Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động đánh giá của giáo viên THCS về kết quả học tập của học sinh huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.67 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

VƢƠNG THÁI THẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN THCS VỀ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
HUYỆN THUẬN THÀNH- TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS TRẦN THỊ TỐ OANH

THÁI NGUYÊN- NĂM 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỞ ĐẦU
Công tác kiểm tra đánh giá có vị trí và vai trò quan trọng đặc
biệt trong quá trình dạy học và nâng cao hiệu quả giáo dục. Nó tham
gia vào mọi giai đoạn của quá trình dạy học và làm động lực tích cực
thúc đẩy hoạt động dạy học. Kiểm tra, đánh giá là công việc không thể
thiếu của quá trình dạy học và luôn phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên.
Kiểm tra, đánh giá là hoạt động diễn ra trong suốt quá trình
dạy học, nó phụ thuộc rất nhiều vào công tác chỉ đạo của hiệu


trƣởng, vào trình độ và năng lực giáo viên, đồng thời vào các điều
kiện cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập. Hiện nay, việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS còn nhiều bất
cập. Trên thực tế hiệu trƣởng phải thƣờng xuyên quản lý để bảo đảm
tốt những mặt sau trong kiểm tra, thi và đánh giá tại trƣờng mình: 1.
Thực hiện nghiêm túc các quy chế về đánh giá, kiểm tra ở mọi thời
điểm của cấp học; 2. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy
của GV; 3. Chỉ đạo chặt chẽ việc đảm bảo nề nếp, kỷ cƣơng trong
dạy và học, tránh các biểu hiện tiêu cực khi đánh giá; 4. Đảm bảo
tính thống nhất, khách quan trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS.
Quản lý hoạt động của trƣờng, trong đó có quản lý hoạt động
chuyên môn, là một trong những chức năng của Ban giám hiệu nhà
trƣờng mà trong đó vai trò của hiệu trƣởng có ý nghĩa quyết định.
Quản lí trƣờng học tại cấp trƣờng là trách nhiệm của hiệu trƣởng và
các cấp quản lí trực thuộc hiệu trƣởng nhƣ hiệu phó, tổ trƣởng
chuyên môn. Hiệu trƣởng và các cán bộ quản lý cấp trƣờng rõ ràng
cần xác định và thực hiện những biện pháp nhất định trong lãnh đạo
và quản lí trƣờng mình nhằm quản lý hoạt động đánh giá học sinh
nói chung và đánh giá kết quả học tập nói riêng để bảo đảm việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2




đánh giá đó đƣợc thực hiện đúng qui định, đúng hƣớng dẫn của cấp
trên, đúng yêu cầu dạy học môn học, đồng thời phù hợp với đặc điểm
riêng của trƣờng mình. Nếu thiếu quản lý hoặc biện pháp quản lý thì

sẽ dễ dẫn đến tình trạng giáo viên không đánh giá theo qui chế, hoặc
đánh giá thiếu khách quan, thiếu chính xác, thiếu trách nhiệm.
Đề tài “ Quản lý hoạt động đánh giá của giáo viên THCS
về kết quả học tập của học sinh huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh” có thể là một trong những nghiên cứu tƣơng đối mới, đi sâu
xem xét vấn đề quản lý hoạt động đánh giá tại cấp trƣờng ở THCS.
Đây là vấn đề cần đƣợc tìm hiểu nghiêm túc, tuy nhiên cho đến nay
chƣa có một công trình nghiên cứu tƣơng đối toàn diện và trực tiếp
đối với vấn đề vừa đặt ra, dù là ở mức độ bƣớc đầu. Gần đây một số
đề tài và luận văn đã xem xét những vấn đề chung của quản lí dạy
học trong nhà trƣờng, nhƣng chỉ đề cập hoạt động đánh giá. Vấn đề
là đánh giá phải đƣợc quản lý thế nào? Và bản thân việc quản lý ấy
cần đƣợc thực hiện ra sao ở trƣờng? Chính vì vậy chúng tôi đã chọn
đề tài này làm luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục.
2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Xác định thực trạng việc quản lý hoạt động đ á n h giá
kết quả học tập của giáo viên THCS huyện Thuận Thành tỉnh Bắc
Ninh và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá cho
các trƣờng THCS huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

3.1.Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lí đánh giá kết
quả học tập của học sinh do giáo viên tiến hành.
3.2.Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động đánh giá kết quả học
tập học sinh do giáo viên THCS tiến hành.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3





- Về nội dung tập trung vào hoạt động quản lí đánh giá kết quả
học tập của học sinh nhƣ một phần của quản lí trƣờng học.
- Về địa bàn: nghiên cứu thực trạng tại 19 trƣờng THCS huyện
Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Công tác quản lý hoạt động đánh giá của giáo viên THCS
về kết quả học tập của học sinh ở huyện Thuận Thành- Tỉnh Bắc
Ninh vẫn còn những hạn chế bất cập so với yêu cầu giáo dục- đào
tạo trong giai đoạn hiện nay. Nếu có các biện pháp quản lí hoạt
động đánh giá kết quả học tập của học sinh do giáo viên tiến hành
thì việc quản lí trƣờng học sẽ hiệu quả hơn
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

