Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

So sánh thuốc tiêm và thuốc nhỏ mắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.67 KB, 39 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

MỤC LỤC
DANH SÁCH HÌNH VÀ SƠ ĐỒ....................................................3
DANH SÁCH BẢN..........................................................................4
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................5
Chương 1: TỔNG QUAN THUỐC TIÊM....................................6
1.1. ĐẠI CƯƠNG THUỐC TIÊM.......................................................................................................6
1.1.1. Định nghĩa......................................................................................................................6
1.1.2. Phân loại.........................................................................................................................6
1.1.3. Ưu, nhược điểm..............................................................................................................7
1.2.THÀNH PHẦN THUỐC TIÊM.....................................................................................................7
1.2.1. Dược chất.......................................................................................................................7
1.2.2. Tá dược...........................................................................................................................8
1.2.3. Bao bì đóng thuốc tiêm..................................................................................................12
1.3. KỸ THUẬT PHA CHẾ - SẢN XUẤT THUỐC TIÊM.......................................................................13
1.3.1. Nhà xưởng và thiết bị...................................................................................................13
1.3.2. Quy trình pha chế.........................................................................................................17
1.4. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG THUỐC TIÊM....................................................................................21
1.4.1. Màu sắc.........................................................................................................................21
1.4.2. Trạng thái phân tán.......................................................................................................21
1.4.3. Độ trong........................................................................................................................21
1.4.4. Thể tích.........................................................................................................................21
1.4.5. Thử vô khuẩn................................................................................................................22
1.4.5. Nội độc tố vi khuẩn.......................................................................................................22
1.4.6. Chất gây sốt...................................................................................................................22

Chương 2: TỔNG QUAN THUỐC NHỎ MẮT.........................23


2.1. ĐẠI CƯƠNG THUỐC NHỎ MẮT.......................................23
2.1.1 Định nghĩa.....................................................................................................................23
2.1.2 Dùng thuốc trong điều trị bệnh về mắt...........................................................................24
2.1.3. Một số dạng bào chế dùng tại chỗ trong điều trị bệnh ở mắt.........................................25
2.2. THÀNH PHẦN THUỐC NHỎ MẮT...........................................................................................26
2.2.1. Dược chất.....................................................................................................................26

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

2.2.2. Tá dược.........................................................................................................................26
2.2.3. Bao bì...........................................................................................................................29
2.3. KỸ THUẬT PHA CHẾ - SẢN XUẤT THUỐC NHỎ MẮT..............................................................30
2.3.1. Nhà xưởng và thiết bị...................................................................................................30
2.3.2. Chuẩn bị cơ sở, thiết bị, nguyên liệu và bao bì.............................................................30
2.3.3. Quy trình pha chế.........................................................................................................30
2.4. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG THUỐC NHỎ MẮT...........................................................................31
2.4.1. Độ trong (Thử theo Phụ lục 11.8. Phần B)....................................................................31
2.4.2. Kích thước tiểu phân (Thử theo Phụ lục 11.8. Phần A)................................................31
2.4.3.Thử vô khuẩn.................................................................................................................31
2.4.4. Các yêu cầu kỹ thuật khác............................................................................................31

Chương 3: SO SÁNH THUỐC TIÊM VÀ THUỐC NHỎ MẮT
.........................................................................................................32
3.3. Thành phần...........................................................................................................................33

3.3.1. Dược chất.....................................................................................................................33
3.3.2. Dung môi......................................................................................................................34
3.3.3. Các phụ chất.................................................................................................................34
Chất sát khuẩn........................................................................................................................35
Chất điều chỉnh pH.................................................................................................................35
3.3.4. Bao bì............................................................................................................................35

Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................37

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

DANH SÁCH HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

DANH SÁCH BẢN

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 4



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thuốc có vai trò quan trọng trong việc phòng bệnh và chữa bệnh. Nhu cầu về
thuốc phòng bệnh và chữa bệnh ngày càng cao và đa dạng; số lượng và chủng loại
thuốc theo yêu cầu của xã hội ngày càng tăng. Chỉ tính riêng nguyên liêu dùng để
bào chế các dạng thuốc trên thế giới hiện nay, cũng vào khoảng 20.000 hoạt chất Từ
những nguyên liệu này người ta bào chế ra rất nhiều loại dược phẩm khác nhau.
Trong những năm gần đây ngành công nghiệp dược trên thế giới phát triển hết sức
mạnh mẽ. Sản phẩm của thuốc hết sức đa dạng và phong phú, nhiều loại thuốc có
tác dụng mạnh, hiệu quả điều trị cao nhưng tác dụng phụ cũng rất nhiều. Do đó cần
phải hướng tới việc sử dụng thuốc hợp lý an toàn, phải hạn chế các phản ứng có hại
của thuốc. Càng ngày các nước có xu hướng lựa chọn và chỉ sử dụng một số các
loại thuốc có độ an toàn cao hơn, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nước mình.
Với mục đích sử dung thuốc hợp lý, an toàn và kinh tế, người dùng cũng như
bán thuốc cần hiểu rỏ đặc tính sử dụng và tác dụng của thuốc. Đặt biệt là ở những
loại thuốc thông dụng như thuốc tiêm và thuốc nhỏ mắt.
Xét thấy ở thuốc tiêm và thuốc nhỏ mắt có nhiều điểm tương đồng về bào
chế, tác dụng… người viết đã chọn đề tài “So sánh thuốc tiêm và thuốc nhỏ mắt”
nhằm làm rỏ về cách thức sử dụng và phần dược chất cũng như quá trình bào chế…
của hai loại thuốc này. Để có thể sử dụng hiệu quả cũng như bảo quản thuốc một
cách tốt nhất.

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 5



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

Chương 1: TỔNG QUAN THUỐC TIÊM
1.1. ĐẠI CƯƠNG THUỐC TIÊM

1.1.1. Định nghĩa
Thuốc tiêm là những chế phẩm vô khuẩn, có thể là dung dịch, hỗn dịch, nhũ
tương hoặc bột khô khi dùng mới pha lại thành dung dịch hoặc hỗn địch để tiêm
vào cơ thể theo những đường tiêm khác nhau.
1.1.2. Phân loại

Thuốc tiêm được phân thành nhiều loại, do mỗi loại thuốc tiêm có khác nhau
về trình tự pha chế và những yêu cầu riêng phải chú ý khi sử dụng.
Các thuốc tiêm được phân loại như sau:
-

Theo đường tiêm thuốc có: thuốc tiêm dưới da, thuốc tiêm bắp, thuốc tiêm
tĩnh mạch.

