Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Tìm hiểu công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty kinh doanh vật liệu xây dựng Nam Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.89 KB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, không những củng cố lại kiến thức đã học mà còn vận dụng các kiến
thức đó vào thực tiễn. Hơn nữa đồng thời giúp sinh viên nâng cao kiến thức lý
luận, phương pháp làm việc một cách hiệu quả đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Từ những cơ sở đó, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, tôi đã tiến hành thực tập tốt
nghiệp tại Công ty Kinh doanh vật liệu xây dựng Nam Thắng từ ngày 27/12/2010
đến ngày 27/05/2011 với đề tài: “ Tìm hiểu công tác xây dựng chiến lược kinh
doanh của Công ty kinh doanh vật liệu xây dựng Nam Thắng” .
Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Ban chủ nhiệm khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh đã tận tình giảng dạy
và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Bùi Kim Anh đã hướng dẫn tận
tình và giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian hoàn thành chuyên đề .
Qua đây tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, Phòng kế
toán, Phòng kinh doanh Công ty Kinh doanh vật liệu xây dựng Nam Thắng đã tạo
điều kiện thuận lợi, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đợt thực tập tốt
nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu nhưng do thời gian cũng như
kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của thầy, cô giáo để đề tài của tôi được hoàn thiện
hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Thị Hoài Thu
1


PHẦN I : MỞ ĐẦU


1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường cạnh tranh, hầu hết mọi
hoạt động kinh doanh của công ty đều phải có chiến lược phát triển rõ ràng. Một
doanh nghiệp muốn thành công chắc chắn phải biết mình đang làm gì? Mình sẽ
làm gì? Và nếu làm như vậy thì kết quả sẽ là gì? Để trả lời được những câu hỏi
trên đòi hỏi phải có những kiến thức nhất định chứ không phải bằng cảm tính một
cách chủ quan.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường thì công tác
xây dựng chiến lược kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Một chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ đảm bảo cho các hoạt động
của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục, đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp
đứng vững và phát triển trên thị trường.
Mặt khác, môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động luôn luôn
biến động, thị trường luôn vận động theo những quy luật vốn có của nó. Do vậy
chỉ có nắm vững các xu thế vận động của thị trường, dựa trên chiến lược kinh
doanh để đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh phù hợp với sự thay đổi của
thị trường nói riêng và của môi trường kinh doanh nói chung thì doanh nghiệp mới
có cơ hội để thành công trong lĩnh vực mình hoạt động.
Trong một doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng như Công ty “Kinh
doanh vật liệu xây dựng Nam Thắng” việc cần phải có một chiến lược kinh doanh
và phát triển rõ ràng là một nhu cầu cấp thiết và là điều kiện tiên quyết sống còn
của công ty.
Chính vì những lý do trên, cho nên việc tiếp xúc với những kiến thức về
chiến lược kinh doanh là vô cùng cần thiết đối với “Công ty kinh doanh vật liệu
xây dựng Nam Thắng”. Nhận thức được tầm quan trọng của việc có một chiến

2


lược kinh doanh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Tìm hiểu công tác xây dựng

chiến lược kinh doanh của Công ty Kinh doanh vật liệu xây dựng Nam Thắng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Chuyên đề được nghiên cứu với mục đích mang lại một kiến thức khái quát
về quá trình xây dựng một chiến lược kinh doanh ở một doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Qua đó, bước đầu đề xuất một số biện pháp nhằm xây dựng một chiến lược kinh
doanh hiệu quả hơn tại Công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng công tác chiến lược kinh doanh của Công ty Kinh
doanh vật liệu xây dựng Nam Thắng;
- Phân tích những kết quả đã đạt được và những hạn chế của quá trình xây
dựng chiến lược của Công ty;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược
kinh doanh của Công ty.
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của Công
ty Kinh doanh vật liệu xây dựng Nam Thắng.
Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty kinh doanh vật
liệu xây dựng Nam Thắng, địa chỉ: Số 14 Tân Linh – Phường Trần Phú – Thành
phố Bắc Giang – Tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ ngày 27/12/2010 tới
27/5/2011.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để đáp ứng mục tiêu và nội dung cần nghiên cứu của đề tài, tôi đã chọn địa
điển nghiên cứu là Công ty Kinh doanh vật liệu xây dựng Nam Thắng chuyên kinh
3


doanh hang vật liệu xây dựng. Là một Công ty đã tồn tại khá lâu trong ngành nghề
này song muốn đứng vững và phát triển mạnh hơn nữa thì cần phải tìm ra được

chiến lược kinh doanh hợp lý, dựa trên cơ sở phân tích công tác xây dựng chiến
lược kinh doanh của Công ty bằng các phương pháp nghiên cứu hợp lý.
Chuyên đề sử dụng các phương pháp sau:
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu điều tra
Tài liệu thu thập để sử dụng trong nghiên cứu gồm 2 loại: Tài liệu thứ cấp
và tài liệu sơ cấp.
- Tài liệu thứ cấp: bao gồm nguồn tài liệu được tập hợp từ sách báo, tạp chí,
website liên quan, các báo cáo, các tài liệu có sẵn ở công ty… Từ các nguồn tài
liệu này tôi sẽ thu thập các thông tin, số liệu về tình hình kinh doanh và sử dụng
vốn của Công ty.
- Tài liệu sơ cấp:
Thu thập thông qua tham khảo, trao đổi với một số cán bộ tại công ty ở
phòng kế hoạch, phòng kế toán.
* Chọn mẫu:
Đối tượng phỏng vấn: Nhân viên các phòng ban, người lao động (30
người).
Cách thức phỏng vấn: Bằng những bảng câu hỏi mở, tìm hiểu thông qua
phỏng vấn với các nhân viên trong những giờ giải lao hàng ngày.
* Nội dung điều tra:
+ Thực trạng kinh doanh hàng vật liệu xây dựng tại Công ty: Các thương
hiệu và chủng loại sản phẩm, tình hình cung ứng sản phẩm, kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
+ Các nội dung của quá trình xây dựng chiến lược của Công ty.
1.4.2. Phương pháp phân tích số liệu
1.4.2.1 Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Đây là phương pháp được sử dụng thường
xuyên trong nghiên cứu các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Sau khi thu thập được số liệu,
4