6.1. Xác định cơ sở lí luận của hoạt động quản lí đánh giá kết
quả học tập của học sinh.
6.2. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lí đánh giá kết quả học
tập của học sinh do giáo viên THCS tiến hành ở huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí đánh giá kết quả học tập
của học sinh do giáo viên THCS tiến hành ở huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh
6.4. Tổ chức khảo nghiệm các biện pháp
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận

Phƣơng pháp phân tích lịch sử - lo gíc để tổng quan, chọn lọc
các quan điểm, lí thuyết, quan niệm khoa học có liên quan đến quản
lí đánh giá kết quả học tập của học sinh
Phƣơng pháp so sánh, tổng hợp, khái quát hóa lí luận để xây
dựng hệ thống khái niệm và căn cứ lí luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4




7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi, phỏng vấn, tọa
đàm, quan sát về họat động quản lí đánh giá kết quả học tập của
học sinh
Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí, phân tích, đánh giá
hồ sơ quản lí của trƣờng
7.3.Các phƣơng pháp khác
Phƣơng pháp chuyên gia để lấy ý kiến đánh giá thẩm định các
biện pháp quản lí đánh giá
Phƣơng pháp sử dụng thống kê để xử lí số liệu, đánh giá và
trình bày kết quả nghiên cứu
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu
Quản lý kiểm tra đánh giá là một quá trình hoạt động thu
thập thông tin và giải quyết thông tin có liên quan đến việc dạy và

học của GV và HS, đồng thời qua công tác này ban giám hiệu của
nhà trƣờng, đặc biệt là hiệu trƣởng nắm vững chất lƣợng giáo dục
nói chung và kết quả học tập của HS nói riêng, từ đó có những biện
pháp phù hợp giúp GV và HS đảm bảo mục tiêu giáo dục.
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập ở trƣờng trung
học cơ sở cũng là một trong những biện pháp quản lý chất lƣợng giáo
dục trong nhà trƣờng. Đã có nhiều công trình, đề tài, luận văn nghiên
cứu đến các biện pháp quản lý cho hiệu trƣởng nhằm nâng cao kết
quả học tập của học sinh, nhƣng chủ yếu đề cập tới công tác quản lý
của hiệu trƣởng trong việc nâng cao kết quả học tập của học sinh,
nhƣng chƣa chú trọng đến quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5




của học sinh THCS. Hiệu trƣởng đã thực hiện các biện pháp quản lý
việc học tập của học sinh, tổ chức các điều kiện hỗ trợ hoạt động học
tập cho học sinh, trong đó đặc biệt quan tâm đến vấn đề tổ chức chỉ
đạo việc đổi mới chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên
và phƣơng pháp học tập của học sinh. Những yếu tố đó đƣợc xem là
chủ đạo trong việc nâng cao kết quả học tập.
Tuy nhiên trên thực tế những biện pháp quản lý của hiệu
trƣởng để nâng cao kết quả học tập của học sinh chƣa chú trọng tới
việc bồi dƣỡng về biện pháp nghiệp vụ, công tác bồi dƣỡng học sinh
yếu, quản lý học sinh ở gia đình.
Các công trình nghiên cứu cũng đã đề ra một số biện pháp
khắc phục những tồn tại trong quản lý hoạt động giáo dục trong nhà

trƣờng, cụ thể là:
- Các biện pháp tác động đến nhận thức của giáo viên, học sinh
và các lực lƣợng xã hội nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh.
- Các biện pháp cải tiến việc quản lý giảng dạy của giáo viên;
- Các biện pháp cải tiến việc quản lý quá trình học tập của
học sinh;
- Các biện pháp cải tiến tạo điều kiện phục vụ cho dạy và học.
- Các biện pháp phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong quản
lý học tập.
Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò của hiệu trƣởng trong
việc quản lý và nâng cao kết quả học tập của học sinh trong nhà
trƣờng là rất cần thiết và là một trong nhƣng yếu tố góp phần nâng
cao chất lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng hiện nay. Tuy nhiên cho
đến nay chƣa có một đề tài, hay một công trình nghiên cứu nào đề
cập đến việc Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập ở trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6




THCS. Đây là vấn đề cần đƣợc tìm hiểu một cách kỹ càng và nghiêm
túc, chính vì vậy chúng tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu.
1.2. Tổng quan về giáo dục THCS
a) Mục tiêu của Giáo dục Trung học cơ sở
Giáo dục THCS đƣợc thực hiện trong bốn năm, từ lớp 6 đến
lớp 9 và nhằm giúp HS củng cố, phát triển những kết quả của tiểu
học; có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu

về kỹ thuật, hƣớng nghiệp để HS tiếp tục học THPT, THCN, học
nghề hoặc bƣớc vào cuộc sống lao động. Giáo dục THCS tạo nền
tảng văn hoá, đạo đức cho công dân Việt Nam, cho ngƣời lao động
tham gia các hoạt động xã hội. Đánh giá chất lƣợng giáo dục nhằm
đảm bảo sản phẩm của giáo dục đáp ứng yêu cầu của xã hội cả về
trình độ văn hoá và nhân cách của ngƣời lao động.
b) Yêu cầu đối với nội dung giáo dục trung học cơ sở
Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội
dung đã học ở tiểu học, đảm bảo cho HS có những hiểu biết phổ
thông cơ bản về tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến thức khác về
khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có
những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp.
c) Chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ của
chương trình giáo dục trung học cơ sở
d) Phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động giáo
dục ở trung học cơ sở
e) Đánh giá kết quả giáo dục trung học cơ sở
1.3 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề quản lí
1.3.1. Quản lý
1.3.1.1. Khái niệm quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7




