Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Tài Nguyên, Cầu Giấy, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.68 KB, 83 trang )

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Một nền kinh tế được tạo ra từ các doanh nghiệp, nền kinh tế đó có mạnh
hay không là phụ thuộc vào kết quả hoạt động của các doanh nghiệp. Quá trình hội
nhập kinh tế hiện nay tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt dộng sản
xuất kinh doanh nhưng đồng thời đã tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh
nghiệp. Vậy để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên tự đổi mới mình để phù hợp với điều kiện
môi trường. Trong đó nguồn nhân lực là vấn đề quan trọng, tiên quyết cần được
chú trọng trong bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nguồn nhân lực bao gồm đội ngũ
nhân viên trực tiếp tạo ra sản phẩm và đội ngũ cán bộ quản lý là đội ngũ vô cùng
quan trọng không thể thiếu trong bất kỳ công ty nào. Họ là những người trực tiếp
chèo lái, định hướng doanh nghiệp phát triển đúng hướng. Quản lý không chỉ là
khoa học mà nó còn là nghệ thuật, là vấn đề đang được nhiều người quan tâm và
cần quan tâm. Do vậy cơ cấu tổ chức có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong mỗi doanh nghiệp lựa chọn
một mô hình tổ chức thích hợp với quy mô và thích hợp với doanh nghiệp là đòn
bẩy chiến lược giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Bộ
máy tổ chức phù hợp với mỗi doanh nghiệp không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả hơn, đồng thời khi bộ máy gọn nhẹ và linh hoạt năng động thì nó sẽ
tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động theo đúng định hướng đã đề ra
ban đầu.
Tổ chức là việc bố trí, sắp xếp mọi người trong công ty vào những công
việc, với vai trò cụ thể cho mỗi người nhưng mục đích là nhằm đạt được mục tiêu
và nhiệm vụ cuối cùng của doanh nghiệp. Vì vậy việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức
bộ máy của mỗi doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng và nó là một yêu cầu

1



khách quan mang tính cấp thiết đối với bất kì một doanh nghiệp nào. Vậy
làm sao để phân công, tổ chức sắp xếp nhiệm vụ cho các phòng ban, cho từng
người cho phù hợp với khả năng của họ và để phát huy hết năng lực của mỗi cá
nhân, để thực hiện sự điều hòa, phối hợp với nhau nhằm đảm bảo thực hiện được
mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp?.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “
Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
tại Công ty Cổ phần Tài Nguyên, Cầu Giấy, Hà Nội” .
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng cơ cấu tổ chức hiện tại của công ty Cổ phần Tài
Nguyên nhằm tìm ra một số biện pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức đó.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Nắm vững một cách có hệ thống cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức.
- Tìm hiểu thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hiện tại của công
ty.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
- Phân tích các ưu điểm và nhược điểm của cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý hiện tại.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý của công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hiện nay
của công ty Cổ phần Tài Nguyên.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Tại Công ty cổ phần Tài Nguyên.
Phạm vi thời gian: Từ 27/12/2010 đến 18/05/2011.
2



PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1.1. Lao động quản lý và phân loại lao động quản lý
a. Lao động quản lý
Lao động quản lý bao gồm những cán bộ và nhân viên tham gia vào việc
thực hiện các chức năng quản lý. Trong bộ máy thì hoạt động của lao động quản lý
rất phong phú và đa dạng, cho nên để thực hiện được các chức năng quản lý thì
trong bộ máy quản lý phải có nhiều hoạt động quản lý khác nhau.
b. Phân loại lao động quản lý
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ quản lý người ta chia lao động quản lý
thành ba loại sau:
Một là: Cán bộ quản lý doanh nghiệp gồm có giám đốc, các phó giám đốc,
kế toán trưởng. Các cán bộ này có nhiệm vụ phụ trách từng phần công việc, chịu
trách nhiệm về đường lối chiến lược, các công tác tổ chức hành chính tổng hợp
của doanh nghiệp.
Hai là: Cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp gồm trưởng, phó quản đốc phân
xưởng (còn gọi là lãnh đạo tác nghiệp) và phòng ban chức năng. Đội ngũ lãnh đạo
này có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện phương hướng, đường lối của lãnh đạo cấp cao
đã phê duyệt cho bộ phận chuyên môn của mình.
Ba là: Viên chức chuyên môn nghiệp vụ, gồm những người thực hiện
những công việc rất cụ thể và có tính chất thường xuyên lặp đi lặp lại.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức nào thì ba loại lao động quản
lý nói trên đều cần thiết và phải có, tuy nhiên tuỳ theo từng quy mô hoạt động và
tình hình sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một tỷ lệ thích hợp.
3



