Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Nghiên cứu công tác quản trị nguyên vật liệu của công ty cổ phần may Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.42 KB, 117 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa kế toán và quản trị kinh doanh, các thầy cô giáo đã
dạy dỗ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tu dưỡng tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người đã tận tình giúp đỡ, trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình là thầy giáo Đồng Đạo Dũng, cô Đào Hồng Vân – giảng viên
bộ môn Quản trị doanh nghiệp - khoa Kế Toán và Quản Trị Kinh Doanh.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến công ty cổ phần may Thăng Long cùng
các bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian thực tập và nghiên cứu.
Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên bài luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự đóng góp chỉ bảo của các
thầy cô giáo và độc giả để bài luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn !
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Hà

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT
NLSX: Năng lực sản xuất.
MMTB: máy móc thiết bị.
CCDC:Công cụ, dụng cụ.
BHYT: bảo hiểm y tế.
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp.
NVL: Nguyên vật liệu.
HTK: Hàng tồn kho.


CSH: Chủ sở hữu.
CBSX: Chuẩn bị sản xuất
TT: Thị trường.
Cmh: Chi phí mua hàng.
Cdh: Chi phí đặt hàng.
Cdt: Chi phí dự trữ.
TC: tổng chi phí
Qdh: Lượng đặt hàng.

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Quy trình công nghệ của công ty may Thăng Long
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu bộ máy quản lý công ty.
Sơ đồ 3.3: Quy trình mua hàng của công ty may Thăng Long.
Biểu đồ 3.1: . Cơ cấu tuổi lao động trong Công ty.
Biểu đồ 3.2: Biến động của chi phí tồn trữ qua 2 năm 2009 và 2010
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:Tình hình biến động lao động trong 3 năm 2008 – 2010
Bảng 3.2:Một số chỉ tiêu tài chính của công ty
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua năm 2009,2010.
Bảng 3.4: Thẻ kho mã vải bò T120.
Bảng 3.5: Bảng tóm tắt phương pháp đánh giá NVL
Bảng 3.6 : Phiếu theo dõi bàn cắt tại xí nghiệp 1
Bảng 3.7: Bảng chế biến NVL tháng 9/2010.
Bảng 3.8: Bảng xuất vật liệu phụ theo định mức
Bảng 3.9: Năng lực sản xuất của máy móc thiêt bị của công ty.
Bảng 3.10: Trình độ đào tạo của lao động quản lý năm 2009.
Bảng 3.11: Cơ cấu công nhân chia theo bậc thợ năm 2010.

Bảng 3.12: Nhu cầu NVL cho hợp đồng với WANSHIN
Bảng 3.13: Tình hình xuất -nhập- tồn kho vật liệu (vải lót).
Bảng 3.14:Bàng nhu cầu NVL cho mã hàng ADK-001.
Bảng 3.15: Nhu cầu NVL phụ cho mã hàng ADK-001.
Bảng 3.16: Tình hình cung ứng NVL cho quý 4/2010- sản xuất áo măng tô
Bảng 3.17: Bảng chế biến NVL cho mã hàng JA-410-25
Bảng 3.18: Bảng đánh giá công tác mua nguyên vật liệu.
Bảng 3.19: Chi phí tồn trữ theo nhóm hàng năm 2009
Bảng 3.20: Chi phí tồn trữ theo nhóm hàng năm 2010.
Bảng 3.21: Chi phí NVL dành cho kì sản xuất quy IV –Xí Nghiệp II

3


Bảng 3.22: Chi phí NVL dành cho kì sản xuất quy IV –Xí Nghiệp II( theo
mô hình EOQ).
Bảng 3.23: Bảng so sánh giá trị tồn kho NVL trong 3 năm 2008,2009,2010

4


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Chuyển đổi sang kinh tế thị trường, hội nhập với nền kinh tế thế giới tạo cho
các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội thuận lợi to lớn nhưng cũng đem lại không
ít thách thức.
Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt với các doanh
nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam cần cải tiến mẫu mã, giảm giá
thành, nâng cao chất lượng sản phẩm.. Để đạt được điều này buộc doanh nghiệp
phải quan tâm tới các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Là đối tượng của lao