Hình 1.1. đường tiêm thuốc
-

Theo hệ phân tán có: thuốc tiêm dung dịch, thuốc tiêm hỗn dịch, thuốc tiêm
nhũ tương, thuốc tiêm ở dạng bột vô khuẩn (có thể là bột dược chất vô khuẩn
hoặc hỗn hợp bột dược chất và tá dược vô khuẩn được bào chế bằng phương

pháp đông khô hay phun sấy các dung dịch thuốc vô khuẩn).

-

Theo bản chất dung môi có: thuốc tiêm nước và thuốc tiêm dầu.

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

Hình 1.2. Một số dạng thuốc tiêm
1.1.3. Ưu, nhược

điểm

1.1.3.1. Ưu điểm

- Tiêm thuốc có tác dụng nhanh, nhất là khi tiêm tỉnh mạch, thậm chí có tác
dụng tức thời nếu tiêm trực tiếp vào cơ quan đích nên rất thích hợp trong những
trường hợp cấp cứu.
- Thuốc tiêm là dạng thuốc thích hợp với dược chất hoặc bị phân hủy hoặc
không hấp thu được hoặc kích ứng mạnh đường tiêu hóa khi dùng theo đường uống.
- Thuốc tiêm là đường dùng thích hợp khi bệnh nhân không uống được (ngất,
phẩu thuật đường tiêu hóa ...), khi bệnh nhân không hợp tác với thầy thuốc.
1.1.3.2. Nhược điểm


- Thuốc được tiêm trực tiếp vào các mô, bỏ qua các hàng rào bảo vệ sinh học
của cơ thể như da và niêm mạc. Do vậy, thuốc tiêm phải vô khuẩn. Nếu thuốc tiêm
không vô khuẩn sẽ gây nhiễm khuẩn rất nguy hiểm cho bệnh nhân.
- Khi tiêm thuốc quá liều, tiêm thuốc sai chỉ định về đường tiêm sẽ gây tai
biến nặng, thậm chí tử vong.
- Khác với các dạng thuốc uống, bệnh nhân không thể tự tiêm thuốc. Chỉ
những người có chuyên môn nhất định mới được phép tiêm thuốc cho bệnh nhân.
- chỉ có thể bào chế được thuốc tiêm đạt yêu cầu chất lượng khi có cơ sở,
thiết bị và nhân lực được đào tạo theo đúng các quy định về thực hành tốt sản xuất
thuốc vô khuẩn.
1.2.THÀNH PHẦN THUỐC TIÊM
1.2.1. Dược chất

Các dược chất được pha thành dạng thuốc tiêm rất đa dạng, giống như các dạng
thuốc khác, nhưng yêu cầu về chất lượng đối với dược chất để pha thuốc tiêm cao
hơn:
-

Dược chất phải đạt độ tinh khiết cao: không lẫn tạp chất cơ học, có hàm
lượng dược chất và hàm lượng các tạp chất liên quan trong giới hạn cho
phép, vô khuẩn và không có chất gây sốt.

-

Để tránh nhiễm tạp từ môi trường, dược chất để pha thuốc tiêm thường được

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

đóng gói với những lượng vừa đủ cho một mẻ pha chế - sản xuất.

1.2.2. Tá dược
Các tá dược dùng để bào chế thuốc tiêm phải đạt độ tinh khiết cao: không lẫn
tạp chất vô cơ học, hàm lượng các tạp chất liên quan phải trong giới hạn cho phép,
vô khuẩn và không có chất gây sốt.
1.2.2.1. Dung môi

Dung môi dùng để bào chế thuốc tiêm phải không có tác dụng dược lý riêng,
tương hợp với máu và các dịch cơ thể, không độc, không kích ứng mô tại nơi tiêm
thuốc, không cản trở tác dụng của thuốc, đảm bảo độ ổn định của thuốc.
Các dung môi thường dùng trong bào chế thuốc tiêm:
Nước cất để pha thuốc tiêm:
Nước cất để pha thuốc tiêm phải đạt yêu cầu chất lượng ghi trong chuyên
luận “ Nước cất để pha thuốc tiêm” của Dược điển Việt Nam 4.
Nước cất để pha thuốc tiêm phải vô khuẩn và không có chất gây sốt. Vì vậy,
tất nhất là dùng nước mới cất trong vòng 24 giờ hoặc nước cất bảo quản liên tục ở
80 ᵒC, chứa trong bình thủy tinh hay thép không gỉ, đậy kín.
Khi pha các thuốc tiêm có dược chất là muối của các acid yếu như natri
barbiturat, natri sulphonamid ... để không gây tủa dược chất, phải dùng nước cất pha
thuốc tiêm đã loại khí CO2 hòa tan trong nước bằng cách đun sôi hoặc sục khí N 2
vào nước.
Khi pha thuốc tiêm có dược chất dễ bị oxy hóa như clopheniramin,
clopromazin, adrenalin, apomorphin, acid ascorbic ... phải dùng nước cất để pha
thuốc tiêm đã loại khí O2 hòa tan trong nước giống như loại CO2.
Dung môi hòa tan với nước:

Các dung môi như ethanol, glycerin, propylen glycol, polyethylen glycol
300, polyethylen glycol 400 hay được phối hợp với nước tạo thành các hỗn hợp
dung môi, dùng để pha thuốc tiêm có dược chất ít tan trong nước, dễ bị thủy phân
trong nước khi tiệt khuẩn sản phẩm ở nhiệt độ cao như digoxin, phenobarbital, các
kháng histamin ... vv.
Các thuốc tiêm bào chế với hỗn hợp dung môi hòa tan với nước có một số
nhược điểm cần chú ý khi sử dụng:
+ Kích ứng và gây đau khi tiêm, vì thế trong thành phần có thể cho thêm