Trong đó cán bộ lãnh đạo cấp cao và cán bộ lãnh đạo cấp trung gian có vai trò và
vị trí hết sức quan trọng, là nhân tố cơ bản quyết định sự thành bại của bộ máy
quản lý.
2.1.1.2. Tổ chức
Tổ chức là những nhóm người làm việc và phụ thuộc lẫn nhau cùng hoạt
động trong những hình thái cơ cấu nhất định để đạt được những mục đích chung
mà tổ chức đã đặt ra.
Có rất nhiều loại hình tổ chức tùy theo các tiêu thức phân loại và các tổ
chức đang tồn tại trong xã hội vô cùng phong phú và đa dạng. Một tổ chức thường
có những đặc điểm sau:
- Mọi tổ chức đều mang tính mục đích. Các tổ chức khác nhau thì có mục
đích khác nhau, nhưng bất kỳ một tổ chức nào cũng hoạt động, tồn tại nhằm đạt
được mục đích của mình. Đây là yếu tố cơ bản nhất của bất kỳ tổ chức nào.
- Mọi tổ chức đều hoạt động theo những cách thức nhất định để đạt được
mục đích đã hoạch định. Để một tổ chức có thể tồn tại và phát triển hiệu quả thì
cần phải có những kế hoạch cụ thể, rõ ràng để thực hiện được mục đích.
- Một doanh nghiệp hoạt động sẽ cần đến vốn, nguyên vật liệu, máy móc,
thông tin...... từ các nhà cung cấp, từ các tổ chức khác nhau để có thể thực hiện
được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy giữa các tổ chức
luôn có mối quan hệ ràng buộc, tương tác lẫn nhau.
- Cuối cùng, mọi tổ chức đều cần những nhà quản trị, chịu trách nhiệm
chèo lái, liên kết, phối hợp những con người bên trong và bên ngoài tổ chức cùng
những nguồn lực khác để đạt mục đích với hiệu quả cao. Nhà quản trị có vai trò
quan trọng trong một tổ chức, nếu một tổ chức mà không có họ thì sẽ hoạt động
không có phương hướng.

4



2.1.1.3. Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý là cơ quan điều khiển hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp
bao gồm cả khâu sản xuất kinh doanh trực tiếp cũng như khâu phụ trợ, phục vụ cả
hoạt động sản xuất tại doanh nghiệp cũng như lao động tiếp thị ngoài dây truyền
sản xuất, cả hệ thống tổ chức quản lý cũng như hệ thống các phương thức quản lý
doanh nghiệp. Bộ máy quản lý là lực lượng vật chất để chuyển những ý đồ, mục
đích, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thành hiện thực, biến những nỗ lực
chủ quan của mỗi thành viên trong doanh nghiệp thành hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Hệ thống các phòng ban chức năng tạo nên bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Nhưng nếu để các bộ phận này riêng lẻ không có mối liên hệ nào thì sẽ vô nghĩa,
không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của quản lý. Do vậy phải đặt các bộ phận
này trên một tổ chức nhất định, các bộ phận này phải hoạt động nhịp nhàng ăn
khớp với nhau.
Bộ máy quản lý thường được xem xét trên ba mặt chủ yếu sau:
- Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
- Lực lượng lao động quản lý để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ
máy.
Trong đó lực lượng lao động quản lý có vai trò quyết định.
2.1.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý
a. Khái niệm
Tổ chức bộ máy quản lý là quá trình dựa trên các chức năng, nhiệm vụ đã
được xác định của bộ máy quản lý để xắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây
dựng về mô hình và giúp cho toàn bộ hệ thống quản lý hoạt động như một chỉnh
thể có hiệu quả nhất.
b. Nội dung của tổ chức bộ máy quản lý

5



Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp có rất nhiều nội dung, sau đây là các
nội dung chủ yếu:
- Xác định mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ mà bộ máy quản lý cần hướng
tới và đạt được. Mục tiêu của bộ máy quản lý phải thống nhất với mục tiêu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định cơ cấu tổ chức quản lý theo khâu và cấp quản lý, phụ thuộc vào
quy mô của bộ máy quản lý, hệ thống các chức năng nhiệm vụ đã xác định và việc
phân công hợp tác lao động quản lý. Trong cơ cấu quản lý có hai nội dung thống
nhất nhau, đó là khâu quản lý và cấp quản lý.
- Xác định mô hình quản lý: Mô hình quản lý là sự định hình các quan hệ
của một cơ cấu quản lý trong đó xác định các cấp, các khâu, mối liên hệ thống
nhất giữa chúng trong một hệ thống quản lý, về truyền thống có mô hình quản lý
theo kiểu trực tuyến, theo kiểu chức năng, theo kiểu tham mưu và các kiểu phối
hợp giữa chúng.
- Xây dựng lực lượng thực hiện các chức năng quản lý căn cứ vào quy mô
sản xuất kinh doanh, từ đó xác định quy mô của bộ máy quản lý và trình độ của
lực lượng lao động và phương thức sắp xếp họ trong guồng máy quản lý, vào mô
hình tổ chức được áp dụng, vào loại công nghệ quản lý được áp dụng, vào tổ chức
và thông tin ra quyết định quản lý.
2.1.1.5. Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý
 Tổ chức bộ máy quản lý gắn với phương hướng, mục đích của hệ thống:
Phương hướng, mục đích của hệ thống quy định cách thức tổ chức bộ máy
quản lý của hệ thống. Chính nó quy định các bộ phận hợp thành trong tổ chức của
hệ thống. Chính vì thế tổ chức bộ máy quản lý phải gắn với mục tiêu và phương
hướng hoạt động của hệ thống. Có gắn với mục tiêu và phương hướng thì bộ máy
quản lý hoạt động mới hiệu quả.
 Chuyên môn hoá và cân đối:

