Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh giấy phú hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.1 KB, 43 trang )

Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

LỜI CẢM ƠN
-----Để hoàn thành bài báo cáo thực tập này, em chân thành cảm ơn Quý thầy
cô khoa Kế toán –Kiểm toán trường Đại học Lạc Hồng đã trang bị cho em
những kiến thức chuyên môn cũng như những kinh nghiệm sống quý báu
trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt là thầy Nguyễn Văn Hải, người đã
luôn tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt thời gian hoàn thành bài
báo cáo.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Công ty TNHH
Giấy Phú Hoa đã tạo điều kiện tốt nhất cho em thực tập tại Công ty, nhất
là các anh, chị phòng Kế toán đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành tốt đề
tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Trang 1


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I :TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TẠI CÔNG
TY TNHH GIẤY PHÚ HOA.................................................................................2
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Giấy Phú Hoa.........2
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại Công ty Giấy


Phú Hoa................................................................................................................... 4
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất........................................................................4
1.2.1.1 Các sản phẩm chính...........................................................................4
1.2.1.2 Nguyên liệu đầu vào...........................................................................4
1.2.1.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm........................................5
1.2.2 Sơ đồ tổ chức tại Công ty TNHH Giấy Phú Hoa...........................................6
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty..........................................6
1.2.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ phận kế toán............................................................9
1.2.3 Một số quy định làm việc tại Công Ty.......................................................10
1.2.3.1 Quy định về nội quy làm việc............................................................10
1.2.3.2 Quy định về an toàn lao động...........................................................10
1.2.3.3 Quy định về phòng cháy chữa cháy..................................................11
1.2.3.4 Quy định về sức khỏe và vệ sinh.......................................................12
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty.............................................................12
1.3.1 Các phương pháp kế toán áp dụng.............................................................12
1.3.2 Hình thức ghi sổ kế toán............................................................................12
CHƯƠNG 2:NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI CÔNG TY GIẤY PHÚ HOA......14
2.1 Quy trình thực tập và công việc thực tế tại Công ty....................................14

Trang 2


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

2.1.1 Quy trình thực tập tại phòng kế toán......................................................14
2.1.2 Công việc tìm hiểu thực tế......................................................................15
2.2 Học hỏi và viết báo cáo nghiệp vụ chuyên môn về tập hợp chi phí sản xuất và
xác định giá thành sản phẩm tại Công ty............................................................15

2.2.1 Khái quát chung về tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản
phẩm tại Công ty........................................................................................................15
2.2.1.1 Các khái niệm............................................................................15
2.2.2 Đối tượng tính giá thành.......................................................................16
2.2.3 Kỳ tính giá thành...................................................................................16
2.2.4 Phương pháp tính giá thành tại công ty................................................16
2.2.5 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành phát sinh thực tế 01/2013...17
2.2.5.1 Kế toán tập hợp chi phí.............................................................17

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG THỰC TẬP..........................................32
3.1 Nhận thức của sinh viên sau thời gian tìm hiểu và tham gia thực tập tại công
ty............................................................................................................................32
3.1.1 Thuận lợi................................................................................................32
3.1.2 Khó khăn...............................................................................................32
3.1.3 Cách giải quyết công việc được giao....................................................33
3.2 Mối quan hệ giữa các cá nhân, đồng nghiệp tại công ty..............................34
3.3 Học hỏi từ các quy định chung nơi thực tập.................................................34
3.4 Đánh giá mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn..........................................35
3.4.1 Mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.................................................35
3.4.2 Những điều đã làm được.......................................................................35

Trang 3


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

3.4.3 Những điều chưa làm được...................................................................36
3.4.4 Sự hỗ trợ của cán bộ nơi thực tập.........................................................36

3.4.5 Vai trò của giáo viên hướng dẫn...........................................................36
KẾT LUẬN...........................................................................................................37

Trang 4


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải
LỜI MỞ ĐẦU

Kinh tế là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của các nước đã và đang
phát triển, trong đó có Việt Nam ta. Trong những năm trở lại đây với xu hướng hội
nhập cùng phát triển, nước ta đã có những thay đổi trong chính sách đầu tư , luật đầu
tư, luật doanh nghiệp... nhằm tạo nên sự thông thoáng, thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong nước lẫn nước ngoài có cơ hội phát huy tiềm năng cũng như nội lực của chính
mình.
Việc sản xuất ra sản phẩm, cung cấp dịch vụ tốt nhất với giá thấp nhất cho
khách hàng là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Mục tiêu
này càng khó hơn khi nó được đặt trong một nền thị trường luôn biến động và cạnh
tranh gay gắt giữa các đối thủ của nhau.
Để doanh nghiệp mình tồn tại phát triển cùng thời gian, các nhà quản lý doanh
nghiệp cần quan tâm hơn đến việc quản lý các chi phí sản xuất. Công cụ quản lý hữu
hiệu nhất là làm làm tốt công tác kế toán đặc biệt kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp kiểm soát việc tập hợp các chi phí phát sinh,
xác định được giá thành thực tế của sản phẩm. Và trên cơ sở này sẽ đưa ra các biện
pháp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành từ đó nâng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.
Trong quá trình học tập, nhận biết được tầm quan trọng và ý nghĩa nêu trên
cùng với thời gian thực tập và làm việc tại Công ty TNHH Giấy Phú Hoa nên em chọn

đề tài "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" để viết báo cáo tốt nghiệp
cho mình.