Khái niệm quản lí đƣợc hiểu theo nhiều cách. Có nhiều định
nghĩa khái niệm này, trải qua nhiều thế hệ nghiên cứu và phát triển

quản lí (F.W. Taylor, A. Fayol, A.I. Berg, Paul Hersey, Kenneth
Blanchard, C. Argyris, C. Barnard, R. Likert, A. Marshall, P.
Drucker, A. Church v.v…) nhƣng chƣa cách giải thích nào đƣợc
chấp nhận hoàn toàn. Đa số định nghĩa xuất phát từ quan điểm cục
bộ, ví dụ từ quản lí kinh doanh, quản lí tổ chức v.v… Có lẽ điều đó
là khách quan, vì không có khái niệm nào bao quát hết mọi lĩnh vực
quản lí mà đều đúng cả. Chẳng hạn một số định nghĩa dƣới đây:
- Quản lí là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công
việc thông qua sự nỗ lực của ngƣời khác.
- Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc
sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt đƣợc các mục đích đã định.
- Quản lí là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc mục đích của cả nhóm.
- Quản lí chính là các hoạt động do một hay nhiều ngƣời
điều phối hành động của những ngƣời khác nhằm thu đƣợc kết quả
theo mong muốn.
- Quản lí là một nghệ thuật, biết rõ chính xác cái gì cần làm
và làm cái đó nhƣ thế nào bằng phƣơng pháp tốt nhất, rẻ nhất.
- Quản lí là đƣa xí nghiệp tốt lên, cố gắng sử dụng các nguồn
lực (nhân tài, vật lực) của nó. [Nguồn: Wikipedia online].
Một số nhà nghiên cứu trong nƣớc cũng cố gắng tìm cách
định nghĩa khái niệm này từ góc độ hành chính, kinh tế, giáo dục,
điều khiển học, và thậm chí cả chính trị. Ví dụ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8





- Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức của chủ thể quản
lí đến tập thể ngƣời lao động nói chung (khách thể quản lí) nhằm
thực hiện những mục tiêu dự kiến.
- Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc
sử dụng các nguồn lực để đạt mục đích đã định.
- Tác động liên tục, có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản
lí (Ngƣời quản lí) tới khách thể quản lí (Ngƣời bị quản lí), trong một tổ
chức về mặt chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội v.v... bằng một hệ thống
các luật lệ chính sách, nguyên tắc, các phƣơng pháp và biện pháp cụ
thể... Nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức...
Nói chung quản lí là một quá trình tác động có mục đích
hoặc một hoạt động có tổ chức, có định hƣớng, có chủ thể và đối
tƣợng v.v... Đó là ý tƣởng căn bản của những định nghĩa quản lí phổ
biến hiện nay, nhƣng rõ ràng chƣa phải là khái niệm khoa học. Các
chức năng quản lí chung chƣa nói lên bản chất của quản lí. Không cứ
gì quản lí, mà hoạt động nào của con ngƣời cũng có khâu lập kế
hoạch, tổ chức nguồn lực và cách làm, chỉ đạo (định hƣớng), giám
sát, kiểm tra, đánh giá.
Do vậy chúng tôi hiểu khái niệm quản lí theo nghĩa một dạng
lao động xã hội. Chúng tôi đồng ý với tác giả Đặng Thành Hƣng
đã định nghĩa khái niệm quản lí nhƣ sau.
Quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hƣởng,
điều khiển, phối hợp lao động của ngƣời khác hoặc của nhiều ngƣời
khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi
và ý thức của họ, định hƣớng và tăng hiệu quả lao động của họ, để
đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn
của những ngƣời tham gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9




1.3.1.2 Các chức năng quản lí
Hoạt động quản lý bao gồm bốn chức năng cụ thể: Lập kế
hoạch - Tổ chức thực hiện - Chỉ đạo - Kiểm tra, đánh giá.
1.3.2. Quản lý nhà trƣờng
Quản lí giáo dục là dạng lao động xã hội đặc biệt trong lĩnh
vực giáo dục nhằm gây ảnh hƣởng, điều khiển hệ thống giáo dục và
các thành tố của nó, định hƣớng và phối hợp lao động của những
ngƣời tham gia công tác giáo dục để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục và
mục tiêu phát triển giáo dục, dựa trên thể chế giáo dục và các nguồn
lực giáo dục.
Quản lý nhà trường
Trƣờng học (hay nhà trƣờng) là đơn vị cơ sở của tổ chức và
hệ thống giáo dục, là nơi trực tiếp thực hiện công tác đào tạo và giáo
dục thế hệ trẻ. C ó n h i ều cách hiểu về quản lí nhà trƣờng nhƣ sau:
- Quản lý nhà trƣờng là “Tập hợp những biện pháp (tổ
chức, phƣơng pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung
tiêu) nhằm bảo đảm sự vận hành bình thƣờng của cơ quan trong hệ
thống nhà trƣờng, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng” (M. Mechitizade ).
- Quản lý nhà trƣờng là hoạt động của các cơ quan quản
lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh
và các lực lƣợng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng” (Phạm Viết