tiến hành thống kê những số liệu thu thập được bao gồm cả những số liệu sơ cấp
và thứ cấp. Sau đó dùng những phương pháp trong thống kê để đưa ra những kết
luận. Đồng thời sử dụng Excel để xử lý số liệu phục vụ cho việc phân tích đánh
giá các kết quả kinh doanh của Công ty.
- Phương pháp biến động dãy số theo thời gian : Căn cứ vào những số liệu
đã thóng kê được tiến hành sắp xếp theo dãy số thời gian từ quá khứ đến hiện tại.
Để từ đó thấy được xu hướng phát triển tương lai và đưa ra những kết luận chính
xác. Trong đề tài sử dụng phương pháp này để phân tích xu hướng biến động của
tài sản, nguồn vốn, kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm 2008, 2009, 2010.
1.4.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Dùng các chỉ số về nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận để đánh giá số liệu, từ
đó phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng tài sản… của Công
ty.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được dùng để so sánh số liệu
giữa các năm, so sánh giữa lý thuyết và thực tế, từ đó xác định được tình hình thực
hiện chiến lược của Công ty
- Phương pháp quy nạp : Phương pháp phân tích từ những vấn đề nhỏ rồi đi
đến kết luận.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia có nhiều
kinh nghiệm trong xây dựng chiến lược kinh doanh ở các Phòng tổng hợp, phòng
tài chính kế toán, phòng kinh doanh trong Công ty. Có thể giúp dự báo được các
mối lo ngại trong tương lai có thể xảy đến với Công ty, dự báo vai trò tác động của
các yếu tố như vốn, công nghệ, trình độ quản lý, lao động
1.4.2.3 Mô hình SWOT minh họa
Hiện nay các Công ty thường sử dụng các công cụ phân tích kinh tế- xã hội,
trong đó phổ biến nhất là sử dụng bảng phân tích ma trận SWOT.

5



Bảng ma trận SWOT của doanh nghiệp
Ma trận SWOT
Mặt mạnh (S)
Mặt yếu (W)
S (strengths)
O (Opportunities)
T (Threats)
W (Weaknesses)

Cơ hội (O)
Phối hợp S/O
Phối hợp W/O

Nguy cơ (T)
Phối hợp S/T
Phối hợp W/T

: Các mặt mạnh
: Các cơ hội
: Các nguy cơ
: Các mặt yếu

Để xây dựng ma trận SWOT, trước tiên cần kể ra các mặt mạnh, mặt yếu,
cơ hội và nguy cơ được xác lập bằng ma trận phân loại theo thứ tự ưu tiên. Tiếp đó
tiến hành so sánh một cách có hệ thống từng cấp tương ứng giữa các yếu tố để tạo
ra cấp phối hợp.
Phối hợp S/O thu được từ sự kết hợp giữa các mặt mạnh chủ yếu với các cơ
hội của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần sử dụng những mặt mạnh, cơ hội của
mình để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, không ngừng mở rộng thị trường.
Phối hợp W/O là sự kết hợp các mặt yếu của doanh nghiệp với các cơ hội. Sự kết

hợp này mở ra cho doanh nghiệp khả năng vượt qua mặt yếu bằng việc tranh thủ
các cơ hội.
Phối hợp S/T là sự kết hợp các mặt mạnh với các nguy cơ, cần chú ý đến
việc sử dụng các mặt mạnh để vượt qua các nguy cơ.
Phối hợp W/T là sự kết hợp giữa mặt yếu và nguy cơ của doanh nghiệp. Sự
kết hợp này đặt ra yêu cầu doanh nghiệp cần có biện pháp để giảm bớt mặt yếu
tránh nguy cơ bằng cách đặt ra các chiến lược phòng thủ.

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
6


2.1. Một số vấn đề chung về nội dung nghiên cứu
2.1.1. Chiến lược Kinh doanh và vai trò của chiến lược kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm Chiến lược Kinh doanh
Thuật ngữ chiến lược xuất hiện cách đây khá lâu nó có nguồn gốc từ trong
lĩnh vực quân sự và bắt nguồn từ nước Hy Lạp cổ đại. Chiến lược ra đời và phát
triển gắn liền với các cuộc chinh phạt của các đế quốc và nó được coi như là một
nghệ thuật để giành phần thắng trong cuộc chiến.
Phân tích chiến lược kinh doanh là phân tích, tìm hiểu và đưa ra con đường
cơ bản, phác họa quỹ đạo tiến triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh; đó là kế
hoạch mang tính toàn diện, tính phối hợp và tính thống nhất được rèn giũa kỹ
lưỡng nhằm dẫn dắt đơn vị kinh doanh đảm bảo mục tiêu của đơn vị kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh là việc ấn định các mục tiêu cơ bản của đơn vị kinh doanh,
lựa chọn phương tiện và cách thức hành động, phân bổ các nguồn lực thiết yếu để
thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Chiến lược của một doanh nghiệp thể hiện những nội dung như:
- Phương hướng hoạt động của doanh nghiệp: Nơi mà doanh nghiệp cố
gắng vươn tới trong dài hạn.
- Thị trường, quy mô của doanh nghiệp: Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên

thị trường nào và những loại hoạt động nào doanh nghiệp thực hiện trên thị trường
đó.
- Lợi thế của doanh nghiệp: Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt
hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên những thị trường đó.
- Các nguồn lực của doanh nghiệp: Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản,
tài chính, các mối quan hệ, năng lực kỹ thuật, trang thiết bị) cần phải có để có thể
cạnh tranh được.
- Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: Những nhân tố từ môi trường
bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
7


- Các nhà góp vốn của doanh nghiệp: Những giá trị và kỳ vọng nào mà
những người có quyền hành trong và ngoài doanh nghiệp cần là gì.
* Các quan điểm kinh doanh của doanh nghiệp:
Theo quan điểm truyền thống khái niệm chiến lược được hiểu như sau:
“ Chiến lược là việc nghiên cứu tìm ra một vị thế cạnh tranh phù hợp trong một
ngành công nghiệp, một phạm vi hoạt động chính mà ở đó diễn ra các hoạt động
cạnh tranh.” – theo Micheal Porter. Chiến lược theo quan điểm của ông nhấn
mạnh tới góc độ cạnh tranh.
Theo Alfred Chandler, một giáo sư thuộc trường đại học Harvard: “Chiến
lược là việc xác định các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, những
chương trình hành động cùng với việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực
hiện các mục tiêu đó”.
K.Ohamac cho rằng: "Mục đích của chiến lược kinh doanh là mang lại
những điều kiện thuận lợi nhất cho một phía, đánh giá chính xác thời điểm tấn
công hay rút lui, xác định đúng đắn gianh giới của sự thoả hiệp".
Nhìn chung các quan niệm trên về thuật ngữ chiến lược đều bao hàm và
phản ánh các vấn đề sau:
+ Mục tiêu của chiến lược.