Trang 1


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

Chương 1 : TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TẠI CÔNG
TY TNHH GIẤY PHÚ HOA
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Giấy Phú Hoa
- Công ty TNHH Giấy Phú Hoa được Sở Kế hoạch và Đầu Tư tỉnh Đồng Nai
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4702001142 đăng ký lần đầu ngày
30/07/2004 và đăng ký thay đổi lần thứ tư ngày 23/03/2009
- Tên Công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH GIẤY PHÚ HOA
- Ngành nghề kinh doanh:

+ Sản xuất bao bì (thùng, hộp,...) từ cuộn giấy carton.
+ Giấy tấm, giấy lót các loại.
- Mã số thuế: 3600685174
- Địa chỉ trụ sở chính: Ấp An Hòa, Xã Hóa An, Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
- Điện thoại: 061.3958326
- Fax: 061.3958327
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Người đại diện: Ông HONG CÓNG VÀ

chức danh : Giám Đốc


- Quy mô vốn:
+ Tổng vốn đầu tư ban đầu: 1.200.000.000đ
+ Vốn cố định: 838.408.363đ
+ Vốn lưu động: 361.591.637đ
- Tình hình TSCĐ trong công ty cuối năm 2012:
+ Nguyên giá: 838.408.363đ
+ Hao mòn: 328.477.724đ

Trang 2


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

+ Giá trị còn lại: 509.930.639đ
-

Tình hình về tài sản và nguồn vốn công ty:

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Tài sản

4.114.565.716


4.663.489.761

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

3.500.156.561

4.153.586.122

614.409.155

509.903.639

Nguồn vốn

4.114.565.716

4.663.489.761

Nợ phải trả

2.689.921.587

3.274.618.346

Nguồn vốn chủ sở hữu

1.424.644.129

1.388.871.415


Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

Từ khi hoạt động, Ban Giám Đốc Công ty đã áp dụng các phương thức sản xuất
tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới máy móc thiết bị làm giảm
thiểu các chi phí không cần thiết trong quá trình sản xuất.
Năm 2008, công ty tham gia sản xuất theo hệ thống chất lượng ISO 9002
(2008-2011). Trong quá trình phát triển với đội ngũ quản lý, công nhân chuyên nghiệp
sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín trong lĩnh vực cung cấp thùng Carton cho khách
hàng cũng như ngày càng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng, mở rộng thị trường nhất là các tỉnh thành phía Nam.
- Một số khách hàng lớn của Công ty:
+ Công ty TNHH Peaktop (Việt Nam).
+ DNTN Gốm Minh Đức.
+ Công ty TNHH Gỗ Leefu (Việt Nam).
+ Công ty TNHH Timber Industries.
+ Công ty TNHH Maeve Furn.
Để đảm bảo các dịch vụ đối với khách hàng được nhanh chóng và hiệu quả,
công ty đã thiết lập thêm Phân xưởng sản xuất đặt tại số 24/1 Ấp Nhất hòa - Xã hiệp
Hòa - Biên Hòa - Đồng Nai.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại Công ty Giấy Phú Hoa

Trang 3


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất
1.2.1.1 Các sản phẩm chính:

Công ty chuyên sản xuất bao bì (thùng, hộp...) từ cuộn giấy carton như:
- Thùng carton các loại 3 lớp, 5 lớp, 7 lớp.
- Hộp carton các loại 3 lớp, 5 lớp, 7 lớp.
Tùy theo đơn đặt hàng của khách hàng mà công ty sử dụng loại giấy carton
mỏng, dày khác nhau và các loại giấy xeo, giấy cuộn với màu sắc và độ giày khác
nhau.
1.2.1.2 Nguyên liệu đầu vào:
• Nguyên vật liệu chính:
- Giấy cuộn:
+ Giấy cuộn trắng.
+ Giấy cuộn gai.
+ Giấy da.
+ Giấy xeo.
- Giấy tấm:
+ Giấy tấm 3 lớp
+ Giấy tấm 5 lớp
-

Giấy lót:
+ Giấy lót dai.
+ Giấy lót màu.
• Nguyên vật liệu phụ:
+ Mực in màu các loại.
+ Keo dán, bột mì, bản in PE.
• Nhiên liệu:
Để sản phẩm được hoàn chỉnh, nhiên liệu là thành phần không thể thiếu khi vận

hành máy móc, thiết bị sản xuất, đó là dầu DO, dầu FO …

Trang 4



Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

1.2.1.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
NGUYÊN VẬT LIỆU
CHẠY GIẤY SÓNG
CẮT BIÊN, CÁN LẰN
IN
BẤM GHIM , DÁN
SẢN PHẨM

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ sản xuất thùng carton
(Nguồn: Phòng sản xuất công ty TNHH Giấy Phú Hoa)


Mua nguyên vật liệu: Bộ phận cung ứng căn cứ vào nhu cầu sản xuất

kinh doanh của công ty, xong tiến hành kiểm tra lượng hàng tồn kho, cân đối nhu cầu
sử dụng, tiến hành lên kế hoạch mua giấy cuộn, giấy tấm. Giấy sau khi mua về sẽ được
chuyển thẳng đến bộ phận sản xuất.


