Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá thực trạng về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã việt hùng huyện đông anh hà nội gây áp lực đối với đất đai và nắm được xu thế biến động đối với đất đai và phân tích đúng nguyên nhân gây ra biến động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.76 KB, 66 trang )

5

PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất
2.1.1. Cơ sở lý luận của đánh giá hiện trạng sử dụng đất
2.1.1.1. Khái niệm về đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm cả các
yếu tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt trái đất, là tư
liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Theo
FAO (1993): Đất đai là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các thuộc tính
sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng
và hiện trạng sử dụng đất.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là mô tả hiện trạng sử dụng từng quỹ
đất (đất nông nghiệp, đất phi nơng nghiệp, đất chưa sử dụng). Từ đó rút ra
những nhận định, kết luận về tính hợp lý hay chưa hợp lý trong sử dụng đất,
làm cơ sở để đề ra những quyết định sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao,
nhưng vẫn đảm bảo việc sử dụng đất theo hướng bền vững.
2.1.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bộ phận quan trọng trong việc
đánh giá tài nguyên thiên nhiên. Đối với quá trình quy hoạch và sử dụng đất
cũng vậy, công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một nội dung quan
trọng, là cơ sở để đưa ra những quyết định cũng như định hướng sử dụng đất
hợp lý cho địa phương. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở khoa học
cho việc đề xuất những phương thức sử dụng đất hợp lý cho địa phương.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất những
phương thức sử dụng đất hợp lý. Việc đánh giá chính xác, đầy đủ, cụ thể hiện
trạng sử dụng đất giúp cho các nhà lãnh đạo, các nhà chuyên môn đưa ra các


6



quyết định chính xác, phù hợp với việc sử dụng đất hiện tại và hướng sử dụng
đất trong tương lai.
2.1.1.3. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử
dụng đất và quản lý Nhà nước về đất đai.
2.1.1.3.1. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử
dụng đất.
Hiện nay việc sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch là rất quan trọng,
nó làm cho đất đai được sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững. Nhưng để
có một phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý, có tính khả thi thì người lập
quy hoạch phải có sự hiểu biết sâu sắc về hiện trạng sử dụng đất cũng như
điều kiện và nguồn lực của vùng lập quy hoạch. Để đáp ứng được điều đó thì
chúng ta phải thông qua bước đánh giá hiện trạng sử dụng đất. Đánh giá hiện
trạng sử dụng đất giúp cho người lập quy hoạch nắm rõ đầy đủ và chính xác
hiện trạng sử dụng đất cũng như những biến động trong quá khứ để từ đó đưa
ra những nhận định sử dụng đất hợp lý với điều kiện hiện tại và trong tương
lai. Có thể nói đánh giá hiện trạng sử dụng đất là cở sở khoa học cho việc đề
xuất những phương hướng sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả. Vì vậy giữa
đánh giá hiện trạng sử dụng đất có mối quan hệ khăng khít với nhau.
2.1.1.3.2 Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất và công tác quản
lý nhà nước về đất đai
Trong những năm gần đây do nhu cầu đất đai của các ngành đã làm
cho quỹ đất bị xáo trộn, việc chuyển đổi mục đích sử dụng, hiện tượng lấn
chiếm tranh chấp đất đai xảy ra thường xuyên đã làm cho cơng tác quản lý đất
đai gặp nhiều khó khăn. Vì vậy để quản lý chặt chẽ quỹ đất thì cần phải nắm
bắt được các thông tin, dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất. Công tác đánh giá
hiện trạng sử dụng đất giúp cho các nhà quản lý đất đai cập nhật, nắm chắc
các thông tin về hiện trạng sử dụng đất một cách chính xác nhất, giúp cho các
nhà quản lý chỉnh sửa bổ sung những thay đổi trong quá trình sử dụng đất. Vì



7

vậy có thể nói cơng tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất có một vai trị hết sức
quan trọng đối với công tác quản lý nhà nước đối với đất đai.
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất
- Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Nghị định số 11/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về
quản lý và phát triển đô thị.
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 quy định chi tiết
việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/3/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về định mức kinh tế.
- Kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 13/2011/TT-BTNMT ngày 15/4/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy
hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Công văn số 5763/BTNMT-ĐK-TK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn áp dụng định mức sử dụng đất trong
công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công văn số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16/4/2012 của Tổng cục
Quản lý Đất đai hướng dẫn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.2. Tình hình nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về đất trên thế giới
Trong thập kỷ gần đây sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới
và sự bùng nổ của dân số đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai. Để giảm thiểu

một cách tối đa sự thoái hoá tài nguyên đất do thiếu trách nhiệm và hiểu biết


8

của con người, đồng thời tạo cơ sở cho những định hướng sử dụng đất theo
quy hoạch và bền vững trong tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng của
việc bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nên trên thế giới công
tác nghiên cứu về đất và đánh giá đất đã được thực hiện khá lâu và dần được
chú trọng hơn, đặc biệt đối với các nước phát triển.
Từ những năm 50 của thế kỷ XX việc đánh giá khả năng sử dụng đất
được xem như là bước nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm
đất. Công tác đánh giá ngày càng thu hút các nhà khoa học trên thế giới đầu
tư nghiên cứu, nó trở thành một trong những chuyên ngành nghiên cứu không
thể thiếu đối với các nhà quy hoạch, các nhà hoạch định chính sách và các nhà
quản lý trong lĩnh vực đất đai. Sau đây là một số nghiên cứu về đánh giá trên
thế giới:
- Phân loại khả năng thích nghi đất đai có tưới (Inrrigation Land
Suitabiliti Classification) của Cục cải tạo đất đai - Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
năm 1951. Phân loại thành 6 lớp, từ lớp có thể trồng được đến lớp có thể
trồng được một cách có giới hạn đến lớp khơng thể trồng được, bên cạnh đó
yếu tố khả năng của đất cũng được chú trọng trong công tác đánh giá đất ở
Hoa Kỳ do Klingebeil và Montgomery thuộc Vụ bảo tồn đất đai Bộ nông
nghiệp Hoa Kỳ đề nghị năm 1964. Ở đây đơn vị bản đồ đất đai được nhóm lại
đưa vào khả năng sản xuất của một loại cây trồng hay một loại cây tự nhiên
nào đó, chỉ tiêu cơ bản để đánh giá là các hạn chế của lớp phủ thổ nhưỡng với
mục tiêu canh tác dự định áp dụng.
- Liên xơ (cũ) có lịch sử hình thành và phát triển công tác đánh giá đất
từ lâu đời. Năm 1917 việc đánh giá đất gắn liền với cơng tác địa chính mà tiên
phong là hoạt động của Hội đồng địa chính thuộc Bộ tài sản. Từ năm 1960

việc phân hạng đánh giá đất được thực hiện theo 3 bước:
+ Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng.
+ Đánh giá khả năng của đất.