+ Trong thời gian dài hạn (3, 5, 10 năm).
+ Quá trình ra quyết định chiến lược.
+ Nhân tố môi trường cạnh tranh.
+ Lợi thế và yếu điểm của doanh nghiệp nói chung và theo từng hoạt động
nói riêng.
Như vậy, ta thấy chiến lược của doanh nghiệp là một "Sản phẩm" kết hợp
được những gì môi trường có? Những gì doanh nghiệp có thể? Và những gì doanh
nghiệp mong muốn?
Tóm lại, trong đời sống của doanh nghiệp, chiến lược là: "Một nghệ thuật
thiết kế, tổ chức các phương tiện nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn và có mối quan
hệ với một môi trường biến đổi cạnh tranh".
8


2.1.1.2 Đặc trưng của Chiến lược Kinh doanh
Chúng ta nhận thấy rằng các quan điểm về chiến lược cho đến nay vẫn
chưa có sự thống nhất, và cùng với sự vận động của nền kinh tế tư tưởng chiến
lược cũng luôn vận động và thay đổi nhằm đảm bảo sự phù hợp của nó với môi
trường kinh doanh. Tuy vậy, dù ở bất cứ góc độ nào, trong bất kỳ giai đoạn nào
chiến lược vẫn có những đặc trưng chung nhất, nó phản ánh bản chất của chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó có những đặc trưng cơ bản nhất là:
+ Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần phải
đạt tới trong từng thời kỳ và quán triệt ở mọi mặt, mọi cấp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh trong một quá
trình liên tục từ xây dựng đến thực hiện, đánh giá kiểm tra, điểu chỉnh… tình hình
thực hiện các mục tiêu đề ra.
+ Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo huy động tối đa và phát huy tối ưu
việc khai thác và sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp (lao động, vốn, kỹ
thuật, công nghệ…), phát huy các lợi thế, nắm bắt các cơ hội để giành ưu thế cạnh

tranh trên thị trường.
+ Chiến lược là công cụ thiết lập nên mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
+ Chiến lược kinh doanh luôn có tư tưởng tấn công giành thắng lợi trên
thương trường. Chiến lược được hoạch định và thực thi dựa trên sự phát hiện và sử
dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh nghiệp nhằm đạt được
hiệu quả kinh tế cao.
+ Chiến lược kinh doanh xác định rõ phạm vi cạnh tranh của doanh nghiệp.
Rõ ràng rằng mối quan tâm lớn nhất trong việc hình thành chiến lược chính
là việc xác định rõ lĩnh vực kinh doanh nào doanh nghiệp có dự định tham gia, nó
đòi hỏi các nhà lập định chiến lược phải chỉ rõ được những vấn đề như: tỷ lệ tăng
trưởng, đa dạng hóa và tiến hành các hoạt động đầu tư.

9


+ Chiến lược kinh doanh tạo lập nên một mối quan hệ tương hỗ đối với các
cơ hội và thách thức từ bên ngoài công ty, điểm mạnh và điểm yếu của công ty từ
đó tạo nên thế cạnh tranh của công ty.
2.1.1.3 Vai trò của Chiến lược Kinh doanh
Đặc điểm của môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Nó vừa tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng
đặt các doanh nghiệp trước các thử thách mới. Nó buộc các doanh nghiệp nếu
muốn tồn tại phải tìm ra một phương pháp quản lý mới, đó chính là quản trị chiến
lược. Trong đó, chiến lược chính là nền tảng cơ bản của phương pháp quản lý này.
Trong môi trường kinh doanh hiện đại, chiến lược ngày càng đóng vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò đó được thể hiện:
+ Chiến lược là công cụ thể hiện tổng hợp các mục tiêu dài hạn của tổ chức,
doanh nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp là các tiêu đích cụ thể mà doanh
nghiệp mong muốn đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
+ Chiến lược gắn liền các mục tiêu phát triển trong ngắn hạn ở bối cảnh dài

hạn. Chính chiến lược với các mục tiêu chiến lược sẽ đem lại cho các nhà quản trị
một định hướng dài hạn. Và như vậy, việc giải quyết các vấn đề ngắn hạn trong
khuôn khổ của định hướng dài hạn sẽ đem lại sự phát triển vững chắc cho doanh
nghiệp. Các mục tiêu dài hạn cũng là cơ sở quan trọng cho các mục tiêu ngắn hạn.
+ Chiến lược góp phần đảm bảo cho việc thống nhất và định hướng các
hoạt động của doanh nghiệp. Chiến lược góp phần cung cấp một quan điểm toàn
diện và hệ thống trong việc xử lý các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn kinh doanh
nhằm tạo nên một sức mạnh cộng hưởng của toàn bộ các bộ phận, các cá nhân
trong doanh nghiệp hướng tới một mục tiêu duy nhất đó là mục tiêu chung của
doanh nghiệp.
+ Chiến lược giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức nắm bắt được các cơ
hội thị trường và tạo thế cạnh tranh trên thương trường. Thống nhất quá trình hoạt
động nhằm đạt đến các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược của doanh nghiệp, và như
vậy sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực hữu hạn có hiệu quả nhất. Do
10