Chạy giấy sóng: Nguyên liệu giấy cuộn, giấy tấm được chạy giấy sóng

ép thành giấy tấm 3 lớp hoặc 5 lớp.



Cắt biên cán lằn: Sau khi giấy tấm, giấy cuộn được chạy sóng sẽ được

chuyển sang bộ phận cắt biên và cán lằn. Giai đoạn này giúp sản phẩm khi đóng khói
sẽ đẹp hơn và vững chắc hơn.


In: Sau khi giấy tấm, giấy cuộn cơ bản đã thành hình sẽ được chuyển

sang khâu in ấn theo yêu cầu. Mẫu sẽ do bên khách hàng cung cấp.


Bấm ghim, dán: Giấy tấm, giấy cuộn sau khi đã được in sẽ được chuyển

sang khâu cuối cùng là bấm ghim và dán, đóng ghim (hoặc dán) thành thùng thành
phẩm theo các dạng khác nhau.


Kiểm tra, nhập kho thành phẩm:

Trang 5


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

- Nếu sau khi kiểm tra, phát hiện thành phẩm không đạt thì phải xử lý theo qui
trình xử lý sản phẩm không đạt chất lượng.
- Sản phẩm sau khi kiểm tra không đạt yêu cầu nếu không tái chế được sẽ được
coi là giấy phế liệu.

1.2.2 Sơ đồ tổ chức tại Công ty TNHH Giấy Phú Hoa
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Hiện nay, bộ máy quản lý
của công ty theo cơ cấu quan hệ trực tuyến và quan hệ chức năng.

Ban Giám Đốc

Bộ Phận
KD

Ban ISO

Bán
hàng

Bộ phận
Kế Toán

Giao
hàng

Tổ
Máy
Sóng

QMR

Xưởng
Sản Xuất

Tổ

Máy
In

Kho

Tổ
Thành
Phẩm

: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Giấy Phú Hoa)
 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
• Ban Giám Đốc:
Giám Đốc :

Trang 6


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

- Đặc trách công tác quản lý nhân viên, chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động
và sản xuất của công ty.
- Đảm bảo hoạt động của công ty phù hợp với các quy định của nhà nước, kinh
doanh một cách có hiệu quả.
Phó Giám Đốc:
- Thay thế Giám Đốc quyết định, điều hành, quản lý mọi công việc trong công

ty khi Giám Đốc vắng mặt.
- Đặc trách công tác kinh doanh và nhân sự của công ty.
- Lập và giám sát việc thực hiện mục tiêu chất lượng hằng năm......
• QMR:
Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty nhằm xem xét công ty có
thực hiện đúng điều khoản đã cam kết khi đăng ký sản phẩm sản xuất đạt chất lượng
ISO 9002 (2008-2011) không. Công việc này được thực hiện 6 tháng một lần.
• Bộ phận Kinh doanh:
- Gồm có trưởng bộ phận và các nhân viên kinh doanh.
- Tiếp nhận soạn thảo đơn đặt hàng hợp đồng mua bán.
- Giao hàng theo đúng yêu cầu của khách hàng đúng lúc đúng nơi cũng như thu
thập ý kiến của khách hàng.
- Xử lý các trường hợp phản ánh khiếu nại của khách.
- Tổng hợp số lượng thùng bán được hằng ngày để báo cáo.
• Ban ISO:
- Đánh giá số lượng sản phẩm đúng theo quy cách và mẫu mã.
- Thu nhận ý kiến và phản hồi từ khách hàng.
- Đánh giá, nhận xét kiến nghị các giải pháp khắc phục cho Giám Đốc.
- Lập báo cáo cho tổ chức ISO vào giữa và cuối năm.

Trang 7


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

• Bộ phận Kế Toán:
- Gồm có kế toán trưởng, kế toán viên và thủ quỹ.
- Theo dõi, nắm bắt mọi hoạt động cũng như xây dựng kế hoạch tài chính trong

công ty.
- Quản lý tài sản, điều động nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh sao cho có
hiệu quả nhất.
- Hỗ trợ đắc lực Ban Giám Đốc trong việc quản lý mọi hoạt động của công ty.
• Xưởng Sản Xuất:
- Gồm quản đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm quản lý 3 tổ sản xuất, mỗi tổ
có một tổ trưởng chịu trách nhiệm về công việc riêng trong tổ mình.
- Nhiệm vụ sản xuất sản phẩm theo kế hoạch chỉ đạo của cấp trên.
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm khi xuất xưởng đạt đúng tiêu chuẩn đã đặt ra.
- Bên cạnh đó phải đảm bảo an toàn trong lao động cũng như vệ sinh trong
công nghiệp.
• Kho:
- Chịu trách nhiệm số lượng nguyên vật liệu, sản phẩm thực tế xuất, nhập của
xưởng sản xuất và bộ phận kinh doanh.
- Sắp xếp, kiểm tra nguyên vật liệu khi xuất kho hay đưa vào phân xưởng sản
xuất trong tình trạng tốt nhất…
.