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

alcol benzylic có tác dụng giảm đau khi tiêm.
+ Ethanol có tác dụng dược lý riêng , do vậy, hàm lượng ethanol trong thuốc
tiêm không nen vượt quá 15%.
+ Thuốc tiêm bào chế với dung môi polyethylen glycol có thể bị phân hủy
thành formaldehyd khi tiệt khuẩn bằng nhiệt, làm tăng độc tính của thuốc.
Dầu thực vật và dung môi tan trong dầu:
Các dầu thực vật như dầu vừng, dầu lạc, dầu hướng dương, dầu ngô, dầu hạt
bông, dầu hạt thuốc phiện, dầu thầu dầu và một vài este của acid béo như ethyloleat,
benzyl benzoat được dùng làm dung môi để bào chế các thuốc tiêm có dược chất
tan trong dầu (các hormon steroid, vitamin A, vitamin D, vitamin E ...).
Dầu thực vật dùng làm dung môi pha thuốc tiêm là dầu thu được bằng
phương pháp ép nguội, đã được trung tính hóa. Dầu thực vật rất dễ bị ôi khét, do đó
cần bảo quản dầu trong các bình chứa bằng sứ hay thủy tinh, đậy kín, tránh ánh

sáng và cho thêm các chất chống oxy như a-tocopherol, butyl hydroxyanisol hoặc
butyl hydroxytoluen.
Thuốc tiêm dầu chỉ tiêm bắp, không được tiêm tĩnh mạch, trừ dạng thuốc
tiêm nhũ tương dầu trong nước (D/N).
Một số dầu thực vật có thể gây phản ứng quá mẫn khi tiêm. Vì thế trên nhãn
thuốc phải ghi rõ dầu thực vật có trong thuốc tiêm đó.
1.2.2.2. Các chất làm tăng độ tan của dược chất

Khi bào chế các dung dịch thuốc tiêm có dược chất ít tan, phải làm tăng độ
tan của dược chất sao cho thể tích thuốc của một lần tiêm phải phù hợp với sức
dung nạp của đường tiêm và chứa một liều dược chất đủ để có tác dụng điều trị.
Trong bòa chế thuốc tiêm có thể tăng độ tan của dược chất bằng cách:
+ Dùng hỗn hợp dung môi
+ Dùng hỗn hợp dung môi kết hợp với điều chỉnh pH.
+ Thêm chất chất trung gian thân nước như natri benzoate trong thuốc tiêm
cafeni, ethylendiamin trong thuốc tiêm anminnophylin, niacinamid để hòa tan
prednisolon dạng alcol tự do.
1.2.2.3. Các chất điều chỉnh pH

Khi bào chế thuốc tiêm dung dịch hay hỗn dịch nước, pH của thuốc tiêm
thường được điều chỉnh đến một khoảng giá trị thích hợp bằng acid hoặc base hoặc
hệ đệm thích hợp để:
+ Tăng độ tan của dược chất

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH


GVHD: HUỲNH YẾN

+ Ổn định dược chất do hạn chế oxy hóa, hạn chế thủy phân hay ổn định độ
tan của dược chất là muối alcaloid như strychnin sulfat, atropin sulfat, cocain
hydroclorid ...
+ Tăng tác dụng của thuốc.
+ Để ổn định pH của chế phẩm thuốc tiêm trong quá trình bảo quản thuốc.
Trong các trường hợp này người ta dùng dung dịch điệm. Trong bào chế thuốc tiêm
có thể dùng hệ đệm acetat, hệ đệm citrat, hệ điệm phosphat, hệ đệm glutamat nhưng
không được dùng hệ đệm borat vì acid boric gây vỡ hồng cầu rất mạnh.
1.2.2.4. Các chất chống oxy hóa

Nhiều dược chất như adrenalin, morphin, apomorphin, clopromazin,
diclofenac, vitamin C, vitamin A, ... là các chất khử nên dễ bị oxy hóa.
Tác nhân oxy hóa dược chất là oxy hòa tan trong dung môi, oxy trong không
khí ở đầu ống thuốc và gốc tự do lẫn trong dung môi, hóa chất dùng pha thuốc tiêm.
Đồng thời quá trình oxy hóa dược chất càng tăng nếu có vết ion kim loại nặng (Cu ++
, Fe+++ , ...), pH không thích hợp, nhiệt độ cao khi tiệt khuẩn và tác động của ánh
sáng.
Nếu dược chất bị oxy hóa, hàm lượng dược chất sẽ giảm, hàm lượng các chất
phân hủy tăng, hiệu lực điều trị và độ an toàn của thuốc sẽ giảm. Vì vậy, để đảm
bảo chất lượng của thuốc phải áp dụng đồng thời các biện pháp sau:
-

Dùng dược chất, hóa chất, dung môi tinh khiết, để hạn chế đưa vào thuốc các
gốc tự do và các ion kim loại nặng.

-

Thêm vào thuốc các chất chống oxy hóa thích hợp. Có thể dùng:

+ Các muối sulfit như natri sulfit, natri bisulfit, natri methabisulfit và natri
dithionit.
+ Các chất khử như acid ascorbic, cystein, thioure, Rongalit ...
+ A-tocoferol, butyl hydroxytoluen (BHT), butyl hydroxyanisol (BHA),
propyl gallat ... dùng cho các thuốc tiêm dầu.

-

Thêm các chất tạo phức như dinatri edetat và một số acid đa chức như acid
citric, acid tartric để khóa ion kim loại nặng.

-

Điều chỉnh pH của thuốc tiêm về giá trị thích hợp, mà tại khoảng pH đó tốc
dộ phản ứng oxy hóa dược chất là thấp nhất.

-

Loại oxy hòa tan trong nước cất ngay trước khi pha thuốc bằng cách đun sôi
nước hoặc sục khí nitơ.

-

Đóng ống (lọ), hàn ống (đậy nắp) trong dòng khí nitơ để thay thế không khí

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH


GVHD: HUỲNH YẾN

có oxy ở đầu ống bằng khí trơ. Đây là biện pháp chống oxy hóa dược chất rất
hiệu quả nên có thể giảm bớt nồng độ các chất chống oxy hóa cần đưa vào
thuốc mà vẫn đạt được mục đích.
-

Bảo quản thuốc tránh ánh sáng.

-

Tiệt khuẩn đúng nhiệt độ và thời gian tiệt khuẩn cần thiết.