động, là một trong ba yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành thực thể sản phẩm, nguyên vật liệu có vai trò vô cùng quan trọng
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Là một bộ phận tài sản lưu động của
doanh nghiệp, là lượng vốn chết mà doanh nghiệp buộc phải có để dự trữ sản
xuất. Do vậy nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, ổn định, liên tục, tránh sự tăng giá của yếu tố đầu vào gây ảnh hưởng đến
giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất, đồng thời tận dụng được các cơ hội kinh
doanh liên quan đến vốn, thì doanh nghiệp phải tổ chức quản lý nguyên vật liệu
một cách hợp lý, chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản đến sử dụng NVL trong
quá trình sản xuất. Vì vậy cần tăng cường công tác quản trị nguyên vật liệu,
nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất,
từ đó giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm. Đây là điều mà doanh
nghiệp luôn phải quan tâm.
Là cánh chim đầu đàn của ngành dệt may Việt Nam. Công ty cổ phần may
Thăng Long đã và đang khẳng định thương hiệu và vị trí của mình trên thị
trường trong nước và quốc tế. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần may
Thăng Long, được tiếp cân với thực tiễn hoạt động kinh doanh cũng như có cơ
5


hội được vận dụng những lý thuyết chuyên ngành vào thực tiễn. Xuất phát từ yêu
cầu thực tiễn và mong muốn tìm hiểu về hoạt động quản trị nguyên vật liệu nên
em quyết định thực hiện đề tài “Nghiên cứu công tác quản trị nguyên vật liệu
của công ty cổ phần may Thăng Long”.cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của
mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung:
Nghiên cứu tình hình quản trị nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may Thăng

Long, đánh giá ưu nhược điểm của công tác quản trị, đưa ra các giải pháp hoàn
thiện công tác quản trị NVL tại công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị NVL.
- -Tìm hiểu thực trạng hoạt động quản trị NVL của công ty và các nhân tố
ảnh hưởng hoạt động quản trị NVL
- Đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản trị trong công ty.
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị NVL của công ty cổ phần may
Thăng Long
- Phạm vi nghiên cứu:
+Nội dung: Hoạt động quản trị NVL của công ty cổ phần may Thăng Long.
+Thời gian: Đề tài được tiến hành từ ngày 15/1/2011 đến ngày 10/5/2011,
các thông tin phục vụ cho đề tài được thu thập trong 3 năm từ năm 2008 đến
năm 2010.

6


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan về QT NVL
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu
2.1.1.1 Khái niệm về nguyên vật liệu
NVL là đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mực đích sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp( giáo trính kế toán tài chính,2008, GS.TS Ngô
Thế Chi-TS Trương Thi Thủy).
2.1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu
- NVL là TSLĐ thuộc bộ hàng tồn kho, vật liệu tham gia giai đoạn đầu của quá
trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên sản phẩm, gía trị NVL được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.

- Là tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, phức tạp về đời sống lý
hóa nên dễ chịu tác động của thời tiết, khí hậu và môi trường xung quanh.
- NVL là cơ sở vật chất hình thành nên thực thể sản phẩm, trong mỗi quá trình
sản xuất NVL không ngừng chuyển hóa và biến đổi về mặt vật chất và giá trị và
chất lượng.
2.1.1.3 Vai trò của nguyên vật liệu
Là yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy NVL có ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
NVL được đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại có tác động rất
lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy đảm bảo chất lượng NVL cho sản xuất là
biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm.
NVL liên quan trực tiếp đến kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là đầu vào
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó cung ứng NVL kịp
thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm trên thị trường. Xét về cả mặt hiện vật lẫn mặt giá trị, NVL là một bộ

7


phận quan trọng của TSLĐ. Chính vì vậy quản trị NVL chính là quản trị sản
xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
2.1.2 Phương pháp phân loại và tính giá nguyên vật liệu
2.1.2.1 Phân loại
Mỗi loại NVL sử dụng một nội dung kinh tế và có vai trò trong quá trình sản
xuất khác nhau. Vì vậy để quản lý tốt các loại NVL đòi hỏi phải phân loại được
từng loại NVL hay nói cách khác là phải phân loại NVL. Phân loại NVL là việc
sắp xếp NVL theo từng loại, từng nhóm căn cứ theo tiêu thức nhất định nào đó
căn cứ cho thuận tiện quản lý và hạch toán.
a) Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của NVL: Trong quá trình sản xuất
kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà NVL được chia thành

những loại sau đây:
-

Nguyên vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của NVL chính, vật liệu

chính là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu nên thực
thể sản phẩm; toàn bộ giá trị của NVL sẽ được chuyển vào giá trị của sản
phẩm mới.
-

Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình

sản xuất, được sử dụng kết hợp với NVL chính làm tăng chất lượng, mẫu
mã của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động
hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu
cầu quản lý… Các vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
-

Nhiên liệu: là những thứ cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản

xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ được tiêu dùng cho sản xuất
năng lượng như than, dầu mỏ, hơi đốt...Nhiên liệu có thể tồn tại ở dạng
thể lỏng, thể rắn hay thể khí
-

Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để

thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
-


Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật tư được sử dụng

cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với cả thiết bị xây dựng cơ bản bao
8


gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ, các vật kết
cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản, trong công nghiệp.
-

Vật liệu khác: là các loại VL không được xếp vào các loại kể trên.

