Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH ống thép Hoà Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.95 KB, 131 trang )

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

TSCĐ: Tài sản cố định
NVL TT: Nguyên vật liệu trực tiếp
NC TT: Nhân công trực tiếp
SXC: Sản xuất chung
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí cơng Đồn
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BTP: Bán thành phẩm
KH: Khấu hao
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
DT BH & CCDV: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chun đề:
Năm 2006, nước ta gia nhập WTO đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, điều
đó khơng chỉ tác động tới lĩnh vực văn hố chính trị - xã hội mà cịn tác động rất
lớn tới nền kinh tế. Song để thích ứng với nhịp độ phát triển của tồn cầu có thể
tồn tại và phát triển mạnh mẽ, bền vững thì nền kinh tế phải có những bước chuyển
mình tốt và có một nền tảng chắc chắn.Từ đó đặt ra cho cấp quản lý của mỗi doanh
nghiệp cần có những đánh giá và quyết định sản xuất đúng đắn hợp lý nhằm đạt
hiệu quả kinh tế mang về doanh thu cao nhất cho doanh nghiệp.
Một trong những vấn đề các doanh nghiệp quan tâm hiện nay là khơng ngừng
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng sản phẩm vẫn
được cải thiện nâng cao . Muốn vậy cơng tác hạch tốn chi phí và tính giá thành
sản phẩm cần phải đặt lên hàng đầu. Có như vậy mới hạ giá thành sản phẩm và


nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp vì thế một yếu tố khơng thể thiếu đó là tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong điều kiện giá bán khơng
đổi, sản phẩm đạt chất lượng thì chi phí sản xuất giảm được bao nhiêu tương
đương với việc doanh nghiệp đạt được lợi nhuận bấy nhiêu. Đây chính là điều
kiện cần và đủ để doanh nghiệp tồn tại và phát triền trong sự cạnh tranh gay gắt
khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Nhận rõ vai trò và sự cần thiết của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại chi nhánh công
ty TNHH ống thép Hoà Phát, em được tiếp cận với thực tế cùng với những kiến
thức được học từ nhà trường nên em đã lựa chọn chuyên đề: “Kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại cơng tyTNHH ống thép Hồ
Phát để hồn thiện chuyên đề thực tập của mình.

2


2. Mục đích nghiên cứu chun đề:
- Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản áp
dụng trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
cơng ty TNHH ống thép Hồ Phát. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn khảo sát tại cơng
ty TNHH ống thép Hồ Phát để đề xuất những kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác
kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
3. Phạm vi nghiên cứu chuyên đề:
- Phạm vi nghiên cứu chuyên đề là tập trung nghiên cứu thực trạng kế tốn chi
phí và tính giá thành sản phẩm của các laoi sản phẩm ống thép tại cơng ty TNHH
ống thép Hồ Phát.
- Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế đã khảo sát thu
thập tạ cơng ty TNHH ống thép Hồ Phát trong q trình thực tập tại đơn vị làm

luận cứ để hoàn thiện kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
4. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu và số học: phương pháp nay căn cứ vào những
chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã đựơc kế toán tập hợp vào sổ sách
kế tốn và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ.
4.2. Phương pháp so sánh: Phương pháp này căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu
so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
4.3. Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính tốn , so sánh số
liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và
thực tiễn từ đó rút ra những kết luận thích hợp.

3


5. Bố cục của chuyên đề:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh và tính giá thành sản phẩm.
Chương II: Thực trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm tại chi nhánh cơng ty TNHH ống thép Hồ Phát.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty TNHH ống thép
Hoà Phát.