6



Theo nguyên tắc này thì tổ chức bộ máy quản lý phải xác định rõ phạm vi,
chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống và phải đảm bảo sự cân
đối, loại trừ những chức năng, nhiệm vụ chồng chéo, trùng lặp, thiếu người chịu
trách nhiệm rõ ràng. Mặt khác số lượng các cấp quản lý phải hợp lý để phù hợp
với thực tế.
 Linh hoạt và thích nghi với môi trường .
Theo nguyên tắc này thì tổ chức bộ máy quản lý không được bảo thủ, trì
trệ, quan liêu mà luôn phải linh hoạt, thích ứng với những thay đổi hay biến động
của các yếu tố tác động. Tuy nhiên cần phải hiểu đúng sự thay đổi ở đây không
phải là thay đổi toàn bộ mà đó chỉ là những biến đổi nhỏ trong cơ cấu để thích
nghi với môi trường mới, để không bị môi trường đào thải. Sự linh hoạt được thể
hiện trong việc thiết kế các bộ phận phù hợp với ít đầu mối trung gian, số lượng
cấp quản lý phù hợp và đảm bảo cho mỗi bộ phận một mức độ tự do sáng tạo để
đạt được hiệu quả cao nhất và phát triển được tài năng của cán bộ, công nhân viên
chức trong từng bộ phận.
Nói như vậy không có nghĩa là cơ cấu tổ chức chịu sự chi phối của môi
trường mà trong một chừng mực của sự thay đổi nó tác động vào môi trường theo
những hướng nhất định phù hợp với mục đích của mình.
 Bảo đảm tính hiệu quả quản lý.
Hiệu quả và hiệu lực luôn là mục đích và mục tiêu tiến tới của bất kỳ tổ
chức nào. Mỗi tổ chức luôn đặt ra cho mình những mục tiêu nhất định để đạt tới.
Vì thế tổ chức bộ máy quản lý phải:
- Tăng cường sự lãnh đạo tập trung thống nhất ở cấp cao nhất, phát huy
được tính tích cực của các cơ quan quản lý ở các cấp, khiến cho họ tận tâm tận lực
với công việc và phối hợp chặt chẽ với nhau trong công việc. Dựa trên nguyên tắc
nâng cao hiệu quả quản lý để xác định biên chế tổ chức và chế độ quản lý. Đảm
bảo phối hợp giữa các cấp một cách tốt nhất, phải lựa chọn phương thức truyền
tin, trao đổi nghiệp vụ trong doanh nghiệp một cách nhanh nhất và phân công hợp

lý để mỗi bộ phận, mỗi công việc đều có người phụ trách.
7


- Gắn các cấp quản lý thành một dây xích, trách nhiệm, quyền hạn giữa các
bộ phận, các cấp rõ ràng, gắn bó với nhau. Mỗi cấp chỉ có một người ra lệnh, tránh
mâu thuẫn và làm tổn hao công sức và phải tăng cường sự hợp tác trong doanh
nghiệp .
- Gọn nhẹ, phải có định biên rõ ràng, tổ chức công việc và biện pháp kiểm
tra.
 Tính hệ thống
Tính hệ thống được thể hiện ở:
- Tính tập hợp: Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp do nhiều yếu tố khác
nhau như nhân lực, vật lưc, thông tin... hợp thành .
- Tính liên hệ: Các yếu tố tạo nên tập hợp đó luôn có mối liên hệ với nhau.
Trong tổ chức, các yếu tố luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau trong một chỉnh
thể thống nhất. Yếu tố này chịu sự chi phối của các yếu tố khác và ngược lại. Đôi
khi sự tác động có thể dẫn đến xung đột, tuy nhiên sự xung đột đó lại là cơ sở để
tạo ra một cái mới thích hợp hơn, đảm bảo tổ chức hoạt động có hiệu quả.
- Tính mục đích: Mọi tổ chức đều có một mục đích nhất định, rõ ràng. Mục
đích của tổ chức là cái mà mọi người trong tổ chức đều cố gắng để đạt tới. Tuy
nhiên tuỳ từng tổ chức khác nhau mà mục đích cũng khác nhau (một tổ chức tham
gia sản xuất thì mục đích là đạt lợi nhuận tối đa còn các tổ chức phúc lợi xã hội thì
mục đích là phục vụ được nhiều các công tác xã hội), nhưng trong mọi tổ chức thì
mục đích hoạt động luôn được xác định một cách rõ ràng.
- Tính thích ứng với môi trường: Mọi tổ chức luôn chịu sự tác động của hai
môi trường là môi trường bên trong và bên ngoài. Trong đó môi trường bên ngoài
hình thành nên môi trường bên trong của doanh nghiệp, tác động lên môi trường
bên trong và ảnh hưởng gián tiếp đến doanh nghiệp. Xong doanh nghiệp chỉ có thể
tác động đến môi trường bên trong mà không thể (hoặc chỉ ít) tác động làm biến

đổi môi trường bên ngoài, mà nó chỉ thay đổi cho thích ứng với trước những thay
đổi của môi trường bên ngoài, từ đó điều chỉnh và tác động đến môi trường bên
trong.
8


