Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Khánh An, Huyện Yên Khánh, Tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.13 KB, 122 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả,
số liệu trong khoá luận này là trung thực và chưa từng được dùng để bảo vệ một
học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
đều đã được cảm ơn các trích dẫn trong khoá luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Lâm Việt Hùng

1


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
đại học, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ tận tình của các cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội, các thầy cô giáo trong Khoa KT & PTNT đã trang bị cho tôi những kiến
thức cơ bản và có định hướng đúng đắn trong học tập cũng như tu dưỡng đạo
đức.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Đình Thao đã
dành thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài và hoàn thành khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND xã Khánh An đã cung
cấp những số liệu cần thiết và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
tìm hiểu nghiên cứu tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã
khích lệ, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do trình độ và thời gian có hạn nên khoá luận không thể tránh khỏi


những thiếu xót. Vì vậy rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý của các thầy
cô giáo và các độc giả để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Lâm Việt Hùng

2


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM là một chương trình tổng
thể phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phòng ở địa phương, ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần của hơn 70 % dân số của cả
nước đang sinh sống ở khu vực nông thôn và được triển khai thực hiện trong
một thời gian dài. Xây dựng NTM là cốt lõi của việc thực hiện Nghị quyết TW
26 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn thể hiện sự quan tâm và chăm lo của
Đảng, Nhà nước để phát triển khu vực nông thôn. Cùng với quá trình thực hiện
chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã Khánh An, huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình đã tiến hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM. Xét trên thực tế xây dựng NTM ở xã Khánh An, tôi nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã
Khánh An, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”
Mục tiêu nghiên cứu chính là đánh giá tình hình thực hiện 19 tiêu chí
NTM tại xã Khánh An. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị góp phần thực
hiện thành công 19 tiêu chí NTM tại xã . Với mục tiêu cụ thể là: góp phần hệ
thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nông thôn, chương trình NTM và xây
dựng NTM cũng như các tiêu chí đánh giá NTM; khảo sát thực trạng thực hiện
chương trình NTM ở xã Khánh An, đánh giá tình hình thực hiện chương trình

NTM tại xã, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện xây dựng
NTM, đề xuất giải pháp đẩy mạnh quá trình hoàn thành chương trình xây dựng
NTM ở xã Khánh An.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên tôi đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu chủ yếu là: phương pháp thu thập số liệu, phương pháp tổng
hợp và xử lý số liệu, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích, các hệ thống chỉ tiêu đánh giá. Bên cạnh đó tôi tiến hành
điều tra 50 hộ dân và ban quản lý xây dựng NTM của xã.

3


Kết quả nghiên cứu phản ánh thực trạng xây dựng NTM theo 19 tiêu chí
tại xã Khánh An, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Mục tiêu của xã là phấn
đấu về đích NTM trong năm 2015. Sau 4 năm thực hiện chương trình xã đã đạt
được 15/19 tiêu chí. Trong đó còn 4 tiêu chí chưa đạt là tiêu chí về giao thông,
tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa, tiêu chí về hộ nghèo và tiêu chí về môi
trường.
Trong thời gian thực hiện, vai trò quan trọng của chỉnh quyền và ban điều
hành chương trình nông thôn mới xã Khánh An đã và đang được khẳng định.
Công tác tuyên truyền thu hút sự quan tâm và đóng góp của nhân dân đã được
chính quyền và các tổ chức đoàn thể thực hiện tốt. Kế hoạch nâng cao hiệu quả
phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, nâng cao đời
sống tinh thần cho người dân, xây dựng cơ sở hạ tầng… luôn được thực hiện
hiệu quả, đảm bảo tiến độ.
Vấn đề quản lý và huy động nguồn lực trong quá trình xây dựng NTM tại
địa phương đã được ban điều hành và chính quyền quan tâm chỉ đạo cụ thể. Từ
đó, các nguồn lực được huy động và phân bổ đạt hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình xây dựng NTM, vai trò của các tổ chức đoàn thể tại địa
phương là hết sức quan trọng. Hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh đã

phát huy rất tốt vai trò của mình giúp tuyên truyền đường lối chính sách, nâng
cao hiệu quả các mô hình phát triển sản xuất, giữ vững tình hình an ninh trật tự
xã hội tại địa phương.
Việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn xã có
nhiều thuận lợi, đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại
một số khó khăn cần phải giải quyết. Vì vậy để phát huy tối đa được ảnh hưởng
tích cực của công cuộc xây dựng nông thôn mới tới đời sống nhân dân và đẩy
mạnh quá trình hoàn thành 19 tiêu chí NTM tôi đưa ra một số nhóm giải pháp
như: huy động nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn trong dân cư, tăng cường đào
tạo nâng cao tay nghề cho lực lượng lao động của địa phương, đẩy mạnh công