Vƣợng [ 38]).
- Quản lý trƣờng học đƣợc hiểu là một hệ thống những tác
động sƣ phạm hợp lý và có hƣớng đích của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, học sinh, các lực lƣợng xã hội trong và ngoài
trƣờng nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10




mặt hoạt động của nhà trƣờng, hƣớng vào việc hoàn thành có chất
lƣợng và hiệu quả mục tiêu đã đề ra.
Quản lý trƣờng học chính là những công việc của nhà
trƣờng mà ngƣời cán bộ quản lý thực hiện những chức năng quản
lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác của mình. Đó chính là
những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hƣớng đích của chủ
thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trƣờng nhằm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy và học.
Nhƣ vậy, công tác quản lý trƣờng học bao gồm sự quản lý
các quan hệ nội bộ (bên trong) của nhà trƣờng và quan hệ giữa
trƣờng học với (bên ngoài) xã hội. Quản lý trƣớc hết và chủ yếu là
quản lý con ngƣời, do đó công tác quản lý (của ngƣời cán bộ quản
lý) đối với cán bộ, giáo viên và học sinh là khâu trung tâm của
quản lý trƣờng học, là động lực của sự phát triển nhà trƣờng.
Theo Đặng Thành Hƣng, quản lí giáo dục và quản lí trƣờng
học về bản chất là một. Quản lí giáo dục là quản lí hệ thống các
trƣờng học nằm trong phạm vi quyền hạn của cấp quản lí nhất định.
Quản lí trƣờng học chính là quản lí giáo dục diễn ra tại cấp cơ sở. Vì

vậy, nội dung quản lí giáo dục và nội dung quản lí trƣờng học đều
bao gồm:
1. Quản lí tài chính giáo dục.
2. Quản lí cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật (tài sản vật chất).
3. Quản lí nhân sự (cán bộ, công chức, nhân viên, giáo viên,
học sinh -tài nguyên con ngƣời).
4. Quản lí chuyên môn (chƣơng trình, hoạt động giảng dạy,
hoạt động học tập, phát triển nguồn nhân lực giảng dạy và quản lí,
các hoạt động nghiên cứu và phát triển khác).
5. Quản lí môi trƣờng (tự nhiên và văn hóa).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11




6. Quản lí các quan hệ giáo dục của ngành giáo dục với các
thiết chế xã hội khác (Đoàn, Đội, Công đoàn, các hội nghề nghiệp,
các hội chính trị-xã hội, gia đình học sinh, cộng đồng dân cƣ)
Đặng Thành Hƣng định nghĩa quản lí trƣờng học là quản lí
giáo dục tại cấp cơ sở trong đó chủ thể quản lí là các cấp chinh
quyền và chuyên môn trên trường, các nhà quản lí trong trường do
hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lí chính là nhà trường như
một tổ chức chuyên môn-nghiệp vụ, nguồn lực quản lí là con người,
cơ sở vật chất-kĩ thuật, tài chính, đầu tư khoa học-công nghệ và
thông tin bên trong trường và được huy động từ bên ngoài trường
dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện có.
1.4. Đánh giá kết quả học tập và quản lí hoạt động đánh giá kết
quả học tập

1.4.1. Khái niệm đánh giá
Đánh giá là nguồn cung cấp thông tin phản hồi trong các quá
trình điều khiển. Một cách tổng quát, đánh giá đƣợc coi là quá trình
hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc dựa vào
sự phân tích những thông tin thu hồi đƣợc đối chiếu với những mục
tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để
cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
công việc.
Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc lại quan niệm “Đánh giá
trong giáo dục là quá trình thu thập và lý giải kịp thời, có hệ thống
thông tin về hiện tƣợng, khả năng hay nguyên nhân của chất lƣợng
và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, làm cơ sở cho
những chủ trƣơng, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo”.
Đánh giá không chỉ đơn thuần là nguồn thông tin phản hồi
mà còn là một trong những cơ chế điều khiển hữu hiệu quá trình giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12




dục. Nếu việc đánh giá không đƣợc tiến hành đúng theo các mục tiêu
giáo dục thì cả quá trình giáo dục sẽ bị lệch lạc theo.
1.4.2. Đánh giá kết quả học tập
1.4.2.1. Kết quả học tập còn gọi là thành tích học tập thƣờng
đƣợc hiểu theo 2 nghĩa sau đây:
- Là mức độ mà ngƣời học đạt đƣợc so với các mục tiêu giáo
dục đã xác định (theo tiêu chí: Criteri).
- Là mức độ mà ngƣời học đạt đƣợc so với những ngƣời cùng

học khác (theo chuẩn: Norme).
Dù hiểu theo nghĩa nào thì kết quả học tập cũng đều đƣợc
thể hiện ở mức độ đạt đƣợc các mục tiêu của dạy học, trong đó bao
gồm 3 mục tiêu lớn là: nhận thức, hành động, xúc cảm. Với từng
môn học thì các mục tiêu trên đƣợc cụ thể hoá thành các mục tiêu về
kiến thức, kỹ năng và thái độ.
1.4.2.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh là xác định
mức độ đạt đƣợc về kiến thức, kỹ năng và thái độ của ngƣời học
trong sự tƣơng ứng với mục tiêu của chƣơng trình môn học.
1.4.2.3. Những yêu cầu cơ bản của việc đánh giá kết quả học
tập của học sinh: Đảm bảo mục tiêu đánh giá; Đảm bảo tính khách
quan, công bằng; Đảm bảo tính khả thi; Đảm bảo tiếp cận đƣợc xu
hƣớng đánh giá trên thế giới.
1.4.2.4. Công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của học sinh THCS thông qua các văn bản pháp quy
1.4.3. Đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học
1.5. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập học sinh của HT
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập học sinh là một
nội dung trong quản lí chuyên môn của HT nhằm quản lý, theo dõi,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13