đó các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhanh nhất các cơ hội trên thương
trường, tận dụng tối đa khả năng sẵn có để tạo ra các lợi thế cạnh tranh mới.
+ Chiến lược kinh doanh có vai trò là xác lập có căn cứ,có cơ sở những
mục tiêu cho Doanh nghiệp.
+ Chiến lựơc kinh doanh là cách thức phối hợp mọi nguồn lực tập trung vào
giải quyết một mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. Như vậy chiến lược kinh doanh
sẽ khai thác được những ưu thế cạnh tranh từ sự phối hợp giữa các nguồn lực.
+ Chiến lược kinh doanh là đề ra được cách thức hành động hướng mục
tiêu sát thực tế hơn, hiệu quả hơn. Tất cả đều được phản ánh chính xác trong chiến
lược kinh doanh. Do vậy, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ gắn chặt với thực
trạng của doanh nghiệp. Các nhà quản trị biết được sẽ khai thác những ưu thế cạnh
tranh nào, tận dụng những thời cơ nào.
Những vai trò cơ bản của chiến lược kinh doanh đã khẳng định sự cần thiết

khách quan của chiến lược trong hoạt động quản trị nói chung và quản trị kinh
doanh nói riêng trong một nền kinh tế hiện đại. Vì thế việc tiếp cận và áp dụng
chiến lược kinh doanh là một vấn đề rất cần thiết hiện nay.
2.1.2. Nội dung của quá trình xây dựng Chiến lược Kinh doanh
2.1.2.1 Xác định mục tiêu của chiến lược
Một doanh nghiệp được lập ra do có một chủ đích. Tuy vậy nhiều khi họ
không hiểu rõ nhiệm vụ của mình vì thế các công việc đã được thực hiện không
đem lại hiệu quả cao như mong đợi. Đôi khi, vì không nắm vững những mục tiêu,
nhiệm vụ đặt ra các doanh nghiệp đã chọn nhầm đường, mọi thực hiện công việc
tiếp sau đó trở nên vô nghĩa. Vì vậy trước hết các doanh nghiệp phải biết được
những công việc mà doanh nghiệp cần thực hiện.
Xác định nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp là giai đoạn mở
đầu vô cùng quan trọng trong việc thực hiện quản trị kinh doanh theo chiến lược.
Các mục tiêu được xác định rõ ràng và cụ thể là điều quan trọng để doanh
nghiệp đạt được thành công.
11


Mục tiêu chỉ rõ định hướng cần theo đuổi. Nó ảnh hưởng tới các hoạt động
của doanh nghiệp. Chẳng hạn tăng 15% thị phần đòi hỏi cần có các hành động
khác nhau cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất. Mục tiêu cũng là một nguồn
kích thích. Đạt doanh thu 1 tỷ vào năm sau có thể là thách thức đối với doanh
nghiệp. Cuối cùng, mục tiêu được sử dụng như một công cụ đánh giá và kiểm
soát. Nó cho phép kiểm tra xem kết quả đặt ra có phù hợp với những yêu cần đưa
ra hay không cho phép đưa ra các hành động thích đáng để đạt được kết quả mong
muốn củng cố trách nhiệm với công việc. Đối với mỗi doanh nghiệp mục tiêu có
thể là mục tiêu dài hạn, trung hạn hoặc ngắn hạn. Các nhà kinh tế giả thiết rằng
doanh nghiệp ấn định mục tiêu của mình trong các lĩnh vực chủ yếu sau:
1/ Vị thế thị trường


5/ Lợi nhuận

2/ Đổi mới

6/ Phát triển và hiệu năng của cán bộ

3/ Năng suất

7/ Thái độ và hiệu năng của công nhân

4/ Nguồn tài chính và hậu cần

8/ Trách nhiệm đối với xã hội

Nếu thiếu 1 trong 8 lĩnh vực trên sẽ làm nảy sinh những hậu quả nghiêm
trọng cho toàn doanh nghiệp. Để việc ấn định các mục tiêu trong ngắn hạn không
làm ảnh hưởng tới các mục tiêu dài hạn, đòi hỏi phải có sự cân bằng giữa các mục
tiêu này.
Mục tiêu trong doanh nghiệp tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, nó bao gồm mục
tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
Mục tiêu dài hạn bao gồm:
+ Thị phần của doanh nghiệp;
+ Lợi nhuận của doanh nghiệp;
+ Năng suất lao động;
+ Một số lĩnh vực khác.
Mục tiêu ngắn hạn thường đề cập đến lĩnh vực cụ thể và chức năng quản trị
của doanh nghiệp

12



Trong doanh nghiệp một mục tiêu ấn định cho một công việc cụ thể có thể
là một ràng buộc với những công việc khác. Chẳng hạn, đối với bán hàng, mục
tiêu tối đa hóa bán hàng thì bị ràng buộc bởi năng lực sản xuất, thời gian giao
hàng, số lượng sản phẩm, giá thành sản xuất. Bản thân các nhân tố này là các mục
tiêu có thể ấn định được với sản xuất. Tuy nhiên, việc thực hiện một mục tiêu có
thể mâu thuẫn ràng buộc với mục tiêu mà nó có thể tính tới.
Việc ấn định mục tiêu không phải là vấn đề hoàn toàn giản đơn hay mang
tính chủ quan để có một mục tiêu phù hợp đối với doanh nghiệp, mục tiêu phải
thỏa mãn một trong các nhân tố sau:
- Mục tiêu trước hết phải thực sự rõ ràng. Một mục tiêu không rõ ràng sẽ có
ảnh hưởng xấu tới các hoạt động của tập thể. Một mục tiêu đòi hỏi phải có tính
hiện thực( tính khả thi) một mục tiêu không đảm bảo tính khả thi sẽ làm giảm sự
hứng thú của mọi thành viên trong tổ chức.
- Xác định mục tiêu cho từng giai đoạn vừa phải căn cứ vào bản tuyên bố
sứ mệnh vừa phải tính đến sự tác động của các yếu tố khách quan khác. Đó là các
yếu tố bên trong và bên ngoài công ty.
+ Các nhân tố bên trong:
Khả năng của công ty là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới việc xác định
mục tiêu của tổ chức. Tính những khả năng về nhân tài vật lực là nhân tố quyết
định tính khả thi của mục tiêu lựa chọn. Hệ thống mục tiêu cần được xây dựng sao
cho tận dụng hết được khả năng hiện có nhưng không thể vượt quá khả năng hiện
có.
Quan điểm của những người đứng đầu công ty: Như ta đã biết mục tiêu
chiến lược nói riêng hay hệ thống mục tiêu nói riêng bao giờ cũng được xây dựng
bởi những người lãnh đạo công ty. Chính vì thế nhân tố chủ quan trong việc xây
dựng chúng là không thể tránh khỏi.
Thành quả của công ty trong quá khứ mang lại điều kiện để thực hiện hệ
thống mục tiêu hiện tại, vì thành quả bao giờ cũng đi kèm theo là những kinh
nghiệm thực tế hết sức quý báu.

