Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TP. HÀ NỘI - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.3 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VÕ QUANG ĐÔNG

THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
TP. HÀ NỘI - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số

: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Trần Thị Hiền

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



NGƢỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài. .............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................... 3
3. Mục đích, ý nghĩa của đề tài ........................................................................ 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ............................................................. 5
6. Kết cấu của đề tài ......................................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU ..................................................... 7
1.1. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ..........................7
1.1.1. Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử ................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hải quan điện tử .................................................. 12
1.1.3. Vai trò của thủ tục hải quan điện tử ...................................................... 15
1.2. Sự cần thiết của việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu ................................................................................................ 19
1.3. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả của việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu .................................................................... 23
- Yếu tố kinh tế, chính trị
- Thể chế pháp lý
- Con người



1.4. Xu thế phát triển của thế giới và hội nhập của Việt Nam về thực hiện thủ
tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ........................................ 34
1.5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thực hiện tục hải
quan điện tử - Những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng ở Việt Nam ........ 36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
TP. HÀ NỘI ................................................................................................... 47
2.1. Khung pháp lý về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu ................................................................................................................ 47
2.1.1. Những quy định chung về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu . .............................................................................................. 47
2.1.2. Những quy định pháp luật có tính đặc thù về thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu áp dụng tại Cục Hải quan TP. Hà Nội... .... 55
2.2. Cục Hải quan TP. Hà Nội - Thiết chế thực hiện thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ................................................................... 57
2.2.1. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 57
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan TP. Hà Nội ...........................61
2.3. Thực trạng của việc triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu ................................................................................................ 63
2.3.1. Điều kiện và khả năng của Cục Hải quan TP. Hà Nội về thực hiện thủ
tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ........................................ 63
2.3.2. Ưu điểm chủ yếu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải
quan TP. Hà Nội và kết quả đạt được ...................................................................... 69
2.3.3. Những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện tục hải quan điện tử tại Cục
Hải quan TP. Hà Nội và nguyên nhân cần khắc phục .......................................... 80


Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

TẠI CỤC HẢI QUAN TP. HÀ NỘI VÀ VIỆT NAM TRONG NHỮNG
NĂM TỚI ...................................................................................................... 93
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp ..................................................................... 93
3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải
quan điện tử tại Cục Hải quan TP. Hà Nội ..................................................... 95
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý ..................................................................... 95
3.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao nhận thức đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện thủ tục hải quan điện tử… ......................... 96
3.2.3. Giải pháp về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật thực hiện thủ tục hải
quan điện tử ..................................................................................................... 98
3.2.4. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan ................................... 102
3.2.5. Phát triển hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan................................... 104
KẾT LUẬN .......................................................................................... ........................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 109
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số
TT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ
Công ước Quốc tế về đơn giản hóa, hài hòa hóa các

1

Công ước Kyoto


2

HQ

Hải quan

3

DN

Doanh nghiệp

4

NK

Nhập khẩu

5

XK

Xuất khẩu

6

TP

Thành phố


7

CNTT

Công nghệ thông tin

8

XNK

Xuất nhập khẩu

9

QLRR

Quản lý rủi ro

10

HQĐT

Hải quan điện tử

11

XNC

Xuất nhập cảnh


12

VNACCS/VCIS

13

WCO

14

WTO

15

RISKMAN

16

CIS

Thông tin tình báo hải quan

17

VAN

Tổ chức truyền nhận dữ liệu

18


WAN

Mạng diện rộng

thủ tục hải quan

Hệ thống thông quan điện tử/ Hệ thống thông tin
tính báo hải quan Việt Nam
Tổ chức Hải quan thế giới -World Customs
Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới - World Trade
Organization
Phần mềm quản lý rủi ro


Hệ thống phân loại hàng hóa

19

HS

20

E-Customs

21

GATT

22


ASEAN

23

CEPT

24

ACFTA

Biếu thuế ASEAN-Trung Quốc

25

AKFTA

Biếu thuế ASEAN-Hàn Quốc

Phần mềm khai báo hải quan điện tử
Hiệp định chung về thương mại và thuế quan
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Số Bảng, Biểu
Hình 1.1
Hình 2.1
Hình 2.2