1.2.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ phận kế toán:

Kế toán trưởng

Kế toán tiền
lương, công
nợ

Kế toán
vật tư, tiêu
thụ


Thủ
Quỹ

Trang 8


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

Sơ đồ 1.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Giấy Phú Hoa)

 Chức năng, nhiệm vụ của từng thành phần
• Kế toán trưởng:
- Chịu trách nhiệm toàn bộ công việc kế toán của công ty trước Ban Giám Đốc,
Cục Thuế, Cục Thống Kê.
- Hỗ trợ đắc lực cho ban Giám Đốc trong việc quản lý tài chính đảm bảo nguồn
vốn của công ty được quay vòng hợp lý kịp thời.
- Tiếp nhận, kiểm tra tổng hợp các số liệu chứng từ, làm sổ sách, báo cáo thuế
hằng tháng
• Kế toán tiền lương và công nợ:
- Dựa vào bảng chấm công từng đợt (1 tháng gồm 02 đợt) để tính lương phải
trả, các khoản trích theo lương, khen thưởng theo quyết định cũng như tăng ca.
- Theo dõi số lượng công nhân đang làm việc giải quyết các trường hợp nghỉ
việc cũng như trực tiếp tuyển dụng thêm công nhân mới nhằm đảm bảo công việc tại
xưởng theo ý kiến của Phó Giám Đốc.
- Kiểm tra, theo dõi sổ sách để thu nợ khách hàng cũng như nợ phải trả cho nhà
cung cấp đúng hạn.
• Kế toán vật tư tiêu thụ:

- Theo dõi ước tính vật tư nhập kho, xuất dùng để đảm bảo hoạt động sản xuất
được liên tục.

Trang 9


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

- Thống kê số lượng thùng bán ra cho khách hàng cũng như số lượng bị trả lại
nhằm theo dõi doanh thu và các khoản thuế trích nộp theo quy định của nhà nước tại
công ty.
• Thủ Quỹ :
- Trực tiếp thu chi tiền mặt khi có chứng từ hợp lý tại công ty.
- Chịu trách nhiệm toàn bộ tiền mặt phát sinh tại công ty trước ban Giám Đốc
và kế toán trưởng.
1.2.3 Một số quy định làm việc tại Công Ty
1.2.3.1 Quy định về nội quy làm việc:
Để nâng cao hiệu quả làm việc cũng như thực hiện tốt các kế hoạch phát triển
của Công Ty, Ban Giám Đốc Công Ty thông báo về nội quy mới của công ty áp dụng
trong giờ làm việc dành cho toàn thể nhân viên bắt đầu áp dụng từ ngày 18/07/2011.
Điều 1: Tất cả mọi nhân viên phải có mặt ở công ty trước 7h30 và làm việc đến
11h30. Giờ nghỉ trưa từ 11h30 -13h. Giờ làm việc buổi chiều sẽ bắt đầu từ 13h đến
17h. Một tuần làm việc từ thứ 2 – thứ 7, chủ nhật nghỉ và các ngày lễ được nghỉ.
Điều 2: Tắt chuông điện thoại trong giờ làm việc, chỉ được sử dụng điện thoại
bàn tại công ty (giao dịch, bán hàng, đặt hàng…).
Điều 3: Cấm mọi hình thức chat Yahoo, Skype, Gmail, Zing, nghe nhạc, xem
phim, đọc báo, các mạng xã hội… mà công ty không cho phép.
Điều 3: Đối với nhân viên sản xuất sẻ có tăng ca vào các ngày thứ 2 và thứ 7.

Thực hiện tốt quy định này thì sẽ được khen thưởng, mọi vi phạm sẽ tiến hành
phạt 100.000 VNĐ/lần bổ sung vào quỹ Công Đoàn của Công Ty phục vụ cho sinh
nhật, hát hò hay các hoạt động vui chơi giải trí khác...
1.2.3.2 Quy định về an toàn lao động:
Điều 1: Để có một môi trường làm việc tốt về sức khỏe và an toàn trong lao
động Công Ty đảm bảo trách nhiệm pháp lý, đạo đức. Cam kết này bao gồm cả việc
sản xuất của Công Ty sẽ không gây bất kỳ một hậu quả nghiêm trọng nào cho người
lao động.