9

+ Đánh giá kinh tế đất.
- Để đáp ứng yêu cầu thực tế về công tác đánh giá đất, Tổ chức FAO đã
tập hợp các nhà khoa học trên thế giới cùng nhau hợp tác và nghiên cứu xây
dựng quy trình đánh giá đất đai. Các nhà khoa học này đã tiến hành nghiên
cứu và đưa ra dự thảo đề cương đánh giá đất đầu tiên vào năm 1972, sau đó
được Brinkiman và Smith soạn lại và cho xuất bản năm 1973. Từ bản dự thảo
này cùng với các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học hàng đầu của tổ chức
FAO đã xây dựng nội dung phương pháp đánh giá đầu tiên (A Framewok For
Land Evaluation), công bố năm 1976 Rome.
Phương pháp đánh giá đất của FAO dựa trên cơ sở phân hạng thích hợp
đất đai được thử nghiệm trên nhiều nước và nhiều khu vực trên thế giới đã có
hiệu quả. Qua nhiều năm sửa đổi bổ sung và đúc rút từ kinh nghiệm thực tế
FAO đã đưa ra nhiều tài liệu hướng dẫn cho các đối tượng cụ thể trong công
tác đánh giá đất.
Hiện nay con người đã dần ý thức được tầm quan trọng của công tác
đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất một cách bền vững nên công tác đánh
giá đất đai được thực hiện ở hầu hết các quốc gia và trở thành khâu trọng yếu
trong hoạt động đánh giá tài nguyên đất hay trong quy hoạch sử dụng đất, là
công cụ cho việc quản lý sử dụng đất bền vững ở mỗi quốc gia.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ thế kỷ XV những hiểu biết về đất đai bắt đầu được chú
trọng và tổng hợp thành tài liệu quốc gia như: “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi,
các tài liệu của Lê Quý Đôn, Lê Tắc, Nguyễn Bỉnh Khiêm…

Trong thời kỳ Pháp thuộc, để thuận lợi cho công cuộc khai thác tài
nguyên, chúng ta cũng đã tiến hành một số nghiên cứu như:
− Cơng trình nghiên cứu : “Đất Đông Dương” do E.M.Castagnol thực
hiện ấn hành năm 1942 ở Hà Nội.


10

− Cơng trình nghiên cứu: “Vấn đề đất và sử dụng đất ở Đông Dương”
do E.M.Castagnol tiến hành in ấn năm 1950 ở Sài Gịn.
− Cơng trình nghiên cứu đất đỏ ở Miền Nam Việt Nam do Tkatchenko
thực hiện nhằm phát triển các đồn điền cao su ở Việt Nam.
Từ sau năm 1950, rất nhiều các nhà khoa học Việt Nam như: Tôn Thất
Chiểu, Vũ Ngọc Tuyên, Lê Duy Thước, Cao Liêm, Trương Đình Phú…Và
các nhà khoa học nước ngồi như: V.M.Firdland, F.E.Moorman cùng hợp tác
xây dựng bản đồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam (tỉ lệ 1:1.000.000), phân
vùng địa lý thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam, bản đồ đất tổng quát miền Nam
Việt Nam (tỉ lệ 1:1.000.000), tính chất lý, hố học đất vùng đồng bằng sơng
Cửu Long, bản đồ đất Việt Nam (tỉ lệ 1:1.000.000), các nghiên cứu về đất sét,
đất phèn Việt Nam, đánh giá phân hạng đất khái quát toàn quốc, bước đầu
nghiên cứu áp dụng phương pháp đánh giá đất đai của FAO. Tuy nhiên, các
cơng trình này mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu đất trong mối liên quan với các
điều kiện tự nhiên.
− Trong nghiên cứu và đánh giá quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở
Việt Nam (Bùi Quang Toản và nhóm nghiên cứu năm 1985), phân loại khả
năng của FAO đã được áp dụng trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, phân
lớp thích nghi cho từng loại hình sử dụng đất.
− Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 1993 của Tổng cục quản lý
ruộng đất, trong báo cáo này chủ yếu đề cập đến khả năng sản xuất thông qua
hệ thống thuỷ hệ.

− Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác phục vụ cho quy
hoạch sử dụng đất (Viện Quy hoạch và Thiết kế Bộ nông nghiệp năm 1994).
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan điểm sinh thái và
phát triển lâu bền là nội dung của đề tài KT 02-09 do PGS-TS Trần An Phong
làm chủ nhiệm năm 1995. Tài liệu này xây dựng trên quan điểm sinh thái và
phát triển lâu bền để đánh giá hiện trạng và khả năng sử dụng đất. Với mục
tiêu quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho công tác phát triển
và bảo vệ sức khoẻ con người.