Hình 2.3

Hình 2.4

Hình 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Tên Bảng, Biểu
Hệ thống thông quan hàng hóa tự động quốc gia
NACCS của Nhật Bản
Mô hình cơ cấu tổ chức Cục Hải quan TP. Hà Nội
Kim ngạch XNK của ngành Hải quan giai đoạn
2009 - 2013
Bảng so sánh số liệu tỷ lệ tăng trưởng kim ngạch
XNK của ngành Hải quan 2009 - 2013
Thống kê doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan
điện tử, tỷ lệ tăng trưởng giai đoạn 2009 - 2013
Số liệu chỉ tiêu tăng trưởng hàng năm của Cục Hải
quan TP. Hà Nội đến 31/12/2013
Kết quả khảo sát 30 DN tham gia thủ tục HQĐT
tại Cục Hải quan TP. Hà Nội năm 2014
Bảng so sánh thời gian thông quan lô hàng làm thủ
tục hải quan thủ công và thủ tục hải quan điện tử


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới, hội nhập ngày càng sâu rộng của đất nước đòi hỏi các

lĩnh vực quản lý Nhà nước, trong đó có Hải quan, phải có sự phát triển nhanh
chóng để đáp ứng yêu cầu đặt ra. Một trong những bước đi quan trọng của ngành
Hải quan thời gian qua là công tác cải cách, hiện đại hóa hải quan.
Thực hiện thủ tục HQĐT là một trong những nội dung quan trọng trong
chiến lược cải cách và hiện đại hoá của ngành Hải quan. Đặc biệt trong bối cảnh
nền kinh tế trong nước ngày càng hội nhập sâu rộng, các hoạt động của hải quan
gắn liền với yêu cầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, đòi hỏi ngành Hải quan Việt
Nam phải tiếp tục đổi mới phương thức quản lý theo hướng hiện đại với quy trình
thủ tục hải quan thực hiện bằng hình thức điện tử. Thủ tục HQĐT giúp ngành Hải
quan chuyển từ quản lý giao dịch trực tiếp sang giao dịch gián tiếp; từ xử lý thủ
công trên giấy tờ sang xử lý trên máy tính, công tác lưu trữ hồ sơ giấy giảm đáng
kể, tiết kiệm chi phí. Mặt khác, thủ tục HQĐT được thực hiện trên nền tảng quản
lý rủi ro, kiểm tra trọng tâm, trọng điểm nên tập trung được nhiều nguồn lực vào
các trường hợp nghi ngờ có gian lận thương mại, vận chuyển hàng cấm, hàng
lậu…
Đối với doanh nghiệp, áp dụng thủ tục HQĐT sẽ tiết kiệm đáng kể thời gian,
chi phí giao dịch. Qua đó doanh nghiệp nâng cao tính cạnh tranh, giảm giá thành sản
phẩm. Việc thực hiện thủ tục HQĐT cũng góp phần quan trọng hình thành môi
trường thương mại điện tử; thúc đẩy các thành phần kinh tế tham gia cùng Chính
phủ xây dựng và cung cấp các dịch vụ gia tăng về thương mại điện tử. Thủ tục
HQĐT tạo động lực cho các cơ quan bộ, ngành đẩy nhanh tốc độ cải cách hiện đại


hóa, điện tử hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý, góp phần thực hiện mục
tiêu hiện đại hóa chung của đất nước.
Thủ tục HQĐT khẳng định sự ưu việt của phương pháp quản lý mới hiện
đại, đủ sức thay thế một cách thuyết phục phương pháp quản lý truyền thống, là
tiền đề để các cơ quan, tổ chức thuộc mọi thành phần học hỏi và mạnh dạn đổi
mới, nâng cao trình độ của Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế
giới.