1.2.2.5. Các chất sát khuẩn

Với các chế phẩm thuốc tiêm đóng nhiều liều trong một ống hoặc lọ phải có
chất sát khuẩn để diệt các vi sinh vật nhiễm vào thuốc sau mỗi lần rút thuốc để tiêm,
giữ cho các liều thuốc còn lại vô khuẩn.
Các chế phẩm thuốc tiêm đóng một liều, được bào chế trong môi trường vô
khuẩn, lọc loại khuẩn qua màng có lỗ lọc 0,22 mcm nhưng sau khi đóng ống (lọ),
sản phẩm không được tiệt khuẩn bằng nhiệt, phải có chất sát khuẩn trong thành
phần của thuốc.
Các thuốc tiêm tĩnh mạnh với liều trên 15 ml, thuốc tiêm truyền không được
cho chất sát khuẩn.
Một số chất sát khuẩn thường dùng trong thuốc tiêm được ghi bảng sau:
Bảng 1.1. Một số chất sát khuẩn hay dùng trong thuốc tiêm
Tên chất sát khuẩn
Benzalkonium clorid
Benzalthonium clorid

Alcol benzylic
Clorobutanol
Clorocresol
Methyl parahydroxybenzoat (Nipagin)
Kết hợp với propyl parahydroxybenzoat
(Nipasol)
Phenol
Thủy ngân phenyl nitrat
Thủy ngân phenyl acetat
Thiomerosal

Nồng độ thường dùng (%)
0,01 – 0,02
0,01
1,0 – 2,0
0,5
0,1 – 0,25
0,18
0,02
0,25 – 0,5
0,002
0,002
0,01

1.2.2.6. Các chất đẳng trương thuốc tiêm

Một dung dịch đẳng trương với máu khi có áp suất thẩm thấu là 7,4 atm, độ
hạ băng điểm là -0,25 ᵒC giống như huyết tương và không làm thay đổi thể tích tế
bào máu trong nghiệm pháp Hematocrit.
Khi tiêm các dung dịch đẳng trương, tế bào mô tại vùng tiêm thuốc sẽ phồng


SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

to hay hẹp lại, gây đau, thậm chí gây hoại tử tế bào nơi tiêm. Khi tiêm truyền gây
phá máu và rối loạn điện giải. Vì thế, yêu cầu thuốc tiêm phải là dịch đẳng trương
đối với máu.
Đa số các thuốc tiêm có chứa một lượng dược chất rất nhỏ so với lượng dung
môi nên dung dịch thu được thường là nhược trương, vì vậy phải thêm các chất tan
như natri clorid, natri sulfat hay glucose ... để đẳng trương dung dịch.
1.2.2.7. Chất gây thấm và chất nhũ hóa

Để pha thuốc tiêm hỗn dịch cần có chất gây thấm để dễ dàng phân tán các
tiểu phân dược chất đồng nhất trong môi trường phân tán. Thường dùng chất diện
hoạt không ion hóa như polysorbat.
Khi pha thuốc tiêm nhũ tương cần có chất nhũ tương hóa để nhũ tương hóa
pha dầu vào pha nước hoặc ngược lại. Thường dùng chất nhũ hóa là các
phospholipid.

1.2.3. Bao bì đóng thuốc tiêm
Cũng như đối với các dạng thuốc khác, bao bì là một thành phần của thuốc
có vai trò bảo vệ và duy trì sự nguyên vẹn của thuốc khi bảo quản, vận chuyển và
sử dụng thuốc.
Khác với các dạng thuốc khác, thuốc tiêm là những chế phẩm vô khuẩn. Do
đó, đa số thuốc tiêm phải tiệt khuẩn bằng nhiệt sau khi đóng thuốc vào bao bì.

Thuốc tiếp xúc với bề mặt bao bì ở nhiệt độ cao khi tiệt khuẩn và trong quá trình
bảo quản, nếu bề mặt bao bì không trơ sẽ có tương tác với thuốc, làm giảm chất
lượng thuốc. Vì thế phải chọn bao bì thích hợp với từng loại thuốc tiêm.
Với bao bì là ống tiêm, chai, lọ bằng thủy tinh cần chú ý đến đọ kiềm của
thủy tinh để chọn loại bao bì thích hợp với thuốc tiêm đóng trong đó.
Nút cao su dùng để đậy kín chai, lọ thuốc tiêm phải có độ đàn hồi thích hợp
để nắp khích với miệng chai, lọ và phải không bị dẻo, dính khi luộc sôi trong nước
hay hấp trong nồi hấp.

Hình 1.3. Một số
mẫu thuốc tiêm
đóng trong các loại
bao bì khác nhau.

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

1.3. KỸ THUẬT PHA CHẾ - SẢN XUẤT THUỐC TIÊM
1.3.1. Nhà xưởng và thiết bị.
1.3.1.1. Nhà xưởng.

Thuốc tiêm là những chế phẩm thuốc vô khuẩn. Vì vậy phải có nhà xưởng
đạt yêu cầu cho phép sản xuất các chế phẩm vô khuẩn.
Hệ thống nhà xưởng phải được bố trí xắp xếp theo một trật tự hợp lý, phù
hợp với trình tự các thao tác có yêu cầu mức độ sạch và vô khuẩn khác nhau, để loại