11

Trong bối cảnh hiện nay, các tác động của con người đối với khai thác
sử dụng đất hoàn toàn bị chi phối bởi yếu tố kinh tế, xã hội. Vì vậy đòi hỏi sự
kết hợp xem xét giữa điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, từ
đó chỉ ra các biện pháp khả thi trong việc sử dụng tài nguyên đất trên quan
điểm sinh thái và phát triển lâu bền.
2.2.3. Tình hình đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở thành phố Hà Nội
Sử dụng đất đai hợp lý – hiệu quả có vai trị hết sức quan trọng trong sự
phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội. Đất đai là tài ngun thiên
nhiên có hạn tuy nhiên tình hình sử dụng đất đai của thành phố Hà Nội hết
sức phức tạp, vì thành phố Hà Nội là thủ đơ của cả nước, là trung tâm phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, là nơi tập trung các cơ quan đầu não, các
khu công nghiệp...Do vậy việc nghiên cứu và xây dựng thành phố Hà Nội
phát triển trong thời gian tới nhằm thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
thúc đẩy sự sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả, phản ánh tình hình sử dụng đất ở
thành phố Hà Nội một cách đầy đủ.
Đất đai thành phố Hà Nội được phân theo 2 đơn vị hành chính:
- Nội thành: 8.430 ha chiếm 9,15% diện tích tự nhiên của toàn thành phố.
- Ngoại thành: 83.667 ha chiếm 90,85% diện tích tự nhiên của tồn

thành phố.
Như vậy, diện tích đất đai của thành phố tuy khơng nhiều nhưng tính
chất sử dụng đa dạng và khá phức tạp.
Hiện tại quỹ đất nơng nghiệp của thành phố có tổng diện tích 43.612 ha
trong đó Đất trồng cây hàng năm là 39.066 ha chủ yếu là trồng lúa và hoa
màu. Diện tích rừng là 6.128 ha chiếm diện tích 6,65% diện tích tồn thành
phố.
Nhìn chung quỹ đất tự nhiên của thành phố Hà Nội cơ bản đã được sử
dụng cho các mục đích kinh tế - xã hội.


12

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn
xã Việt Hùng – huyện Đông Anh – tp. Hà Nội giai đoạn 2010 – 2014.
Đề xuất các biện pháp, phương hướng sử dụng đất phù hợp, có hiệu
quả cao, kết hợp với bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là toàn bộ diện tích tự nhiên của xã Việt
Hùng – huyện Đơng Anh – tp. Hà Nội.
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện
- Địa điểm: xã Việt Hùng – huyện Đông Anh – tp. Hà Nội.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày 30/1/2015 đến 29/4/2015.
3.3. Nội dung
3.3.1. Nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Việt Hùng –
huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội

3.3.2. Nghiên cứu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai xã Việt
Hùng – huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội.
3.3.3. Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất xã Việt
Hùng – huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội.
3.4. Phương pháp nghiên cứu.
3.4.1. Phương pháp chuyên khảo, điều tra thu thập hệ thống thông tin số
liệu liên quan đến đề tài
Đây là phương pháp điều tra tài liệu, số liệu trong phòng, thu thập các tài
liệu liên quan đến hiện trạng sử dụng đất.
Gồm 2 phương pháp:


13

- Điều tra ngoại nghiệp: Đi thực tế để quan sát, đo đếm, tìm hiểu các yếu tố.
- Điều tra nội nghiệp: Tiến hành thu thập số liệu.
+ Thu thập số liệu về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
+ Thu thập số liệu theo bản đồ nơng hố thổ nhưỡng.
+ Thu thập số liệu theo mẫu biểu thống kê đất đai hàng năm.
+ Thu thập số liệu về tình hình sử dụng các loại đất.
+ Thu thập số liệu theo bản đồ hiện trạng sử dụng đất các thời kỳ.
+ Thu thập số liệu theo bản đồ địa chính, địa hình.
+ Thu thập số liệu theo bản đồ ranh giới hành chính, ranh giới giải thửa.
+ Thu thập số liệu về dân số, lao động, về tình hình sản xuất các loại cây trồng.
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi đã thu thập tài liệu số liệu điều tra ở trong phịng có liên quan
đến đề tài sẽ tiến hành xử lý số liệu.
3.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích
Dùng để thống kê xử lý các hệ thống số liệu để phân tích đánh giá nhận
định tình hình.



14

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, cảnh quan môi trường.
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, cảnh quan mơi trường
4.1.1.1. Vị trí địa lý.
Xã Việt Hùng nằm ở phía đơng của huyện Đơng Anh với diện tích tự
nhiên là 834.3 ha. Vị trí địa lý:
- Phía bắc giáp xã Thụy Lâm, Xuân Nộn
- Phía nam giáp xã Dục Tú
- Phía đơng giáp xã Liên Hà
- Phía tây giáp xã Uy Nỗ, Cổ Loa.
Việt Hùng là xã ngoại thành Hà Nội, cách trung tâm huyện Đông Anh
khoảng 2 km là điều kiện khá thuận lợi để phát huy tiềm năng về đất đai cũng
như các nguồn lực khác cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế - xã hội.
4.1.1.2. Địa hình, địa chất.
Nhìn chung, địa hình của xã Việt Hùng tương đối bằng phẳng, phù hợp
cho nhiều loại cây trồng như: Lúa, hoa màu, các loại cây cơng nghiệp…
4.1.1.3. Khí hậu.
Việt Hùng có cùng chung chế độ khí hậu của huyện Đơng Anh, đó là
khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với 2 mùa chủ yếu là mùa nóng và mùa lạnh.
Các tháng 4, 10 được coi như những tháng chuyển tiếp tạo thành 4 mùa: xn,
hạ, thu, đơng.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,9ºC, hai tháng nóng nhất là tháng 6
và tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất thường xảy ra vào tháng 7 là 37
- 39 ºC . Hai tháng lạnh nhất là tháng 1 và 2, nhiệt độ trung bình của tháng 1
là 13 ºC. Độ ẩm trung bình 80 - 88%, độ ẩm này cũng rất ít thay đổi theo các

tháng trong năm, thường giao động trong khoảng 80 – 87%.