Chủ yếu là các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, hoặc từ việc
thanh lý TSCĐ.
Phân loại theo nguồn hình thành gồm 3 loại:
-

Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho

nhu cầu sản xuất.
-

Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất

mà do mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
-

Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu

tặng, góp vốn liên doanh.

Phân loại theo mục đích sử dụng gồm:
-

Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm

-

Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung,

cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
2.1.2.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL.
Tính giá NVL là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL
theo những nguyên tắc nhất định.
a) Nguyên tắc tính giá NVL nhập kho :
Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban
hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
Tài chính: " Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được". Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái

9


hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán
NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế.
Tính giá của NVL nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NVL nhập kho
trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo
từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác
nhau.
·Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
của

NVL

mua ngoài

=

Giá

mua

ghi

trên+

Chi phí
thu mua

hoá đơn

Các khoản thuế

+

không

CKTM,

được- Giảm

hoàn lại

giá

hàng mua

Trong đó:
–Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong ĐM.
–Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)...
·Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
của VL thuê
ngoài gccb

=

Giá thực tế

Chi phí

Chi phí


của VL xuất thuê +

thuê ngoài

ngoài gccb

gccb

+

vận chuyển
(nếu có)

·Đối với vật liệu tự chế:
Giá thực tế

=

Giá thành
10

+

Chi phí vận


của VL tự chế

sản xuất VL


chuyển (nếu có)

Đối với vật liệu được cấp:
Giá thực tế

Giá theo

=

của VL được cấp

biên bản giao nhận

·Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu

Giá trị vốn góp

=

nhận góp vốn liên doanh

do hội đồng liên doanh đánh giá

·Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của vật liệu
=

được biếu tặng, viện trợ


Giá thị trường
tại thời điểm nhận

·Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của
phế liệu thu hồi

=

Giá có thể sử dụng lại
hoặc giá có thể bán

b) Tính giá nguyên vật liệu xuẩt kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ vào đặc
điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất NVL,
trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:
—Phương pháp giá thực tế đích danh
—Phương pháp bình quân
—Phương pháp nhập trước xuất trước

11


—Phương pháp nhập sau xuất trước
Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán, phương pháp xác định
giá trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán tính
toán, xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký áp dụng
và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.

* Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo
đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù
hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
* Phương pháp bình quân:
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất nhân
với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3 phương
pháp sau:
1. Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình
quân
cuối kỳ trước

Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
=

Số lượng vật tư tồn đầu kỳ

Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán
vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình
hình biến động của vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả
NVL. Trường hợp giá cả thị trường NVL có sự biến động lớn thì việc tính giá
NVL xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác.
2.Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
12



Trị giá vật tư tồn đầu kì + Trị giá vật tư nhập trong kì

Đơn giá
BQ cả kì
dự trữ

=
Số lượng vật tư tồn đầu kì + Số lượng vật tư nhập trong kì

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL, không
phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên
ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
3. Phương pháp bình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập VL, kế toán tính đơn giá bình quân sau
đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng VL xuất để tính giá VL xuất.

Đơn giá
BQ liên
hoàn

Trị giá vật tư tồn trước lần nhập+ Trị giá vật tư lần nhập n
=

Số lượng vật tư tồn trước lần nhập + số lượng vật tư
lầnnhập n


Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và
số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá VL xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp
thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những
13


lần nhập trước.
Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị
vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại
giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận
trong kỳ giảm.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với những
doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không
nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, phương pháp
này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong thời kỳ
lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty cổ
phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của
công ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát
sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL nói riêng và
hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.

* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần nhập sau.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh điểm vật
tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích
hợp trong thời kỳ giảm phát.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại.
Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL. Làm
cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn.
Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư
có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và
tránh được thuế.
14


Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm
trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân
đối kế toán so với giá trị thực của nó.
2.1.3 Nội dung quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
2.1.3.1 Xây dựng định mức tiêu dùng
a) Khái niệm:
Mức tiêu dùng NVL là lượng tiêu dùng NVL lớn nhất cho phép để sản xuất
một sản phẩm hoặc hoàn thiện một công việc nào đó trong điều kiện tổ chức
và điều kiện kĩ thuật nào đó.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức tiêu dùng
đó áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện tiết kiệm
NVL, là cơ sở chặt chẽ để quản lý việc sử dụng NVL. Mức tiêu dùng NVL
còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hóa cung ứng NVL và sử dụng vật liệu
tạo điều kiện để hạch toán kinh tế, thực hành thúc đẩy phong trào thi đua và
thực hành tiết kiệm trong doanh nghiệp.

b) Phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng NVL trong doanh nghiệp
* Phương pháp thống kê
Là phương pháp dựa vào số liệu thống kê về mức tiêu hao NVL cho một đơn
vị sản phẩm dựa vào việc sử dụng số liệu thống kê về sử dụng NVL trong 2
năm gần nhất rồi dùng phương pháp bình quân gia quyền để xác định định
mức.
Ưu điểm: đơn giản, dễ vận dụng, có thể tiến hành nhanh chóng, kịp thời vận
dụng trong quá trình sản xuất.
Nhược điểm: ít khoa học và không có tính chính xác.
* Phương pháp thử nghiệm, thí nghiệm
Là phương pháp xây dựng định mức tiêu hao NVL cho một đơn vi sản phẩm
dựa trên kết quả của quá trình thử nghiệm – thí nghiệm. Định mức này được
điểu chỉnh, hoàn thiện trong quá trình sản xuất.

15


Ưu điểm: Có tính chính xác và khoa học hơn phương pháp thống kê.
Nhược điểm: Chưa phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình định
mức và còn phụ thuộc vào phòng thí nghiệm, có thể không phù hợp vào điều
kiện sản xuất.
* Phương pháp phân tích- tính toán
Phương pháp này xây dựng định mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm
dựa vào mức tiêu hao lý thuyết và phân tích tồn thất để loại trừ tổn thất bất
hợp lý.
Công thức: M= Mức tiêu hao lý thuyết + Mức tổn thất hợp lý.
(Mức tiêu hao lý thuyết được xác định dựa vào phương trình cần bằng hóa
học hoặc bằng cách cân đo trực tiếp sản phẩm).
Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đưa ra mức tiêu dùng hợp
lý. Hơn nữa khi sử dụng phương pháp này định mức tiêu dùng luôn ở trong

trạng thái được cải tiến.
Nhược điểm: Đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn và hoàn thiện chính
xác, điều này có nghĩa là thông tin trong doanh nghiệp phải tương đối tốt.
Cần có đội ngũ nhân viên có trình độ và năng lực cao.
* Phương pháp thử nghiệm sản xuất
Đây là phương pháp xác định mức tiêu dùng vật tư trong điều kiện loại trừ
các điều kiện tổn thất và điều kiện tốt nhất cho sử dụng vật tư.
Ưu điểm: Chính xác và có tính khoa học.
Nhược điểm: tốn thời gian và công sức, vì có điều kiện để thiết kế các biện
pháp loại trừ tổn thất bất hợp lý, phổ biến kinh nghiệm sử dụng NVL tiết
kiệm cho những người có liên, cần thực hiện và theo dõi số liệu từ 6 tháng
cho đến một năm.
2.1.3.2 Bảo đảm NVL cho sản xuất
Đảm bảo NVL trong sản xuất là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý
doanh nghiệp. Thước đo để đánh giá trình độ bảo đảm NVL trong sản xuất
16


chính là mức độ đáp ứng của 3 yêu cầu: cung cấp kịp thời, đảm bảo đủ số
lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại và cung cấp đồng bộ.
Việc đảm bảo NVL đầy đủ, đồng bộ, kịp thời là điều kiện tiền đề cho sự liên
tục của quá trình sản xuất, cho sự nhịp nhàng đều đặn của quá trình sản xuất. Đó
chính là cơ sở để tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, đáp ứng ngày càng
đầy đủ yêu cầu của thị trường về mặt số lượng. Bất cứ một sự không đầy đủ, kịp
thời và đồng bộ nào của NVL đều có thể gây ra ngừng trệ sản xuất, gây ra sự vi
phạm các quan hệ kinh tế đã được thiết lập giữa các doanh nghiệp với nhau, gây
ra sự tổn thất trong sản xuất kinh doanh.
NVL được đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm góp phần quan trọng vào
việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó mà tăng doanh