- Tính chỉnh thể: Các yếu tố tổ chức nên doanh nghiệp kết hợp với nhau
một cách hữu cơ, phát huy hiệu quả của một chỉnh thể, đó không phải là dàn trải
hoặc cộng lại một cách giản đơn.
Để đảm bảo được nguyên tắc trên, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cần
phải: Tăng cường được mối liên hệ dọc và ngang, mỗi bộ phận trong tổ chức vừa
phải phục tùng sự lãnh đạo thống nhất vừa phải có tính linh hoạt, chủ động, tích
cực để đạt được hiệu quả của chỉnh thể. Sự phục tùng thể hiện sự chấp hành nội
quy, quy định từ trên đưa xuống tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Tuy nhiên sự
phục tùng trên cơ sở sự linh hoạt bởi lẽ không phải lúc nào mọi sự vật cũng như
nhau mà luôn biến động, vì thế trong quá trình áp dụng các bộ phận cần có sự linh
hoạt để đạt hiệu quả cao hơn.
2.1.1.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
a. Khái niệm
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia tổng thể của một tổ chức thành những bộ
phận nhỏ theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện
những chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện
mục tiêu chung của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm,
quyền hạn nhất định được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm
bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung đã xác định của
doanh nghiệp.
Ta thấy rằng, bản chất của việc tồn tại cơ cấu tổ chức là sự phân chia quyền
hạn và trách nhiệm trong quản lý. Vì vậy cơ cấu tổ chức một mặt phản ánh cơ cấu

trách nhiệm của mỗi người trong doanh nghiệp, mặt khác tác động tích cực đến
việc phát triển doanh nghiệp.
Trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp ta thấy có các cấp quản lý, ví dụ cấp
Công ty, cấp đơn vị, cấp chức năng... Các cấp quản lý này phản ánh sự phân chia

9


chức năng quản lý theo chiều dọc (trực tuyến) thể hiện sự tập trung hoá trong quản
lý. Trong cơ cấu này ta thấy các bộ phận, phòng ban chức năng như phòng tổ
chức, phòng tài chính, phòng Marketing, phòng nghiên cứu và phát triển, phòng
sản xuất... các bộ phận, phòng ban này thể hiện sự phân chia chức năng quản lý
theo chiều ngang, biểu thị sự chuyên môn hoá trong phân công lao động quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là hình thức phân công lao
động trong lĩnh vực quản lý. Nó có tác động đến quá trình hoạt động của toàn bộ
doanh nghiệp. Nó một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác tác động tích cực
trở lại việc phát triển sản xuất .
Tóm lại, bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý hợp lý sẽ đạt hiệu quả cao
trong sản xuất. Thêm vào đó một doanh nghiệp biết phát huy nhân tố con người
trong sản xuất thì bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả và làm cho sản xuất kinh
doanh phát triển .
Sản xuất ngày càng phát triển thì mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá
sản xuất ngày càng cao nó đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng
ban và phân xưởng sản xuất ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Như vậy,
việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được xem như vấn đề
trọng tâm của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh. Việc xây dựng và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải dựa trên những nguyên tắc nhất
định và phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
doanh nghiệp

b. Các yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy cần phải đảm bảo
thực hiện những yêu cầu sau:
- Tính tối ưu: Phải đảm bảo giữa các khâu và các cấp quản lý đều được thiết
lập các mối quan hệ hợp lý, mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ cho
mục đích đề ra của doanh nghiệp.

10


- Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo khả năng
thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong hệ thống cũng như
ngoài hệ thống.
- Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo tính chính xác
của thông tin được xử lý trong hệ thống, nhờ đó đảm bảo được sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các hoạt động trong doanh
nghiệp.
- Tính kinh tế: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải được tổ chức sao cho
chi phí bỏ ra trong quá trình xây dựng và sử dụng là thấp nhất nhưng phải đạt hiệu
quả cao nhất.
- Tính bí mật: Việc tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo kiểm soát được
hệ thống thông tin, thông tin không được rò rỉ ra ngoài dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều đó sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
c. Vai trò của cơ cấu tổ chức
Nhằm cụ thể hoá mục tiêu, nhiêm vụ hoàn thành công việc được chuyên
môn hoá tạo dựng nên các bộ phận chức năng để thực hiện công việc này.
Xây dựng mối quan hệ, quyền hạn, trách nhiệm và quyền lợi giữa các bộ
phận, tạo nên môi trường nội bộ của doanh nghiệp thuận lợi cho việc thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Ổn định phát triển hoạt động kinh doanh của công ty.

d. Một số kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
- Cơ cấu theo kiểu trực tuyến (Cơ cấu đường thẳng)
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, trong đó có cấp trên và cấp dưới.
Cơ cấu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng, người
lãnh đạo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc của người dưới
quyền.

11


Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến
Người lãnh đạo tổ chức A

Người lãnh đạo B1

Người lãnh đạo
C1

Người lãnh đạo
C2

Người lãnh đạo B2

Người lãnh đạo
C3

Người lãnh đạo
C4

Đặc điểm cơ bản của cơ cấu này là người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức

năng quản lý, hoàn toàn chịu trách nhiệm về hệ thống mình phụ trách. Còn người
thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận lệnh một người phụ trách và chỉ thi hành lệnh của
người đó.
- Ưu điểm: bộ máy gọn nhẹ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế
độ một thủ trưởng.
- Nhược điểm: Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn
diện, tổng hợp, đồng thời cơ cấu này làm hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có
trình độ cao theo chuyên môn. Kiểu cơ cấu này chỉ áp dụng cho các tổ chức có
quy mô nhỏ và việc quản lý không quá phức tạp.
- Cơ cấu theo chức năng
Theo kiểu cơ cấu này, nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận
riêng biệt theo các chức năng quản lý, mỗi bộ phận đảm nhiệm một chức năng
nhất định.