15

Bảng 1: Một số chỉ tiêu nhiệt độ trong năm của xã Việt Hùng
Chỉ tiêu

Cả năm

Mùa nóng

Mùa lạnh

(tháng 4 - 10)

(tháng 11 - 3)

- Nhiệt độ bình quân (0C)

23,9

28 – 32

14 - 16

- Trung bình tối cao (0C)

-


29 – 32

20

- Trung bình tối thấp (0C)

-

24 – 26

12 - 13

- Tối cao tuyệt đối (0C)

40,1

40,1

-

- Tối thấp tuyệt đối (0C)

8

-

8
(Nguồn: internet)

Số ngày mưa trong năm khoảng 144 ngày với lượng mưa trung bình

hàng năm 1600 – 1700 mm. Trong mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10) tập trung
tới 85% lượng mưa toàn năm. Mưa lớn nhất vào tháng 8, với lượng mưa
trung bình 300-350 mm. Những tháng đầu đơng ít mưa, nhưng nửa cuối mùa
đơng lại có mưa phùn, ẩm ướt.
Có 2 hướng gió chính thịnh hành: Gió mùa Đơng Nam thổi vào mùa hè
và gió mùa Đơng Bắc thổi vào mùa đông. Hàng năm xã chịu ảnh hưởng trực
tiếp khoảng 5 – 7 cơn bão thường trùng với các thời kì nước sơng Hồng dâng
cao, đe dọa khơng chỉ sản xuất nơng nghiệp mà cịn cả đời sống nhân dân.
4.1.1.4. Thủy văn, nguồn nước.
Nguồn nước mặt và nước ngầm đảm bảo chất lượng và trữ lượng dồi
dào, đáp ứng tốt cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Chế độ thủy văn của xã
chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ mưa hàng năm.
4.1.1.5. Cảnh quan mơi trường.
Hiện tại tình trạng ơ nhiễm đất, nước, khơng khí của xã chưa nhiều, điều
kiện môi trường ở Việt Hùng khá thuận lợi đối với đời sống của dân cư và phát
triển sản xuất. Đến nay tồn xã 6/6 thơn đã thực hiện việc thu gom vận chuyển rác
thải đến bãi Nam Sơn của thành phố để xử lý. Tuy nhiên, có một số nguy cơ gây ơ
nhiễm mơi trường của xã đó là:


16

- Nguồn gây ô nhiễm từ sản xuất: Trong sản xuất nông nghiệp, do
người dân quá lạm dụng trong việc sử dụng phân hoá học và thuốc trừ sâu đã
gây nên sự ô nhiễm trực tiếp tới nước, đất và mơi trường khơng khí, ảnh
hưởng đến mơi trường sinh thái, gây hại cho các vi sinh vật trong đất dẫn đến
làm giảm qúa trình phân huỷ chất hữu cơ và giảm độ phì của đất.
- Nguồn gây ơ nhiễm về dân sinh: Đó là những chất thải từ vật ni, từ
sinh hoạt hàng ngày của nhân dân chưa được xử lý kịp thời. Đặc biệt hệ thống
tiêu thốt nước cịn thiếu, nước thải sinh hoạt đổ ra hầu như ngấm trực tiếp

xuống đất.
Để phát triển bền vững và đảm bảo sức khoẻ cho người dân, trong thời
gian tới cần tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái.
Chú trọng phát triển hệ thực vật xanh, có chính sách khuyến khích nhân
dân thay đổi nếp sống sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong từng thơn,
xóm và cộng đồng.
4.1.2. Các nguồn tài nguyên.
4.1.2.1. Tài nguyên đất.
Căn cứ vào tính chất nơng hóa thổ nhưỡng, đất đai của xã được phân ra
thành 2 nhóm chính sau: Đất bạc màu phát trên phù sa cổ có sản phẩm
feralitic và đất phù sa.
- Nhóm đất bạc màu phát trên phù sa cổ (Bg): là nhóm đất chiếm phần
lớn diện tích của xã phân bố hầu hết ở các thơn.
- Đất phù sa: có diện tích tương đối nhỏ, phân bố rải rác tại các thơn
trong xã.
Nhìn chung đất đai của xã phù hợp cho phát triển các loại cây trồng
hàng năm như: lúa, ngô, rau các loại, cà chua, đậu tương, lạc, hoa....và một số
loại cây công nghiệp khác.


17

4.1.2.2. Tài nguyên nước.
Nguồn nước mặt quan trọng nhất trên địa bàn huyện được cung cấp
bởi hệ thống sơng ngịi và lượng mưa hàng năm. Tuy nhiên, xã Việt Hùng
không có hệ thống sơng chảy qua nên nguồn nước chủ yếu của xã là nguồn
nước mặt và nguồn nước ngầm.
4.1.2.3. Tài nguyên khoáng sản.
Tài nguyên khoáng sản của huyện nghèo về chủng loại, ít về trữ lượng.
4.1.2.4. Tài nguyên nhân văn.

Trải qua chiều dài lịch sử đấu tranh xây dựng và phát triển nhân dân
trong xã ln đồn kết đấu tranh với thiên nhiên và giặc ngoại xâm, đóng góp
nhiều công sức cùng nhân dân cả nước giành được thắng lợi vẻ vang trong hai
cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ.
Ngày nay trong công cuộc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân xã Việt Hùng ln thể hiện
tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, cần cù sáng tạo trong lao động, sản
xuất. Đã đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các mặt kinh tế - văn
hóa - xã hội.
Xã Việt Hùng có 8 di tích lịch sử Đình, chùa, trong đó có 5 di tích được
xếp hạng gồm 3 đình và 2 chùa.
Xã có 4 lễ hội truyền thống, hàng năm các thơn đều tổ chức lễ hội
truyền thống vào tháng Giêng và tháng Tám tại các đình làng.
4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Việt Hùng
4.1.3.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nhìn chung kinh tế xã Việt Hùng những năm gần đây có nhiều chuyển
biến tốt, tất cả các ngành kinh tế đều có hướng phát triển nhanh tuy nhiên do ảnh
hưởng của lạm phát, thiên tai và dịch bệnh nên tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn
chậm so với mục tiêu Đại hội đề ra. Trong 5 năm qua, kinh tế xã Việt Hùng
phát triển, tăng trưởng ở mức khá. GTSX toàn xã năm 2010 đạt 77.92 tỷ đồng