thu, tăng quỹ lương và đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải
thiện.
Đảm bảo NVL trong sản xuất là vấn đề quan trọng để đưa các mặt quản lý đi
vào nề nếp và đạt hiệu quả cao như quản lý lao động, định mức, quỹ lương, thiết
bị, vốn... Đảm bảo sản xuất kinh doanh có lợi, tăng khả năng sinh lời của vốn,
thực hiện tốt các yêu cầu của quy luật tái sản xuất mở rộng bằng con đường tích
tụ vốn.
Như vậy, công tác bảo đảm trong sản xuất có một vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình sản xuất. Việc đảm bảo này ảnh hưởng đến năng suất của doanh
nghiệp, đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm đầu tư,
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và
sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
- Đảm bảo cung cấp kịp thời NVL cho sản xuất. Tính kịp thời là yêu cầu về
mặt lượng của sản xuất. Phải luôn đảm bảo để không xảy ra tình trạng thiếu
NVL làm cho sản xuất bị gián đoạn.
- Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách của NVL. Tính
kịp thời phải gắn liền với đủ về số lượng và đúng về chất lượng. Đây là một yêu
17


cầu của công tác phục vụ. Nếu cung cấp kịp thời nhưng thừa về số lượng và
chất lượng không đảm bảo thì hiệu quả sản xuất sẽ không cao. Về mặt quy cách
và chủng loại cũng là yếu tố quan trọng, nếu cung cấp kịp thời, đủ số lượng,
đảm bảo chất lượng nhưng sai quy cách và chủng loại sẽ gây nhiều thiệt hại cho
sản xuất, thậm chí sản xuất còn bị gián đoạn.
-

Đảm bảo cung cấp đồng bộ. Tính đồng bộ trong cung cấp cũng có ý

nghĩa tương tự như tính cân đối trong sản xuất. Tính đồng bộ hoàn toàn

không phải là sự bằng nhau về số lượng mà đó chính là quan hệ tỷ lệ do định
mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm quyết định.
a) Xác định số lượng NVL cần dùng
Xuất phát từ đặc điểm sự đa dạng của sản phẩm và quy trình sản xuất, để
đảm bảo cho ổn định quá trình sản xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm
công ty phải sử dụng khối lượng NVL cần dùng tương đối lớn, đa dạng về
chủng loại. Đối với mỗi sàn phẩm khác nhau tạo nên thực thể sản phẩm khác
nhau
Vij = aij Qij + aij Pj – Vi thu hồi
Vij : Số lượng NVL cần dùng cho sản phẩm j
aij: Định mức tiêu hao NVL i cho sản phẩm j
Qj: Số lượng thành phẩm j theo kế hoạch sản xuất.
Pj : Số lượng sản phẩm hỏng không sửa chữa được
[ PJ = (T * Qj) / 100]
T- Tỉ lệ sản phẩm hỏng theo định mức cho phép
Vi thu hồi: Số lượng vật tư i thu hồi lại được từ phế phẩm.
b) Xác định số lượng NVL cần mua
Vi = Vij + Tồn cuối năm – Tồn đầu năm
n: Số loại sản phẩm cần NVL i
Tồn cuối năm là lượng NVL gối đầu cho năm sau năm khấu hao( Được xác
định dựa vào tiến độ và số lượng cung ứng vật tư đợt cuối cùng trong năm kế
hoạch và mức tiêu dùng bình quân)
18


Tồn đầu năm kế hoạch là lượng vật tư từ cuối năm trước chuyển sang ( được
xác định dựa vào kiểm kê và kế hoạch cung ứng những tháng cuối năm
trước)
c) Phương pháp xác định mức dữ trữ NVL
Tại các doanh nghiệp sản xuất thì việc dữ trữ NVL là việc rất cần thiết, vì điều

này nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp được
diễn ra liên tục, ổn định đồng thời nhằm tránh sự tăng giá của yếu tố đầu vào gây
ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp dữ trữ sau:
* Dự trữ thường xuyên:
Là lượng dữ trũ đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục trong điều
kiện cung ứng bình thường.
Công thức: Dtx = Mbqn x Ncc x Gía vật tư
Dtx : Mức dự trữ thường xuyên.
Mbqn: Mức tiêu dùng NVL i bình quân ngày.
Ncc: Số ngày cung cấp cách nhau giữa hai đợt liền kề( số ngày dữ trữ)
-

Vốn lưu động dùng cho dự trữ vật tư thường xuyên.

Vtx =Mbqn x Ncc x Ncc x Gía vật tư x hxk
(hxk: là hệ số cung cấp xen kẽ, được đưa vào công thức để giảm bớt vốn lưu
động dùng cho dự trữ, dao động từ 0,6-0,8)
* Dữ trữ bảo hiểm
Là lượng dự trữ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành liên tục trong
điều kiện cung ứng không bình thường.
Để xác định được mức dự trữ có thể dựa vào các cơ sở sau:
+ Mức thiệt hại vật chất do NVL gây ra.
+ Các số liệu thống kê về lượng, số lần cũng như số ngày mà người cung cấp
không cung ứng đúng hạn.
+ Các dự báo về biến động trong tương lai.
Công thức: Dbh = Mbq x Nbh.
19