4


tác tuyên truyền, tăng cường sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn
mới, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế. Đẩy mạnh đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán
bộ, xây dựng và phát triển hoạt động của các tổ chức xã hội.
Bên cạnh đó, tôi đưa ra một số kiến nghị đối với chính quyền cấp xã và
người dân nhằm góp phần thực hiện thành công 19 tiêu chí nông thôn mới đúng
với thời hạn đã đề ra.

5


MỤC LỤC


6



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2014 xã Khánh An.........................26
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động xã Khánh An qua 3 năm 2012 – 2014.....36
Bảng 3.3 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của xã Khánh An giai đoạn 2012 –
2014...................................................................................................38
Bảng 3.4 Cơ cấu các hộ điều tra.......................................................................40
Bảng 4.1 Đánh giá hiện trạng nhóm tiêu chí về quy hoạch..............................43
Bảng 4.2 Hệ thống đường giao thông xã Khánh An.........................................45
Bảng 4.3 Thống kê hệ thống kênh tưới, tiêu....................................................46
Bảng 4.4 Thống kê công trình trạm bơm..........................................................48
Bảng 4.5 Hiện trạng hệ thống điện trên địa bàn xã năm 2014.........................49
Bảng 4.6 Hiện trạng hệ thống trường học các cấp trên địa bàn xã năm 2014. .49
Bảng 4.7 Hiện trạng quy mô nhà văn hóa các thôn năm 2014.........................52
Bảng 4.8 Hiện trạng hệ thống y tế của xã năm 2014........................................62
Bảng 4.9 Hiện trạng hệ thống chính trị xã năm 2014.......................................66
Bảng 4.10 Đánh giá tình hình triển khai các tiêu chí xây dựng NTM................68
Bảng 4.11 Đánh giá một số chính sách của Nhà nước về NTM........................72
Bảng 4.12 Đánh giá một số chính sách của Tỉnh về xây dựng NTM.................75
Bảng 4.13 Tổng hợp các nguồn vốn xây dựng NTM đến năm 2014 xã Khánh A....79
Bảng 4.14 Đánh giá về nguồn đóng góp của người dân cho xây dựng NTM....80
Bảng 4.15 Sự tham gia họp bàn thực hiện chính sách........................................81
Bảng 4.16 Đánh giá mức độ hiểu biết về chủ chương chính sách của Nhà nước
về NTM.............................................................................................82
Bảng 4.17 Phong trào thi đua sản xuất kinh doanh giỏi qua 3 năm...................83
Bảng 4.18 Đánh giá về những thuận lợi trong xây dựng NTM..........................83
Bảng 4.19 Những khó khăn trong xây dựng NTM.............................................89

7



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NTM

Nông thôn mới

UBND

Ủy ban nhân dân

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

GTVT

Giao thông vận tải

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

PTNT

Phát triển nông thôn


THCS

Trung học cơ sở

KT - XH

Kinh tế xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

THPT

Trung học phổ thông

8



PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp với khoảng hơn 70% dân số sống ở
nông thôn. Nông thôn nước ta trải rộng suốt từ các vùng cao biên giới qua các
vùng cao nguyên đến các đồng bằng châu thổ của các dòng sông lớn và ven
biển. Nông thôn là địa bàn kinh tế xã hội quan trọng của đất nước. Tuy nhiên,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông thôn còn chậm; Nông
nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học
– công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc xây dựng quy hoạch,
định hướng phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở cơ sở
còn lúng túng, thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường
học, trạm y tế, cấp nước…còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Một số
chính sách xã hội ở nông thôn triển khai thực hiện chậm và chưa đồng bộ. Trình
độ năng lực của một số cán bộ cơ sở còn yếu, chưa đủ sức giải quyết kịp thời
những vấn đề bức xúc của dân. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân
còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị
còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Không thể có một nước công
nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn
thấp.Vì thế, công cuộc đổi mới làm cho dân giàu nước mạnh không thể tách rời
việc mở mang phát triển khu vực nông thôn rộng lớn.
Huyện Yên Khánh nằm ở phía đông nam tỉnh Ninh Bình. Diện tích
138 km², dân số 154.184 người (2014). Toàn huyện có 18 xã và 1 thị trấn ( thị
trấn Yên Ninh). Phía bắc giáp thành phố Ninh Bình, phía tây và tây nam giáp
huyện Yên Mô, phía nam giáp huyện Kim Sơn, phía đông và đông bắc có sông
Đáy bao bọc, là ranh giới tự nhiên với huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Yên
Khánh là huyện đồng bằng được phù sa bồi đắp của sông Đáy nằm ở phía đông,