18

(Nông nghiệp là 44.5 tỷ đồng, CN-TTCN-XD là 25.24 tỷ đồng, Thương mạiDịch vụ là 8.18 tỷ đồng). GTSX năm 2014 tồn xã đạt 127.26 tỷ đồng (Nơng
nghiệp là 55.26 tỷ đồng, CN-TTCN-XD là 55.2 tỷ đồng, Thương mại- Dịch
vụ là 16.8 tỷ đồng).
Thu nhập trên địa bàn năm 2010 đạt 56.88 tỷ đồng, năm 2014 đạt 78.04 tỷ
đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có xu hướng tăng tỷ

trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nơng nghiệp.
Bảng 2: Bảng chi tiết tình hình phát triển kinh tế - xã hội xã Việt Hùng
giai đoạn 2010 - 2014
ĐVT

2010

2014

1. Tổng giá trị sản xuất

Tỷ đồng

77,92

127,26

Giá trị sản xuất N – L – N

Tỷ đồng

44,5

55,26

Giá trị sản xuất CN –XD

Tỷ đồng

25,24


55,2

Giá trị sản xuất TM – DV

Tỷ đồng

8,18

16,8

%

100.00

100.00

Nông – Lâm nghiệp

%

57,1

43,4

Công nghiêp – Xây dựng

%

32,4


43,4

Dịch vụ - Thương mại

%

10,5

13,2

Triệu đồng

4,8

8,4

Tỷ đồng

56,88

78,04

Chỉ tiêu

2. Cơ cấu kinh tế
( Theo GTSX GC Đ)

3. Thu nhập bình quân


đầu người

4. Tổng thu nhập trên địa bàn (GNP)

(Nguồn: số liệu thống kê xã Việt Hùng)
4.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
4.1.3.2.1. Nông- Lâm- Ngư nghiệp
Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2014 đạt 55,26 tỷ đồng, bình quân
105.4 triệu đồng /1 ha tăng 24,2% so với năm 2010. Diện tích gieo trồng lúa


19

cả năm đạt 411,60 ha, sản lượng 3686.4 tấn; Diện tích gieo trồng rau, màu các
loại 14 ha, sản lượng 1130 tấn; Ngô 13.2 ha, sản lượng 48.55 tấn; Đậu tương
5 ha, sản lượng 8.3 tấn; Lạc 11 ha, sản lượng 37,8 tấn. Đàn bò 590 con; thịt
trâu bò hơi 59 tấn, đàn lợn 6500 con, lợn nái 812 con, sản lượng thịt hơi đạt
1206 tấn; Đàn gia cầm 98 nghìn con, sản lượng thịt gia cầm 280 tấn, sản
lượng trứng đạt 2.9 nghìn quả, cá 453,6 tấn.
4.1.3.2.2. Cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản.
Giá trị sản xuất CN-TTCN-XD năm 2014 đạt 55.2 tỷ đồng, thu nhập
CN-TTCN-XD đạt 30.36 tỷ đồng. Các ngành nghề CN-TTCN-XD chủ yếu ở
Việt Hùng là sản xuất đồ gỗ gia dụng, cơ khí, may mặc...
Lao động thu hút vào các ngành CN-TTCN-XD năm 2014 là 2228
người, chiếm 22% tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế.
Về các loại hình tổ chức sản xuất: năm 2014, trên địa bàn xã có 7 cơng
ty cổ phần xây dựng; Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH dịch vụ xây dựng
và 109 hộ cá thể. CN-TTCN-XD đang phát triển từng bước vững chắc góp
phần tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp và thương mại dịch vụ.

Song bên cạnh đó việc phát triển CN-TTCN-XD ở xã Việt Hùng đang
đứng trước những khó khăn, thách thức lớn đó là:
- 1: Thiếu mặt bằng sản xuất, hiện nay đa số các hộ phải sản xuất ngay
tại nơi sinh hoạt của gia đình gây ơ nhiễm mơi trường ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống.
- 2: Thiếu vốn để đầu tư mở rộng sản xuất ngành nghề CN-TTCN-XD.
Việc tiếp cận các nguồn vốn vay khó khăn, lãi suất vay cao.
- 3: Lao động tham gia sản xuất công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp trình
độ chun mơn kĩ thuật cịn hạn chế, đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu.
- 4: Việc xử lý ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước do các hoạt
động sản xuất CN-TTCN-XD gặp nhiều khó khăn.


20

- 5: Các sản phẩm làm ra mẫu mã chưa phong phú, sức cạnh tranh của
sản phẩm chưa cao. Bên cạnh đó giá các nguyên vật liệu sản xuất tăng đột
biến, giá bán sản phẩm tăng chậm dẫn đến lợi nhuận trong sản xuất, kinh
doanh giảm.
- 6: Thiếu thương hiệu doanh nghiệp nổi tiếng và sản phẩm chủ lực.
Tiếp thu cái mới bên ngồi cịn chậm, quảng bá sản phẩm còn yếu.
4.1.3.2.3. Thương mại - Dịch vụ.
Thương mại, dịch vụ ở Việt Hùng đang từng bước phát triển góp phần
quan trọng vào tăng trưởng kinh tế địa phương. Năm 2014, giá trị thương mại,
dịch vụ xã Việt Hùng đạt 16.8 tỷ đồng, thu nhập 11.76 tỷ đồng, chiếm 15.08%
GTSX. Lao động tham gia vào các hoạt động thương mại, dịch vụ là 1908
người, chiếm 18.83% tổng lao động đang hoạt động kinh tế.
Về các hình thức tổ chức kinh doanh: phổ biến là các hộ kinh doanh cá
thể, năm 2014 trên địa bàn xã có 43 doanh nghiệp, cơng ty TNHH, công ty cổ
phần, và 195 hộ cá thể.