12


Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng
Người lãnh đạo tổ
chức A

Người lãnh đạo chức
năng A1

Người lãnh chức năng
A2

Người lãnh đạo chức
năng A3


Người lãnh đạo B1

Người lãnh đạo B2

Người lãnh đạo B3

Kiểu cơ cấu này sẽ hình thành nên người lãnh đạo được chuyên môn hoá,
chỉ đảm nhận thực hiện một số chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các thành
viên trong tổ chức rất phức tạp và chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng. Như vậy
khác với cơ cấu tổ chức trực tuyến ở chỗ: người lãnh đạo chia bớt công việc cho
người cấp dưới.
Ưu điểm: Thu hút được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo, sử dụng tốt
cán bộ hơn, phát huy tác dụng của người chuyên môn, giảm bớt gánh nặng cho
người lãnh đạo.
Nhược điểm: Đối tượng quản lý phải chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng
khác nhau, kiểu cơ cấu này làm suy yếu chế độ thủ trưởng. Mô hình này phù hợp
với tổ chức, doanh nghiệp có quy mô lớn, việc tổ chức phức tạp theo chức năng.
- Cơ cấu theo trực tuyến –chức năng
Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu trên, theo đó mối liên hệ giữa cấp
dưới và lãnh đạo là một đường thẳng, còn những bộ phận chức năng chỉ làm
nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động
của các cán bộ trực tuyến.
13


Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo tổ chức phải thường xuyên giải quyết
mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng.
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu theo kiểu trực tuyến - chức năng
Người lãnh đạo tổ
chức


Người lãnh đạo chức
năng A1

Người lãnh đạo chức
năng A2

Người lãnh đạo B1

Người lãnh đạo
C1

Người lãnh đạo
C2

Người lãnh đạo B2

Người lãnh đạo
C3

Người lãnh đạo
C4

Ưu điểm: Lợi dụng được ưu điểm của hai bộ mô hình trực tuyến và chức
năng. Nó phát huy được năng lực, chuyên môn của các bộ phận chức năng, đồng
thời đảm bảo được quyền chỉ huy trực tiếp của lãnh đạo cấp cao của tổ chức.
Nhựơc điểm: Cơ cấu phức tạp, nhiều vốn, cơ cấu này đòi hỏi người lãnh
đạo tổ chức phải thường xuyên giải quyết các mối quan hệ giữa các bộ phận trực
tuyến với bộ phận chức năng.


14


- Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận.
Sơ đồ 4: Sơ đồ cơ cấu kiểu ma trận
Ban lãnh đạo
doanh nghiệp

F1

F2

F3

F4

O1

O2

O3

F: Là các bộ phận chức năng (như tài vụ, sản xuất – kỹ thuật, nhân sự, …)
O: Là các dự án (sản phẩm hay công trình xây dựng).
Đặc điểm: Theo kiểu này, người ta phân ra các chức năng theo phương
ngang của các dự án O, và các chức năng theo phương dọc (các đơn vị chức năng
F). Các đơn vị O giải quyết các vấn đề: làm cái gì, khi nào và làm cho ai. Các đơn
vị F giải quyết vấn đề làm như thế nào.
Khi cần thực hiện một dự án O nào đó sẽ cử ra một chủ nhiệm dự án, các
đơn vị chức năng F sẽ cử ra các cán bộ tương ứng để cùng tham gia thực hiện dự

án, khi dự án kết thúc người nào lại trở về vị trí ban đầu của người đó. Việc cắt cử
như thế hình thành các dòng và các ô như một ma trận.

15


Ưu điểm: Có tính năng động cao, dễ di chuyển các cán bộ có năng lực để
thực hiện các dự án khác nhau. Sử dụng cán bộ có hiệu quả, tận dụng cán bộ có
chuyên môn cao sẵn có. Giảm bớt cồng kềnh cho các bộ máy quản lý của các dự
án.
Nhược điểm: Hay xảy ra mâu thuẫn giữa người quản lý dự án và các người lãnh
đạo các bộ phận chức năng. Đòi hỏi phải có tinh thần hợp tác cao.
2.1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức
Trong quá trình vận động cơ cấu tổ chức luôn chịu sự tác động rất nhiều
yếu tố như: khoa học công nghệ, chính sách của Nhà nước... Các yếu tố này được
tập hợp thành 2 nhóm chính là yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Khi các yếu
tố này thay đổi sẽ làm cho tổ chức phải tự điều chỉnh cơ cấu tổ chức cho phù hợp
bằng cách giải thể, bổ sung, sát nhập hoặc thêm một số bộ phận ...


Các yếu tố khách quan
Những yếu tố khách quan là những yếu tố mà tổ chức không thể thay đổi

cũng như dự đoán và kiểm soát được nó. Các yếu tố này gồm:
- Khối lượng công việc được giao.
- Trình độ công nghệ, kỹ thuật và mức độ trang bị lao động.
- Địa bàn hoạt động của tổ chức.
- Môi trường hoạt động của tổ chức.
- Môi trường chính trị pháp luật: Những yếu tố thuộc môi trường này tạo
nên những cơ hội cũng như nguy cơ cho tất cả các tác nhân trong nền kinh tế. Nắm

bắt được sự thay đổi của môi trường chính trị pháp luật sẽ giúp công ty đưa ra
những chính sách phù hợp, tránh được những thiếu sót đáng tiếc.
- Môi trường kinh tế: Đây là môi trường có ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt
động của doanh nghiệp. Dưới đây là một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động phân
phối của công ty. Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai đoạn nhất
định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp cho
riêng mình.
16