13


Người sở hữu công ty hay các nhân viên: Việc hình thành mục tiêu luôn bị
chi phối và ảnh hưởng của nhóm người này. Người sở hữu là những người tài trợ
cho hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về tài sản của công ty, luôn mong
muốn tăng nhanh tài sản của công ty. Công nhân viên chính là những người thực
hiện các mục tiêu đó họ luôn mong muốn việc thực hiện mục tiêu sẽ góp phần làm
tăng thêm giá trị và chất lượng cuộc sống của họ.
+ Các nhân tố bên ngoài:
Môi trường kinh doanh: nó tác động tới mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Vì vậy nó chi phối việc có thực hiện thành công hay không hệ thống mục tiêu đề
ra. Để hoạt động của doanh nghiệp được thuận lợi thì hệ thống mục tiêu của doanh
nghiệp đề ra phải phù hợp với môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia.
Khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các đối tượng khác có ảnh hưởng trực
tiếp tới sự tồn tại của công ty. Mục tiêu của công ty là phải thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng, các đối tượng xã hội và hạn chế được sức mạnh của đối thủ cạnh
tranh bằng cách tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội cho chính mình.
2.1.2.2 Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
a. Tác động của môi trường bên ngoài đối với chiến lược kinh doanh
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại trong một môi trường kinh doanh
nhất định. Sự tồn tại và phát triển của nó chịu sự tác động rất lớn từ môi trường
kinh doanh bên ngoài. Sự tác động của môi trường kinh doanh bên ngoài có thể
theo hướng tích cực cũng có thể theo hướng tiêu cực. Doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển tất nhiên phải nhận được xu hướng phát triển của môi trường và vận
động sao cho phù hợp với môi trường bên ngoài.
Môi trường kinh doanh bao gồm môi trường nền kinh tế hay môi trường vĩ
mô, môi trường ngành hay môi trường tác nghiệp. Môi trường tác nghiệp là yếu tố
tác động đến từng ngành hoạt động của doanh nghiệp còn môi trường vĩ mô tuy
không tác động trực tiếp nhưng sự tác động của môi trường này có tính lâu dài và

mang tính bước ngoặt trong quá trình phát triển.
- Môi trường vĩ mô:
14


Phân tích môi trường vĩ mô cho ta câu trả lời cục bộ cho câu hỏi: Doanh
nghiệp đang phải đối phó với cái gì? Có 5 nhân tố thuộc môi trường vĩ mô mà
doanh nghiệp phải đối phó: nhân tố tự nhiên, nhân tố xã hội, nhân tố kinh tế, nhân
tố chính trị - pháp luật, nhân tố kỹ thuật - công nghệ. Các nhân tố này tác động đến
tổ chức một cách độc lập hay kết hợp với các nhân tố khác.
+ Nhân tố tự nhiên: là nhân tố quan trọng trong cuộc sống con người đồng
thời là nguồn cung cấp đầu vào cho nhiều ngành sản xuất. Nhân tố tự nhiên được
xem như là nhân tố ít biến động nhất, tuy nhiên giờ đây môi trường tự nhiên đang
bị xuống cấp một cách nghiêm trọng điều đó có thể ảnh hưởng rất lớn tới xu
hướng vận động của các doanh nghiệp.
+ Nhân tố xã hội: Tất cả các doanh nghiệp phải phân tích các nhân tố xã hội
để ấn định những cơ hội và đe dọa tiềm tàng. Các nhân tố xã hội thường thay đổi
hoặc tiến triển chậm chạp làm cho chúng đôi khi khó nhận ra. Những nhân tố xã
hội gồm: chất lượng đời sống, lối sống, sự linh hoạt của người tiêu dùng, nghề
nghiệp, dân số, mật độ dân cư, tôn giáo...
+ Nhân tố kinh tế: các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh
nghiệp và nhân tố kinh tế cũng là nhân tố vận động một cách thường xuyên nhất,
khó dự đoán nhất trong các nhân tố vĩ mô. Sự vận động của nó luôn chứa đựng cả
cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp. Trong đó nổi bật hơn cả là xu
hướng vận động của tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân, lãi suất
là yếu tố tác động đến xu thế tiết kiệm tiêu dùng và đầu tư, tỷ lệ lạm phát. Các
chính sách kinh tế thể hiện quan điểm của chính phủ trong việc phát triển ngành.
Tỷ lệ lãi suất: tỷ lệ lãi suất có thể ảnh hưởng đến mức cầu đối với
sản phẩm của doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi người tiêu dùng
thường xuyên vay tiền để thanh toán với các khoản mua bán hàng hóa của mình.

Tỷ lệ lãi suất còn quyết định mức chi phí về vốn và do đó quyết định mức đầu tư.
Chi phí này là nhân tố chủ yếu khi quyết định tính khả thi của chiến lược.
Tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái là sự so sánh về giá trị của đồng tiền
trong nước với đồng tiền của các nước khác. Thay đổi về tỷ giá hối đoái có tác
15


động trực tiếp đến tính cạnh tranh của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất trên thị
trường quốc tế. Sự thay đổi về tỷ giá hối đoái cũng làm ảnh hưởng lớn đến giá cả
của các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty.
Tỷ lệ lạm phát: tỷ lệ lạm phát có thể gây xáo trộn nền kinh tế làm
cho sự tăng trưởng kinh tế chậm lại và sự biến động của đồng tiền trở nên không
lường trước được. Như vậy các hoạt động đầu tư trở thành những công việc hoàn
toàn may rủi, tương lai kinh doanh trở nên khó dự đoán.
+ Nhân tố chính trị, pháp luật: Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp
luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định
chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hướng có
lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh
nghiệp khác và ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một
trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi
và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạch định và tổ
chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường chính trị pháp luật tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vì nó ảnh
hưởng đến sản phẩm, ngành nghề phương thức kinh doanh... của doanh nghiệp.
Không những thế nó còn tác động đến chi phí: chi phí sản xuất, chi phí lưu thông,
chi phí vận chuyển, mức độ thuế suất...
+ Nhân tố kỹ thuật - công nghệ: Với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa
học công nghệ như hiện nay, vòng đời của công nghệ càng ngày càng ngắn lại. Sự
ra đời của công nghệ mới sẽ hủy diệt các công nghệ cũ. Sự ra đời của các công
nghệ mới sẽ làm tăng tính ưu thế của sản phẩm thay thế, sản phẩm được hoàn