Trang 10


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

Điều 2: Công ty cam kết sẽ sử dụng hệ thống dụng cụ, máy móc, nhà xưởng
thích hợp.Trang bị hệ thống an toàn và bảo vệ sức khỏe cho người lao động. Tuân theo
những quy định pháp luật và tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với luật hiện hành, tổ chức
những khoá huấn luyện cho người lao động về sức khoẻ và an toàn đồng thời không
ngừng nâng cao và cải tiến trong công tác vì sức khỏe và an toàn cho người lao động .
Điều 3: Hoạt động của mỗi giám sát viên và trưởng bộ phận có trách nhiệm
thực hiện chính sách an toàn và sức khỏe trong lao động đôn đốc và nhắc nhở nhân
viên của mình thực hiện tốt về an toàn trong lao động.
Điều 4: Người chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ kiểm tra thường xuyên môi trường
làm việc trong nhà máy, điều kiện làm việc của người lao động đồng thời nhắc nhở
công nhân thực hiện đúng quy trình khi làm việc.
1.2.3.3 Quy định về phòng cháy chữa cháy:
- Công ty tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn PCCC theo tiêu chuẩn
Việt Nam quy định, thường xuyên kiểm tra hệ thống điện, kiểm tra các hệ thống phòng

cháy và chữa cháy được lắp đặt tại công ty (hệ thống báo cháy khói, nhiệt, hệ thống
cấp nước và phương tiện chữa cháy tại chỗ).
- Công ty xây dựng một đội chữa cháy bán chuyên nghiệp và được tái huấn
luyện hàng năm. Đội huấn luyện gồm có 39 người do Công an PCCC Khu công
nghiệp giảng dạy và được cấp giấy chứng nhận .Khi có sự cố xảy ra thì 39 người sẽ
trực tiếp ứng cứu kịp thời đồng thời gọi điện thoại khẩn cấp tới 114 hoặc 991666822909.
- Hàng năm Công ty tổ chức thao diễn thoát hiểm 4 lần trong 01 năm trong đó
có 01 lần thao diễn thoát hiểm và ứng cứu khẩn cấp do Công An PCCC khu công
nghiệp trực tiếp hướng dẫn và chỉ đạo.
- Người chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ kiểm tra các cửa thoát hiểm, các bình
chữa cháy, các hệ thống báo khói, báo nhiệt, hệ thống cấp nước, kiểm tra các bình
chữa cháy hàng tháng có ghi chép và ghi lại ngày kiểm tra và chữ ký của người chịu
trách nhiệm.
1.2.3.4 Quy định về sức khỏe và vệ sinh:

Trang 11


Báo cáo tớt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

- -Cơng ty hợp đồng với Trung tâm y tế Biên Hòa tở chức định kỳ khám sức
khỏe hàng năm cho người lao đợng.
- Phòng y tế ln trang bị thiết bị dụng cụ và th́c men 24/24 để phục vụ sơ
cấp cứu khi cần thiết,ngồi ra nhà máy còn trang bị băng ca cứu thương và 25 tủ th́c
cấp cứu nằm tại các xưởng sử dụng cho việc cấp cứu khi cần thiết.
- Cơng ty thành lập mợt đợi sơ cấp cứu bán chun nghiệp có 20 người trong
nhà máy dưới sự hướng dẫn của đợi ngũ Y, Bác sỹ Trung Tâm Y Tế Biên Hòa được
cấp chứng chỉ đã qua khóa huấn lụn sơ cấp cấu tại chỡ. Phòng y tế có trách nhiệm

điều tra và thớng kế tất cả các biên bản tai nạn lao đợng xảy ra trong nhà máy. Đồng
thời thường xun kiểm tra mẫu lưu thực phẩm chín tại nhà ăn vào mỡi ngày.
1.3 Tở chức cơng tác kế tốn tại cơng ty
1.3.1 Các phương pháp kế tốn áp dụng
Cơng ty thực hiện Chế đợ kế tốn doanh nghiệp ban hành theo quyết định sớ
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bợ Trưởng Bợ Tài Chính.
Niên đợ kế tốn: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ áp dụng: Việt Nam đồng.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho ći kỳ: Bình qn gia quyền
Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho: Kiểm kê định kỳ.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cớ định: các tài sản cớ định tại cơng ty sử dụng
vào mục đích sản xuất, kinh doanh được tính theo phương pháp khấu hao đường
thẳng.
CHỨNG
TỪ GỐC
Phương pháp kê khai và nợp thuế
GTGT:
cơng ty thực hiện kê khai và nợp thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.3.2 Hình thức ghi sở kế tốn

BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ GỐC

SỔ QUỸ

Hình thức thức kế tốn áp dụng: Chứng từ ghi sở.

SỔ ĐĂNG KÝ

CHỨNG TỪ

CHỨNG TỪ GHI SỔ

SỔ HOẶC THẺ KẾ
TỐN CHI TIẾT

BẢNG TỔNG HỢP CHI
TIẾT

SỔ CÁI

Hình thức ghi sổ kế tốn tại Cơng Ty
Ghi hàng ngày hoặc đònh kỳ
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu cuối kỳ

BẢNG CÂN ĐỐI SỐ
P.SINH

Trang 12
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đờ 2.1 - Sơ đờ trình tự ghi sở theo hình thức chứng từ ghi sở


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải


(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh kế
phát sinh vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, đồng thời ghi vào sổ quỹ (do thủ quỹ ghi)
và các sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng khoá sổ, tính ra tổng số tiền đã ghi chép trên bảng tổng hợp và
chứng từ gốc trong tháng để phản ánh vào chứng từ ghi sổ và sổ cái.
- Tính ra tổng số phát sinh “Nợ”_“Có” của từng tài khoản trên sổ cái, ghi vào
bảng cân đối số phát sinh sau khi đã đối chiếu với số tổng hợp.
- Đối chiếu số liệu trên bảng cân đối với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, làm căn cứ
lập báo cáo tài chính.