kiểm tra, đôn đốc việc đánh giá nói chung và đánh giá kết quả học
tập học sinh nói riêng của GV trong suốt quá trình giảng dạy.
1.6. Hiệu trƣởng trong quản lí hoạt động đánh giá kết quả học

tập của học sinh THCS ở cấp trƣờng
1.6.1. Khái niệm và nhiệm vụ HT
Hiệu trƣởng là ngƣời lãnh đạo cao nhất của nhà trƣờng. Hiệu
trƣởng trực tiếp điều hành và là ngƣời chịu trách nhiệm chính về các
hoạt động trong nhà trƣờng. Chính vì vậy, hiệu trƣởng là ngƣời chịu
trách nhiệm cao nhất trong việc thực hiện triển khai các hoạt động
liên quan đến công tác đánh giá kết quả học tập của học sinh, là
ngƣời theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động của giáo viên và học
sinh trong tất cả các hoạt động dạy và học, trong đó có hoạt động
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.6.2. Quản lí đánh giá KQHT của HT
1.7. Ý nghĩa của công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả
học tập của học sinh ở cấp trƣờng.
Quản lý hoạt động là trách nhiệm của Ban giám hiệu nhà
trƣờng, tổ tƣởng chuyên môn và đặc biệt là Hiệu trƣởng. Hoạt động
này có tác động trực tiếp đến động lực dạy của giáo viên và động học
của học sinh. Dƣới đây, xin nêu một số ý nghĩa quan trọng trong hoạt
động quản lý đánh giá: Nâng cao chất lƣợng giáo dục; Đánh giá đúng
chuyên môn của giáo viên; Giúp hoạt động đánh giá của giáo viên
hiệu quả hơn (chính xác, công bằng, khách quan,...); Ngăn ngừa kịp
thời những biểu hiện tiêu cực trong đánh giá; Nắm vững kết quả học
tập của học sinh; Giúp cả giáo viên trong công tác đánh giá và tự
đánh giá; Chủ động hơn trong các hoạt động giáo dục khác.
1.8 Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý hoạt động
đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS ở cấp trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14





1.8.1. Các yếu tố chủ quan: Ngƣời giáo viên: tính tự giác và
kỷ luật trong đánh giá; nhận thức và thái độ về đánh giá, kỹ năng
đánh giá kết quả học tập của giáo viên; Trình độ quản lý của ngƣời
quản lý trƣờng học; Nhận thức và thái độ của các đoàn thể trong
trƣờng, của các vị phụ huynh về quản lý hoạt động đánh giá của giáo
viên;
1.8.2. Các yếu tố khách quan: Sự quản lý, chỉ đạo, kiểm tra,
thanh tra của các cấp quản lý GD về đánh giá kết quả học tập và công
tác quản lý ở trƣờng; Qui chế và qui định cụ thể về đánh giá và công
tác quản lý đánh giá ở cấp trƣờng; Vai trò hỗ trợ quản lý của các tổ
trƣởng chuyên môn; Các tài liệu và kĩ thuật hỗ trợ công tác quản lý;
Điều kiện về CSVC: phòng máy, các phần mềm quản lí, sổ liên
lạc online là những điều kiện cần thiết để vừa đảm bảo có thể tiến
hành HĐĐG KQHT, đồng thời để nâng cao chất lƣợng GD; Điều
kiện kinh tế, văn hóa, xã hội địa phƣơng cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến
các hoạt động của nhà trƣờng, trong đó có công tác quản lý HĐGD của
HT. Chính vì vậy, ngƣời HT phải đẩy mạnh công tác xã hội hóa GD,
tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phƣơng.
1.9. Kết luận Chƣơng 1
- Kiểm tra, đánh giá là một bộ phận cần thiết không thể thiếu
trong quá trình dạy học. Nhƣ vậy kiểm tra, đánh giá có thể tham gia
hầu hết các giai đoạn của quá trình hoạt động giáo dục.
- Giáo dục THCS đƣợc xác định là bậc học nền tảng, nhằm
giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu
học. Muốn xây dựng lâu đài tri thức nền tảng phải vững chắc. Chính
vì vậy mà trong một thập kỷ qua, các nhà giáo dục, các nhà quản lý
luôn tìm tòi, đổi mới phƣơng thức kiểm tra đánh giá và liên tục có sự
thay đổi để rút ra một phƣơng thức tốt nhất kiểm tra đánh giá học tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15




ở bậc học này với độ tin cậy cao đƣợc họ đồng tình và đủ năng lực
để vƣơn tới đỉnh cao ở những bậc học khác.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