Tuy nhiên, trên thực tế việc triển khai thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP.
Hà Nội hiện đang gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Thủ tục HQĐT trong thời
gian qua tại Cục Hải quan TP. Hà Nội mới chỉ tập trung chủ yếu vào quy trình
thông quan hàng hóa. Thủ tục HQĐT trong tiếp nhận, xử lý thông tin về lược khai
hàng hóa trước thông quan chưa được tiến hành đồng bộ và mới dừng lại ở giai
đoạn ban đầu. Hệ thống công nghệ thông tin để phục vụ cho việc thực hiện thủ tục
HQĐT của Cục hoạt động chưa thật ổn định. Mặt khác, thủ tục HQĐT thực chất
chỉ là một phương thức thực hiện và chỉ có thể phát huy hiệu quả tối đa nếu các
chế độ quản lý hải quan được chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế và năng lực thực
hiện của các cơ quan liên quan. Trong khi đó, việc thực hiện thủ tục HQĐT vẫn cơ
bản dựa trên các chế độ quản lý hải quan hiện hành được quy định tại Luật Hải
quan và một số luật khác có liên quan, do đó vẫn chịu sự tác động của các hạn chế
này.
Mức độ tham gia của doanh nghiệp thực hiện HQĐT hiện nay vẫn còn
khiêm tốn bởi một số nguyên nhân như nhận thức của doanh nghiệp, dư luận xã
hội, điều kiện của doanh nghiệp và hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật… Thực tế cho
thấy, thay đổi một tư duy, một cách làm, nhất là khi tư duy đó, cách làm đó đã trở
thành lối mòn là vô cùng khó khăn. Tham gia và thực hiện thủ tục HQĐT không
chỉ đơn thuần là thay đổi phương thức thực hiện thủ tục hải quan mà còn là sự thay
đổi cả về tư duy và nhận thức của doanh nghiệp. Vì vậy, trong giai đoạn đầu triển


khai thủ tục HQĐT, không ít doanh nghiệp còn ngần ngại tham gia thủ tục HQĐT.
Bên cạnh đó, việc thực hiện thủ tục HQĐT đòi hỏi khối lượng công việc triển khai
rất lớn trong khi cơ sở vật chất, kỹ thuật, hệ thống mạng, đội ngũ cán bộ công chức
của Cục Hải quan TP. Hà Nội còn hạn chế. Tiến độ xây dựng phần mềm hệ thống
đối với thủ tục HQĐT chưa đáp ứng được yêu cầu ảnh hưởng đến việc triển khai
mở rộng đối với các loại hình xuất nhập khẩu cũng như đối với các đối tượng
doanh nghiệp...
Khó khăn trong giai đoạn đầu thực hiện thủ tục HQĐT là điều không thể

tránh khỏi. Nhưng thực hiện thủ tục HQĐT là một xu thế tất yếu và không thể thay
đổi. Hiện đã có một số công trình nghiên cứu về nội dung này, nhưng do đây là
một lĩnh vực khá mới mẻ nên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống, đầy đủ và toàn diện, chưa mang tính ứng dụng thực tiễn, do đó cần phải có
những nghiên cứu cụ thể, chuyên sâu trong cách thức triển khai, ứng dụng cũng
như cần phải có những nghiên cứu học tập kinh nghiệm từ các nước trên thế giới
trong việc thực hiện thủ tục HQĐT, xuất phát từ những lý do trên, tác giả luận văn
lựa chọn đề tài: Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan TP. Hà Nội - Thực trạng và giải pháp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về lĩnh vực HQĐT nói chung, trong ngành Hải quan cũng đã có một số
nghiên cứu với đối tượng, phạm vi tiếp cận khác nhau:
- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống công
nghệ thông tin thực hiện thủ tục HQĐT ", mã số 06-N2005, Chủ nhiệm đề tài:
Nguyễn Công Bình - Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin. Phạm vi đề tài này
nghiên cứu thực trạng công nghệ thông tin của ngành Hải quan và đề xuất xây
dựng mô hình công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục HQĐT. Nội dung chủ
yếu nghiên cứu về mô hình công nghệ thông tin.


- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu mô hình quản lý hải quan hiện
đại tại các nước phát triển, đề xuất giải pháp vận dụng vào điều kiện Việt Nam", mã
số 05-2003, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Toàn - Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế.
Phạm vi đề tài này nghiên cứu mô hình quản lý hải quan hiện đại trên cơ sở tham
khảo kinh nghiệm các nước và đưa ra các giải pháp vận dụng vào điều kiện Việt
Nam. Nội dung chủ yếu nghiên cứu về mô hình quản lý hải quan.
- Đề án: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng chuẩn mực quốc tế trong
xây dựng và thực hiện thủ tục HQĐT ở Việt Nam”. Phạm vi đề tài này chủ yếu là
nghiên cứu ban đầu về cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng chuẩn mực quốc tế trong
xây dựng và thực hiện thủ tục HQĐT ở Việt Nam, chưa tham khảo kinh nghiệm

các nước.
Điểm chung của các tài liệu trên là chưa làm rõ được về mặt lý luận cũng
như tổng hợp thực tiễn việc thực hiện thủ tục HQĐT để có những giải pháp, đề
xuất một cách có hệ thống đối với lĩnh vực này. Để thực hiện đề tài này, tác giả có
kế thừa một số ý tưởng những tài liệu đã được công bố trong nước và khảo sát ở
nước ngoài để bổ sung cho phần cơ sở lý luận và kinh nghiệm trong nội dung đề
tài.
3. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
- Mục đích
+ Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu.
+ Đánh giá thực trạng của việc thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội trong thời gian qua, chỉ ra những kết
quả đạt được, khó khăn vướng mắc và nguyên nhân cần khắc phục;
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục HQĐT đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội và Việt Nam trong những
năm tới.


- Ý nghĩa
+ Về mặt lý luận: Đề tài góp phần làm rõ hơn nhận thức, lý luận về thủ tục
HQĐT, làm rõ những khác biệt về thủ tục hải quan theo phương thức thủ công và
thủ tục HQĐT.
+ Về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần hoàn chỉnh cơ chế, nâng cao hiệu quả
việc thực hiện thủ tục HQĐT góp phần vào sự thành công của tiến trình cải cách
hành chính, hiện đại hóa của ngành Hải quan.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng
Mối quan hệ giữa cơ quan hải quan và người khai hải quan trong hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan TP. Hà Nội trong giai đoạn hiện

nay.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Đối với trong nước, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quy định của
pháp luật về thủ tục HQĐT và thực trạng thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục Hải
quan TP. Hà Nội, trên cơ sở đó nghiên cứu đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động thủ tục HQĐT trong thời gian tới.
+ Đối với ngoài nước, đề tài nghiên cứu quy định về thủ tục HQĐT của Tổ
chức Hải quan thế giới (World Customs Organization - WCO) và kinh nghiệm
thực hiện thủ tục HQĐT của một số nước trong khu vực để tham khảo xây dựng
các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thủ tục HQĐT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
- Việc nghiên cứu đề tài này được thực hiện trên cơ sở của phương pháp duy
vật biện chứng, cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh
về nhà nước và pháp luật, các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước nhất là
các quan điểm đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.


- Tổng hợp, phân tích lý luận thủ tục HQĐT của Tổ chức Hải quan thế giới
(World Customs Organization - WCO) và kinh nghiệm thực hiện thủ tục HQĐT
của một số nước điển hình, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
việc thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội và Việt Nam trong thời
gian tới.
- Thống kê, phân tích số liệu chứng minh cho các đánh giá, nhận xét và làm
căn cứ xây dựng các giải pháp.
- Từ thực tiễn hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan nói chung và thực
hiện thủ tục HQĐT nói riêng tại Cục Hải quan TP. Hà Nội.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập

khẩu.
Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thực hiện thủ tục HQĐT
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội và Việt Nam trong
những năm tới.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, hải quan các nước đều hướng tới
việc triển khai thực hiện thủ tục HQĐT. Tuy nhiên, các nước không đề cập đến
khái niệm thủ tục HQĐT mà thường đề cập đến khái niệm hệ thống tự động hoá
hải quan - hệ thống gồm nhiều chương trình ứng dụng công nghệ thông tin để xử lý
các nghiệp vụ hải quan, quản lý hàng hóa đưa vào, đưa ra khu vực hải quan.
Thủ tục HQĐT là một khái niệm phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố trong đó
công nghệ thông tin có vai trò quan trọng - công cụ hỗ trợ cho việc thực hiện các
chức năng, hoạt động nghiệp vụ của cơ quan hải quan. Khái niệm thủ tục HQĐT
không cố định, mỗi yếu tố đều là yếu tố động, nó tương thích với sự biến đổi liên
tục của công nghệ thông tin, nền tảng kinh tế - xã hội cũng như cách thức thực hiện
nhiệm vụ của hải quan tại mỗi nước thông qua việc xác định các yếu tố của thủ tục
HQĐT bao gồm:
Thứ nhất: Đơn giản và hiện đại hoá Luật Hải quan: Luật Hải quan được xây
dựng đơn giản và hiện đại hóa làm cho các quy định trở nên rõ ràng, dễ hiểu, có
tính dự báo và dễ tiếp cận cho người trực tiếp nghiên cứu và thực hiện, làm cơ sở
cho việc đơn giản hóa, chuẩn hóa các quy định, quy trình thủ tục HQĐT. Công ước
Kyoto sửa đổi năm 1999 đã xây dựng khung pháp lý chuẩn về quy trình thủ tục hải