trừ hoặc hạn chế đến mức thấp nhất sự nhiễm chéo giữa các khu vực.
Trong phòng, bề mặt tường, sàn, trần phải được làm bằng các vật liệu nhẵn,
không nứt nẻ, không có các khe, hốc, các gờ nổi để không gây bụi, dễ rữa sạch, chịu
được các chất tẩy rửa và sát trùng.
Phòng vô khuẩn (có cấp độ sạch cao nhất) chỉ nên có diện tích và không gian
phù hợp với quy mô sản xuất để đảm bảo được mức độ vô khuẩn cần thiết.
Rửa và dùng các chất sát khuẩn có thể làm sạch các bụi bẩn và các vi sinh
vật trên tường, trần, sàn và bề mặt các thiết bị pha chế trong phòng. Tiệt khuẩn
không khí bằng hóa chất như hơi formol hay bức xạ tử ngoại cũng không duy trì
được mức độ sạch của không khí trong phòng do bị tái nhiễm trong quá trình sản
xuất. Biện pháp tốt nhất là để kiểm soát môi trường không khí đối với các phòng
pha chế vô khuẩn là cấp khí bằng hệ thống lọc và điều hòa không khí.
Hệ thống lọc không khí (laminar airflow systems): không khí được thổi qua
màng tiền lọc( các tiểu phân bụi có kích thước lớn được giữ lại để bảo vệ màng lọc
chính) rồi được nén qua màng lọc HEPA (high effency particulate air) có kích
thước lỗ lọc từ 0,20 đến 0,25 μm (có thể giữ lại 99,97% - 99,99% số tiểu phân có
kích thước 0,3 μm) đi vào khu vực pha chế. Toàn bộ thể tích không khí có một diện
tích bằng diện tích của màng HEPA sẽ chuyển dời với tốc độ đồng nhất (0,54 m/s)
thành những lớp song song dôc theo chiều thổi của dòng không khí, sẽ tải trực tiếp
tiểu phân bụi tái nhiễm từ người pha chế, từ máy móc thiết bị, từ nguyên liệu ra
khỏi phòng, duy trì độ vô khuẩn của môi trường không khí trong dòng thổi hệ
thống. Tuy2quy mô pha chế - sản xuất mà sử dụng hệ thống cấp., lọc không khí
thích hợp.

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH


SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 14

GVHD: HUỲNH YẾN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

Hình 1.4. Sơ đồ cấp và lọc khí cho một bàn pha chế vô khuẩn
(laminar air flow table)
1.3.1.2. Dụng cụ, thiết bị.

Để đong, đo chất lỏng: trong pha chế nhỏ dùng ống đong, bình đong. Trong
sản xuất dùng máy bơm qua đồng hồ đo thể tích.

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

Để hòa tan: trong pha chế nhỏ dùng cốc chân, bình thủy tinh và dụng cụ
khuấy thích hợp. Trong sản xuất dùng bồn pha chế bằng thép không gỉ có nắp kín,
có máy khuấy điều chỉnh được tốc độ khuấy.

Hình 1.5. Dụng cụ pha chế

Thiêt bị lọc: để lọc các dung dịch thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền có thể dùng
phễu thủy tinh xốp G4, G5 hoặc màng lọc với thiết bị lọc thích hợp.
Các màng có kích thước lỗ lọc 0,45 μm dùng lọc trong dung dịch. Các màng
có kích thước lỗ 0,22 μm dùng lọc vô khuẩn dung dịch.
Máy đóng thuốc tiêm:
Để đóng thuốc vào ống tiêm thủy tinh và hàn kín đầu ống phải có máy đóng
– hàn ống tiêm vận hành theo nguyên lý: ống tiêm được tự động nhờ khuôn tiếp
ống, chuyển dịch tới vị trí kim đóng thuốc, thuốc được bơm vào ống nhờ một bơm
pit tông (điều chỉnh được thể tích thuốc cần đóng), ống thuốc được tiếp tục được
dịch chuyển tới đầu nạp khí trơ (khi cần loại không khí trong đầu ống bằng khí
nitơ), sau đó ống thuốc được dịch chuyển tới ngọn lửa hàn đốt nóng chảy thủy tinh
ở khoảng giữa đầu ống, cặp đầu ống vừa kéo vừa xoay, đầu ống tiêm được hàn kín,
tròn và nhẵn.
Thiết bị tiệt khuẩn:
+ tủ sấy, máy sấy, lò sấy (nhiệt khô): để tiệt khuẩn bao bì và các dụng cụ pha chế
bằng sứ, thủy tinh, kim loại và các chế phẩm thuốc tiêm dầu

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

Hình 1.6. Hình ảnh tủ sấy
+ Nồi hấp (nhiệt ẩm): để tiệt khuẩn nút cao su và đa số các thuốc tiêm có thành
phần bền với nhiệt.

Hình 1.7. Hình ảnh nồi hấp

Các thiết bị khác: nếu bào chế thuốc tiêm hỗn dịch hay nhũ tương phải có
các thiết bị phân tán và đồng nhất hóa. Nếu bào chế thuốc tiêm đông khô phải có
thiết bị đông khô…
1.3.2. Quy trình

pha chế

Việc pha chế - sản xuất các chế phẩm thuốc vô khuẩn nếu chỉ dựa vào biện
pháp tiệt khuẩn cuối cùng thì chế phẩm thu được chưa chắc đã đảm bảo vô khuẩn
tuyệt đối, do đó phải chú trọng thực hiện các biện pháp vệ sinh – vô khuẩn ở tất cả
các công đoạn có liên quan trog quá trình pha chế - sản xuất, bao gồm: nhà xưởng,

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

môi trường không khí, thiết bị, hóa chất, bao bì và con người trực tiếp sản xuất, theo
những quy định vệ sinh, vô khuẩn được quy định cụ thể trong từng quy trình thao
tác chuẩn đã được thẩm định.

Nói chung, quy trình pha chế các thuốc tiêm dung dịch được thực hiện qua
các công đoạn như mô tả trong sơ đồ hình sau:
Chuẩn bị cơ
sở, thiết bị
pha chế
Chuẩn bị

hóa chất,
dung môi

Hòa tan

Lọc

Chuẩn bị bao bì

Đóng thuốc, hàn
hoặc nắp kín

Tiệt khuẩn

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 18

Kiểm tra khối lượng
cân, đong và hòa tan
Kiểm tra màng lọc,
độ trong
Kiểm nghiệm bán
thành phẩm
Kiểm tra thể tích,
độ kín
Kiểm tra nhiệt độ,
thời gian


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH


GVHD: HUỲNH YẾN

Ghi nhãn, đóng gói

Kiểm tra số kiểm
soát, hạn dùng
Kiểm nghiệm
thành phẩm

Nhập kho

Hình 1.8. Sơ đồ các công đoạn pha chế - sản xuất thuốc tiêm dịch
1.3.2.1. Chuẩn bị cơ sở, thiết bị pha chế