2.1. Một số đặc điểm về địa lý - dân cƣ - kinh tế - văn hoá giáo
dục ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
2.1.1 Một số đặc điểm về địa lý - dân cƣ - kinh tế - văn hoá huyện
Thuận Thành- Tỉnh Bắc ninh
Thuận Thành ngày nay gồm 17 xã và 1 thị trấn với diện tích
114 Km2, nằm ở phía nam bờ sông Đuống; phía bắc giáp huyện Tiên
Du, Quế Võ; phía nam giáp huyện Lƣơng Tài và huyện Văn Lâm
(Hƣng Yên), phía đông giáp huyện Gia Bình, phía tây giáp huyện
Gia Lâm (Hà Nội), dân số khoảng trên 150.000 ngƣời (số liệu
12/2010). Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp (tỷ trọng nông nghiệp
chiếm 40%, công nghiệp 30%, dịch vụ 30%). Diện tích canh tác
500m2/ngƣời, bƣớc đầu huyện đã thu hút một số nhà doanh nghiệp
vừa và nhỏ vào đầu tƣ. Đời sống nhân dân ổn định và từng bƣớc
đƣợc nâng lên, số hộ giầu tăng, số hộ nghèo giảm còn 6%. Hệ thống
chính trị ổn định, trật tự, an ninh, quốc phòng đƣợc giữ vững.
Về sự nghiệp giáo dục và đào tạo:

Kết quả trong nhiều năm qua ngành GD&ĐT Thuận Thành
vẫn giữ vững là đơn vị dẫn đầu trong tỉnh, đƣợc Chủ tịch nƣớc tặng
Huân chƣơng hạng nhì và đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ tặng cờ thi
đua năm học 2008-2009; Trƣờng THCS Song Hồ 7 năm liền là lá cờ
đầu và đƣợc phong tặng danh hiệu “Anh hùng trong thời kỳ đổi
mới” năm 2005. Học sinh thi đỗ vào các trƣờng cao đẳng, đại học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16




bình quân hàng năm khoảng 500 em/14.000 dân trong đó đỗ đại học
khoảng 300 em.
2.1.2. Thực trạng giáo dục THCS ở huyện huyện Thuận Thành
2.1.2.1. Tình hinh phát triển trƣờng lớp giáo dục THCS
Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục đào tạo huyện
Thuận Thành đã có những bƣớc đi đúng hƣớng và phát triển toàn
diện: Quy mô các ngành học tiếp tục ổn định, đa dạng hoá các loại
hình đào tạo. Huy động học sinh ra lớp đạt tỷ lệ cao, duy trì sĩ số tốt.
Công tác Phổ cập GD Tiểu học đạt vững chắc, công tác phổ cập GD
THCS đạt kết quả tốt, công tác PCGDTrH đang triển khai thực hiện.
Bảng 2.1. Qui mô phát triển giáo dục THCS
từ năm 2006 đến năm 2011
Nội dung

2006-2007

2007-2008


2008-2009

2009-2010

20102011

Số trƣờng

19

19

19

19

19

Số lớp

311

302

291

275

277


Số HS

12.548

11.724

10.779

10.058

9.717

40,3

38,8

37

36,6

35,1

Tỉ lệ
HS/lớp

2.1.2.2. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các
trƣờng THCS
Đội ngũ CBQL THCS ở huyện Thuận Thành có trình độ
đào tạo khá cao: 100% có trình độ đại học. Tuy nhiên, số cán bộ có

thâm niên quản lí cao (trên 10 năm) chiếm tỉ lệ 77, 5% là một vấn đề
đáng lo ngại. Tuy những cán bộ này có bề dày kinh nghiệm quản lí
hoạt động đánh giá nhƣng họ lại chịu sức ì lớn do thói quen, khó
tiếp nhận những đổi mới trong hình thức, phƣơng pháp đánh giá kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17




quả học tập của HS, khó ứng dụng thành thạo và hiệu quả công nghệ
thông tin trong quản lí nhà trƣờng.
Trình độ đào tạo của đội ngũ GV THCS huyện Thuận
Thành đạt trên chuẩn cao, tỉ lệ GV có trình độ đại học chiếm đa số
(71,4%). Tuổi đời của GV đƣợc phân bố cũng khá đồng đều giữa
các nhóm tuổi, tuy số GV trên 40 tuổi chiếm ƣu thế hơn so với
nhóm GV dƣới 40 tuổi. Lực lƣợng GV trẻ bảo đảm tiềm năng tiếp
nhận và đáp ứng có hiệu quả hơn những đổi mới trong nội dung,
phƣơng pháp giáo dục, đặc biệt là phƣơng pháp, hình thức, quan
điểm đánh giá mới trong giáo dục hiện đại.
2.1.2.3 Về đánh giá kết quả học tập ở các trƣờng THCS
* Tinh thần, động cơ, thái độ học tập
* Nền nếp học sinh
* Phương pháp tự học
2.1.2.4. Về cơ sở vật chất, phƣơng tiện phục vụ đánh giá kết quả
học tập
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học
tập của học sinh THCS

2.2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1.1. Mục đích, qui mô và địa bàn khảo sát
Mục đích khảo sát
Đối tƣợng, địa bàn khảo sát
2.2.1.2. Nội dung khảo sát
2.2.1.3 Phương pháp và Kĩ thuật khảo sát
2.2.2. Kết quả khảo sát
Vấn đề 1:Nhận thức của hiệu trưởng và GV về công tác
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập ở cấp trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18