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI
Trang 13


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

CÔNG TY TNHH GIẤY PHÚ HOA
2.1 Quy trình thực tập và công việc thực tế tại Công ty
2.1.1 Quy trình thực tập tại phòng kế toán:
Tại công ty, em được phân công làm việc tại phòng kế toán, phụ trách kế toán
nguyên vật liệu.
Nhiệm vụ:
- Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư tại công ty.
- Phối hợp với thủ kho kiểm tra tình hình sử dụng vật tư một cách hợp lý.
- Theo dõi xây dựng định mức sử dụng vật tư.
Công việc cụ thể:

- Nhập kho nguyên vật liệu:
+ Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, bộ phận cung tiêu tiến
hành mua hàng và giao chứng từ cho kế toán vật tư nhập. Chứng từ nhập kho gồm:
• Hợp đồng (hoặc đơn đặt hàng)
• Biên bản giao nhận vật tư (xác nhận chất lượng nguyên liệu)
• Hóa đơn mua hàng
• Phiếu nhập kho
+ Căn cứ chứng từ kế toán tiến hành kiểm tra tính chính xác của chứng từ, nếu
đúng thì tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 03 liên, một
liên giao thủ kho, một liên giao kế toán thanh toán và một liên lưu.
- Xuất kho nguyên vật liệu:
+ Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, bộ phận sản xuất, bộ phận
cần sử dụng vật tư tiến hành đề nghị xuất vật tư cho sản xuất và sử dụng. Phiếu đề
nghị sau khi được duyệt chuyển cho kế toán lập phiếu xuất kho. Chứng từ nhập kho
gồm :
• Giấy đề nghị xuất kho được duyệt.
• Phiếu xuất kho

Trang 14


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

+ Căn cứ Phiếu đề nghị xuất kho kế toán tiến hành kiểm tra tính chính xác của
chứng từ, nếu đúng thì tiến hành lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 03
liên, một liên giao thủ kho, một liên giao bộ phận sử dụng và một liên lưu.
- Báo cáo:
+ Hàng ngày kế toán căn cứ phiếu nhập xuất kho vào thẻ chi tiết vật tư.

+ Cuối tháng căn cứ phiếu nhập xuất kho, thẻ chi tiết vật tư kế toán tiến hành
kết sổ, lên báo cáo nhập xuất tồn vật tư đối chiếu với các bộ phận sử dụng, bộ phận
kho và chuyển kế toán tổng hợp lên báo cáo tổng hợp.
2.1.2 Công việc tìm hiểu thực tế:
Qua quá trình thực tập tại phòng kế toán em đã tìm hiểu được cách nhập xuất
kho, lên báo cáo tình hình nhập xuất nguyên vật liệu ngoài ra còn tính được giá thành
sản phẩm. Tuy nhiên do thời gian thực tập ngắn nên em các công việc này cũng chưa
thuần thục lắm cần phải thực hành thêm.
Ngoài công việc chuyên môn, quá trình thực tập giúp em nắm được một số quy
định trong quá trình làm việc, tôn trọng, lắng nghe ý kiến cấp trên, đề xuất ý kiến khi
phát hiện sai, luôn cố gắng học hỏi và rèn luyện bản thân.
2.2 Học hỏi và viết báo cáo nghiệp vụ chuyên môn về tập hợp chi phí sản xuất và
xác định giá thành sản phẩm tại Công ty:
2.2.1 Khái quát chung về tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản
phẩm tại Công ty:
2.2.1.1 Các khái niệm:
Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất kết tinh trong một kết quả sản
xuất nhất định và được xác định theo những tiêu thức nhất định. Chi phí sản xuất và
giá thành có mối quan hệ với nhau:
- Chi phí sản xuất: gắn với thời kỳ đã phát sinh chi phí, gồm chi phí sản xuất ra
sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
• Phân loại chi phí sản xuất:
Công Ty áp dụng phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): gồm giấy, bìa carton, keo,
mực in,… tham gia trực tiếp vào việc tạo ra sản phẩm.