thiện hơn, giá sản phẩm trở nên rẻ hơn và cũng có thể làm xuất hiện thị trường
mới. Các doanh nghiệp vì thế cần tăng cường khả năng khai thác và nghiên cứu
công nghệ mới.
- Môi trường tác nghiệp ( môi trường ngành): Là môi trường gắn liền với
hoạt động của doanh nghiệp, các yếu tố của môi trường tác nghiệp sẽ quyết định
16


môi trường đầu tư, cường độ cạch tranh và mức lợi nhuận trong ngành. Theo giáo
sư Michael Porter bối cảnh của môi trường tác nghiệp chịu ảnh hưởng của năm áp
lực cạnh tranh của các công ty trong ngành, sức mạnh của người mua, sức mạnh
của người bán và đe dọa của sản phẩm thay thế.

Sơ đồ 1:Năm áp lực cạnh tranh theo Michael Porter
Các đối thủ tiềm tàng

Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành

Nhà cung
cấp

Mật độ của các nhà
cạnh tranh

Khách hàng

Sản phẩm thay thế

Nguồn: tailieu.vn

* Các đối thủ tiềm tàng
Các đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện không ở trong ngành nhưng
có khả năng nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành đó. Đối thủ mới tham gia
trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào
khai thác các năng lực sản xuất mới và mong muốn giành được một phần thị
trường.Vì vậy, những công ty đang hoạt động tìm mọi cách để hạn chế các đối thủ
tiềm ẩn nhảy vào lĩnh vực kinh doanh của họ.
Nếu rào cản thâm nhập lớn sẽ làm giảm khả năng thâm nhập và ngược lại.
Theo Joe Ban có ba rào cản chính cản trở sự thâm nhập là:
-

Sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của công ty

-

Lợi thế tuyệt đối về chi phí
17


-

Lợi thế kinh tế theo quy mô

Nếu doanh nghiệp có chiến lược nhằm nâng cao các rào cản thâm nhập
ngành thì sẽ hạn chế nguy cơ thâm nhập từ các đối thủ tiềm tàng.
* Những sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh hiện tại, đây là
áp lực thường xuyên và đe dọa trực tiếp đến doanh nghiệp. Sản phẩm thay thế là
loại sản phẩm của những doanh nghiệp trong cùng ngành hoặc khác ngành nhưng
cùng thỏa mãn một nhu cầu của người tiêu dùng. Như vậy, sự tồn tại những sản

phẩm thay thế hình thành một sức ép cạnh tranh rất lớn, nó giới hạn mức giá một
doanh nghiệp có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu sản phẩm của một doanh nghiệp có ít sản phẩm thay thế, doanh
nghiệp có cơ hội để tăng giá và kiếm được lợi nhuận nhiều hơn. Đặc biệt sản phẩm
thay thế có thể xuất hiện ngay trong nội bộ doanh nghiệp.
* Khách hàng
Khách hàng được xem như sự đe dọa mang tính cạnh tranh khi họ đẩy giá
cả xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm cho chi
phí hoạt động của công ty tăng lên. Ngược lại nếu người mua có những yếu thế sẽ
tạo cho công ty cơ hội để tăng giá và kiếm nhiều lợi nhuận hơn. Sức ép từ khách
hàng dựa trên một số chỉ tiêu:
+ Khách hàng có tập trung hay không;
+ Doanh nghiệp có phải là nhà cung cấp chính không;
+ Mức độ chung thủy của khách hàng;
+ Khả năng tìm sản phẩm thay thế của khách hàng;
+ Chi phí chuyển đổi.
* Nhà cung cấp
Nhà cung cấp được xem là sự đe dọa đối với doanh nghiệp khi họ có thể
đẩy mức giá hàng cung cấp cho doanh nghiệp lên hoặc giảm chất lượng sản phẩm
cung cấp, thay đổi điều kiện thanh toán, điều kiện giao hàng... ảnh hưởng đến giá
thành, đến chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của doanh
18


nghiệp. Các doanh nghiệp thường phải quan hệ với các tổ chức cung cấp nguồn
hàng, các yếu tố đầu vào khác nhau như nguồn lao động, vật tư thiết bị và tài
chính. Các yếu tố làm tăng áp lực từ phía các nhà cung cấp cũng tương ứng như
các yếu tố làm tăng áp lực từ khách hàng:
+ Số lượng tổ chức cung cấp ít, doanh nghiệp khó lựa chọn cơ sở cung cấp;
+ Sản phẩm công ty cần mua có rất ít loại sản phẩm có thể thay thế được;

+ Doanh nghiệp có phải là khách hàng chính của nhà cung cấp hay không;
+ Nhà cung cấp có tập trung hay không, nghĩa là các nhà cung cấp có sự tập
trung thì sức ép từ phía nhà cung cấp sẽ cao hơn, doanh nghiệp sẽ ở tình trạng bất
lợi.
* Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ cạnh tranh là áp lực thường xuyên và đe dọa trực tiếp đến các
Công ty. Sự cạnh tranh của các công ty hiện có trong ngành ngày càng tăng thì
càng ảnh hưởng tới lợi nhuận, sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì chính sự
cạnh tranh này buộc công ty phải tăng cường chi phí đầu tư nhằm khác biệt hóa
sản phẩm, tiếp cận thị trường hoặc giảm giá thành. Cường độ cạnh tranh trong
ngành phụ thuộc vào các yếu tố sau :
+ Số lượng và khả năng của công ty trong ngành: quyết định tính chất và
cường độ cạnh tranh trong ngành. Trong một ngành có số lượng công ty lớn và
khả năng tương đương nhau, sự cạnh tranh có xu hướng cạnh tranh diễn ra khốc
liệt và nghiêng về chiến tranh giá cả hơn nhiều. Trong một số trường hợp có ít
công ty có khả năng chi phối thị trường, các công ty này thường có xu hướng liên
kết với nhau để khống chế thị trường, các công ty yếu thế thường phải tuân theo
luật của các công ty lớn đề ra.
+ Nhu cầu thị trường: Nhu cầu về sản phẩm của công ty tác động rất lớn
đến cường độ cạnh tranh. Khi các nhu cầu sản phẩm có xu hướng tăng, các công ty
sẽ dễ dàng bảo vệ thị phần hay mở rộng thị phần của mình trên thị trường, tính
chất cạnh tranh sẽ kém gay gắt hơn. Khi nhu cầu thị trường có xu hướng giảm