Dbh: Mức dự trữ bảo hiểm vật tư.
Mbh: Số ngày dự trữ bảo hiểm, phụ thuộc vào việc cung ứng thực tế sai lệch
so với kế hoạch thường xuyên hay không, nhiều hay ít.
Cách tính số ngày dự trữ bảo hiểm như sau:
+Theo số ngày chênh lệch bình quân giứa cung ứng và thực tế nhập NVL
trong năm báo cáo.
+Theo thời gian cần thiết để có đợt cung ứng vật tư gấp
Nbh=Nc + Nv + Nk
Nc: Số ngày cần thiết để người cung ứng NVL chuẩn bị khi được báo tin.
Nv: Số ngày vận chuyển từ địa điểm bán đến địa điểm giao hàng.
Nk: Số ngày cần thiết để kiểm tra số lượng, chất lượng trước khi nhập kho.
* Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết.
Để hoạt động được tiến hành trong điều kiện mà doanh nghiệp cần tính toán,
lượng NVL được dự trữ tối thiểu cần thiết bằng tổng lượng dụ trữ thường
xuyên và lượng dự trữ bảo hiểm.
Dttct = Dtx + Dbh
Ngoài ra doanh nghiệp hoạt động theo mùa cần phải xác định lượng dự trữ
theo mùa.
* Dự trữ theo mùa
Dự trữ theo thời vụ để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
liên tục, đặc biệt đối với thời gian giáp hạn về NVL. Các doanh nghiệp sản
xuất theo thời vụ như thuốc là, mía, đường, chè …
Đại lượng dự trữ được tính theo 3 chỉ tiêu:
+ Dự trữ tuyệt đối: Là khối lượng của loại NVL biểu hiện bằng đơn vị hiện
vật như tấn, kg,m..
Đại lượng dự trữ tuyệt đối cần thiết cho doanh nghiệp tổ chức, xây dựng,
hoàn thiện hệ thống kho tàng…
+ Dự trữ tương đối: Tính bằng số ngày dự trữ

20



Đại lượng dự trữ tương đối cho thấy số lượng vật tư đảm bảo cho sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục trong khoảng thời gian
doanh nghiệp tiến hành bao nhiêu ngày. Dự trữ tương đối cần thiết giúp cho
việc phân tích tình hình dự trữ các loại NVL trong doanh nghiệp.
Dự trữ tuyệt đối và dự trữ tương đối có mối quan hệ mật thiết với nhau thông
qua mức tiêu dùng hoặc cung ứng NVL.
Nếu kí hiệu:
M là dự trữ tuyệt đối.
t là dự trữ tương đối.
m là mức tiêu dùng vật tư sản xuất trong một ngày đêm.
Thì M= t.m
Dự trữ biểu hiện bằng tiền : là khối lượng NVL biểu hiện bằng giá trị, bằng
tích số giữa đại lượng NVL dự trữ tuyệt đối với đơn giá mua các loại NVL.
Chỉ tiêu biều hiện dự trữ bằng tiền rất cần thiết cho việc xác định nhu cầu
vốn lưu động và tình hình cung ứng NVL.
2.1.3.3 Xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm NVL.
Sau khi đã xác định được lượng NVL cần dùng, cần dự trữ và cần mua trong
năm, bước tiếp theo là phải xây dựng kế hoạch tiến độ mua. Thực chất của kế
hoạch này là xác định số lượng, chất lượng, quy cách và thời điểm mua của mỗi
lẫn. Tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình mà doanh nghiệp
xây dựng cho mình kế hoạch mua sắm nhằm tránh sự biến động đột ngột của
NVL trong hiện tại và tương lai.
Trong hiện tại : Xây dựng kế hoạch chặt chẽ, tìm hiều kĩ thị trường từ đó xây
dựng kế hoạch mua sắm NVL là mua những gì, mua ở đâu, mua số lượng bao
nhiêu, như thế nào...
Trong tương lai: Dựa vào khả năng, kế hoạch trong tương lai doanh nghiệp xây
dựng cho chính mình những kế hoạch chặt chẽ, để khi tiến hành sản xuất kinh