9


nền kinh tế thế mạnh chủ yếu của huyện là nông nghiệp. Yên Khánh cũng là một
huyện có tài nguyên nhân lực lao động dồi dào. Quốc lộ 10 chạy dọc Yên Khánh
nối từ thành phố Ninh Bình tới huyện Kim Sơn. Địa hình của huyện Yên Khánh
là đồng bằng tương đối bằng phẳng, không có núi non, mạng lưới sông ngòi
phân bố tương đối đều. Dòng sông Đáy chảy qua 11 xã phía đông bắc với tổng
chiều dài 37,3 km. Dòng sông Vạc chảy qua 7 xã phía tây với chiều dài 14,6 km.
Vì vậy trong tương lai huyện có nhiều cơ hội và khả năng thực hiện giao thương
kinh tế nội tỉnh cũng như với các khu vực lân cận.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2020 là chương trình rất lớn và toàn diện được thực hiện trên quy mô cả nước.
Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16-4-2009 ban
hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí, được chia
thành 5 nhóm (nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, về kinh
tế và tổ chức sản xuất, về văn hóa – xã hội – môi trường và về hệ thống chính
trị), được cụ thể hóa bằng 19 chỉ tiêu.
Xã Khánh An là một xã nằm ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Xã có
đường quốc lộ 10 nối thành phố Ninh Bình với thị trấn Phát Diệm đi qua. Trụ sở xã
nằm cách trung tâm thành phố Ninh Bình 8 km. Xã có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khá thuận lợi, đất đai thổ nhưỡng tốt. Hệ thống giao thông đường bộ thuận
tiện, cơ sở kỹ thuật và hạ tầng phát triển tương đối đồng đều. Hệ thống thủy lợi cơ
bản đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất.
Xã Khánh An cùng với toàn huyện cũng đang tích cực đẩy mạnh công tác
xây dựng nông thôn mới theo chuẩn 19 tiêu chí mà nhà nước đề ra, đạt được
nhiều thành công đáng khích lệ, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện, đảng bộ và nhân dân xã Khánh An vẫn còn gặp rất
nhiều khó khăn, tiêu biểu như nguồn vốn để xây dựng nông thôn mới, thị trường
tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra…, vì thế cần có những giải pháp phù hợp để


10


giải quyết những vấn đề đặt ra trong tình hình mới. Xuất phát từ những vấn đề
trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới tại xã Khánh An, Huyện Yên Khánh, Tỉnh Ninh Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã nhằm phát hiện những khó khăn, vướng mắc của địa phương trong
xây dựng nông thôn mới. Từ đó đưa ra giải pháp đẩy nhanh quá trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn xã Khánh An trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã Khánh An, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn
mới xã Khánh An.
- Đề xuất giải pháp để đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới ở xã
Khánh An, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình trong những năm tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
-

Nông thôn mới là gì?
Để xây dựng nông thôn mới cần đạt những tiêu chí gì?
Quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Khánh An trong 3 năm qua

-

diễn ra như thế nào?

Trong quá trình xây dựng nông thôn mới xã Khánh An đã phải đối mặt với

-

những thuận lợi và khó khăn gì?
Quá trình xây dựng nông thôn mới tác động như thế nào đến đời sống nhân dân

-

ở địa phương?
Cần làm gì để đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới?

11


1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề về lý luận và thực tiễn về quá trình và
kết quả thực hiện bộ tiêu chí về nông thôn mới cùng với các đối tượng có liên
quan như các ban ngành tổ chức, chính quyền, người dân xã Khánh An, Huyện
Yên Khánh, Tỉnh Ninh Bình.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi nội dung: Nghiên cứu đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí Nông Thôn

-

Mới trên địa bàn xã Khánh An, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn xã Khánh An,






huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi về thời gian:
Dữ liệu thứ cấp phục cho nghiên cứu thu thập từ năm 2011-2014.
Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu này được khảo sát năm 2015.
Thời gian nghiên cứu đề tài: từ tháng 01/2015 đến tháng 05/2015.