* Vấn đề nhận thức của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ
trách chuyên môn, các tổ trưởng bộ môn và giáo viên các môn học
về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động đánh giá của giáo
viên, các thông tin thu được như sau.
* Vấn đề hiểu biết của HT, PHT, GV về nội dung của công
tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập tại trường, kết quả
thu được như sau:
Vấn đề 2: Chúng tôi muốn tìm hiểu về Hoạt động của hiệu
trưởng và GV về công tác đánh giá kết quả học tập của học sinh
THCS.
Các hoạt động của hiệu trưởng trong công tác quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập ở cấp trường.
Chúng tôi tìm hiểu thêm về Công tác đánh giá kết quả học

tập của HS trƣờng họ đƣợc thực hiện theo hƣớng nào.
Vấn đề 3: Những yếu tố ảnh hưởng và tác động chủ yếu đối
với công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh THCS.
Vấn đề 4: Nguyện vọng, đề xuất của Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng phụ trách chuyên môn, các tổ trưởng bộ môn và giáo viên.
Chúng tôi đã tập hợp các ý kiến của CBQL và tóm tắt lại
thành các ý kiến chủ yếu sau: Về quy chế đánh giá; Về chuyên môn
nghiệp vụ; Công tác quản lí; Các điều kiện hỗ trợ; Về văn bản pháp
quy; Về chuyên môn nghiệp vụ; Công tác quản lí; Các điều kiện hỗ
trợ.
2.3. Kết luận chƣơng 2
Từ những vấn đề cốt yếu của lí luận đến những vấn đề thu
thập đƣợc qua tìm hiệu thực trạng công tác đánh giá kết quả học tập
của học sinh THCS và công tác quản lý đánh giá, chúng tôi xin đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19




xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của học sinh trong nhà trƣờng THCS trong phần tiếp theo.
Chƣơng 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO
VIÊN VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

3.1 Nguyên tắc xác định các biện pháp: Đảm bảo tính thực tiễn;
Đảm bảo tính hiệu quả; Đảm bảo tính phát triển; Đảm bảo tính nhất

quán.
3.2 Một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá của giáo viên về
kết quả học tập của học sinh THCS
3.2.1 Nâng cao năng lực quản lí của hiệu trƣởng
3.2.2 Bồi dƣỡng giáo viên nắm vững qui chế và cách thực hiện qui
chế đánh giá
3.2.3 Phối hợp và phân cấp trong quản lý hoạt động đánh giá
3.2.4 Trang bị thêm cơ sở vật chất cho nhà trƣờng và đặc biệt là Hiệu
trƣởng phục vụ công tác quản lí
3.2.5. Kết hợp áp dụng các phƣơng pháp quản lý thích hợp với hoàn
cảnh cụ thể của nhà trƣờng.
Mỗi biện pháp đều nêu: Mục tiêu của biện pháp; Nội dung
và cách thức tiến hành biện pháp; Điều kiện thực hiện biện pháp.
3.3 Khảo nghiệm các biện pháp
3.3.1. Tổ chức khảo nghiệm
3.3.1.1. Mục đích, qui mô, địa bàn khảo nghiệm
3.3.1.2. Nội dung và h ì nh thức khảo nghiệm
3.3.2 Kết quả khảo nghiệm
a) Mức độ cần thiết của các giải pháp:
b) Tính khả thi của các biện pháp
3.4 Kết luận chƣơng 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20




3.4.1. Dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý HĐĐG KQHT
của HT các trƣờng THCS huyện Thuận Thành, Bắc Ninh chúng tôi

nêu ra những nguyên tắc xác định biện pháp: Nguyên tắc nhất quán,
nguyên tắc đồng bộ, nguyên tắc khả thi và nguyên tắc phát triển. Các
biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy phải căn cứ trên những Nghị
quyết, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, các văn bản chỉ
đạo của Bộ GD & ĐT
3.4.2.Trên cơ sở thực trạng lí quản lí HĐĐG KQHT của HT các
trƣờng THCS, chúng tôi đã đề ra 5 biện pháp quản lí nhƣ sau:
Nâng cao năng lực quản lí hoạt động đánh giá KQHT của Hiệu
trƣởng; Bồi dƣỡng giáo viên nắm vững qui chế và cách thực hiện qui
chế đánh giá KQHT; Phối hợp các thành viên tham gia quản lý hoạt
động đánh giá đánh giá KQHT (tổ trƣởng chuyên môn, giáo viên và
học sinh); Trang bị thêm cơ sở vật chất cho nhà trƣờng và đặc biệt là
Hiệu trƣởng phục vụ quản lí hoạt động đánh giá KQHT; Kết hợp
áp dụng các phƣơng pháp quản lý thích hợp với hoàn cảnh cụ thể của
nhà trƣờng quản lí HĐĐG KQHT ở trƣờng THCS. Trong mỗi biện
pháp đều nêu ra mục đích, nội dung và việc tổ chức thực hiện.
3.4.3. Các biện pháp đã đƣợc kiểm nghiệm bằng phƣơng pháp
chuyên gia, tham khảo ý kiến rộng rãi các CBQL và GV trong 19
trƣờng THCS của huyện Thuận Thành. Kết quả sơ bộ cho thấy các
biện pháp này là cần thiết và hợp lí cho BGH trƣờng trong giai đoạn
hiện nay; tính khả thi của các biện pháp cũng đƣợc đánh giá với tỉ lệ
tƣơng đối cao.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21