4


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP

SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực chất của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự chuyển
hoá cuả các yếu tố sản xuất đầu vào tạo thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội,
tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động
thì việc xác định đúng đắn chi phí sản xuất khơng những là yếu tố khách quan mà
còn là vấn đề được coi trọng hàng đầu nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực
hiện bảo toàn và phát triển vốn đầu tư một cách tốt nhất
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong q trình hạch tốn kinh doanh thì các chi phí nàyđược biểu hiện dưới
một lượng giá trị bằng tiền trong đó chi phí về tiền cơng biểu hiện bằng tiền của
hao phí về lao động sống cịn chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL nhiên liệu
được biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hố, xuất phát từ đó mà chi
phí sản xuất có thể được khái quát như sau:

 Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hố và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất trong một kì nhất định.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán CPSX đáp ứng nhu cầu kế toán
và việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần được phân loại

5


theo các tiêu thức phù hợp. Việc xác định được tiêu thức phân loại phù hợp khoa
học có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạch tốn mà cịn là tiền đề quan trọng của
kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích CPSX của tồn doanh nghiệp cũng như các bộ

phận cấu thành bên trong doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại CPSX, sau đây là
một số cách phân loại chủ yếu:
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất của chi phí(phân loại chi
phí sản xuất theo yếu tố)
Theo cách phân loại này, những chi phí có nội dung, tính chất kinh tế được xếp
chung vào cùng một yếu tố chi phí, khơng phân biệt chúng phát sinh ở đâu và dùng
vào mục đích gì. Bao gồm các nội dung sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm tồn bộ chi phí về các loại ngun vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu...Mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong
kỳ.
- Chi phí nhân cơng: gồm tồn bộ số tiền cơng phải trả, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn... của cơng nhân viên hoạt động trong doanh
nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã trả về các loại
dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước... phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: gồm tồn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh ngồi các yếu tố chi phí đã nêu ở trên phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.

6


Cách phân loại này có tác dụng lớn trong quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết
kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích đánh giá tình thực hiện dự
tốn chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp tài
liệu để lập dự tốn chi phí sản xuất.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí.

Cách phân loại này cịn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Theo
cách phân loại này căn cứ vào mục đích và cơng dụng, khơng phân biệt chi phí đó
có nội dung kinh tế nào. Tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia
thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu sử dụng cho sản xuất trực tiếp sản phẩm. Chi phí này khơng bao
hàm những chi phí ngun vật liệu sử dụng cho mục đích sản xuất chung và những
hoạt động ngồi sản xuất.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp có tính
chất lương cho cơng nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khoản trích bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn của lao động trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục trên. Cụ thể bao
gồm các khoản sau:
 Chi phí nhân viên phân xưởng
 Chi phí vật liệu
 Chi phí cơng cụ dụng cụ sản xuất
 Chi phí khấu hao tài sản cố định
 Chi phí dịch vụ mua ngoài

7


 Chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý chi phí sản xuất theo định
mức, cung cấp số liệu cho việc tính tốn, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm. Làm cơ sở lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá
thành sản phẩm cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này thì CPSX được chia thành:

- Chi phí khả biến: Là những chi phí thay đổi khi có sự thay đổi về tổng số, tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.Gồm có: cp
NVLTT, cp NCTT.
- Chi phí bất biến: Là những chi phí mà về tổng số khơng thay đổi khi có sự thay
đổi khối lượng sản xuất như khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình qn, chi phí
điện thắp sáng…
Cách phân loại này có tácn dụng lớn trong quản trị kinh doanh, phân tích điểm
hồ vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quan lý cần thiết.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo phướng pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản suất có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất
ra một loại sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều
loại sản phẩm, nhiều cơng việc.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi
phí và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý nhằm phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm.
e. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí.
8


- Chi phí đơn nhất : là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như
nguyên liệu, vật liệu chính dùng cho sản xuất, tiền lương cơng nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một cơng dụng như chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong
việc hình thành sản phẩm để tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá sản phẩm thích hợp với từng loại.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.

Giá thành sản xuất là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh nghiệp
sản xuất, nó phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng lao động, vật tư tiền vốn
của doanh nghiệp.
Từ đó ta có thể định nghĩa giá thành sản phẩm (cơng việc, lao vụ) là chi phí sản
sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm(công niệc, lao vụ) do
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế hoach hoá, giá thành được chia
thành các loai tương ứng
a.

Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn.

Theo căn cứ này thì giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
-

Giá thành sản xuất: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm tồn bộ chi

phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm
cơng việc lao vụ hoàn thành.
-

Giá thành sản xuất của toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí

bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.Giá

9


thanh tồn bộ là căn cứ để tính tốn xác định kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.
b.

Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở dữ liệu tính giá thành

Theo căn cứ này thì giá thành được chia thành ba loại:
-

Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất

kế hoạch và sản lượng sản xuất kế hoạch
-

Giá thành định mức: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ

sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm
-

Giá thành thực tế: Là giá thành sản xuât sản phẩm được tính trên cơ

sở số liệu chi phí sản xuất tgực tế đã phát sinh trong kỳ. Giá thành thực rế
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của q trình sản xuất.
Do đó giữa chúng có những điểm giống nhau và khác nhau. Xét về bản chất thì chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao hàm các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình
sản xuất. Nhưng xét về mặt lượng thì giữa chúng lại có sự khác nhau. Chi phí sản
xuất là tồn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, được biểu

hiện bằng tiền trong một thời kỳ nhất định. Còn giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền tồn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng
có liên quan đến khối lượng cơng việc, sản phẩm đã hồn thành trong kỳ.

Chi phí sản xuất và giá thànhn xuất và giá thànht và giá thành giá thà giá thànhnh
sản xuất và giá thànhn phẩm có mối quan hệ rất chặtm có mối quan hệ rất chặti quan hệ rất chặt rất và giá thànht chặtt
10


chẽ với nhau. Mối quan hệ này với nhau. Mối quan hệ nàyi nhau. Mối quan hệ rất chặti quan hệ rất chặt nà giá thànhy
thể hiện ở công thức sau : hiệ rất chặtn ở công thức sau : cơng thức sau :c sau :
Tổng giá thành
sản phẩm

=

Chi phí SX dở
dang đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ

-

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ giống nhau hoặc các ngành sản

xuất khơng có sản phẩm dở dang thì lúc đó tổng giá thành sản phẩm và tổng chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ giống nhau.
Tóm lại, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên quan mật thiết
với nhau, chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất cịn giá thành sản phẩm
phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ chính là một trong những
căn cứ để xác định giá thành sản phẩm. Vì vậy, qua phân tích mối quan hệ giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho thấy một yêu cầu đặt ra cho cơng tác quản
lý đó là việc quản lý chi phí một cách khoa học là tiền đề cho việc quản lý giá
thành sản phẩm một cách đúng đắn. Có như vậy mới có thể nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp ứng
đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu của CPSX và giá thành của doanh nghiệp,
kế tốn chi phí giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thường xuyên đi sâu giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, việc để thúc
đẩy doanh nghiệp quản lý, cải tiến, giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
phấn đấu hạ giá thành tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Thông qua thực tế và số
liệu tổng hợp được, sẽ giúp người quản lý thấy được mặt mạnh, mặt yếu, trong

11


hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó khai thác tối đa khả năng của doanh nghiệp,
đẩy mạnh sản xuất, nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn.
- Xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp
đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc
phân bổ CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CPSX đã xác định theo yếu tố chi phí
và khoản mục giá thành. Xác định đối tượng đúng sẽ tạo ra các tài liệu tài chính
kịp thời, chính xác, qua đó người quản lý nắm rõ tình hình thực tế giúp ngăn chặn
các chi phí vượt quá mức, các hành vi gian lận trong quá trình quản lý và sử dụng

tư liệu lao động, tình trạng lãng phí thất thốt vật, tiền vốn của công ty đồng thời
với việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.Mà một trong những khâu quan trọng của
chức năng giám sát tài chính đó là tổ chức hạch tốn kế tốn bởi vì nó của doanh
nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch tốn CPSX và tính giá thành phù
hợp với phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn đồng thời tuân thủ quy
định Tài chính của nhà nước. Hàng kỳ, tổ chức phân tích CPSX và giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp, nhằm kịp thời phát hiện sai sót, bất thường hoặc chưa hợp lý
của hoạt động và phương pháp hạch toán để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với
điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý xác
định giá thành và hạch tốn giá thành sản phẩm hồn thành trong kỳ một cách đầy
đủ, chính xác.
1.2.

Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm

là khâu quan trọng đóng vai trị chủ đạo trong khâu tổ chức cơng tác kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất

12


a.

Khái niệm: Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần

phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu

tính giá thành sản phẩm.
b.

Căn cứ xác định đối tượng chi phí sản xuất:
-

Cơ cấu tổ hức sản xuất, u cầu và trình độ quản lý

-

Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm

-

Đặc điểm của sản phẩm

1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
a.

Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:

Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp được sử dụng đối với các chi phí có liên
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Theo cách này khi phát sinh khoản
chi phí có liên quan đến đối tượng nào thì kế tons sẽ tập hợp và kết chuyển trực
tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này u cầu kế tốn phải tổ chức cơng tác hạch toán thực tế một
cách tỉ mỉ cụ thể từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán…theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như
vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách
chính xác, kịp thời, đầy đủ.

b.

Phương pháp tập hợp và phân bổ bổ gián tiếp

Phương pháp này được sử dụng với các chi phí có liên quan tới nhiều đối tượng
tập hợp chi phí.
Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí như sau:
-

Tập hợp các chi phí cần phân bổ cho các đối tượng

-

Lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp với từng loại chi phí

-

Xác định hệ số phân bổ( H):

Cơng thức sau :c sau:
13


C
H

C

=


=
T

Tn

Trong đó: H là hệ số phân bổ chi phí
C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T là tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
-

Tính chi phí cần phân bổ cho đối tượng tập hợp liên quan

Cn = H x Tn
Trong đó:

Cn là phần chi phí phân bổ cho đối tượng n.

Việc xác đinh tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ tuỳ
thuộc vào nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ
theo từng nội dung chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi
phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tuỳ thuộc vào đặc thù của từng
doanh nghiệp.
1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
1.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.3.1.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
a.

Khái niệm:


- Chi phí NVLTT là tồn bộ chi phí về ngun liệu, vật liệu chính, bán thành
phẩm mua ngồi, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
b.

Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ:

14


- Đối với các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp dến từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thì dùng phương pháp trực tiếp.
- Đối với chi phí NVL TT có liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì được
tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ thường là: chi
phí NVLTT trong kế hoạch, chi phí NVLTT định mức, khối lượng sản phẩm sản
xuất ra.

Chi phí NVL trực tiếp thực tếc tiếp thực tếp thực tiếp thực tếc tếp thực tế
trong kỳ được xác định theo được xác định theoc xác định theonh theo
cơng thức sau :c:
Chi phí NVL
trực tiếp
thực tế trong
kỳ

Trị giá
Trị giá thực
Trị giá thực
Trị giá

thực tế
tế của NVL
tế
phế
của
xuất đưa
NVL xuất
liệu
NVL kỳ
vào trực
=
+
dùng
thu
trước còn
tiếp
còn lại
hồi
lại chuyển
chế tạo sản
kỳ chưa
(nếu
giá nguyên cuối
vật liệu
thực sử
sang kỳ- Kết chuyển
phẩmtrịtrong
sử dụng
có)
này dụng cho SXKD

kỳ nàytrong kỳ vào TK 154 hoặc TK

-Trị giá thực tế
nguyên vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho
631 và chi tiết cho các đối tượng để tính giá
sản xuất sản phẩm
c.
Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc thực hiện cơng
thành sản phẩm, dịch vụ.
cho
sản
xuất,
hố
đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho…
việc lao vụ dịch cụ
- Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức
trong kỳ.
d.
Tài khoản sử dụng: TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
bình thường vào TK 632.
Kết cấu tài khoản:
-Trị giá NVLTT sử dụng không hết
n
TK 621

h

p


15


-Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất

- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực

dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm

sử dụng cho SXKD trong kỳ vào TK

154
hoặc thực hiện công việc lao vụ dịch cụ
trong kỳ.

hoặc TK 631 và chi tiết cho các đối
tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch
vụ.
- Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên
Mức bình thường vào TK 632.
-Trị giá NVLTT sử dụng khơng hết
nhập lại kho.