19


xuống, các công ty muốn bảo vệ thị phần và phát triển thị trường thì tất yếu sẽ
tham gia vào cuộc chiến với nhiều công ty hơn.
+ Rào cản rút lui: Chi phí ngày càng cao, doanh nghiệp càng khó ra khỏi
ngành, do đó doanh nghiệp sẽ quyết tâm để tồn tại. Điều đó càng làm cho cường

độ cạnh tranh ngày càng tăng, đặc biệt và với những ngành đang ở giai đoạn chín
muồi hay suy thoái. Và ngược lại rào cản rút lui thấp, mức cạnh tranh trong ngành
có xu hướng giảm.
+ Ngoài các rào cản chính còn có các nhân tố ảnh hưởng tới cương độ cạnh
tranh như : tính khác biệt hóa của các sản phẩm trong nghành, chi phí cố định…
b. Đánh giá tác động của môi trường:
Để đánh giá tác động của môi trường, thông thường người ta thường dùng
phương pháp lượng hóa tác động của các yếu tố thuộc môi trường đến hoạt động
của doanh nghiệp, sau đó tổng hợp tất cả các yếu tố đó. Tiến trình được thực hiện
qua các bước sau:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành
công của doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định mức độ quan trọng của từng yếu tố ngành.
Bước 3: Xác định trọng số của từng yếu tố trong mối quan hệ với khả năng
phản ứng của chiến lược hiện tại của công ty hay mức độ quan trọng đối với doanh
nghiệp.
Bước 4: Tính điểm của từng yếu tố.
Bước 5: Cộng tổng số điểm.
Sau khi tính tổng của số điểm ta sẽ nhận thấy tác động của môi trường đối
với doanh nghiệp, xác định được cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp cần phải
vượt qua. Đây chính là căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh để đẩm bảo tính
phù hợp của chiến lược và môi trường vận động.
2.1.2.3 Phân tích nội bộ doanh nghiệp

20


Khả năng của doanh nghiệp là yếu tố cơ bản quyết định xem doanh nghiệp
có thể làm gì, chiến lược của doanh nghiệp có thực hiện thành công hay không. Để
đảm bảo tính khả thi của chiến lược, khi xây dựng chiến lược chúng ta phải đánh

giá được thực trạng, xác định được điểm mạnh, điểm yếu qua đó xác định năng lực
phân biệt hay lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Phân tích nội bộ doanh nghiệp
được tiến hành trên các mặt sau:
* Phân tích nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất của sản xuất kinh doanh, bao gồm ba cấp:
+ Lực lượng đội ngũ quản trị viên cao cấp ;
+ Lực lượng đội ngũ quản trị viên điều hành ;
+ Công nhân.
Khi phân tích nguồn lực ta chú ý phân tích các mặt:
+ Bộ máy lãnh đạo ;
+ Trình độ tay nghề, tư cách đạo đức của cán bộ, công nhân viên ;
+ Các chính sách cán bộ có hiệu quả và hiệu năng ;
+ Mức độ thuyên chuyển cán bộ và bỏ việc ;
+ Trình độ chuyên môn;
+ Kinh nghiệm.
* Phân tích khả năng tổ chức của doanh nghiệp
Việc đánh giá công tác tổ chức của doanh nghiệp thường ẩn dưới dạng câu
hỏi: Phải chăng tổ chức của doanh nghiệp đã phù hợp với yêu cầu của chiến lược
doanh nghiệp và chúng đủ sức để đảm bảo việc thực hiện chiến lược đề ra. Nội
dung chính của việc phân tích này tập trung vào:
- Chiến lược có phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp hay
không
- Hình thức, cơ cấu của doanh nghiệp có thích hợp với việc thực hiện chiến
lược hay không
- Quá trình ra quyết định của doanh nghiệp có hiệu lực hay không
- Phong cách làm việc của doanh nghiệp có phù hợp không
21


* Phân tích tài chính:

Thực trạng tài chính, các chỉ số tài chính là sự phản anh hiệu quả năng lực
tài chính của tổ chức. Tình trạng tài chính của công ty phản ánh không những năng
lực hoạt động của công ty trong quá khứ mà còn phản ánh khả năng phát triển của
công ty trong tương lai. Các chỉ số tài chính thường được quan tâm khi thực hiện
các phân tích tài chính trong xây dựng chiến lược bao gồm:
Các chỉ số luân chuyển: phản ánh năng lực của công ty khi đáp ứng các
nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của nó. Đó là chỉ số khả năng thanh toán hiện thời và
khả năng thanh toán nhanh :

Khả năng thanh toán hiện thời

Khả năng thanh toán hiện nhanh

=

Tổng TSLĐ
Nợ ngắn hạn

=

TSLĐ - Tồn kho
Nợ ngắn hạn

Các chỉ số đòn bẩy: bảng chỉ rủi ro tài chính của công ty. Nó cho thấy tỷ lệ
tài sản được tài trợ bằng vốn nợ và vốn cổ phần.
Chỉ số nợ

=

Vốn nợ

Tổng vốn

Chỉ số này không được quá cao vì như vậy nó sẽ tạo ra nhiều rủi ro khi không trả
được nợ, dễ dẫn đến phá sản.