12


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm về nông thôn và nông thôn mới
2.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ:
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội...
Các khái niệm về nông thôn chỉ mang tính chất tương đối, có thể thay đổi
theo thời gian.Trong điều kiện Việt Nam hiện nay chúng ta có thể hiểu: “Nông
thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp
dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường

trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”
( TS. Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005)
2.1.1.2. Khái niệm nông thôn mới
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính
trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính

13


trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới,
tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh
hoa văn hóa của người dân. Nhìn chung mô hình nông thôn mới theo hướng
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
NTM giai đoạn 2010 – 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chương
trình được xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng KTXH
từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn
với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo
định hướng XHCN”.

Như vậy, NTM là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại, cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
2.1.1.4.Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mớilà cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu
nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.

14


Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân
chủ, văn minh.
2.1.2. Vai trò của chương trình nông thôn mới trong sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước
Quy hoạch xây dựng xã Khánh An theo hướng phát triển kinh tế xã hội
bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ gìn phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH
đất nước.
Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn với điều kiện
tiện nghi, giảm dần khoảng cách với đô thị.
Nghiên cứu và xây dựng quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo đặc điểm

sinh thái, hình thái sinh hoạt, sản xuất của dân cư của các vùng, miền có đặc
trưng chung đáp ứng được tiêu chí về nông thôn mới.
Xây dựng các cơ chế điển hình có sự tham gia của người dân. Dân làm,
dân hưởng thụ - có sự hỗ trợ của Nhà nước trong quá trình lập và thực hiện quy
-

hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở hạ tầng nông thôn phải hiện đại, tạo
điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán, chăm sóc sức khoẻ
cộng đồng.
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự

15


phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, nông thôn và
thành thị.
Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các
HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến bộ
khoa học – công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
Sản xuất hàng hoá với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc
của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công
nghệ sản xuất, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng nhiều
lao động vừa đáp ứng yêu cầu sản xuất.
-


Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hương ước
với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, phát huy
tính tự chủ của làng, xã.Phát huy tối đa Quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt
động của các hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy
động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới.

-

Về văn hóa xã hội
Từ bao đời nay, làng xã là đơn vị cơ sở của nông thôn Việt Nam, tồn tại
bền vững trong quá trình lao động sản xuất và chiến đấu chống giặc ngoại xâm.
Ở đó lưu giữ rất nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của ông cha ta để lại.
Xây dựng đời sống văn hóa không thể tách rời khỏi nền tảng lâu đời của làng xã.
Quan tâm xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng văn hóa như nhà văn hóa, sân
vui chơi cho trẻ em, điểm bưu điện văn hóa xã … tạo điều kiện cho mọi người,
mọi lứa tuổi có nơi sinh hoạt văn hóa. Xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư,
giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.

-

Về con người
Xây dựng con người mới là nội dung quan trọng nhất trong xây dựng

16


nông thôn mới. Trong giai đoạn hiện nay cần xây dựng hình mẫu người nông
dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có, kết tinh các tư cách: Công dân, thể nhân,
dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình. Và phải có khả năng tiếp thu

được những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nắm bắt được các xu hướng phát
triển của thời đại mới.
-

Về môi trường
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn,
chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công
nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, tổ chức điều hành quá
trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang
pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, kích thích tinh thần. Bên
cạnh đó người dân nông thôn sẽ làm chủ quá trình phát triển, khi họ đã vào cuộc
thì nông nghiệp sẽ phát triển, nông thôn sẽ khởi sắc và trong tương lai không xa
Việt Nam sẽ có một nền nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững.
2.1.3. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với
hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã,
đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn
định kinh tế xã hội đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn
mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày
càng hiện đại”
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy (khóa
X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn

17



diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết khẳng định
nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy các vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp, nông thôn nước ta còn là
khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có hiệu quả. Phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải
dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với
điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn không phải
chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội. Xây dựng nông thôn mới là xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh
công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh; Không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến
nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ
sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính
trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nghị quyết 26/NQTW ngày 28/05/2008 đã nêu một cách tổng quát về
mục tiêu, nhiệm vụ cũng như phương thức tiến hành quá trình xây dựng nông
thôn mới trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với điều kiện thực tiễn phát triển của
đất nước. Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát huy những bài học kinh
nghiệm lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi nguồn lực để tạo
ra sức mạnh tổng hợp xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính phủ