Ngay trước khi pha chế, các sản phòng sản xuất và các thiết bị sẽ sử dụng
trong quá trình pha chế - sản xuất phải được vệ sinh, lau rửa sạch, tiệt khuẩn đạt yêu
cầu vô khuẩn.
Đối với phòng pha chế vô khuẩn có thể tiến hành sử lý theo các bước sau:
Lau rửa sạch tường, sàn, trần nhà bằng nước. Lau tiếp bằng các dung dịch
chất sát khuẩn thích hợp như cloramin B hoặc cloramin T 2% hoặc dung dịch
phenol 0,5%. Tiệt khuẩn không khí bằng dung dịch formaldehyd (đun nóng dung
dịch formaldehyd 50% cho hơi formol lan tỏa vào không khí trong phòng, cần xử lý
trước một đêm) và bằng đèn tử ngoại. Cho hệ thống cấp lọc khí hoạt động.
1.3.2.2. Chuẩn bị hóa chất

Các hóa chất, dung môi có trong thành phần của thuốc tiêm sẽ pha chế - sản xuất
phải được kiểm nghiệm 100% và chỉ được đưa vào sản xuất khi nguyên liệu đạt tiêu
chuẩn chất lượng như đã công bố trong quy trình sản xuất.
1.3.2.3. Chuẩn bị bao bì


Với các dây truyền sản xuất thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền, thuốc nhỏ mắt
hiện đại, việc chế tạo bao bì được thực hiện đồng thời với quá trình pha chế thuốc
theo những quy trình khép kín, khi đó sẽ không có quy trình xử lý riêng bao bì.
Đối với bao bì được sản xuất riêng thì phải sử lý theo những quy trình nhất
định và phải đạt yêu cầu sạch , vô khuẩn.
Bao bì thủy tinh:
Rửa sạch bằng nước, rửa sạch bằng dung dịch và xà phòng, rửa sạch xà
phòng bằng nước (tốt nhất là dùng nước khử khoáng), tráng lại 2 – 3 lần bằng nước
cất để pha thuốc tiêm (tất nhất dùng nước đã lọc qua màng 0,45 μm để tráng), tiệt
khuẩn bằng nhiệt khô ở 180 0C trong ít nhất hai giờ. Trong những trường hợp cần
phải loại chất gây sốt một cách triệt để, sau khi rửa sạch xà phòng, có thể tráng bằng
dung dịch acid hydrocloric 10% hoặc dung dịch sulfocromic.
Bao bì chất dẻo:

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 19


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

Bao bì bằng chất dẻo cũng được sử lý tương tự như bao bì thủy tinh, nhưng
chất dẻo dễ bị biến dạng dưới tác động của nhiệt do vậy phải lựa chọn phương pháp
tiệt khuẩn thích hợp với từng loại chất dẻo. Bao bì bằng polypropylen hoặc
polyetylen tỷ trọng cao có thể có thể tiệt khuẩn bằng nhiệt ẩm. Bao bì chất dẻo khác
thường được tiệt khuẩn bằng khí ethylen oxyd.
Nút cao su:
Rửa sạch bằng nước, luộc sôi với nước để loại parafin hoặc sáp trên bề mặt

nút, rửa bằng dung dịch chất tẩy rửa (tetranatri pyrophophat hoặc trinatri phophat),
rửa sạch bằng nước, tráng lại bằng nước cất pha tiêm, tiệt khuẩn bằng nhiệt ẩm
trong nồi hấp ở 121 0C trong 30 phút.
Việc rửa bao bì đóng thuốc tiêm thường được thực hiện bằng các máy rửa
phù hợp với kiểu dáng và loại bao bì. Bao bì sau khi rửa và tiệt khuẩn đạt yêu cầu
chỉ được dùng trong một khoảng thời gian quy định nếu quá thời hian quy định phải
xử lý lại.
1.3.2.4. Vệ sinh con người

Những người tham gia trực tiếp trong dây truyền sản xuất phài dược huấn
luyện kỉ thuật vệ sinh cá nhân và phải tuân thủ các quy trình vệ sinh cá nhân đối với
mọi người có liên quan đến các công đoạn sản xuất như: Rửa tay, thay quần áo
chuyên dụng kể cả mũ, mạng, bọc giày, găng tay cao su ... đã được xử lý vô khuẩn.
Việc ra vào khu vực sản xuất vô khuẩn đang hoạt động phải tuân thủ theo những
quy định cụ thể.
1.3.2.5. Tiến hành pha chế

Trong phòng vô khuẩn:
Tiến hành các công đoạn: cân hóa chất, đong dung môi, hòa tan các chất tan
(chú ý trình tự hòa tan), điều chỉnh pH, điều chỉnh thể tích, kiểm soát hóa trình,
kiểm nghiệm bán thành phẩm giống như khi pha chế dung dịch thuốc.
Lọc trong dung dịch qua màng có lỗ lọc 0,45 μm. Phải kiểm tra sự nguyên
vẹn của màng trước khi lọc và độ trong của dịch lọc.
Vô khuẩn bằng cách lọc: các dung dịch thuốc tiêm có thành phần không bền
với nhiệt, không tiệt khuẩn được bằng nhiệt thì thực hiện vô khuẩn bằng cách lọc
qua màng có lỗ lọc 0,22 μm. Dịch lọc vô khuẩn được đóng ống (chai, lọ), hàn kín
(đậy nắp) ngay trong điều kiện vô khuẩn.
Đóng thuốc (đóng – hàn ống với thuốc tiêm hoặc đóng chai hay túi với thuốc
tiêm truyền): phải định kỳ kiểm tra thể tích thuốc đã đóng vào ống (chai) để điều
chỉnh kịp thời trong quá trình đóng thuốc, đảm bảo đủ thể tích quy định.

Tiệt khuẩn bằng nhiệt: áp dụng với các thuốc tiêm bền với nhiệt và phải tiệt
khuẩn ngay sau khi đóng thuốc.