quan với hàng loạt các nguyên tắc quan trọng như: ứng dụng công nghệ thông tin,
đơn giản hóa tờ khai và các chứng từ, thủ tục đơn giản, minh bạch và dự báo về
hoạt động hải quan, áp dụng quản lý rủi ro, giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp của
công chức hải quan.


Thứ hai: Ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin, tăng cường mức độ tự động
hóa trong quản lý hải quan: Xây dựng các cơ chế chính sách, chương trình hành
động để tăng cường ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, giảm dần các bước
thực hiện thủ công trong hoạt động quản lý hải quan là một trong những biện pháp
mà hải quan các nước chủ động triển khai. Để đáp ứng mục tiêu thực hiện thủ tục
HQĐT, hải quan các nước xây dựng cổng thương mại điện tử thông qua việc thiết
lập, kết nối, tích hợp hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin giữa các đơn vị hải quan
trên hệ thống xử lý dữ liệu chung; các đơn vị hải quan, công chức hải quan giao
tiếp với nhau và với người khai hải quan qua phương tiện điện tử; khi chính phủ
điện tử được hoàn thiện, hệ thống công nghệ thông tin của hải quan sẽ kết nối với
hệ thống của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trở thành một bộ phận của
chính phủ điện tử.
Thứ ba: Tích hợp các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan: Giải pháp
công nghệ thông tin được hải quan các nước xây dựng nhằm cung cấp một nơi giao
tiếp duy nhất về thông tin và dịch vụ cho người sử dụng (người khai hải quan, các
hãng vận chuyển hàng hóa, các đại lý hải quan... ) là tích hợp các chương trình
quản lý nghiệp vụ hải quan, qua đó người sử dụng có thể khai thác thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau, sử dụng nhiều dịch vụ của các hệ thống phần mềm khác
nhau một cách tập trung, thống nhất. Thông qua cổng điện tử này, người sử dụng
có thể khai thác các thông tin và dịch vụ tại nơi mà người sử dụng thấy thuận tiện
nhất. Bên cạnh đó, cơ quan hải quan cũng dễ dàng trong việc theo dõi, quản lý các
thông tin điều hành của mình.
Thứ tư: Thực hiện quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan: Rủi ro
trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là nguy cơ không tuân thủ pháp luật hải quan,

pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh. Để giảm thiểu việc xảy ra các rủi ro, cơ quan hải quan có thể sử dụng quản lý
rủi ro như một kỹ thuật để đưa ra các ưu tiên và phân bổ hiệu quả hơn các nguồn


