Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý giảng dạy theo chương trình đào tạo tiên tiến tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.09 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––

ĐỖ LỆ HÀ

QUẢN LÝ GIẢNG DẠY THEO CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––

ĐỖ LỆ HÀ

QUẢN LÝ GIẢNG DẠY THEO CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM HỒNG QUANG

THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên tôi cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên về sự tận tình giảng dạy và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin được cảm ơn PGS.TS. Phạm Hồng Quang - Thầy
hướng dẫn khoa học của tôi về định hướng đề tài, sự hướng dẫn của thầy
trong việc tiếp cận và khai thác các tài liệu tham khảo cũng như những chỉ
bảo trong quá trình tôi viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chỉ đạo chương trình
tiên tiến, văn phòng chương trình tiên tiến, các đồng chí quản lý, các đồng chí
giảng viên giảng dạy, sinh viên chương trình tiên tiến về sự phối hợp, giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn đối bạn bè, người thân trong gia
đình đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện hỗ trợ tôi học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu và hoàn thành
luận văn, song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
những ý kiến chỉ dẫn, góp ý của các chuyên gia, các thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.

TÁC GIẢ

Đỗ Lệ Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................i
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4
6. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5
8. Những đóng góp của luận văn ..................................................................... 5
9. Cấu trúc của luận văn: gồm 3 phần.............................................................. 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................... 7
1.2. Khái quát chung về quản lý ...................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm về quản lý và bản chất của quản lý ....................................... 8
1.2.2. Quản lý giáo dục.................................................................................. 11
1.3. Khái niệm về chương trình giáo dục đại học và chương trình đào
tạo tiên tiến, mục tiêu và tiêu chí lựa chọn trường thực hiện đào tạo
chương trình đào tạo tiên tiến. ................................................................ 15

1.3.1. Khái niệm về chương trình giáo dục đại học ........................................ 15
1.3.2. Khái niệm về chương trình đào tạo tiên tiến ........................................ 15
1.3.3. Mục tiêu của chương trình ................................................................... 15
1.3.4. Tiêu chí lựa chọn trường đại học thực hiện chương trình đào
tạo tiên tiến ........................................................................................... 16
1.4. Quản lý hoạt động giảng dạy và quản lý hoạt động giảng dạy
chương trình đào tạo tiên tiến ................................................................. 18
1.4.1. Quản lý hoạt động giảng dạy ............................................................... 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii
1.4.2. Quản lý hoạt động giảng dạy chương trình đào tạo tiên tiến ................ 20
1.4.3. Nội dung quản lý giảng dạy chương trình đào tạo tiên tiến .................. 21
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................... 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIẢNG DẠY ........ 27
2.1. Vài nét về trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên ........... 27
2.1.1. Vài nét chung ...................................................................................... 27
2.1.2. Ngành và chuyên ngành đào tạo .......................................................... 28
2.1.3. Quan hệ quốc tế và dự án đầu tư tăng cường năng lực ......................... 29
2.2. Giới thiệu về trường đối tác .................................................................... 31
2.2.1. Giới thiệu về Đại học bang New York, tại Buffalo, Hoa Kỳ ................ 31
2.2.2. Giới thiệu về trường Đại học Kỹ thuật và Khoa học Ứng dụng
(the School of Engineering and Applied Sciences) ................................. 34
2.2.3. Cơ sở lựa chọn, giới thiệu chương trình đào tạo tiên tiến ngành
ngành Kỹ thuật Cơ khí gốc và chương trình đào tạo tiên tiến ngành
Kỹ thuật Cơ khí tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp ..................... 38
2.2.4. Thực trạng công tác quản lý giảng dạy chương trình đào tạo

tiên tiến ................................................................................................. 47
2.2.5. Kết quả của thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy CTĐTTT ............ 64
2.2.6. Những khó khăn trong quản lý hoạt động giảng dạy CTĐTTT ............ 64
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................... 68
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIẢNG
DẠY CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN.................... 69
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................... 69
3.1.1. Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính phù hợp................................................... 69
3.1.2. Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính kế thừa và phát triển .............................. 69
3.1.3. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và khả thi ................ 70
3.1.4. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính đồng bộ ................................................... 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv
3.2. Các biện pháp quản lý giảng dạy chương trình đào tạo tiên tiến ở
trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp.................................................... 71
3.2.1. Biện pháp 1: Bám sát mục tiêu của chương trình đào tạo tiên tiến,
hoàn thiện kế hoạch cụ thể để thực hiện các mục tiêu đã đề ra ............... 71
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường mối liên hệ trực tuyến với trường đối tác ........ 75
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý, giảng viên ...... 77
3.2.4. Biện pháp 4: Hoàn thiện việc trang bị công cụ quản lý cho hoạt
động giảng dạy chương trình tiên tiến .................................................... 81
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất hiện đại phục vụ
cho việc triển khai hoạt động giảng dạy chương trình tiên tiến ............... 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................. 85
3.4. Khảo sát tính cần thiết, khả thi của các biện pháp ................................... 86
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 90
1. Kết luận..................................................................................................... 90
2. Kiến nghị .................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 93
PHỤ LỤC .................................................................................................... 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD

:

Giáo dục

GDĐT

:

Giáo dục đào tạo

CTĐTTT

:


Chương trình đào tạo tiên tiến

KT

:

Khả thi

TT

:

Thực tiễn

KH

:

Khoa học

SV

:

Sinh viên

QL

:


Quản lý

QLGD

:

Quản lý giáo dục

XH

:

Xã hội

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

KTCN

:


Kỹ thuật Công nghiệp

NT

:

Nguyên tắc

BP

:

Biện pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Cơ khí gốc của Đại học
Bang NewYork tại Buffalo, Hoa Kỳ phân theo học kỳ ................ 41
Bảng 2.2. Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Cơ khí tại trường Đại
học Kỹ thuật Công nghiệp phân theo học kỳ ................................ 45
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp .......... 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ đang đặt ra cho sự
nghiệp Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt giáo dục đại học của các nước đang phát
triển nói chung và Việt Nam nói riêng nhiều cơ hội và thách thức.
Cùng với quá trình đổi mới đất nước kể từ năm 1986, hệ thống giáo dục
Đại học Việt Nam hiện nay đã có bước phát triển mạnh mẽ với khoảng
520.000 giảng viên, 1.457.000 sinh viên đang giảng dạy và học tập ở trên 350
trường đại học và cao đẳng. Nhưng nhìn chung giáo dục Việt Nam còn chậm
đổi mới và vẫn đang ở tình trạng yếu kém. Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của
Chính phủ đã chỉ rõ "những thành tựu của giáo dục đại học chưa vững vàng,
chưa mang tính hệ thống và cơ bản, chưa đáp ứng được những sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhu cầu học tập của nhân dân và
yêu cầu hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới… Những yếu kém bất cập về cơ
chế quản lý, quy trình đào tạo, phương pháp dạy và học, đội ngũ giảng viên
và cán bộ quản lý giáo dục, hiệu quả sử dụng nguồn lực… cần sớm được
khắc phục" [8].
Trong các cuộc khảo sát gần đây về chương trình đào tạo của Quỹ giáo
dục Việt Nam (VEF), Dư án giáo dục Việt Nam - Hà Lan, công ty Intel đã
đưa ra một số đánh giá: Chất lượng đào tạo thấp, hiệu quả không cao, sinh
viên ra trường còn yếu về năng lực chuyên môn, kỹ năng thực hành nghề
nghiệp, khả năng tự nghiên cứu, trình độ ngoại ngữ và tin học, thiếu kỹ năng
làm việc theo nhóm.
Để góp phần khắc phục những yếu kém và nâng cao chất lượng giáo
dục, trong những năm qua, một số trường đại học đã triển khai các chương