Qua nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của vấn đề quản lý
hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS ở 19 trƣờng
THCS trong huyện, có thể rút ra những kết luận nhƣ sau:
- Vấn đề đánh giá kết quả học tập của HS là một vấn đề
quan trọng trong lý luận dạy học, có ý nghĩa to lớn về chất lƣợng dạy
học hiện nay. Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng trong quá trình
đào tạo. Nó giúp giáo viên thu đƣợc những thông tin về hoạt động
nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học. Nhờ đó giáo viên có
thêm điều kiện hiểu rõ về trình độ học sinh, kịp thời củng cố bổ sung,
bồi dƣỡng kiến thức theo đúng mục tiêu của bậc học. Ngoài ra giáo
viên cũng căn cứ vào kết quả học tập của học sinh, để tự đánh giá
năng lực và phƣơng pháp của mình để điều chỉnh kịp thời cho phù
hợp với yêu cầu của lớp học, môn học.
- Qua thực tiễn cho thấy, trong một thập kỷ vừa qua, có quá
nhiều qui định về kiểm tra, đánh giá và xếp loại học sinh THCS. Nhƣ
vậy mục tiêu bậc học THCS cũng chƣa thể khẳng định rõ ràng mức
độ thực hiện. Hiện nay, việc quan trọng hoá “điểm số” và “thứ hạng”
của trẻ em quá mức cần thiết đã gây ra bầu không khí căng thẳng, giả
tạo và tạo ra thái độ sợ sệt của các em học sinh.
- Trên cơ sở thực trạng lí quản lí HĐĐG KQHT của HT các
trƣờng THCS, chúng tôi đã đề ra 5 biện pháp quản lí nhƣ sau:
Nâng cao năng lực quản lí hoạt động đánh giá KQHT của Hiệu
trƣởng; Giúp giáo viên nắm vững qui chế và cách thực hiện qui chế
đánh giá KQHT; Phối hợp các thành viên tham gia quản lý hoạt
động đánh giá đánh giá KQHT (tổ trƣởng chuyên môn, giáo viên và
học sinh); Trang bị thêm CSVC cho nhà trƣờng và đặc biệt là Hiệu
trƣởng phục vụ quản lí hoạt động đánh giá KQHT; Kết hợp áp

dụng các PP quản lý thích hợp với hoàn cảnh cụ thể của nhà trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22




quản lí HĐĐGKQHT ở trƣờng THCS.
Các biện pháp đã đƣợc kiểm nghiệm bằng phƣơng pháp
chuyên gia, tham khảo ý kiến rộng rãi các CBQL và GV trong 19
trƣờng THCS của huyện Thuận Thành. Kết quả sơ bộ cho thấy các
biện pháp này là cần thiết và hợp lí cho BGH trƣờng trong giai đoạn
hiện nay; tính khả thi của các biện pháp cũng đƣợc đánh giá với tỉ lệ
tƣơng đối cao.
2. Kiến nghị:
2.1. Đối với Bộ Giáo dục - Đào tạo
+ Các trang thiết bị, đồ dùng dạy học cần trang bị thêm và
chất lƣợng tốt hơn, chính xác hơn, thiết thực hơn. Cơ chế phối hợp
chỉ đạo giữa Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tạo cần chặt
chẽ và đồng bộ hơn.
+ Mở lớp bồi dƣỡng cho Hiệu trƣởng về biện pháp quản lý
hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh.
.2.2. Đối với UBND - Sở Giáo dục & Đào tạo Bắc Ninh.
Cần có kế họach bồi dƣỡng, tập huấn cho hiệu trƣởng về việc
đánh giá kết quả học tập của học sinh; có hƣớng dẫn, chỉ đạo những
vấn đề chƣa rõ để thống nhất trong toàn tỉnh. Cần đầu tƣ ngân sách
mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho các nhà trƣờng..
2.3. Đối với UBND huyện và Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện
Thuận Thành

Chỉ đạo các xã có kế hoạch xây dựng thêm phòng học, phòng
chức năng, phòng học bộ môn, cần hỗ trợ ngân sách cho các địa
phƣơng, chỉ đạo công tác xã hội hoá mạnh hơn nữa. Cần đầu tƣ giáo
viên đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu. Hƣớng dẫn các trƣờng một
cách cụ thể và thống nhất trong việc đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23




2.5. Đối với cán bộ quản lý các trƣờng THCS huyện Thuận
Thành
Cán bộ quản lý các trƣờng THCS trong huyện cần tích cực
đổi mới công tác quản lý theo hƣớng kế hoạch- kỷ cƣơng- hiệu quả,
coi đây là khâu đột phá. Tích cực chăm lo xây dựng đội ngũ giáo
viên coi đây là khâu then chốt để làm chuyển biến chất lƣợng giáo
dục và trong việc quản lý đánh giá kết quả học tập của học sinh. Cần
đổi mới công tác tham mƣu với các cấp Uỷ đảng, chính quyền. Cần
xây dựng cơ chế phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các lực lƣợng
xã hội… nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hoá.
2.6. Đối với giáo viên và học sinh các trƣờng THCS huyện Thuận
Thành
Đội ngũ giáo viên cần tích cực, tiếp tục đổi mới phƣơng pháp
dạy học, tích cực bồi dƣỡng phẩm chất chính trị, lối sống đạo đức,
lƣơng tâm nghề nghiệp, trình độ chuyên môn và tay nghề.
Các em học sinh cần xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng
đắn, rèn luyện ý chí vƣơn lên vì ngày mai lập nghiệp, tích cực đổi

mới cách học, biết cách tự học, xây dựng ý thức học tập suốt đời.
Các em cần học cách tự đánh giá kết quả học tập của bản thân và
đánh giá kết quả của bạn nhƣ một cách rèn luyện năng lực tự học, tự
nghiên cứu, tính chủ động của bản thân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24





×