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 20


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

Tiệt khuẩn dung dịch thuốc tiêm dầu bằng nhiệt khô ở 180 0C/30 phút.
Tiệt khuẩn các dung dịch thuốc tiêm nước bằng nhiệt ẩm ở nhiệt độ và thời
gian được quy định với từng chế phẩm cụ thể.
Các công đoạn tiếp theo là ghi nhãn, đóng gói, kiểm nghiệm thành phẩm và
nhập kho (chỉ nhập kho khi kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn chất lượng).
1.4. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG THUỐC TIÊM

Theo tiêu chuẩn chất lượng của dược điển Việt Nam 4.
1.4.1. Màu sắc

Không màu hoặc có màu của hoạt chất.
1.4.2. Trạng thái phân tán

Thuốc tiêm hỗn dịch có thể lắng cặn nhưng phải dễ dàng phân tán đồng
nhất khi lắc và phải giữ được sự đồng nhất trong thời gian đủ để lấy đúng liều
thuốc. Kích thước của phần lớn (trên 90%) các tiểu phân hoạt chất phải dưới 15 µm,
không quá 10% số tiểu phân kích thước 15 - 20 µm và hầu như không có tiểu phân
kích thước 20 - 50 µm.
Thuốc tiêm nhũ tương phải không có bất kỳ biểu hiện nào của sự tách lớp.

1.4.3. Độ trong

Thuốc tiêm dạng dung dịch phải trong suốt và không có các tiểu phân
không tan khi kiểm tra bằng mắt thường ở điều kiện quy định. (Phụ lục 11.8, mục
B).
1.4.4. Thể tích

Nếu không có chỉ dẫn khác, thuốc tiêm đơn liều phải đáp ứng phép thử sau:
Thuốc tiêm có thể tích không lớn hơn 5 ml đáp ứng yêu cầu của phương
pháp 1
Thuốc tiêm có thể tích lớn hơn 5 ml đáp ứng yêu cầu của phương pháp 2.
Thuốc tiêm đem đo thể tích phải để cân bằng với nhiệt độ phòng và phải
được phân tán đồng nhất.
Phương pháp 1
Lấy 6 ống (1 ống để tráng bơm tiêm, 5 ống để thử).
Kiểm tra bằng cảm quan 5 ống để thử phải có thể tích thuốc gần bằng nhau.
Dùng bơm tiêm khô, sạch, có dung tích không lớn hơn 2,5 lần so với thể
tích cần đo, có gắn kim tiêm thích hợp. Lấy thuốc vào bơm tiêm sao cho thuốc
trong bơm tiêm không có bọt khí và trong kim tiêm chứa đầy thuốc tiêm. Lần lượt

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 21


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

lấy hết thuốc trong từng ống để đo theo cách đó.
Kết quả thể tích của mỗi ống phải từ 100 - 115% của thể tích ghi trên nhãn.

Phương pháp 2
Lấy 4 ống (1 ống để tráng bơm tiêm, 3 ống để thử).
Cách thử theo quy định như phương pháp 1.
Kết quả thể tích của mỗi ống phải từ 100 - 110% của thể tích ghi trên nhãn.

1.4.5. Thử vô khuẩn

Phải vô khuẩn. (Phụ lục 13.7)
1.4.5. Nội độc tố vi khuẩn

Phép thử nội độc tố vi khuẩn (Phụ lục 13.2) thực hiện trong những trường
hợp có quy định trong chuyên luận. Khi chuyên luận có quy định thử nội độc tố vi
khuẩn thì không phải thử chất gây sốt, nếu không có chỉ dẫn khác.
1.4.6. Chất gây sốt
Không được có (Phụ lục 13.4)

Phép thử chất gây sốt thực hiện trong những trường hợp sau:
Với các thuốc tiêm đóng liều đơn có thể tích 15 ml hoặc hơn và không có
quy định thử nội độc tố, trừ những chỉ dẫn khác.
Với thuốc tiêm đóng liều đơn có thể tích nhỏ hơn 15 ml nếu trên nhãn có
ghi "không có chất gây sốt" và không có quy định thử nội độc tố.
Độ đồng đều hàm lượng: áp dụng đối với thuốc tiêm hỗn dịch đóng liều
đơn có hàm lượng hoạt chất nhỏ hơn 2 mg hoặc nhỏ hơn 2% so với khối lượng
thuốc thì phải đáp ứng yêu cầu về độ đồng đều hàm lượng (Phụ lục 11.2), trừ khi có
chỉ dẫn riêng. Nếu chế phẩm có nhiều thành phần hoạt chất, yêu cầu này chỉ áp
dụng cho thành phần hoạt chất nhỏ hơn 2 mg hoặc nhỏ hơn 2% so với khối lượng
thuốc. Yêu cầu này không áp dụng với thuốc tiêm chứa các vitamin và nguyên tố vi
lượng.

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 22



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

Chương 2: TỔNG QUAN THUỐC NHỎ MẮT
2.1. ĐẠI CƯƠNG THUỐC NHỎ MẮT
2.1.1 Định nghĩa

Thuốc nhỏ mắt là dung dịch nước, dung dịch dầu hoặc hỗn dịch vô khuẩn
của một hay nhiều hoạt chất, dùng để nhỏ vào mắt. Chế phẩm cũng có thể được bào
chế dưới dạng khô (bột, bột đông khô, viên nén) vô khuẩn, được hòa tan hoặc phân
tán vào một chất lỏng vô khuẩn thích hợp khi dùng.
Yêu cầu chung:
Thuốc nhỏ mắt phải được pha chế - sản xuất trong điều kiện vô khuẩn. Các
dụng cụ, thiết bị và đồ đựng dùng trong pha chế - sản xuất phải sạch và vô khuẩn.
Dung môi để pha chế thuốc nhỏ mắt thường là nước tinh khiết hoặc các dung
dịch nước thích hợp hoặc là dầu thực vật như để pha thuốc tiêm.
Trong thành phần của thuốc nhỏ mắt có thể có thêm các tá dược, để điều
chỉnh độ đẳng trương, độ nhớt, điều chỉnh hay ổn định pH của chế phẩm, tăng độ
tan và độ ổn định của hoạt chất, nhưng không được ảnh hưởng xấu đến tác dụng của
thuốc và không gây kích ứng đối với mắt ở nồng độ sử dụng trong chế phẩm.
Những chế phẩm thuốc nhỏ mắt nước đóng nhiều liều trong một đơn vị đóng
gói phải cho thêm chất sát khuẩn với nồng độ thích hợp, trừ khi tự chế phẩm có đủ
tính chất sát khuẩn. Chất sát khuẩn phải không tương kỵ với các thành phần khác có
trong chế phẩm và phải duy trì được hiệu quả sát khuẩn trong thời gian sử dụng chế
phẩm kể từ lần mở nắp đầu tiên.
Không được thêm chất sát khuẩn hoặc chất chống oxy hoá vào các thuốc nhỏ