18


về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành
động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới.
Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn
minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát
triển đô thị, thị trấn, thị tứ.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương
trình mang tính tổng hợp, sâu, rộng, có nội dung toàn diện; bao gồm tất cả các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng. Mục tiêu
chung của chương trình được Đảng ta xác định là: xây dựng nông thôn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) Đảng ta khẳng định xây dựng nông thôn
mới là một nhiệm vụ quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ phương hướng,
nhiệm vụ của xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 là: Tiếp tục triển khai
chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các
bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét văn hóa
bản sắc của nông thôn Việt Nam.
Thực hiện đường lối của Đảng, trong thời gian qua, phong trào xây dựng
nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự

tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. Quá trình

19


xây dựng nông thôn mới đã đạt được thành tựu khá toàn diện. Kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội cơ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao lưu buôn bán và phát
triển sản xuât; Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp,
dịch vụ, ngành nghề, đã xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả gắn với xây
dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất tinh thần cho người
dân; Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường; Dân chủ cơ sở
được phát huy; An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; Vị thế
của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao. Những thành tựu đó đã góp
phần thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ sở vững chắc nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Tuy nhiên, quá trình xây dựng nông thôn mới còn bộc lộ nhiều khó khăn
hạn chế, nhất là về công tác quy hoạch. Quy hoạch nông thôn mới là một vấn đề
mới, liên quan đến nhiều lĩnh vực và phải mang tính chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội. Đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế về năng lực, nên trong quá trình
triển khai còn nhiều lúng túng. Bên cạnh đó chúng ta còn gặp khó khăn về huy
động nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới. Đời sống của người dân nông
thôn còn nhiều khó khăn. Mặt khác, trong nhận thức nhiều người còn cho rằng
xây dựng nông thôn mới là dự án do nhà nước đầu tư xây dựng nên còn có tâm
lí trông chờ, ỷ lại. Chính vì vậy trong thời gian tới bên cạnh việc đào tạo nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chúng ta cần phải đẩy mạnh công tác giáo dục
tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng, để mọi người dân đều nhận thức
rằng: "Xây dựng nông thôn mới là công việc thường xuyên của mỗi người, mỗi
nhà, mỗi thôn xóm và từng địa phương; tất cả cùng chung sức dưới sự lãnh đạo
của Đảng..." nhằm thực hiện thành công xây dựng nông thôn mới.
2.1.4. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới

Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ – TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Ngày 20/02/2013, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 342/QĐ-

20


TTg sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới. Theo
đó, 5 tiêu chí được sửa đổi là tiêu chí số 7 về chợ nông thôn, tiêu chí số 10 về
thu nhập, tiêu chí số 12 về lao động, tiêu chí số 14 về giáo dục và tiêu chí số 15
về y tế.
Khánh An là một xã của tỉnh Ninh Bình thuộc vùng Đồng Bằng Sông
Hồng. Vì vậy, 19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới áp dụng cho vùng
Đồng bằng sông Hồng:
Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1.1 Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
1.2 Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn
mới: Đạt.
1.3 Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp: Đạt.
Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn
2.1 Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT: Đạt 100%.
2.2 Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ GTVT: Đạt 100%.
2.3 Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: 100%
cứng hoá.
2.4 Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại
thuận tiện: Đạt 100%.

Tiêu chí thứ 3: Thuỷ lợi
3.1 Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh: Đạt.
3.2 Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá: Đạt từ 85% trở
lên.
Tiêu chí thứ 4: Điện nông thôn

21


4.1 Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của ngành điện: Đạt.
4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn: Đạt từ
99% trở lên.
Tiêu chí thứ 5: Trường học
+ Tỷ lệ trường học các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở
vật chất đạt chuẩn quốc gia: Đạt 100%.
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hoá
6.1 Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao Du lịch: Đạt.
6.2 Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt quy định của Bộ Văn
hoá - Thể thao - Du lịch: Đạt 100%.
Tiêu chí thứ 7: Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng: Đạt.
Ngày 20 tháng 02 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định sửa đổi
tiêu chí thứ 7 thành:
“Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định”.
Tiêu chí thứ 8: Bưu điện
8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông: Đạt.
8.2 Có Internet đến thôn: Đạt.
Tiêu chí thứ 9: Nhà ở dân cư
9.1 Nhà tạm, dột nát: Không.
9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng: Đạt từ 90% trở lên.

Tiêu chí thứ 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của
tỉnh: Gấp 1,5 lần so với mức bình quân chung của tỉnh.
Năm 2013, tiêu chí này được sửa đổi như sau:
a) Nội dung tiêu chí: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn
(triệu đồng/người).