Các chỉ số hoạt động: phản ánh hiệu quả sử dụng năng lực của công ty :
Vòng quay của tổng vốn

=

Vòng quay của vốn lưu động

Doanh thu thuần
Tổng vốn
=

22

Doanh thu thuần
Vốn lưu động


Các chỉ số phản ánh năng lực lợi nhuận: ROE, ROA

Doanh lợi của toàn bộ vốn (ROA)

Doanh lợi cổ phần (ROE)

=


=

Lợi nhuận ròng
Tổng vốn kinh doanh
Lợi nhuận ròng
Vốn cổ phần

* Phân tích văn hóa tổ chức: Văn hóa tổ chức ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong sự hình thành của tổ chức. Mỗi công ty cần làm cho các thành viên của
mình thấu hiểu được mục tiêu và quan điểm hành động của công ty của mình.
Điều đó sẽ thúc đẩy các thành viên trong công ty phấn đấu đạt được mục tiêu
chung đề ra của công ty.
Sau khi phân tích nội bộ của công ty, các nhà hoạch định chiến lược thực
hiện các so sánh có ý nghĩa. Đó là các so sánh phản ánh sự phát triển của công ty
và sức mạnh của nó trong mối tương quan với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Các so sánh thường được thực hiện theo ba hướng cơ bản:
+ So sánh theo thời gian.
+ So sánh các chuẩn mực của ngành.
+ Nhận dạng các nhân tố thành công cốt lõi của ngành.
+ Kết thúc công việc phân tích nội bộ, chúng ta phải lập bảng tổng hợp
điểm mạnh điểm yếu của công ty. Đây là công việc cuối cùng đồng thời cũng là
kết quả của giai đoạn phân tích nội bộ. Bảng tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu được
lập theo nguyên tắc của bảng tổng hợp cơ hội và thách thức trong phần phân tích
môi trường.
* Phân tích chức năng
- Chức năng sản xuất trong hoạt động kinh doanh là quá trình biến đổi đầu
vào thành đầu ra (hàng hóa và dịch vụ). Đối với hầu hết các ngành, chi phí sản

23



xuất chủ yếu để tạo ra hàng hóa và dịch vụ đều chiếm tỷ lệ lớn, vì vậy chức năng
sản xuất thường được coi là vũ khí cạnh tranh trong chiến lược của doanh nghiệp.
- Chức năng Marketing và tiêu thụ sản phẩm: Marketing có thể được mô tả
như một quá trình xác định, dự báo thiết lập và thỏa mãn các nhu cầu mong muốn
của người tiêu dùng đối với sản phẩm hay dịch vụ... Việc phân tích hoạt động
Marketing thường bao gồm các nội dung: phân tích khách hàng, nghiên cứu thị
trường, mua và bán hàng hóa.
- Chức năng quản trị nguồn nhân lực: quản trị nguồn nhân lực hiện nay có
tầm quan trọng rất lớn ở tất cả các doanh nghiệp. Mục tiêu của quản trị nhân lực là
phát triển một kế hoạch nhân lực bao gồm:
+ Dự đoán về nguồn nhân lực mà doanh nghiệp có nhu cầu trong tương lai.
+ Sắp xếp hợp lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
+ Đảm bảo cung - cầu về nguồn nhân lực cho các mặt hoạt động.
+ Xác định các biện pháp cụ thể để quản lý nguồn nhân lực.
- Chức năng nghiên cứu phát triển: trong các hoạt động đầu tư, đầu tư vào
nghiên cứu và phát triển thường đưa lại hiệu quả rất lớn. Hoạt động nghiên cứu và
phát triển có thể được chia thành 3 loại: nghiên cứu đổi mới sản phẩm nhằm tạo ra
sản phẩm hoàn toàn mới trước các đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu cải tiến sản
phẩm nhằm nâng cao chất lượng hay hoàn thiện các đặc tính của sản phẩm hiện
có, thứ ba là nghiên cứu đổi mới công nghệ nhằm cải tiến quá trình sản xuất để
giảm chi phí hoặc nâng cao chất lượng.
2.1.3. Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh
2.1.3.1. Xây dựng các phương án chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh bao gồm các quyết định về: sản phẩm, dịch vụ mà
khách hàng cần là gì? Nhóm khách hàng cần thỏa mãn là ai? Cách thức để thỏa
mãn khách hàng như thế nào? Ba quyết định này được thể hiện cụ thể trong các
chiến lược: chiến lược sản phẩm, chiến lược cạnh tranh và chiến lược đầu tư.

24



a. Chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm là phương thức kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở
đảm bảo thỏa mãn nhu cầu thị trường và thị hiếu của khách hàng trong từng thời
kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của chiến lược sản phẩm:
- Xác định kích thước của tập hợp sản phẩm trong chiến lược: kích thước
của tập hợp sản phẩm trong chiến lược là số loại sản phẩm cùng với số lượng,
chủng loại của mỗi loại và mẫu mã, kiểu dáng của mỗi chủng loại doanh nghiệp
chuẩn bị đưa ra thị trường. Mỗi loại sản phẩm bao giờ cũng có nhiều chủng loại,
do đó trong chiến lược sản phẩm phải đề cập rõ đến chủng loại nào? Như vậy
trong chiến lược sản phẩm doanh nghiệp có thể có nhiều cách lựa chọn hoặc là sản
xuất và cung cấp nhiều loại sản phẩm dịch vụ khác nhau hoặc là cố định vào một
vài loại nhưng có nhiều chủng loại.
- Nghiên cứu sản phẩm mới:
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc cải tiến hoàn thiện các sản
phẩm hiện có hoặc chế tạo sản phẩm mới.
+ Mỗi loại sản phẩm đều có chu kỳ sống nhất định, khi sản phẩm bước vào
giai đoạn suy thoái thì doanh nghiệp phải có sản phẩm mới thay thế.
b. Chiến lược cạnh tranh
Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trường cạnh tranh phải có những vị trí
nhất định, chiếm lĩnh những phần thị trường nhất định. Đây là điều kiện duy nhất
duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp đó trong thị trường. Sự tồn tại của doanh
nghiệp luôn bị các đối thủ khác bao vây. Do vậy để tồn tại trong thị trường các
doanh nghiệp phải luôn vận động đưa ra các biện pháp nhằm chiến thắng đối thủ
cạnh tranh, giữ vững mở rộng vị thế của mình trên thị trường.
Lợi thế cạnh tranh là những “năng lực riêng biệt” mà doanh nghiệp kiểm
soát được và được thị trường thừa nhận và đánh giá cao. Doanh nghiệp sử dụng lợi
thế cạnh tranh để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.


25


×