21


doanh không bị thiếu NVL, làm công việc bị ngưng trệ, dẫn tới việc làm giảm
lợi nhuận.
2.1.3.4 Tổ chức thu mua, tiếp nhận NVL
Tiến hành mua NVL : Sau khi có kế hoạch tiến độ mua sắm NVL, công tác mua
và vận chuyện về kho của doanh nghiệp do phòng vật tư (thương mại hoặc kinh
doanh) đảm nhận. Giám đốc hoặc các phân xưởng có thể ký các hợp đồng với
phòng vật tư về việc mua và vận chuyển NVL. Hợp đồng phải được xác định rõ
số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách mua, giá và thời gian giao nhận. Hai
bên phải chịu bồi thường về vật chất nếu vi phạm hợp đồng. Phòng vật tư chịu
trách nhiệm cùng cấp kịp thời, đầy đủ, đảm bảo chất lượng cho các đơn vị sản
xuất. Nếu vì lý do gì đó không cung cấp kịp, phòng vật tư phải báo cáo với giám
đốc từ 3 đến 5 ngày để có biện pháp xử lý. Phòng vật tư làm tốt hoặc không tốt
sẽ được thưởng hoặc phạt theo quy chế của doanh nghiệp.
Tiếp nhận NVL: là một khâu quan trọng và là khâu mở đầu của việc quản lý.
Nó là bước chuyển giao trách nhiệm trực tiếp bảo quản và đưa vật liệu vào sản
xuất giữa đơn vị cung ứng và đơn vị tiêu dùng. Đồng thời nó là ranh giới giữa
bên bán và bên mua, là cơ sở hạch toán chính xác chi phí lưu thông và giá cả
NVL của mỗi bên. Việc thực hiện tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho người quản
lý nắm chắc số lượng, chất lượng và chủng loại, theo dõi kịp thời tình trạng của
NVL trong kho từ đo làm giảm những thiệt hại đáng kể cho hỏng hóc đổ vỡ,
hoặc biến chất của NVL. Do tính cấp thiết như vậy, tổ chức tiếp nhận NVL phải
thực hiện tốt hai nhiệm vụ:
Một là, tiếp nhận một cách chính xác về chất lượng, số lượng, chủng loại NVL
theo đúng nội dung, điều khoản đã ký kết trong hợp đồng kinh tế, trong hoá
đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển...
Hai là, phải vận chuyển một cách nhanh chóng nhất để đưa NVL từ địa điểm
tiếp nhận vào kho của doanh nghiệp tránh hư hỏng, mất mát và đảm bảo sẵn

sàng cấp phát kịp thời cho sản xuất.
22


công tác tiếp nhận phải tuân thủ những yêu cầu sau:
-

NVL khi tiếp nhận phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ. .

-

NVL khi nhập phải qua đủ thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm.

-

Phải xác định chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại hoặc phải làm thủ
tục đánh giá, xác nhận nếu có hư hỏng mất mát.

-

Phải có biên bản xác nhận hiện tượng thừa thiếu hay sai quy cách.

Việc tiếp nhận NVL tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc số lượng, chất lượng,
chủng loại NVL, kịp thời phát hiện tình trạng thiếu hụt của vật liệu, hạn chế sự
nhầm lẫn, thiếu trách nhiệm có thể xảy ra.
2.1.3.5 Bảo quản, cấp phát nguyên vật liệu.
a) Công tác bảo quản , NVL trong doanh nghiệp:
Muốn bảo quản được NVL tốt thì cần có hệ thống kho bãi hợp lý. Kho là nơi
tập trung dự trữ nguyên vật liệu , nhiên liệu, thiết bị máy móc, dụng cụ chuẩn
bị cho quá trình sản xuất, đồng thời cũng là nơi thành phẩm của công ty trước

khi tiêu thụ. Do tính chất đa dạng và phức tạp của NVL nên hệ thống kho của
doanh nghiệp phải có nhiều loại khác nhau phù hợp với nhiều loại NVL. Thiết
bị kho là những phương tiện quan trọng để đảm bảo, gìữ gìn toàn vẹn số lượng
chất lượng cho NVL . Tuỳ vào đặc điểm của từng loại NVL và tình hình cụ thể
của kho để sắp xếp NVL một cách hợp lý đảm bảo an toàn ngăn nắp , thuân tiện
cho việc xuất nhập kiểm kê.Do đó, phải phâm khu, phân loại kho, đánh số, ghi
ký hiệu các vị trí NVL một cách hợp lý nhằm bảo quản toàn ven số lượng,
nhuyên vật liệu, hạn chế ngăn ngừa hư hỏng, mất mát đến mưc tối thiểu, đồng
thời thuận tiện cho việc xuất, nhâp kiểm tra bất cứ lúc nào.
b) Tổ chức cấp phát NVL:
Cấp phát NVL là hình thức chuyển NVL từ kho xuống các bộ phận sản xuất.
Việc cấp phát một cách nhanh chóng , kịp thời , chính xác và khoa học sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tận dụng có hiệu quả cao năng xuất lao động của