trình đào tạo kỹ sư tài năng, cử nhân khoa học tài năng, cử nhân chất lượng
cao và liên kết đào tạo với nước ngoài. Thực tế cho thấy các chương trình trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
đã đạt được mục tiêu đề ra là đào tạo nguồn nhân tài cho đất nước, cần được
duy trì và phát triển. Tuy nhiên, kết quả của các chương trình trên vẫn chưa
đủ mạnh để tạo ra những tác động mạnh làm chuyển động toàn bộ hệ thống
giáo dục đại học theo hướng đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt Nam.
Từ nhu cầu nguồn lao động chất lượng cao để phát triển kinh tế - xã
hội trong thời kỳ hội nhập và bài học của các nước trong khu vực và thế giới,
đặt Việt Nam phải xây dựng các trường Đại học nghiên cứu và đẳng cấp quốc
tế, trước hết phải phát triển một số khoa, ngành mạnh trong một số trường Đại
học tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực và thế giới. Một trong những
giải pháp để đạt được mục đích trên là áp dụng ngay một số chương trình đào
tạo của các trường đại học trên thế giới vào giảng dạy bằng tiếng Anh cho
một số trường Đại học của Việt Nam. Thực hiện ý tưởng trên, Bộ Giáo dục đã
triển khai thử nghiệm 35 chương trình đào tạo tiên tiến cho các trường đại học
trong cả nước với mô hình nhà nước hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất tương
đương với các cơ sở đào tạo tại nước ngoài. Đây được coi là một bước đột
phá, tạo dựng mô hình giáo dục mới bắt đầu từ một số ngành, một số trường
rồi sẽ nhân rộng ra nhiều ngành của nhiều trường Đại học khác nhau, tác động
tích cực đến toàn bộ hệ thống giáo dục đại học theo hướng đổi mới cơ bản và
toàn diện với chi phí thấp.
Nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa với 5 thành
phần kinh tế đang là động lực thúc đẩy kinh tế xã hội của nước ta phát triển
mạnh mẽ. Cả 5 thành phần kinh tế này đều có nhu cầu rất lớn về nguồn nhân

lực chất lượng cao. Ngành Kỹ thuật Cơ khí là một ngành kỹ thuật có vai trò
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Kỹ sư
tốt nghiệp ngành Kỹ thuật Cơ khí có thể làm việc trong hầu hết các lĩnh vực
kỹ thuật cơ khí, xây dựng, giao thông, đóng tàu, lâm nghiệp, nông nghiệp. Vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
vậy, việc nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc áp dụng và triển khai
chương trình đào tạo tiên tiến, phương pháp giảng dạy tiên tiến và cải tiến
công tác thực hành thí nghiệm là việc làm cần thiết và cấp bách đào tạo ra
nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Vì thế, việc triển khai chương trình đào tạo tiên tiến tại trường Đại học
Kỹ thuật Công nghiệp, Đại học Thái Nguyên sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu về
nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế xã hội cho đất nước.
Đáp ứng được yêu cầu của thời đại với sự giao thoa của ngành Kỹ thuật Cơ
khí truyền thống với các ngành khác như Điện - Điện tử, công nghệ thông tin,
kỹ thuật vật liệu.. khả năng ứng dụng của ngành cơ khí cũng rất rộng từ
nghiên cứu thiết kế máy móc gia dụng đến công nghiệp và hàng không vũ trụ.
Trong khi nhiệm vụ đào tạo của Đại học Thái Nguyên là đào tạo lao động cho
khu vực miền núi phía Bắc nơi tập trung nguồn tài nguyên khoáng sản của đất
nước, nơi mà kinh tế - xã hội còn có nhiều hạn chế, nơi có nhiều dân tộc thiểu
số sinh sống. Phát triển ngành Kỹ thuật Cơ khí sẽ là động lực để phát triển
kinh tế - xã hội của vùng.
Việc triển khai tổ chức đào tạo chương trình đào tạo tiên tiến ngành Kỹ
thuật Cơ khí sẽ là cơ hội để Khoa Cơ khí của trường Đại học Kỹ thuật Công
nghiệp tiếp cận với một nền giáo dục hiện đại. Đây cũng là cơ sở quan trọng
để Nhà trường rà soát, điều chỉnh và đổi mới các chương trình đào tạo đại học

hiện có cho phù hợp với khu vực và quốc tế, có tính mềm dẻo cao thỏa mãn
các điều kiện về liên thông dọc và liên thông ngang.
Đây cũng là cơ hội để giảng viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
nâng cao trình độ tiếng Anh, tiếp xúc với nền giáo dục hiện đại của Hoa Kỳ.
Đặc biệt là xây dựng một đội ngũ giảng viên và sinh viên đáp ứng được yêu
cầu của thời kỳ đổi mới giỏi tiếng Anh để tiếp cận với một nền khoa học, kỹ
thuật hiện đại của thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
Song vấn đề đặt ra là quản lý chương trình tiên tiến như thế nào
trong điều kiện cán bộ quản lý chương trình nước ngoài thiếu kinh nghiệm,
điều kiện đội ngũ, cơ sở vật chất của trường còn nhiều khó khăn mà vẫn
đảm bảo thực hiện được mục tiêu của chương trình, để góp phần giải quyết
những bất cập trong quá trình quản lý giảng dạy, chúng tôi chọn vấn đề
"Quản lý giảng dạy theo chương trình đào tạo tiên tiến tại trường Đại
học Kỹ thuật Công nghiệp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng quản lý giảng dạy của chương trình đào tạo tiên
tiến ngành Kỹ thuật Cơ khí tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp từ đó xác
định nguyên nhân của các mặt tồn tại, yếu kém, làm cơ sở đề xuất một số biện
pháp quản lý giảng dạy chương trình đào tạo tiên tiến áp dụng tại Việt Nam.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý giảng dạy chương trình đào tạo tiên tiến.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý giảng dạy chương trình đào tạo tiên tiến