- Lạm phát: Là vấn đề cố hữu của mọi nền kinh tế thị trường, đặc biệt ở
nước ta, tình hình lạm phát khá phức tạp, thay đổi lạm phát dữ dội từ thời kỳ phi
mã đến thiểu phát. Lạm phát có ảnh hưởng lớn đến tất cảc các nhân tố và tổ chức
trong nền kinh tế, nhất là đối với người tiêu dùng. Người tiêu dùng là cá nhân hay
hộ gia đình sẽ giảm hoặc không mua các mặt hàng dắt tiền hoặc không phải là
hàng thiết yếu những khách hàng công nghiệp sẽ thắt chặt chi tiêu giảm đầu tư.
Tuy đây là các yếu tố bất biến nhưng tổ chức hoàn toàn có thể tự thay đổi
cho phù hợp với những yếu tố này, khi đó tổ chức sẽ tận dụng được nguồn lực sẵn
có nhằm phát huy tối đa hiệu quả.
 Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan là những yếu tố ở bên trong tổ chức. Đây là những yếu
tố có ảnh hưởng mạnh đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Hơn nữa đây là các yếu
tố mà tổ chức hoàn toàn có thể kiểm soát, điều chỉnh, thay đổi theo hướng của
mình. Các yếu tố này gồm:
- Trình độ của người lao động quản lý.
- Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức cũ.
- Trình độ, năng lực của cán bộ ở bộ phận tham mưu tổ chức.
- Quan hệ bên trong tổ chức.
- Mục tiêu, phương hướng của tổ chức.
- Đối thủ cạnh tranh: phải biết dự báo được đối thủ của mình định làm gì để

có giải pháp phù hợp nếu không các đối thủ cạnh tranh sẽ chiếm lĩnh hết thị
trường. Đặc biệt ngày nay trong nền kinh tế thị trường tự do kinh doanh thì cạnh
tranh càng trở nên gay gắt hơn. Nó sẽ vừa tạo ra cho nhiều công ty phát triển
nhanh chóng nhưng cũng làm cho nhiều công ty sụp đổ.
- Khách hàng: Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực
tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Đặc biệt là gây áp lực
về giá cả, chất lượng, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điều khiển cạnh tranh
trong ngành thông qua quyết định mua hàng.
2.1.1.8. Các phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
17


Để hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trước hết bắt nguồn từ việc
xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của hệ thống, trên cơ sở đó tiến
hành tập hợp các yếu tố của cơ cấu tổ chức và xác lập mối quan hệ qua lại giữa
các yếu tố đó. Việc hình thành cơ cấu tổ chức cũng có thể bắt đầu từ việc mô tả
chi tiết hoạt động của các đối tượng quản lý và xác lập tất cả các mối quan hệ
thông tin rồi sau đó mới hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Để có một cơ cấu tổ chức hợp lý người ta thường dựa vào hai phương pháp
chủ yếu sau:
a. Phương pháp kinh nghiệm
Theo phương pháp này cơ cấu tổ chức được hình thành dựa vào việc kế
thừa những kinh nghiệm thành công và gạt bỏ những yếu tố bất hợp lý của cơ cấu
tổ chức có sẵn. Những cơ cấu tổ chức có trước đây có những yếu tố tương tự với
cơ cấu tổ chức sắp hình thành và để hình thành cơ cấu tổ chức mới thì có thể dựa
vào một cơ cấu tổ chức mẫu nhưng có tính đến các điều kiện cụ thể của đơn vị
mới như so sánh về nhiệm vụ, chức năng, đối tượng quản lý, cơ sở vật chất kỹ
thuật... để xác định cơ cấu tổ chức thích hợp. Do vậy đôi khi phương pháp này còn
được gọi là phương pháp tương tự.
Ưu điểm: Quá trình hình thành cơ cấu nhanh, chi tiết để thiết kế nhỏ, kế

thừa có phân tích những kinh nghiệm quý báu của quá khứ.
Nhược điểm: Dễ dẫn đến sao chép máy móc, thiếu phân tích những điều
kiện cụ thể.
b. Phương pháp phân tích
Theo phương pháp này, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý hiện tại
được bắt đầu bằng cách nghiên cứu kỹ lưỡng cơ cấu tổ chức hiện tại, tiến hành
đánh giá những hoạt động của nó theo những tiêu thức nhất định, phân tích các
chức năng, các quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận để đánh giá những mặt hợp lý
của cơ cấu hiện hành và trên cơ sở đó dự kiến cơ cấu mới sau đó bổ sung, thay thế,
thay đổi cán bộ, xây dựng điều lệ, nội quy, quy chế hoạt động cho từng bộ phận
cũng như đối với cán bộ lãnh đạo, chuyên viên, các nhân viên thừa hành chủ chốt.
18


Ưu điểm: Phương pháp này phân tích được những điều kiện thực tế của cơ
quan, đánh giá được các mặt hợp lý và chưa hợp lý để hoàn thiện cơ cấu mới hiệu
quả hơn.
Nhược điểm: Phương pháp này tốn nhiều thời gian và chi phí lớn để thiết kế
cơ cấu tổ chức mới.
Tuy nhiên trong hoạt động quản lý để hình thành và tổ chức được một bộ
máy quản lý tốt người ta không chỉ sử dụng thuần nhất một trong hai phương pháp
trên. Mà tuỳ theo tình hình của công ty có thể hình thành cơ cấu quản lý theo
phương pháp hỗn hợp, nghĩa là kết hợp cả hai phương pháp trên để lợi dụng ưu
điểm của chúng.
2.1.2 Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan trước đây
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công
ty In Tạp chí Cộng Sản, Lê Duy Tưởng (2004) đã nêu lên một số vấn đề cơ sở lý
thuyết cơ bản về quản lý, đồng thời đã phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý tại Công ty In tạp chí tạp chí Cộng Sản. Trong nghiên cứu tác giả đã đưa
ra được các yêu tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức, đặc biệt tác giả đã nhắc đến