4.1.3.3. Thực trạng phát triển xã hội
4.1.3.3.1. Dân số và lao động
Năm 2011, dân số tồn xã có 15.700 người, tốc độ tăng dân số tự nhiên
1.92%/năm. Dân cư sinh sống ở 6 thơn. Do sự gia tăng dân số đã góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của huyện như tăng cường nguồn lao động. Nhưng cũng do
dân số gia tăng đã làm cho nhu cầu đất ở, đất xây dựng, đất canh tác tăng theo tạo
nên sức ép rất mạnh mẽ lên tài nguyên đất vốn đã hạn hẹp của xã. Dân cư phân bố
không đều.
Lao động trong độ tuổi có 10.129 người, chiếm 65,9% dân số. Lực
lượng lao động đang tham gia các hoạt động ở tất cả các lĩnh vực kinh tế
trong đó: Nơng nghiệp có 5993 người, chiếm 59%; CN-TTCN có 2228 người,
chiếm 22%; Thương mại, dịch vụ, du lịch có 1908 người, chiếm 19%.


21

4.1.3.3.2. Thu nhập và mức sống.
Đời sống vật chất và tinh thần của người dân xã Việt Hùng ngày càng
được cải thiện và nâng cao năm 2010 đạt mức bình quân 4,8 triệu đồng/người, đến
năm 2014 đạt 8,4 triệu đồng/người, thấp hơn mức thu nhập trung bình của người
dân nơng thôn Hà Nội.
Công tác giảm nghèo trên địa bàn xã có những bước chuyển biến đáng kể,
hồn thành các chỉ tiêu giảm nghèo hàng năm. Năm 2010 theo chuẩn nghèo cũ,
Việt Hùng có 176 hộ nghèo ( chiến 5,2%). Đến năm 2014, theo chuẩn nghèo mới
của thành phố Hà Nội, Việt Hùng giảm còn 172 hộ chiếm 4,5%. Trên địa bàn xã
khơng có hộ nghèo thuộc diện gia đình chính sách.
4.1.3.4. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn
4.1.3.4.1. Thực trạng phát triển đô thị
Địa điểm UBND xã là trung tâm chính trị kinh tế, văn hoá - xã hội của xã đã
được quy hoạch và đầu tư xây dựng, đến nay các tuyến đường trục, các cơng trình

phúc lợi xã hội, mạng lưới điện chiếu sáng đô thị, mạng lưới thông tin, bưu điện, phát
thanh truyền hình, các dịch vụ ngân hàng, thương mại,… nhà ở đang được cải tạo,
nâng cấp.
Gần đây nhiều trung tâm, cụm dân cư, các tụ điểm giao lưu kinh tế, văn hóa
theo hướng đơ thị hóa được hình thành. Những trung tâm dân cư mang tính chất
thị tứ này trên thực tế là những tụ điểm thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế đời sống cho từng khu vực.
4.1.3.4.2. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Do đặc điểm lịch sử hình thành và phát triển, các khu dân cư nông
thôn trên địa bàn xã được phát triển theo những hình thái khác nhau, tùy
thuộc vào điều kiện và mức độ phân bố trong từng khu vực. Các tụ điểm
dân cư truyền thống được hình thành với mật độ tập trung đơng ở những
nơi có giao thơng thuận tiện, dịch vụ phát triển, các trung tâm kinh tế văn
hố của xã. Tồn xã có 6 thơn, xóm phân bố rải khắp trên địa bàn xã với


22

15.700 nhân khẩu. Bình qn mỗi thơn, xóm có quy mơ diện tích 140 ha
gần 2.500 khẩu.
4.1.3.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
4.1.3.5.1. Giao thông - vận tải
Tồn xã có 87,81 km đường giao thơng, trong đó:
+ Đường trục xã, liên xã dài 2,860 km, đã trải nhựa, bê tông được 2,860
km đạt 100%.
+ Đường trục thơn, liên thơn dài 12,594 km, đã bê tơng hóa được 6,773
km (46%) trong đó có 1 km đường đã xuống cấp và 5,821 km chưa được kiên
cố hóa đạt chuẩn chiếm 56%.
+ Đường làng, ngõ xóm dài 39,289 km, đã cứng hóa được 9,882 km
(25%) nhưng 7,035 km đã xuống cấp. Còn 29,407 km (75%) là đường đất,
đường cấp phối cần được đầu tư cải tạo.

+ Đường trục chính nội đồng dài 33,076 km, 100% là đường đất.
4.1.3.5.2. Thủy lợi
- Hệ thống trạm bơm: Xã Việt Hùng có tổng diện tích đất canh tác là:
428,70 ha. Hệ thống trạm bơm do xã quản lý có 1 trạm bơm tưới tiêu, công
suất 2500m3/h, phục vụ công tác tưới tiêu trên địa bàn, cơ bản đã phục vụ tưới
cho 100% diện tích và tiêu cho 100% diện tích.
- Kênh mương: hiện tại trên địa bàn xã có 56,924 km kênh mương cấp
3, trong đó có 5,673 km đã cứng hóa đạt 10%. Cịn lại 51,251 km chưa cứng
hóa chiếm 90%.
4.1.3.5.3. Giáo dục và đào tạo.
* Trường mầm non: xã có 2 trường mầm non với tổng diện tích 9424
m2, có 1237 cháu, trung bình 7,2 đến 8,1 m2/cháu. Có 19 phịng học còn tốt,
7 phòng học đã xuống cấp ( trường thơn Gia Lộc 4 phịng, trường thơn Đồi 3
phịng). Tổng diện tích các cơng trình bổ trợ là 2500 m2 bao gồm sân chơi,
vườn hoa, kho thực phẩm, cơng trình phụ.


23

* Trường tiểu học: xã có 1 trường tiểu học, tổng diện tích khn viên
9512 m2, có 1659 học sinh, bình qn 5,7 m2/1 học sinh. Có 39 phịng học, 12
phịng chức năng.
* Trường trung học cơ sở: xã có 1 trường trung học cơ sở với tổng diện
tích 21.600 m2, có 1002 học sinh với 24 phịng học, bình quân 21,5 m2/học sinh.
4.1.3.5.4. Y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
Xã có 1 trạm y tế xã với khn viên 1000 m2, có 8 phịng nhưng hiện
nay đã xuống cấp cần được cải tạo nâng cấp. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
ở trạm y tế cơ bản đáp ứng được yêu cầu khám, chữa bệnh nhưng để đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân hiện nay cũng như đảm bảo như cầu,
giảm tải tuyến trên và duy trì trạm đạt chuẩn quốc gia cần đầu tư thêm các