Trang 15


Baùo caùo tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Văn Hải

+ Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): tiền lương, các khoản phụ cấp, các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung (CPSXC): bao gồm tiền lương nhân viên phân xưởng;
chi phí nguyên vật liệu, công cụ phục vụ cho sản xuất chung; chi phí khấu hao tài sản
cố định thuộc phân xưởng; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
- Giá thành sản phẩm: gắn với kỳ phát sinh chi phí, chi phí sản xuất là căn cứ để
tính giá thành sản phẩm, nên sự tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí sản xuất sẻ ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành sản phẩm => quản lý giá thành gắn liền với quản lý chi phí sản
xuất.
Khi phát huy vai trò, tác dụng của công cụ này không chỉ phụ thuộc vào khả
năng, trình độ của nhà quản lý, điều hành công ty mà còn phụ thuộc vào các yếu tố
khách quan như môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và cơ chế quản lý vi mô
của nhà nước.
2.2.2 Đối tượng tính giá thành
Tại công ty đối tượng hạch toán chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá
thành. Đó là các sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ như: thùng, hộp carton 3 lớp,
5 lớp, 7 lớp…..
2.2.3 Kỳ tính giá thành
Công Ty với quy trình sản xuất có chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm hoàn thành
nhập kho liên tục nên công ty xác định kỳ tính giá thành theo từng tháng. Như vậy,
vừa mang tính kịp thời trong việc cung cấp thông tin về chi phí lại vừa phát huy tác
dụng trong việc quản lý và kiểm tra của kế toán.
2.2.4 Phương pháp tính giá thành tại công ty
Công ty tính giá thành theo phương pháp hệ số với hệ số các sản phẩm được tính
như sau:
- Hệ số sản phẩm chuẩn: hệ số 1 tương đương với 1 m2 diện tích thùng carton.
- Hệ số các sản phẩm khác được tính như sau:

Hệ số sản phẩm = (Si x a)/b
Trong đó: Si là diện tích sản phẩm.

Trang 16


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

a là hệ số sản phẩm chuẩn.
b là diện tích sản phẩm chuẩn.
- Như vậy hệ số của sản phẩm được tính như sau:
Hệ số sản phẩm = Si
Tại công ty, diện tích thùng carton thành phẩm được tính như sau:
Si= AxB
Trong đó: A = (D+R) x 2 + 0.04
B = (D+R) x 2 + 0.03
2.2.5 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành phát sinh thực tế 01/2013
2.2.5.1 Kế toán tập hợp chi phí
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng tài khoản
621"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Ngoài ra, tài khoản 152" Nguyên vật liệu"
được dùng để phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, kết chuyển chi phí trực
tiếp vào tài khoản 621.
Căn cứ vào những chứng từ xuất nguyên vật liệu hay phiếu chi hàng ngày gởi
tới phòng kế toán, thì kế toán vật tư sẽ căn cứ vào những chứng từ đó, phân loại chứng
từ và ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp. Số liệu từ sổ chi tiết này sẽ làm căn
cứ để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và tính giá thành sản phẩm.
Công ty quy định cứ định kỳ 5-7 ngày thì thủ kho chuyển thẻ kho lên phòng kế

toán. Căn cứ vào thẻ kho thì kế toán có thể đối chiếu số liệu giữa thẻ kho với một số sổ
sách như: phiếu nhập, xuất kho nguyên vật liệu. Việc làm này giúp cho ban lãnh đạo
công ty kịp thời cập nhật và sử lý các thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác.
Hàng tháng vào cuối mỗi tháng các sổ sách phải được khoá lại, tất cả được tổng hợp
lại (kết thúc 1 kỳ sản xuất).
Trước khi vào sổ cái, số liệu trên được lên sơ đồ chữ T để tiện cho việc phát
hiện những sai sót và tiến hành sửa chữa:

Trang 17


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

152

621

154

5.428.857.493

5.428.857.493

5.428.857.493

5.428.857.493
0


Cũng từ số liệu này kế toán ghi vào Sổ Cái như sau:
Tên ĐV: CTY TNHH Giấy Phú Hoa
ĐC: ấp An Hòa, xã Hóa An, BH-ĐN
MST: 3600685174

STT

Ngày HT

1
2
3
4

31/01/2013
31/01/2013
31/01/2013
31/01/2013

SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ
Tài khoản
Nội dung
Số
Ngày
Nợ
Có
01XK/0113 02/01/2013
Xuất kho SX

621
152
02XK/0113 05/01/2013
Xuất kho SX
621
152
-----50KC/0113 31/01/2013 Kết chuyển T.01
154
621
TỔNG CỘNG PHÁT SINH
Số dư cuối kỳ

Người lập

Kế toán

TỪ 01/01 ĐẾN 31/01/2013
Số dư ĐK:
Mang sang PS kỳ trước:

Số tiền
Nợ
Có
266.514.059
43.220.700
-------5.428.857.493
5.428.857.493 5.428.857.493
0
Ngày31 tháng 01 năm 2013
Giám đốc


Bảng 2.1 - Sổ cái Chi phí NVLTT
(Nguồn: Phòng kế toán CTY TNHH Giấy Phú Hoa)
 Chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty TNHH Giấy Phú Hoa là một doanh nghiệp sản xuất trực tiếp nên số lượng
lao động trực tiếp sản xuất chiếm đa số trong tổng cán bộ công nhân viên làm việc tại
công ty. Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty bao gồm: Tiền lương cơ bản, tiền phụ
cấp, tiền cơm ca và các khoản trích theo lương như quy định của nhà nước.