23


công nhân ,máy móc thiết bị làm cho sản xuất được tiến hành liên tục, từ đó làm
tăng chất lượng sản phẩm đông thời làm giảm giá thành sản phẩm, đồng thời
phải đúng theo chương trình, kế hoạch sản xuất. Việc cấp phát phải đúng theo
thủ tục xuất kho, đúng thủ tục, chuẩn mức, lập biên bản giấy tờ liên quan theo
đúng nội dung cấp phát.
Việc cấp phát NVL có thể tiến hành theo yêu cầu của NVL của từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất đã báo trước cho bộ phận cấp phát của kho từ một đến
ba ngày để tiến hành cấp phát . Số lượng NVL được yêu cầu được tính toán dựa
trên nhiệm vụ sản xuất và hệ thống định mức tiêu dùng NVL mà doanh nghiệp
đã tiêu dùng. Hay cấp phát theo tiến độ kế hoạch(cấp phát theo hạn mức): là
hình thức cấp phát quy định cả số lượng và thời gian nhằm tạo sự chủ động cho
cả bộ phận sử dụng và bộ phận cấp phát.Dựa vào khối lưọng sản xuất cũng như
dựa vào định mức tiêu dùng NVL trong kỳ kế hoạch, kho cấp phát NVL cho

các bộ phận sau từng kỳ sản xuất doanh nghiệp quyết toán vật tư nội bộ nhằm
so sánh số sản phẩm đã sản xuất ra với số lượng NVL đã tiêu dùng . Trưòng
hợp thừa hay thiếu sẽ được giải quuyết một cách hợp lý và có thể căn cứ vào
một số tác động khách quan khác. Hình thức này được áp dụng rộng rãi ở các
doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất tưong đối ổn định và có hệ thống định mức
tiên tiến hiện thực , có kế hoạch sản xuất .
Với bất kỳ hình thức nào muốn quản lý tốt NVL cần thực hiện tốt công tác ghi
chép ban đầu , hạch toán chính xácviệc cấp phát NVL thực hiện tốt các quy định
của nhà nước và của doanh nghiệp
.
2.1.3.6 Thanh, quyết toán NVL :
Đây là bước chuyển giao trách nhiệm giữa các bộ phận sử dụng và quản lý
NVL . Đó là sự đối chiếu giữa lượng NVL nhận về với số lượng sản phẩm giao
nộp , nhờ đó mới đảm bảo được việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL bảo đảm
hạch toán đầy đủ chính sách NVL vào giá thành sản phẩm . Khoảng cách và thời
gian để thanh quyết toán là tuỳ thuộc vào chu kỳ sản xuất , nếu chu kỳ sản xuất
24


dài thì thực hiên một quý một lần , nếu ngắn thì được thanh quyết toán theo từng
tháng .
Nếu gọi :
A

: Lượng NVL đã nhận về trong tháng .

Lsxsp : Lượng NVL sản xuất ra sản phẩm trong tháng.
Lbtp : Lượng nguuyên vật liệu bán thành phẩm kho .
Lspd : Lượng NVL trong sản phẩm dở dang .
Ltkp : Lượng NVL tồn kho phân xưởng .

Theo lý thuyết ta có :
A = Lsxsp + Lbtp +Lspd + Ltkpk
Trong thực tế , nếu A > tổng trên thì tức là có hao hụt . Do vậy , khi thanh
toán phải làm rõ lượng hao hụt , mất mát này . Từ đó đánh giá dược tình hình sử
dụng nguyên vạt liệu và có các biện pháp khuyến khích hay bắt bồi thường
chính đáng .
2.1.3.7 Tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩm :
Việc thu hồi phế liệu, phế phẩm tuy không phải là công việc quan trong nhưng
cũng rất cần thiết. Vì sau khi vật liệu được sử dụng thì vẫn còn tồn tại một số
hoặc do bị đào thải hoặc đã qua sử dụng, xong doanh nghiệp nếu biết sử dụng
viêc thu hồi phế liệu thì những phế liệu khác cũng có thể được sử dụng cho
những sản phẩm khác và chúng có giá trị sử dụng không nhỏ .
Sử dụng lại phế liệu - phế phẩm: tức là sử dụng tối đa vật liệu tiêu dùng trong
sản xuất .thu hồi và tận dụng phế liệu - phế phẩm không những là yêu cầu trước
mắt mà còn là yêu cầu lâu dài của doanh nghiệp.Việc tận dụng sẽ góp phần làm
giảm định mức tiêu dùng NVL và hạ giá thành sản phẩm. Nó cũng có thể đem
lại nguồn thu cho doanh nghiệp nếu thực hiện bán phế liệu, phế phẩm cho các tổ
chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp.
2.1.4.Biện pháp sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu

25


×