trang thiết bị hiện đại khác.
4.1.3.5.5. Văn hố - thể thao
Trong những năm vừa qua, cơng tác văn hóa được quan tâm, các hoạt
động văn hóa như cơng tác tun truyền, vận động nhân dân tích cực hưởng
ứng thực hiện 6 nội dung trong cuộc vận động “ Tồn dân đồn kết xây dựng
đời sống văn hóa”. Năm 2013 tồn xã có 3360/3786 hộ gia đình đạt danh hiệu
gia đình văn hóa (88,75%). Việt Hùng chưa có nhà văn hóa, khu thể thao
trung tâm xã, 3/6 thơn có nhà văn hóa thơn, 6/6 thơn có sân chơi chung nhưng
chưa được đầu tư cải tạo.
4.1.3.5.6. Bưu chính
Xã có 1 điểm bưu điện văn hóa, điểm bưu điện văn hóa xã đã được kết
nối Internet. Đến nay tồn xã có 6/6 thơn được cung cấp dịch vụ Internet đạt
100%. Trong các thơn có rất nhiều hộ mua sắm máy tính và đã kết nối
Internet. Số hộ sử dụng điện thoại cố định đạt 92,8%. Tỷ lệ số thơn có đài
truyền thanh 100%. Tỷ lệ số hộ có máy thu hình 100%.


24

4.1.3.5.7. Năng lượng
Những năm qua được sự quan tâm đầu tư, ngành điện có bước phát
triển nhanh góp phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hố, điện khí hố nơng
thơn. Đến nay 100% số thơn, xóm đã có điện lưới quốc gia với khoảng 100%
số hộ sử dụng điện.
4.1.3.5.8. An ninh
Giữ vững an ninh chính trị, an ninh nơng thơn, an ninh vùng giáo.
Trật tự xã hội cơ bản ổn định. Đẩy mạnh thực hiện đề án chống tội phạm và
tội phạm ma tuý, chủ động các đợt tấn công truy quyét các loại tội phạm, đặc
biệt là tội phạm ma tuý, tệ nạn xã hội. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc ngày càng được nâng cao. Làm tốt cơng tác phịng ngừa và đấu tranh

chống tội phạm.
4.1.3.5.9. Quốc phòng
Thực hiện tốt kế hoạch huấn luyện chiến đấu cho lực lượng vũ trang,
huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ. Chỉ đạo 6 thôn diễn tập chiến đấu trị an
trong năm 2011. Làm tốt công tác khám tuyển, giao quân qua các năm.
thường xuyên quan tâm xây dựng cơ sở an toàn làm chủ sẵn sàng chiến đấu.
4.2. Đánh giá công tác quản lý đất đai của xã Việt Hùng giai đoạn
2010 – 2014.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát trỉên của nền kinh tế, bộ
mặt đơ thị và nơng thơn trong xã đã có nhiều thay đổi, nhu cầu sử dụng đất
đai cho các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt cho xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà cửa
tăng lên nhanh chóng. Việc quản lý, sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn tài
nguyên theo quy hoạch và pháp luật đang trở thành một vấn đề cấp bách trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
Tổng diện tích tự nhiên của xã Việt Hùng là 834,3 ha, trong đó tính
đến năm 2014: đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp là 428,70 ha (đất nông
nghiệp là 393,31 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 35,8 ha). Đất phi nông nghiệp


25

là 365,31 ha (gồm 112,77 ha đất ở; 235,46 ha đất chuyên dùng; 7,4 ha đất
nghĩa địa; 8,3 ha đất ao hồ và mặt nước chuyên dùng). Đất nông nghiệp cơ
bản đã giao ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nơng nghiệp
theo tinh thần nghị định 64/CP của Chính phủ. Sử dụng đất đai trên địa bàn xã
trong những năm gần đây về cơ bản đã theo quy hoạch và kế hoạch, việc
chuyển đất nơng nghiệp sang các mục đích khác đã dựa trên kế hoạch đã được
duyệt.
Thực hiện các nội dung quản lý đất đai theo Luật, những năm vừa qua
công tác quản lý , sử dụng đất đai đã đạt những kết quả sau :

4.2.1. Công tác điều tra khảo sát, đo đạc bản đồ địa chính
Đến nay xã đã đo đạc bản đồ địa chính cho tồn bộ 6 thơn phục vụ
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chỉnh lý biến động đất
đai. Việc xây dựng bản đồ địa chính chính quy phục vụ cơng tác quản lý đất
đai tiến hành chậm do thiếu nguồn nhân lực đảm bảo và trang thiết bị phục vụ
còn hạn chế.
4.2.2. Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được Ủy ban nhân dân
xã đặc biệt quan tâm.
- Xã đã lập quy hoạch sử dụng đất đai thời kỳ 2008 - 2015 và đã được
UBND huyện phê duyệt.
- Xã đã hoàn thành việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đến năm 2015.
- Việc lập kế hoạch sử dụng đất đã đi dần vào nề nếp, hàng năm các
thôn đều lập kế hoạch sử dụng đất trình UBND xã phê duyệt.
- Hàng năm xã đều xây dựng kế hoạch sử dụng đất trình UBND huyện
phê duyệt.
- Việc chuyển đất nơng nghiệp sang mục đích khác đã theo kế hoạch
được duyệt, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.