4. Giả thuyết khoa học
Triển khai các biện pháp quản lý giảng dạy như thế nào để giải quyết
những khó khăn trong quá trình triển khai, tổ chức chương trình đào tạo tiên tiến.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về: vấn đề quản lý giảng dạy chương trình đào tạo
tiên tiến.
- Phân tích thực tiễn, cách thức tổ chức, triển khai giảng dạy chương trình.
- Nêu rõ được các khó khăn trong quá trình triển khai giảng dạy chương
trình đào tạo tiên tiến.
- Đề xuất các biện pháp quản lý để giải quyết những khó khăn đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
6. Phạm vi nghiên cứu
Do khuôn khổ luận văn Thạc sỹ, chúng tôi tập trung nghiên cứu cơ sở
lý luận và thực tiễn triển khai quá trình quản lý giảng dạy chương trình đào
tạo tiên tiến tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên.
Từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường chất lượng hoạt động quản
lý giảng dạy của chương trình đào tạo tiên tiến.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này bao gồm các phương pháp: phân tích, tổng hợp
các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan, nhằm thu thập thông
tin và tập hợp các thông tin lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như:
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phân loại hệ thống lý thuyết.
- Xây dựng các giả thuyết.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi (anket).
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Lấy ý kiến chuyên gia (các nhà khoa học, các nhà giáo dục, nhà quản
lý giáo dục và giảng viên).
- Thử nghiệm.
7.3. Phương pháp toán học
Để thống kê số liệu thu được và xử lý các kết quả điều tra.
8. Những đóng góp của luận văn
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý giảng dạy chương trình đào
tạo tiên tiến tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
9. Cấu trúc của luận văn: gồm 3 phần
- Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, khách thể và
đối tượng nghiên cứu, giả thuyết khoa học, nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.
- Phần nội dung: gồm 3 chuơng
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng và công tác quản lý giảng dạy chương trình đào
tạo tiên tiến tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý giảng dạy chương trình
đào tạo tiên tiến tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp.
- Phần kết luận chung và khuyến nghị
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Quản lý hoạt động giảng dạy là một hoạt động có từ rất lâu trong lịch
sử phát triển giáo dục Đại học. Arixtot nhà tư tưởng vĩ đại nhất của mọi thời
đại, khối bách khoa toàn thư nhất trong số các nhà triết học Hy lạp cổ đại,
người đặt nền móng cho lôgic hoc, nhà giáo dục vĩ đại cho rằng: “hướng tới
là một nền giáo dục thường trực, thường xuyên và liên tục, bao trùm và kéo
dài suốt đời người”.
Đến thế kỷ XX, giai đoạn công nghiệp hóa phát triển mạnh, khoa học
giáo dục cũng có sự biến đổi cả về lượng và chất, giai đoạn của sự phát triển
công nghệ cao, khoảng cách giữa vùng trên thế giới hầu như không còn nữa,
trong giáo dục cũng vậy, không còn các khoảng cách về địa lý mà chỉ tồn tại
khoảng cách về chất lượng đào tạo giữa các quốc gia khác nhau. Làm sao các
quốc gia nghèo, các quốc gia đang phát triển được hưởng một nền giáo dục
hiện đại tương ứng với nền giáo dục của các quốc gia phát triển. Đó là vấn đề
đặt ra trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học.
Việt Nam là một nước đang phát triển, Đảng và Nhà nước tạo mọi điều
kiện không ngừng đầu tư cho Giáo dục Việt Nam, coi đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho tương lai. Đặc biệt là đầu tư cho giáo dục đại học. Song, nhìn
chung giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục đại học nói riêng còn chậm đổi
mới và vẫn đang ở tình trạng yếu kém. Để khắc phục tình trạng trên, Bộ Giáo