lực cần thiết cho việc duy trì sự cân bằng giữa kiểm soát và tạo thuận lợi cho
thương mại hợp pháp. Do đó, quản lý rủi ro có thể được hiểu như một kỹ thuật để
xác định có hệ thống và thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết để giới hạn khả
năng rủi ro xảy ra trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Quản lý rủi ro có thể được
thực hiện hiệu quả bằng cách thu thập thông tin, dữ liệu; phân tích dữ liệu và đánh
giá rủi ro, phối hợp nắm và cập nhật thông tin từ các đơn vị hải quan, triển khai và
theo dõi các kết quả thực hiện.
Thứ năm: Thiết lập cơ chế hải quan một cửa: Cơ chế hải quan một cửa là
biện pháp tạo thuận lợi tối đa trong hoạt động quản lý nghiệp vụ hải quan, cho
phép các bên tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước về hải quan thông qua việc
khai báo các thông tin và chứng từ chuẩn tại một địa điểm để thực hiện tất cả các
yêu cầu pháp lý liên quan tới xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh. Nếu là thông tin điện tử thì các yếu tố dữ liệu sẽ được xuất trình một lần. Cơ
chế hải quan một cửa cho phép các doanh nghiệp, hãng vận tải được nộp một lần
tất cả các dữ liệu cần thiết cho việc khai báo các thông tin về hàng hóa theo khuôn
dạng chuẩn đã được tạo lập trước tới các cơ quan nhà nước có liên quan tại một
cổng điện tử. Cơ chế này nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền và đảm bảo các cơ quan này hoặc cung cấp thông tin hoặc tiếp nhận
thông tin do các cơ quan quản lý nhà nước khác cung cấp. Nó khắc phục được tình
trạng các thương nhân và nhà vận chuyển phải nộp cùng một dữ liệu nhiều lần cho
các cơ quan khác nhau. Cơ chế hải quan một cửa có thể được thực hiện trong cả
môi trường thủ công và điện tử. Để có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ và đồng
bộ trong hoạt động quản lý của các cơ quan có thẩm quyền liên quan thì việc triển
khai ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và các dữ liệu cần được chuẩn hóa,
thống nhất là cần thiết.

Để hiểu rõ khái niệm về thủ tục HQĐT, trước hết cần phải hiểu khái niệm về
thủ tục hải quan.


Công ước Kyoto [37] định nghĩa như sau: “Thủ tục hải quan là tất cả những
công việc mà những người liên quan và cơ quan hải quan phải thực hiện theo quy
định của pháp luật hải quan”.
Ở Việt Nam, thủ tục hải quan được Luật Hải quan năm 2001 [16] quy định:
“Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan
phải thực hiện theo quy định của luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải”.
Định nghĩa này được cụ thể hóa tại Điều 16, tóm tắt như sau: Khi làm thủ tục hải
quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu, người khai hải quan phải: Khai, nộp/xuất trình
tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan bằng giấy hoặc ở dạng
chứng từ điện tử, xuất trình hàng hóa để hải quan kiểm tra, nộp thuế theo quy định
của pháp luật; công chức hải quan phải: Đăng ký hồ sơ hải quan, kiểm tra hồ sơ hải
quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, thu thuế theo quy định của pháp luật, quyết định việc
thông quan.
Trên thực tế, không có khái niệm, định nghĩa thống nhất về thủ tục HQĐT.
Hải quan các nước trên thế giới, tùy theo quan điểm, đặc điểm, mức độ phát triển
của quốc gia để tiến hành triển khai thực hiện thủ tục HQĐT theo mô hình riêng
của mình. Điều này được thể hiện thông qua cách sử dụng từ ngữ về thủ tục
HQĐT- phụ thuộc vào phạm vi, chức năng, mức độ: Hải quan Thái Lan sử dụng ECustoms (electronic customs - là hệ thống hoàn chỉnh nhằm tạo thuận lợi cho quá
trình nhập khẩu hàng hóa vào Thái Lan); Hải quan Nhật Bản dùng NACCS (Hệ
thống thông quan). Tổ chức hải quan thế giới không có khái niệm về thủ tục
HQĐT, khái niệm ”thủ tục HQĐT” chỉ được sử dụng ở văn bản hướng dẫn của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và gần đây mới được chính thức đưa vào văn
bản cấp Nghị định, cụ thể là tại Điều 3 Nghị định 87/2012/NĐ-CP ngày
23/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục HQĐT đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại: “Thủ tục HQĐT là thủ tục hải
quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông



tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan
thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan”.
Do đó, theo nghĩa hẹp: Thủ tục HQĐT là việc ứng dụng công nghệ thông tin
để thông quan tự động. Tuy có khác nhau về phạm vi, mức độ ứng dụng công nghệ
thông tin, thủ tục HQĐT có một số đặc điểm chung như sau: Ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ thông tin, phù hợp với trình độ phát triển công nghệ thông tin của quốc
gia; trao đổi, chia sẻ thông tin dữ liệu điện tử giữa các bên liên quan thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử như: Các bộ quản lý chuyên ngành, các ngành (Ngân
hàng, Bảo hiểm, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thuộc Chính phủ...
), các hãng vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu… ; cung cấp các dịch vụ điện tử cho
người khai hải quan như: Dịch vụ khai báo điện tử, dịch vụ thanh toán điện tử,
thông quan điện tử…
Theo nghĩa rộng: Thủ tục HQĐT là thủ tục hải quan theo đó cơ quan hải
quan áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin và
trang thiết bị hiện đại để cung cấp các dịch vụ về thông quan hải quan cho người
khai hải quan, phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh và các bên có liên
quan khác.