22


b) Chỉ tiêu chung cho cả nước:
- Năm 2012: Đạt 18 triệu đồng/người;
- Đến năm 2015: Đạt 26 triệu đồng/người;
- Đến năm 2020: Đạt 44 triệu đồng/người.
c) Chỉ tiêu cụ thể đạt chuẩn theo từng năm giữa các giai đoạn do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn chi tiết.
d) Các xã thuộc Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP được áp dụng mức của
vùng Trung du miền núi phía Bắc.
đ) Các xã đạt chuẩn phải có tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người của
xã không thấp hơn tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người tối thiểu khu vực
nông thôn của vùng do BNNPTNT phối hợp cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn chi tiết và công bố.
Tiêu chí thứ 11: Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo dưới 3%.
Tiêu chí thứ 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp đạt dưới 25%.
Năm 2013 tiêu chí này được sửa đổi như sau:
a) Tên tiêu chí: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên;

b) Nội dung tiêu chí: Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao
động.
c) Chỉ tiêu chung và từng vùng: đạt từ 90% trở lên;
Tiêu chí thứ 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Xã có tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động hiệu quả.
Tiêu chí thứ 14: Giáo dục
14.1 Phổ cập giáo dục trung học: Đạt.
14.2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học

23


(phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt 90% trở lên.
14.3 Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%.
Tiêu chí này được sửa đổi:
14.1 Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: Đạt.
Tiêu chí thứ 15: Y tế
15.1 Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế: Đạt từ 40% trở
lên.
15.2 Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia.
Năm 2013, tiêu chí này được sửa đổi như sau:
a) Nội dung: “15.1 Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế”
b) Chỉ tiêu chung cho cả nước: đạt từ 70% trở lên;
c) Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng: Đạt.
Tiêu chí thứ 16: Văn hoá
Xã có từ 70% số thôn bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo tiêu
quy định của Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch.
Tiêu chí thứ 17: Môi trường
17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn Quốc gia:
Đạt từ 90% trở lên.

17.2 Các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
17.3 Không có các hoạt động suy giảm môi trường và các hoạt động phát
triển môi trường xanh sạch đẹp.
17.4 Nghĩa trang được xây dựng đúng quy định.
17.5 Nước thải và chất thải được thu gom và xử lý theo quy định.
Tiêu chí thứ 18: Hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh
18.1 Cán bộ xã đạt chuẩn.
18.2 Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định: Đạt.
18.3 Đảng bộ, Chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
18.4 Các tổ chức đoàn thể trong xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên .

24


Tiêu chí thứ 19: An ninh trật tự xã hội
An ninh trật tự xã hội được giữ vững.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng mô hình nông
thôn mới
2.2.1.1. Nhật Bản phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”
Từ năm 1979, ở tỉnh Oi-ta, Nhật Bản đã hình thành và phát triển phong
trào 'Mỗi làng, một sản phẩm' (OVOP), với mục tiêu phát triển vùng nông thôn
của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản.
Người khởi xướng phong trào OVOP của thế giới, Tiến sĩ Mo-ri-hi-kô Hi-ramát-su nhấn mạnh ba nguyên tắc chính xây dựng phong trào OVOP. Đó là, địa
phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; và phát triển
nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương
trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Câu chuyện từ
những kinh nghiệm trong quá trình xây dựng các thương hiệu đặc sản nổi tiếng
của Nhật Bản như nấm hương khô, rượu Shochu lúa mạch, chanh Kabosu... cho
thấy những bài học sâu sắc đúc kết không chỉ từ thành công mà cả sự thất bại.

Người dân sản xuất rồi tự chế biến, tự đem đi bán mà không phải qua thương lái.
Họ được hưởng toàn bộ thành quả chứ không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu
trung gian nào. Chỉ tính riêng trong 20 năm kể từ năm 1979-1999, phong trào
OVOP 'Mỗi làng, một sản phẩm' của đất nước mặt trời mọc đã tạo ra được 329
sản phẩm bình dị và đơn giản như nấm, cam, cá khô, chè, măng tre... được sản
xuất với chất lượng và giá bán rất cao.
Theo Tiến sĩ Hi-ra-mát-su, gần 30 năm hình thành và phát triển, sự thành
công của phong trào OVOP đã lôi cuốn không chỉ các địa phương trên đất nước
Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, đáng chú ý là các quốc gia ở châu Á và
châu Phi tìm hiểu và áp dụng. Một số quốc gia trong khu vực Đông-Nam Á như
Thái-lan, Phi-li-pin... tận dụng được nguồn lực địa phương, phát huy sức mạnh

25


×