Tài khoản này khơng có số dư.
e.

Trình tự kế toán nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát theo sơ đồ
sau:


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tập hợp và phân bổ NVL trực tiếp:
TK152

TK621

TK152

Trị giá NVL xuất kho
dùng trực tiếp cho sản xuất

Trị giá NVL cuối kỳ và
phế liệu thu hồi nhập kho

TK 111,112,331

TK 154
Kết chuyển chi phí NVLTT

Trị giá NVL mua dùng ngay

cho các đối tượng chịu chi phí
TK 632

TK 133
16


Phần CP NVLTT vượt bình thường
Trị giá NVL mua dùng ngay
f.


Sổ kế tốn sử dụng và trình tự ghi sổ kế tốn:

Hình thức chứng từ ghi sổ:
- Sổ sách kế tốn:
 Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh( mở cho TK621)
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK621
- Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc

Sổ chi tiết TK621

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Lập chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK621

Hình thức nhật ký chung:
- Sổ sách kế toán:
+ Sổ chi tiết TK621
+ Sổ nhật ký chung, sổ cái TK621
- Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc

Sổ chi tiết TK621
Ghi sổ nhật ký chung

Hình thức nhật ký – sổ cái:
- Sổ sách kế toán:

+ Sổ chi tiết TK621, sổ nhật ký sổ cái
- Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc

Sổ chi tiết TK 621
Sổ nhật ký sổ cái

1.3.1.2. Kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.
a.

Khái niệm
17

Sổ cái TK621


Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả, thanh tốn cho cơng
nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bao gồm tiền lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí
sản xuất.
b.

Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí NCTT:

- Phương pháp tập hợp trực tiếp: được áp dụng đối với các khoản chi phí NCTT có
liên quan tới từng đối tượng tập hợp.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Được áp dụng đối với các chi phí
NCTT có liên quan tới những đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các tiêu chuẩn
phân bổ có thể là: chi phí NCTT định mức, giờ cơng lao động thực tế, chi phí

NVLTT của từng đối tượng, khối lượng sản phẩm sản xuất ra…
c.

Chứng từ sử dụng:

Bảng chấm công, bảng phân bổ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, bảng chấm
cơng làm thêm giờ, bảng tính và thanh toán lương…
d.

Tài khoản kế toán sử dụng:

Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử dụng TK622- chi phí
nhân cơng trực tiếp.
Kết cấu tài khoản:
TK 622
-Chi phí NCTT tham gia q trình sản - Kết chuyển chi phí NCTT vào bên
xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch nợ TK 154.
vụ trong kỳ: Tiền lương, tiền cơng
và các khoản trích theo lương, tiền
cơng phát sinh trong kỳ.

18

- Kết chuyển chi phí NCTT vượt
mức bình thường vào TK 632.


e.

Trình tự kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp được khái quát

theo sơ đồ sau:

19


Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 334

TK 622

TK154

Lương chính, lương phụ, lương Kết chuyển chi phí NCTT
phụ cấp phải trả CNSX

TK 335

TK 632

Trích trước tiền lương nghỉ
phép cho cơng nhân

phần chi phí NCTT vượt
trên mức

TK 338
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
f. Sổ kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ kế tốn:

Hình thức chứng từ ghi sổ:

- Sổ sách kế toán:
 Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh( mở cho TK622)
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK622
- Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc

Sổ chi tiết TK622

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Lập chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK622

Hình thức nhật ký chung:
- Sổ sách kế toán:
+ Sổ chi tiết TK622, bảng lương và các khoản trích theo lương
+ Sổ nhật ký chung, sổ cái TK622
20



×