những lưu ý cần quan tâm khi lựa chon cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp với công
ty. Tác giả đã giải thích được tầm quan trọng của cơ cấu tổ chức bộ máy đối với
một doanh nghiệp như thế nào.Tác giả phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, thị
trường tiêu thụ của công ty và đánh giá môi trường bên ngoài và môi trường bên
trong của công ty từ đó đưa ra các biện pháp, chiến lược để hoàn thiện cơ cấu tổ
chức của công ty. Các biện pháp được đưa ra đó là tổ chức sắp xếp lại phòng ban
chức năng. Hoàn thiện một số hoạt động quản trị nhân lực trong công ty như đào
tạo, phát triển, công tác tuyển dụng, tạo động lực vật chất và tinh thần cho nhân
viên, đàm phán, thuyết phục và nâng cao công tác lựa chọn cán bộ lãnh đạo quản
lý doanh nghiệp.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty liên doanh cơ khí
xây dựng, Nguyễn Thị Hường (2004) trong nghiên cứu của mình đã trình bày cơ sở

19


lý thuyết của bộ máy quản lý, phân tích rõ những yêu cầu đặt ra của một tổ chức
bộ máy quản lý. Nêu lên vai trò và sự cần thiết của bộ máy quản lý đối với công ty
liên doanh cơ khí xây dựng. Phân tích thực trạng của công ty về các vấn đề kỹ
thuật, nguồn lực, tài chính công ty, thị trường tiêu thụ, những thuận lợi và khó
khăn mà công ty gặp phải. Dựa trên định hướng phát triển của công ty và phân tích
cơ cấu tổ chức hiện tại để đưa ra các biện pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhằm
hoàn thiện tốt hơn. Các biện pháp được đưa ra đó là hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lí đối với ban giám đốc và các phòng ban, hoàn thiện chức năng nhiệm
vụ của bộ máy quản lý đối với các phòng ban. Bên cạnh đó, các biện pháp còn tập
trung vào việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý, hoàn thiện tổ
chức nơi làm việc và điều kiện lao động, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
Tác giả phân tích được khó khăn và thuận lợi của công ty gặp phải, nhưng chưa
phân tích được môi trường bên trong và bên ngoài của công ty từ đó phân tích
điểm mạnh điểm yếu, thời cơ và thách thức của công ty từ đó ta biết được công ty

đang trong tình trạng như thế nào, chưa nói rõ được quy mô của công ty như thế
nào để lựa chọn được cơ cấu tổ chức phù hợp với công ty.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua: Nghiên cứu và phân tích các tài
liệu khoa học liên quan đến đề tài. Đồng thời thu thập thông tin qua các bài báo
kinh tế, các bài báo cáo, luận văn, sách báo, tạp chí…
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua quan sát thực tế tại Công ty Cổ
phần Tài Nguyên.
Phương pháp điều tra quan sát: Quan sát mô hình công ty và thực trạng
hiện tại của công ty, cách bố trí, tổ chức giữa các phòng ban. Quan sát xem cách
sắp xếp nhân sự giữa các phòng ban đã phù hợp hay chưa. Nhân viên nhận lệnh

20


làm từ đâu, công việc có bị chồng chéo hay không. Công việc đã phù hợp với khả
năng của họ chưa.

2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý trên Excel, các bảng số liệu như kết quả sản
xuất kinh doanh, tình hình tài sản và nguồn vốn, lao động… được nhập trên Excel
rồi sử dụng các hàm, lệnh để cho ra kết quả.
Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được dùng phổ biến hiện này.
Dùng để so sánh tình hình cơ bản của Công ty để đánh giá mức độ tăng trưởng
bình quân của các chỉ tiêu: So sánh các giá trị của năm nay so với năm trước để
thấy được sự biến động của quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ
thể là so sánh tài sản và nguồn vốn, kết quả sản xuất kinh doanh để thấy được tình
hình phát triển của Công ty Cổ phần Tài Nguyên qua các năm. Và dùng để so sánh
các kiểu cơ cấu tổ chức, xem khi áp dụng cơ cấu đó có ưu điểm, nhược điểm nào,

và phân tích tình hình thực tế của công ty qua đó lựa chọn được kiểu cơ cấu phù
hợp với công ty.

21


PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Giới thiệu khái quát về công ty
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Tài Nguyên
Tên gọi Công ty

: CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI NGUYÊN

Tên giao dịch đối ngoại

: TAI NGUYEN CORPORATION

Tên viết tắt

: TNT

CORP Logo:

Trụ sở chính của công ty: số 61/562 đường Láng, phường Láng Hạ, quận
Đống Đa, TP Hà Nội.
Văn phòng giao dịch của Công ty: Số 17 Lô 2A đường Trung Yên 1,
phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Số điện thoại


: 04 377 36712

Fax

: 04 377 65693

Website

: www.tainguyen.v n

Tài khoản: 1302201033451 tại ngân hàng NN&PTNT Việt Nam
Mã số thuế: 0101881347 do Chi cục thuế TP Hà Nội cấp ngày 04/07/2007
Đại diện theo pháp luật : Ông NGUYỄN GIA LONG
Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị
Sinh ngày: 21/05/1977
Số CMND: 012636740

22


Hộ khẩu thường trú: Số 61/562, đường Láng, phường Láng Hạ, quận Đống
Đa, Hà Nội
Công ty Cổ phần Tài Nguyên được hình hình dựa trên nền tảng các công ty
sau:
 Công ty TNHH Dương Quân
 Công ty TNHH Tư vấn và Đầu tư Tài Nguyên
 Công ty Cổ phần Tài Nguyên
Ngày 24/02/2006, Công ty TNHH Dương Quân được thành lập với giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102024446 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội cấp ngày 24/02/2006.

