt được
bằng cách sử dụng các hợp chất phân cực được hấp phụ một cách chọn lọc trên bề
mặt kim loại và tác dụng như một màng ngăn chống ẩm. Nói chung, các chất ức
chế gỉ tác dụng bằng cách phủ lên bề mặt kim loại một màng đẩy nước.
Các phụ gia điển hình có thể kể tên là axit ankyl suxinic, amin photphat,
sunfonat, ankylthioaxetic…
-

Axit ankyl suxinic

- Amin Photphat


- Sunfonat

Các amin hữu cơ và axit ankyl suxinic được dùng trong trường hợp hàm lượng
trong dầu nhỏ còn sunfonat kim loại và amin photphat được sử dụng khi hàm lượng
nước trong dầu lớn. Do khi hàm lượng nước lớn thì độ phân cực của axit tăng làm
tăng tính axit sẽ gây nên hiện tượng ăn mòn.

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý .

:
Trang25


×