dục và Đào tạo đã triển khai một loạt các chương trình đào tạo đặc biệt như
chương trình đào tạo kỹ sư tài năng, cử nhân khoa học tài năng, cử nhân chất
lượng cao và cử nhân liên kết đào tạo với nước ngoài. Các chương trình này
đã tạo được một số kết quả nhất định song chưa đủ mạnh để làm chuyển động
toàn bộ hệ thống giáo dục theo hướng đổi mới cơ bản, toàn diện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
Vấn đề đặt ra là làm sao cho giáo dục Đại học Việt Nam phát triển,
phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam có một số trường Đại học được xếp hạng
vào Top 200 trường đại học hàng đầu thế giới.
Rút kinh nghiệm từ các các nước bạn như Trung Quốc, Thái Lan, từ
thực tế xu hướng gia tăng số lượng học sinh Việt Nam đi học ở nước ngoài và
theo học tại các cơ sở giáo dục của nước ngoài Việt Nam, sự cạnh tranh của
các chương trình đào tạo có yếu tố nước ngoài, giáo dục Việt Nam phải có
bước đột phá mới về chất lương, hiện đại hóa, quốc tế hóa nội dung để thu hút
người học trong và ngoài nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã triển
khai thí điểm 35 chương trình đào tạo tiên tiến tại 23 trường Đại học hàng đầu
Việt Nam.
Được giao nhiệm vụ đào tạo chương trình đào tạo tiên tiến là niềm vinh
dự nhưng cũng là thách thức vì đây là mô hình đào tạo mới, cách thức quản lý
cũng phải mới so với quản lý vốn đã tồn tại trước đó. Do đó, nghiên cứu cải
tiến công tác quản lý chương trình đào tạo tiên tiến là vấn đề đặt ra cần đầu tư
nghiên cứu. Chính vì vậy, chúng tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu
“Quản lý giảng dạy theo chương trình đào tạo tiên tiến tại trường Đại học
Kỹ thuật Công nghiệp”.
1.2. Khái quát chung về quản lý

1.2.1. Khái niệm về quản lý và bản chất của quản lý
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động
của con người. Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội,
kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách và các biện pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và tạo điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
Khoa học quản lý xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài
người. Khoa học quản lý luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người
nên nó luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc… Trải qua một
quá trình phát triển, khoa học quản lý được chia thành nhiều giai đoạn với các
định nghĩa khác nhau:
- Tư tưởng quản lý giai đoạn tiền tư bản chủ nghĩa của các nhà tư
tưởng và chính trị tiêu biểu của trung hoa cổ đại.
Quản Trọng (638- ? tr. CN) đại diện cho tư tưởng quản lý của các nhà
tư tưởng và chính trị tiêu biểu của Trung hoa cổ đại cho rằng: “muốn quản lý
xã hội, muốn dân giàu, nước mạnh phải biết sử dụng sức mạnh cứng rắn và
phải quan tâm đến sáu mặt hoạt động cơ bản: quan hệ đối ngoại, phát triển
sản xuất; tăng cường xây dựng lực lượng vũ trang; thực hành luật pháp
nghiêm chỉnh; ngăn chặn các thói hư tật xấu của những người đứng đầu xã
hội và phối hợp các hoạt động đó lại”. Ở Việt Nam, qua các triều đại phong
kiến cũng đã xuất hiện các tư tưởng quản lý như Lý Công Uẩn nói: “Trên
vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, thấy thuận tiện thì thay đổi” hay Lý Thường
Kiệt và Trần Hưng Đạo cho rằng: Đạo làm chủ dân cốt ở nuôi dân”.

- Tư tưởng quản lý dưới chủ nghĩa tư bản:
Theo F.W. Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm, và sau đó hiểu được rằng học đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”.
- Tư tưởng quản lý Mác - Lênin:
C. Mac viết “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toán bộ cơ thể khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
- Tư tưởng quản lý hiện đại:
Bên cạnh việc tiếp cận các định nghĩa về quản lý của các nhà tư tưởng
và chính trị qua các giai đoạn phát triển của lịch sử thì hiện nay cũng có một
số cách tiếp cận về quản lý như:
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục,1998) thì “quản lý
là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”. [29] Theo tác giả
Hà Sỹ Hồ: “Quản lý là một hoạt động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn
trong các đối tượng có thể dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng
được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”. [16]
Tùy theo nội dung, tính chất đặc thù của mỗi loại lao động mà hoạt
động quản lý có những phương pháp và cách thức tiếp cận riêng. Song nhìn
chung, quản lý là hoạt động có hướng đích, có mục tiêu, hợp quy luật. Quản
lý phải có một chủ thể quản lý (tác nhân tạo ra tác động) và khách thể quản lý

(nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý), phải có hệ thống công cụ
quản lý, phải phù hợp với khách thể, hoàn cảnh và điều kiện khách quan của
từng đơn vị.
1.2.1.2. Bản chất của quản lý
Bản chất của quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong
giáo dục đó là sự tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể cán bộ, giảng
viên, sinh viên của Nhà trường và các lực lượng khác trong xã hội nhằm thực
hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục. Bản chất quản lý là sự phối hợp các nỗ
lực của con người thông qua các chức năng quản lý như lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Các chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết bổ sung lẫn nhau, hỗ
trợ lẫn nhau, diễn ra theo chu kỳ nhất định trong khoảng thời gian và không
gian nhất định. Thời gian để thực hiện trọn ven một lần các chức năng nói
trên, đưa hệ thống vận hành đến mục tiêu gọi là chu trình quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
Hệ thống thông tin có vai trò cực kỳ quan trọng, là sức mạnh của công
tác quản lý. Thông tin là mạch máu lưu thông tin tức giữa các bộ phận đảm
bảo cho toàn bộ hệ thống hoạt động, đảm bảo sự thống nhất trong quản lý.
Quá trình quản lý phụ thuộc chặt chẽ vào thông tin. Vai trò của thông tin rất
quan trọng trong quản lý. Nó là cơ sở, chất liệu hình thành các quyết định
quản lý. Chất liệu hiệu quả của quyết đinh quản lý phụ thuộc vào tính đầy đủ,
chính xác và kịp thời của thông tin.
Như vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động quản lý có thể phân chia
thành 4 nội dung lớn: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch,

kiểm tra đánh giá các hoạt động và việc thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Trong quá trình tổ chức triển khai đào tạo, trong hoàn cảnh cụ thể có
thể điều chỉnh lại kế hoạch, hoặc mục tiêu hoặc các hoạt động cụ thể hoặc có
thể đồng thời điều chỉnh hai hoặc ba nhân tố cho phù hợp.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tưởng xã hội đặc biệt, bản chất của giáo dục là kế
thừa quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm đã được tích lũy trong quá
trình phát triển của xã hội loài người. Thế hệ đi trước truyền đạt cho thế hệ đi
sau, thế hệ đi sau có trách nhiệm lĩnh hội, kế thừa, phát triển và bổ sung
những kinh nghiệm đó.
Giáo dục có một vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của xã
hội vì giáo dục vừa là sản phẩm của xã hội đồng thời giáo dục cũng là nhân tố
tích cực, động lực thúc đẩy sự phát triển. Trong thời đại ngày nay, giáo dục đã
đáp ứng một cách hiệu quả nhất nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển của
quốc gia. Vì vậy, giáo dục trở thành mục tiêu phát triển hàng đầu của tất cả
các quốc gia trên thế giới.
Có rất nhiều nghiên cứu về quản lý giáo dục, hiện nay có nhiều ý kiến
cơ bản là đồng nhất với nhau về khái niệm quản lý giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
Theo chuyên gia giáo dục M.I.Konđacốp thì: “Quản lý giáo dục là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở
tất cả các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích
đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như quy luật của quá trình

giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” [22]
Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có
mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau của các khâu quản lý
đến các khâu của hệ thống.
Ở Việt Nam, theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý giáo dục theo
nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [2]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp lý quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ. Đưa giáo
dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái về chất”. [24]
Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu là quá trình tác động có định
hướng của người quản lý giáo dục trong việc vận dụng những nguyên lý,
phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm
đạt được mục tiêu mà giáo dục đề ra.
Hệ thống giáo dục là một bộ phận nằm trong hệ thống xã hội, quản lý
con người mà con người vừa là chủ thể của quản lý vừa là khách thể của quản
lý. Vì vậy, việc quản lý con người phải mang tính linh hoạt, mềm dẻo. Trình
độ và năng lực của người quản lý giáo dục phải thể hiện ở khả năng làm việc
với những con người đa dạng, biết phát huy những mặt mạnh, hạn chế những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
mặt yếu, động viên họ làm việc tự giác với tin thần tự chủ cao nhất. Nhân tố
con người trong quản lý giáo dục không chỉ là đối tượng quản lý mà còn là