Ngày 25/8/2006, Công ty TNHH Dương Quân được đổi tên thành Công ty
TNHH Tư vấn và Đầu tư Tài Nguyên. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0102024446 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 25/8/2006.
Ngày 02/7/2007, Công ty TNHH Tư vấn và Đầu tư Tài Nguyên được
chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Tài Nguyên. Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0103018230 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp
ngày 02/7/2007.
Bảng 1.1: Các cổ đông Công ty
Đơn vị: Đồng
STT
1
2
3

Tên
Ông Nguyễn Gia Long
Ông Trương Sơn Hiền
Ông Nguyễn Bá Huấn
Tổng

Số cuối năm 2007
12.750.000.000
1.200.000.000
1.050.000.000
15.000.000.000
(Nguồn: Công ty Cổ phần Tài Nguyên)

Ngày 18/6/2008, Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Tài Nguyên được đổi
tên thành Công ty Cổ phần Tài Nguyên, đồng thời tăng vốn điều lệ của công ty lên


23


thành 30 tỷ đồng (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018230 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 18/6/2008).
Ngày 04/12/2008 Công ty Cổ phần Tài Nguyên tăng vốn điều lệ từ 30 tỷ
lên 40 tỷ đồng theo phương thức phát hành cho cổ đông hiện hữu (Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần 3 số 0103018230 do Sở kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội cấp ngày 04/12/2008).
Bảng 1.2: Các cổ đông Công ty
Đơn vị: Đồng
STT
1
2
3
4

Tên
Ông Nguyễn Gia Long
Ông Trương Sơn Hiền
Ông Nguyễn Bá Huấn
Cổ đông khác
Tổng

Số cuối năm 2007
12.750.000.000
1.200.000.000
1.050.000.000
15.000.000.000


Số cuối năm 2008
25.500.000.000
2.400.000.000
2.100.000.000
5.000.000.000
35.000.000.000

(Nguồn: Công ty Cổ phần Tài Nguyên)
Giữa năm 2009, mỏ chì – kẽm tại Mùn Chung, Xá Nhè, Điện Biên đã hoàn
tất giai đoạn đầu tư, và bắt đầu đi vào sản xuất thử. Cuối năm 2009, mỏ đã mang
lại doanh thu cho Công ty.
Năm 2009 Công ty triển khai thêm mảng kinh doanh bất động sản với sự ra
đời của Công ty Cổ phần sàn bất động sản Tài Nguyên và góp vốn liên doanh xây
dựng khu chung cư và văn phòng làm việc cho thuê tại Nhân Chính – Hà Nội.
Cuối năm 2009, khu chung cư và văn phòng làm việc cho thuê tại Nhân Chính –
Hà Nội đã được khởi công xây dựng. Vào năm 2010 chương trình đã đem lại
doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Ngày 26/5/2009, Công ty thành lập Văn phòng đại diện và đăng ký thay đổi
lần 4 số 0103018230 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 26/05/2009.
Ngày 15/06/2009, Công ty Cổ phần Tài Nguyên có quyết định phân phối số
cổ phần không mua hết là 500.000 cổ phần của đợt tăng vốn từ 30 tỷ đồng lên 40
tỷ đồng cho các đối tượng khác để vốn thực góp là 40 tỷ đồng.

24


Ngày 26/05/2009, Công ty Cổ phần Tài Nguyên quyết định tăng vốn điều lệ
từ 40 tỷ đồng lên 85 tỷ đồng theo phương thức phát hành riêng lẻ và phát hành cho
cổ đông hiện hữu (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần 5 số
0103018230 do Sở kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 02/10/2009). Vốn thực góp sau

khi tăng vốn là 85 tỷ đồng.
Ngày 21/5/2010 đánh dấu một bước phát triển quan trọng, Công ty Cổ phần
Tài Nguyên chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ
Chí Minh (HOSE) với mã chứng khoán TNT, mang đến nhiều cơ hội hợp tác cùng
phát triển cho các nhà đầu tư và đối tác của Công ty.
Ngày 31 tháng 12 năm 2010, Công ty có 3 công ty con. Chi tiết thông tin về
các Công ty con của Công ty được hợp nhất trong Báo cáo tài chính hợp nhất như
sau:
 Công ty con thứ nhất: Công ty TNHH Tài nguyên và Khoáng sản Hà Nội Điện Biên
Tên Công ty bằng tiếng Anh: HA NOI - DIEN BIEN MINERAL AND
RESOURCES COMPANY LIMITED

Địa chỉ: Bản Nậm Bay, xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
Điện thoại / Fax: 0230.3867.171
ĐKKD số 5600185270 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên cấp ngày
06/3/2008
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (100% vốn đầu tư của Công ty CP Tài
Nguyên)
Giá trị đầu tư ghi nhận tại Công ty tại ngày 31/12/2010: 31.915.517.036
đồng.

25


×