mắt dùng cho phẫu thuật ở mắt. Các thuốc nhỏ mắt này phải pha chế - sản xuất

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

trong điều kiện vô khuẩn và đóng gói một liều.
Không được cho thêm chất màu vào thuốc nhỏ mắt chỉ với mục đích nhuộm
màu chế phẩm.
Đồ đựng thuốc nhỏ mắt phải có đủ độ trong cần thiết để kiểm tra được bằng
mắt độ trong của dung dịch hay độ đồng nhất của hỗn dịch nhỏ mắt chứa trong đó.
Đồ đựng thuốc nhỏ mắt phải vô khuẩn và không có tương tác về mặt vật lý hay hoá
học với thuốc. Đồ đựng thuốc nhỏ mắt chứa nhiều liều phải có bộ phận nhỏ giọt
thích hợp, thể tích mỗi đơn vị đóng gói không nên vượt quá 10 ml.
Ghi nhãn: Nhãn thuốc nhỏ mắt phải ghi theo quy chế. Nhãn phải ghi tên chất
sát khuẩn có trong chế phẩm. Đối với đơn vị đóng gói nhiều liều, trên nhãn phải ghi
rõ thời gian sử dụng tính từ khi thuốc được sử dụng lần đầu, sau thời gian đó thuốc
còn lại phải bỏ đi, thường không quá 4 tuần, trừ khi có chỉ dẫn khác.
2.1.2 Dùng thuốc trong điều trị bệnh về mắt

Mắt có thể mắc các bệnh khác nhau:
+ Bệnh ở mi mắt: nhiễm khuẩn, lẹo mắt.
+ Bệnh ở vùng trước giác mạc: khô mắt, dị ứng, viêm kết mạc do vi khuẩn
hay virus, xuất huyết dưới kết mạc, viêm túi lệ.
+ Bệnh ở giác mạc: viêm giác mạc do vi khuẩn hoặc virus phù loét vùng
đệm, nhiễm khuẩn giác mạc do vi khuẩn, virus, nấm.

+ Các bệnh ở thủy tinh thể - võng mạc: viêm nội nhãn, viêm võng mạc, viêm
võng mac tăng sinh, viêm võng mạc sắc tố.
+ Các bệnh trong nhãn cầu: glaucom (tăng nhãn áp), đục thủy tinh thể ...

Hình 2.1. Một số bệnh về mắt

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 24


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THANH

GVHD: HUỲNH YẾN

Hiện có rất nhiều dạng bào chế có thành phần dược chất khác nhau được sử dụng
trong điều trị các bệnh ở mắt theo nhiều đường dùng thuốc khác nhau:
+ Dùng thuốc tại chỗ để điều trị nhiều chứng bệnh trên bề mặt cũng như ở
trong các tổ chức của mắt. Đây là đường dùng thuốc thuận tiện nhất vì người bệnh
có thể tự dùng thuốc theo chỉ định của thầy thuốc, hơn nữa dược chất tập chung chủ
yếu ở mắt nên hạn chế được nhiều tác dụng không mong muốn.
+ Tiêm thuốc trực tiếp vào các tổ chức bị bệnh ở mắt: áp dụng khi dược chất
không được hấp thu hoặc hấp thu không đáng kể khi dùng tại chỗ. Đường dùng
thuốc này phải do bác sĩ chuyên khoa mắt thực hiện.
+ Đường toàn thân: cho bệnh nhân uống thuốc hoặc tiêm thuốc, dược chất từ
dạng thuốc sẽ hấp thu vào tuần hoàn, rồi được phân bố đến các mô của mắt.
2.1.3. Một số dạng bào chế dùng tại chỗ trong điều trị bệnh ở mắt

Thuốc nhỏ mắt:
Thuốc nhỏ mắt là những chế phẩm lỏng, có thể là dung dịch hay hỗn dịch, vô
khuẩn, có chứa một hay nhiều dược chất, được nhỏ vào mắt để chuẩn đoán hay điều

trị bệnh ở mắt. Thuốc nhỏ mắt còn được bào chế ở dạng bột vô khuẩn và được pha
với một chất lỏng vô khuẩn thích hợp trước khi dùng.
Thuốc nhỏ mắt là dạng thuốc dùng phổ biến nhất trong điều trị các bệnh ở
mắt (chiếm trên 70% các chế phẩm thuốc mắt) do dễ sử dụng, ít gây tác dụng phụ
nhưng hiệu quả điều trị thường không cao do thuốc bị rửa trôi và pha loãng rất
nhanh bởi nước mắt tiết ra từ tuyến nước mắt, muốn có tác dụng điều trị cần phải
nhỏ thuốc nhiều lần trong ngày.
Dung dịch rửa mắt:
Là các dung dịch vô khuẩn và đẳng trương, có thành phần chất tan chủ yếu là
các muối như natri clorid, kali clorid, calcil clorid, magnesi clorid, natri citrat ... và
một chất sát khuẩn thường là benzalkonium clorid. Các dung dịch này được dùng
rửa mắt, có tác dụng loại các tiểu phân bụi, các hóa chất, các chất ô nhiễm từ môi
trường như khói, khí ... xâm nhập vào mắt.
Thuốc mở tra mắt: là dạng thuốc mềm vô khuẩn thường được điều chế với
hỗn hợp tá dược vaselin, lanolin và dầu khoáng, để tra vào bờ mi mắt. Dược chất
trong thuốc mỡ tra mắt có thể tan trong hỗn hợp tá dược hoặc được phân tán trong
hỗn hợp tá dược với kích thước tiểu phân dưới 75 μm. So với thuốc nhỏ mắt, tác
dụng của thuốc mỡ tra mắt thường tốt hơn do thời gian tiếp xúc của thuốc với niên
mạc mắt kéo dài, ít bị pha loãng bởi nước mắt, không bị loại trừ theo ống mắt –
mũi. Nhược điểm của thuốc mỡ tra mắt là làm mờ mắt tạm thời nên phải dùng thuốc
khi ngủ.
Ngoài các dạng thuốc thông thường kể trên, còn có nhiều có nhiều dạng bào

SVTH: PHẠM NGỌC KIÊNTrang 25


×