sản phẩm của quá trình quản lý. Sản phẩm của giáo dục là đào tạo ra những
người có nhân cách và có trình độ cao.
Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội. Quản lý giáo dục cũng chịu
sự chi phối của các quy luật xã hội và tác động của quy luật xã hội. Quản lý
giáo dục có những đặc trưng chủ yếu sau đây:
- Sản phẩm giáo dục là con người, là nhân cách, là sản phẩm có tính
đặc thù nên QLGD phải ngăn ngừa sự dập khuôn, máy móc trong việc tạo ra
những sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.
- Quản lý giáo dục nói chung, quản lý Nhà trường nói riêng phải chú
ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so với lao động xã hội
nói chung.
- Trong quản lý giáo dục, các hoạt động quản lý hành chính nhà nước
và quản lý sự nghiệp chuyên môn là một khối thông nhất, đan xen vào nhau,
thâm nhập lẫn nhau không thể tách rời.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính
thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển…
- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng vì vậy quản lý giáo dục phải
quán triệt quan điểm của quần chúng.
Tóm lại, quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý một cách có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài ở hai loại quản lý là: Quản lý ở tầm vĩ mô, trong phạm vi toàn
quốc, trên lãnh thổ địa phương và quản lý ở tầm vi mô, trong một đơn vi,
một cơ sở giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

1.2.2.2. Chức năng của quản lý giáo dục
Chức năng của quản lý giáo dục bao gồm 4 chức năng: lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Lập kế hoạch
- Đánh giá thực tế, dự báo triển vọng, các cơ hội, các phương án có thể
có của hệ thống, từ đó xây dựng mục tiêu, chương trình hành động và lịch
trình cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra.
- Xác định chức năng, nhiệm vụ và các công việc của đơn vị. Để giao
kế hoạch cụ thể cho các đơn vị.
- Xác định cơ chế quản lý bao gồm các chủ trương, chính sách đối với
cán bộ công nhân viên trong nhà trường, khuyến khích động viên cán bộ công
nhân viên trong hoạt động giáo dục
Tổ chức
- Tổ chức trong quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động giáo dục một
cách khoa học, huy động được sức mạnh của tất cả các bộ phận trong bộ máy
giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục.
- Nội dung của tổ chức bao gồm các công việc: sắp xếp bộ máy, sắp
xếp công việc, phân công và liên kết các bộ phận trong giáo dục.
Chỉ đạo
- Chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển quá trình tác động đến các thành viên
của tổ chức trong nhà trường tự giác nỗ lực phấn đầu đạt được các mục tiêu
giáo dục.
Kiểm tra
- Rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết các hoạt động giúp cho các nhà
quản lý giáo dục thâu tóm được các hoạt động giáo dục đào tạo của Nhà
trường qua mỗi thời kỳ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15
1.3. Khái niệm về chƣơng trình giáo dục đại học và chƣơng trình đào tạo
tiên tiến, mục tiêu và tiêu chí lựa chọn trƣờng thực hiện đào tạo chƣơng
trình đào tạo tiên tiến.
1.3.1. Khái niệm về chương trình giáo dục đại học
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về chương trình giáo dục đại học song
Luật giáo dục năm 2005 đã xác định chương trình giáo dục đại học như sau:
“Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học, quy
định chuẩn kiến thức, kĩ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học,
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết
quả giáo dục đối với các môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo
dục đại học, đảm bảo liên thông với các chương trình giáo dục khác”[20].
1.3.2. Khái niệm về chương trình đào tạo tiên tiến
Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học Việt Nam, hội nhập và
phát triển với giáo dục đại học của các nước thế giới, phấn đấu đến năm 2020
có một số trường đại học của Việt Nam được xếp hạng trong số 200 trường
đại học hàng đầu thế giới, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện 35 chương
trình đào tạo tiên tiến tại 23 trường Đại học hàng đầu Việt Nam.
“Chương trình đào tạo tiên tiến được áp dụng thực hiện là chương
trình do các trường đại học thiết kế, xây dựng phù hợp dựa trên cơ sở chương
trình đào tạo đang được áp dụng ở các trường đại học tiên tiến trên thế giới,
kể cả nội dung, phương pháp giảng dạy, quy trình tổ chức và quản lý đào tạo
và được giảng dạy bằng tiếng Anh; có các môn học Khoa học Mác - Lênin
theo quy định bắt buộc đối với sinh viên Việt Nam” [3].
1.3.3. Mục tiêu của chương trình
- Trang bị cho sinh viên hệ thống kiến thức hiện đại, kỹ năng sống, kỹ
năng nghề nghiệp, khả năng tự học, tự nghiên cứu và thích ứng cao với môi
trường làm việc sau tốt nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước trong thời kỳ mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
- Tạo ra những đổi mới căn bản về nội dung đào tạo, phương pháp dạy
- học, phương pháp tổ chức và quản lý đào tạo, cách thức đánh giá, gắn kết
đào tạo với nghiên cứu khoa học, là tiền đề phát triển các trường đại học
thành các trung tâm học thuật, nghiên cứu đạt chuẩn khu vực và quốc tế.
- Nâng cao trình độ của giảng viên cả về chuyên môn, nghiệp vụ và
ngoại ngữ, có khả năng tham gia giảng dạy, hợp tác nghiên cứu khoa học tại
các trường đại học tiên tiến trên thế giới.
- Đến năm 2015 có ít nhất 100 cán bộ quản lý giáo dục đại học được
đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn khu vực và quốc tế, đáp ứng được yêu cầu mới
của công tác quản lý trong các trường đại học ở Việt Nam.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu của các trường đại học, trước mắt
tập trung nghiên cứu các đề tài trong lĩnh vực ngành đào tạo chương trình đào
tạo tiên tiến, dần tiến tới thực hiện phối hợp nghiên cứu với các trường đại
học nước ngoài và nhận đặt hàng các đề tài khoa học, công nghệ từ các công
ty, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Tăng cường trang thiết bị phục vụ việc giảng dạy, học tập và nghiên
cứu theo tiêu chuẩn quốc tế.
1.3.4. Tiêu chí lựa chọn trường đại học thực hiện chương trình đào tạo
tiên tiến
Để thực hiện thành công chương mục tiêu của chương trình đào tạo tiên
tiến, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng đề án đào tạo theo chương trình đào
tạo tiên tiến tại một số trường đại học của Việt Nam. Đây là đề án rất quan trọng,
trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo chương trình đào tạo tiên tiến đóng
vai trò quyết định đến sự thành công của đề án, nên việc chọn lựa trường đại học