26

4.2.3. Công tác đăng ký thống kê, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận sử dụng đất
Thực hiện chỉ thị số 10/1998/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nơng nghiệp. Trên phạm
vi tồn xã đã cơ bản hồn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với đất nơng nghiệp và đất ở, trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp đã cấp được 5.462 giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất với diện tích 424,5 ha;
- Đất nuôi trồng thuỷ sản đã cấp được 34 giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất với diện tích 24,3 ha;
- Đất ở tại nông thôn cấp được 6430 giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất với diện tích 87,4 ha;
- Đất ở tại đô thị đã cấp được 653 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
với diện tích 17,6 ha;
Sau khi giao ruộng đất ổn định lâu dài và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, các hộ phấn khởi yên tâm sản xuất, đầu tư thâm canh sử dụng đất
nên năng suất và sản lượng cây trồng ngày càng tăng, kinh tế hộ gia đình từng
bước phát triển, đời sống nhân dân ổn định, bộ mặt nông thôn đổi mới rõ rệt.
Công tác đăng ký thống kê đất đai được tiến hành thường xuyên theo
định kỳ hàng năm. Nhìn chung chất lượng công tác kiểm kê, thống kê về đất
đai đã được nâng cao dần, tình trạng bản đồ và số liệu thống kê, kiểm kê về
đất đai đã sát với hiện trạng.
4.2.4. Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
Thực hiện Nghị định 64/CP, Nghị định 88/CP, Nghị định 60/CP về
giao đất, Nghị định 85/CP và Chỉ thị 245/TTg về cho thuê đất,…Xã Việt
Hùng đã triển khai cơng tác giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Thực hiện Nghị định 64/CP về giao đất ở : Một số thôn đã giao đất


27

bằng hình thức định giá và có 3 thơn thực hiện 13 lơ diện tích 3500m2 :
+ Chuyển mục đích sử dụng đất từ vườn, đất nông nghiệp trong dắm dân cư
sang đất ở được 39 hộ (Chủ yếu chuyển mục đích để ghép thửa đất ở mới).
+ Xác định lại nguồn gốc sử dụng đất theo điều 87 Luật đất đai và tách
từ đất vườn sau khi được xác định lại đất ở để hình thành thửa đất ở mới được

127 hộ tổng số thửa mới được tách ra 214 hộ với diện tích 12256,5 m2.
Tổng số lơ đất ở mới bao gồm đấu giá quyền sử dụng đất, tách thửa
mới được 354 lô/ kế hoạch 373 lô đạt 94,9%.
4.2.5. Công tác thanh tra giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, tranh chấp
đất đai
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về đất đai
luôn được quan tâm sát sao. Cùng với thanh tra thường xuyên, hoạt động
thanh tra theo các chuyên đề dưới sự chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện
được thực hiện kịp thời; đặc biệt là thanh tra các nội dung về giao đất, cho
thuê đất, sử dụng đất, quản lý mặt bằng đất canh tác.
Tuy vậy hàng năm trên địa bàn xã vẫn xảy ra một số vụ tranh chấp đất
đai giữa các hộ sử dụng đất liền kề và trong dòng tộc về ranh giới sử dụng
đất, quyền thừa kế,…Song đã được xã và các cấp có thẩm quyền giải quyết,
cụ thể : Tính đến 30/11/2013 giải quyết đơn thư khiếu nại huyện chuyển về,
đơn thư công dân trực tiếp gửi xã liên quan đến đất đai, tổng số 15 đơn, so với
24 đơn năm 2012 giảm 9 đơn giảm gần 40%, UBND xã đã ra Quyết định giải
quyết khiếu nại, trả lời công dân chỉ đạo các thôn tổ chức hồ giải tại thơn
cùng ngun đơn, đã giải quyết được 14/15 đơn đạt 93% còn 01 đơn đang giải
quyết. Nhìn chung cơng tác giải quyết đơn thư có nhiều tiến bộ, lượng đơn ít
hơn năm 2012 trong đó có ngun nhân cơng tác tun truyền chính sách đất
đai, cơng tác hoà giải tại cơ sở được sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền
nhiều hơn.


28

4.2.6. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
Hàng năm thường xuyên tổ chức 2 - 3 đợt tập huấn nghiệp vụ cho cán
bộ địa chính theo các chuyên đề và các quy định về quản lý đất đai như chỉ thị
24/TTg về kiểm kê đất đai, chỉ thị 245/TTg về tăng cường quản lý sử dụng

đất… đội ngũ cán bộ có trình độ sơ cấp địa chính.
4.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất đai của xã Việt Hùng giai đoạn 2010
– 2014.
4.3.1. Đánh giá tình hình sử dụng đất của xã Việt Hùng giai đoạn 2010 –
2014 theo các loại đất.
Theo kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2014 của phịng Tài
ngun và Mơi trường huyện, tổng diện tích tự nhiên tồn xã là 834,3 ha.
Được sử dụng như sau:
Đất nông nghiệp: 464,09 ha, chiếm 55,63 % diện tích tự nhiên;
Đất phi nơng nghiệp: 365,31 ha, chiếm 43,79 % diện tích tự nhiên;
Đất chưa sử dụng: 4,9 ha, chiếm 0,58 %.
Nhìn chung đến nay hầu hết diện tích đất tự nhiên của xã đã được sử
dụng cho các mục đích khác nhau.Tổng diện tích đất sử dụng là 829,4 ha,
chiếm 99,41 % diện tích tự nhiên.


29

Bảng 3: Cơ cấu các loại đất năm 2014
Chỉ tiêu



TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

Diện tích

Cơ cấu

(ha)


(%)

834,3

100

I. ĐẤT NƠNG NGHIỆP

NNP

464,09

55,63

1. Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

428,70

51,38

3.Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

35,39

4.24


II. ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

PNN

365,31

43,79

1. Đất ở

OTC

112,77

13,51

2. Đất chuyên dùng

CDG

235,46

28,22

4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa.

NTD

7,4


0,88

5. Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng

SMN

8,03

0,96

III. Đất chưa sử dụng

CSD

4,9

0,58

(Nguồn: số liệu thống kê xã Việt Hùng)
4.3.1.1. Đất nơng nghiệp.
Năm 2014, xã có 464,09 ha đất nơng nghiệp chiếm 55,63 % diện tích
tích tự nhiên. Bình quân 0,03 ha/người. Đất nông nghiệp được phân bố ở hầu
hết các thơn.
a, Đất sản xuất nơng nghiệp
Việt Hùng có 428,70 ha đất sản xuất nông nghiệp, chiếm 92,3% đất
nông nghiệp. Trong đó đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là 411,60 ha
chiếm 88,68 % diện tích đất nông nghiệp, giao cho UBND xã sử dụng là 17,1
ha chiếm 3,6 % diện tích đất nơng nghiệp. Bình quân đạt 0,03 ha/người.



×