Các khoản trích theo lương được thể hiện qua bảng sau:
Các khoản trích theo
lương

Đối tượng
Tính vào chi phí sản xuất

Khấu trừ vào lương

Trang 18


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

Bảo hiểm xã hội

17%

7%


Bảo hiểm tai nạn

1%

1%

Bảo hiểm y tế

3%

1.5%

Kinh phí công đoàn

2%

-

Cộng

23%

9.5%

Trong tháng 01/2013 chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh là
255.853.530đ trong chi phí nhân công trực tiếp này bao gồm các khoản như: tiền lương
chính, tiền phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền cơm ca... Tất cả được tập hợp lại
và đưa vào chi phi sản xuất phát sinh trong kỳ.
Cụ thể bảng tổng hợp lương trong tháng tại công ty như sau:

Đơn vị: Công ty TNHH Giấy Phú Hoa

Địa chỉ:

BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG
Tháng 01/2013

STT

BỘ PHẬN

TỔNG LƯƠNG

1

66.767.000

2

Cắt
In

3

Ráp

57.793.000

4


Đóng gói

42.106.000

Cộng

208.011.000

41.345.000

Bảng 2.2 - Bảng tổng hợp lương tháng 01/2013
(Nguồn: Phòng Kế toán CTY TNHH Giấy Phú Hoa)

Tại công ty kế toán có thể lên sơ đồ chữ T để tiện theo dõi và kiểm soát như sau:
334
622
154
208.011.000
3382

Trang 19


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

4.160.220
3383


268.009.530

35.361.870
3384
6.240.330
3389
2.080.110
1111
12.156.000
268.009.530

268.009.530

0
Số liệu được ghi vào Sổ cái tài khoản 622 như sau:
Tên ĐV: CTY TNHH Giấy Phú Hoa
ĐC: ấp An Hòa, xã Hóa An, BH-ĐN
MST: 3600685174

TỪ 01/01 ĐẾN 31/01/2013
Số dư ĐK:
Mang sang PS kỳ trước:

31/01/2013

SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ
Tài khoản
Nội dung

Số
Ngày
Nợ
Có
01TTL
31/01/2013 Chi phí NCTT
622
334

31/01/2013

01TTL

31/01/2013

Kinh phí công đoàn

622

338.2

4.160.220

31/01/2013

01TTL

31/01/2013

BHXH


622

338.3

35.361.870

31/01/2013

01TTL

31/01/2013

BHYT

622

338.4

6.240.330

1

31/01/2013

01TTL

31/01/2013

BHTN


622

3389

2.080.110

2

31/01/2013

01TTL

31/01/2013

Cơm

622

1111

12.156.000

3

31/01/2013

02KC

31/01/2013


Kết chuyển CP NCTT

STT

Ngày HT

154

Kế toán

Có

255.853.530

622

TỔNG CỘNG PHÁT SINH
Số dư cuối kỳ
Người lập

Số tiền
Nợ
208.011.000

255.853.530

255.853.530

0

Ngày31 tháng 01 năm 2013
Giám đốc

Bảng 2.3 - Sổ cái Chi phí NCTT
(Nguồn: Phòng kế toán CTY TNHH Giấy Phú Hoa).
 Chi phí sản xuất chung
Toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất nhưng không phục vụ trực
tiếp cho sản xuất đều được tập hợp vào tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung".

Trang 20


Baùo caùo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Hải

Tại công ty, kế toán mở chi tiết tài khoản cấp 2 tài khoản 627 để theo dõi các
khoảng mục khác nhau và hạch toán:
6271

“Chi phí nhân viên phân xưởng”

6272

“Chi phí vật liệu”

6273

“Chi phí dụng cụ sản xuất”


6274

“Chi phí khấu hao tài sản cố định”

6277

“Chi phí dịch vụ mua ngoài”

6278

“Chi phí bằng tiền khác”

Tại phòng kế toán, các tài khoản cấp 2 này được theo dõi riêng biệt. Khi có
nghiệp vụ kinh kế phát sinh liên quan đến tài khoản cấp 2 nào thì sẽ phản ánh vào tài
khoản cấp 2 đó, cuối tháng sẽ lấy số liệu tổng hợp của các tài khoản cấp 2 này cộng
lại. Số tổng cộng là cơ sở hạch toán chi phí sản xuất chung và tính giá thành sản phẩm.
Trong tháng 01/2013 các chi phí sản xuất chung này phát sinh chi tiết như sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng:
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm các khoản hao phí về tiền lương, các
khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp của nhân viên quản lý phân
xưởng…
- Tiền lương chính:

17.688.000đ

- Các khoản trích theo lương:
+ Kinh phí công đoàn:
+ Bảo hiểm xã hội:

353.760đ

3.006.960đ

+ Bảo hiểm y tế:

530.640đ

+ Bảo hiểm tai nạn:

176.880đ

- Tiền cơm ca văn phòng xưởng:

3.185.000đ

Cộng:

24.941.240đ

Số liệu được phản ánh như sau :
Nợ 6271:

24.941.240đ

Có 334:

17.688.000đ

Có 338:

3.714.480đ


Có 111:

3.185.000đ

Trang 21


×