để giao nhiệm vụ đào tạo chương trình đào tạo tiên tiến phải được tiến hành một
cách kỹ lưỡng với các tiêu chí rất cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17
- Đề án đăng ký đào tạo chương trình đào tạo tiên tiến của trường đạt chất
lượng và được lựa chọn theo quy trình đánh giá, lựa chọn chung do Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định.
- Có đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý đảm bảo số lượng và
chất lượng đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình đào tạo tiên tiến.
- Có cơ sở vật chất - kỹ thuật cơ bản đồng bộ để phục vụ tốt cho
chương trình đào tạo tiên tiến, thể hiện qua các số liệu báo cáo về: lớp học,
trang thiết bị phục vụ giảng dạy, phòng thí nghiệm chuyên ngành, thư viện, cơ
sở hạ tầng và mạng IT, các dự án đã đầu tư.
- Có kết quả tốt trong đào tạo, thể hiện ở: quy mô đào tạo, kết quả đạt
được của ngành dự kiến đào tạo chương trình đào tạo tiên tiến.
- Có nhiều thành tựu trong nghiên cứu khoa học, thể hiện ở: số đề tài,
dự án, chương trình khoa học đã thực hiện thành công, số công trình khoa học
đã công bố trên các tạp chí khoa học uy tín trong và ngoài nước, nguồn thu từ
dịch vụ khoa học công nghệ.
- Đã thực hiện tốt các chương trình đào tạo có chất lượng.
- Đã có kết quả đổi mới trong tổ chức và quản lý đào tạo của trường,
thể hiện ở các việc: biên soạn mới giáo trình, áp dụng đào tạo theo học chế tín
chỉ, xây dựng và áp dụng các phần mềm tiên tiến để quản lý đào tạo…; gắn
đào tạo với nghiên cứu khoa học và phục vụ nhu cầu xã hội.
- Có kết quả trong hợp tác đào tạo và nghiên cứu khoa học với các
trường đại học có uy tín ở nước ngoài, thể hiện ở: số lượng và chất lượng các

đề tài, dự án, chương trình, khóa học đã hợp tác triển khai, số lượng các hội
thảo khoa học quốc tế, các hoạt động trao đổi giảng viên và sinh viên với
nước ngoài..
- Có cam kết và kế hoạch đóng góp tài chính để triển khai chương trình
đào tiên tiến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×