References.

I. Tiếng Việt
1. Quốc hội (2001): Luật Hải quan, NXB Chính trị quốc gia năm 2001
2. Quốc hội (2006) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan,
NXB Chính trị quốc gia năm 2006
3. Chính phủ (2011): Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển hải quan đến năm 2020



4. Chính phủ (2011): Quyết định số 48/2011/QĐ-TTg ngày 31/8/2011 về việc
thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan một cửa
5. (2013) Thông tư liên tịch số 84/2013/TTLT-BTC-BCT-BGTVT ngày
26/6/2013 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 48/2011/QĐ-TTg ngày
31/8/2011 của Chính phủ về việc thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan một
cửa
6. Chính phủ (2005): Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 về
việc thực hiện thí điểm hải quan điện tử
7. Chính phủ (2005): Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy
định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan
8. Chính phủ (2013): Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 về
thương mại điện tử
9. Chính phủ (2012): Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 quy
định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
10. Bộ Tài Chính (2011): Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa
ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015
11. Bộ Tài chính (2012): Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 quy
định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại
12. Tổng cục Hải quan (2009): Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày
15/6/2009 về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thương mại


13. Tổng cục Hải quan (2014): Quyết định số 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014
quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại
14. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2006): Giáo trình Luật hành chính

15. Luật Thương mại, NXB Chính trị quốc gia (2005)
16. Luật Thương mại quốc tế, NXB thống kê (2000)
17. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia (2013)
18. Thủ tục Hải quan, lý thuyết và ứng dụng, NXB Tài chính (2009)
19. Tổng cục Hải quan (1999): Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), Công ước
hài hòa và đơn giản hóa thủ tục hải quan - Tài liệu tham khảo
20. Tổng cục Hải quan (2006): Công ước Kyoto sửa đổi và những vấn đề có
liên quan đến hiện đại hoá hải quan - Tài liệu tham khảo
21. Chính phủ (2013): Báo cáo tổng kết thi hành Luật Hải quan
22. Tổng cục Hải quan (2006): Báo cáo kết quả nghiên cứu, khảo sát về thủ
tục hải quan điện tử tại Singapore, Thái Lan, Nhật Bản
23. Cục HQ TP. Hà Nội (2011): Báo cáo tổng kết thực hiện thí điểm thủ tục
hải quan điện tử
24. Cục HQ TP. Hà Nội (2010): Báo cáo tổng kết thực hiện cải cách hành
chính giai đoạn 2001-2010 và phương hướng giai đoạn 2011-2020
25. Cục HQ TP. Hà Nội (2009): Báo cáo tổng kết công tác năm 2009
26. Cục HQ TP. Hà Nội (2010): Báo cáo tổng kết công tác năm 2010
27. Cục HQ TP. Hà Nội (2011): Báo cáo tổng kết công tác năm 2011
28. Cục HQ TP. Hà Nội(2012): Báo cáo tổng kết công tác năm 2012
29. Cục HQ TP. Hà Nội (2013): Báo cáo tổng kết công tác năm 2013
30. Viện Nghiên cứu hải quan (2013): Tạp chí nghiên cứu hải quan số 8


31. Học viện Chính trị QG HCM (2014): Tạp chí Lý luận chính trị số 2,3
32. Tổng cục Hải quan (2012): Báo cáo tổng kết công tác năm 2012
33. Tổng cục Hải quan (2013): Báo cáo tổng kết công tác năm 2013
II. Tiếng Anh
34. ASEAN (2004): Background on the Revised Kyoto Convertion on
CustomsModernization
35. ASEAN Customs Vision 2020

36. WCO (1999): Kyoto Convention on Simplification and Hamornizion of
Customs Procedures.
III. Webside
37.
38.
39.
40.
41.
42.
43.
44.



×