Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

116 đây nêu ra một tình huống khi chuyển mục đích sử dụng đất, cụ thể là đất trồng lúa nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.04 KB, 6 trang )

Luật Đất đai - Lớp N.08

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam ta là một đất nước nông nghiệp với 80% nông dân. Vì vậy, vấn đề
đất đai, nhất là đất nông nghiệp là vấn đề nóng và khi giải quyết cần thận
trọng, tránh xảy ra những sai lầm không thể sửa chữa được. Là một quốc gia
xuất khẩu gạo lớn nhất nhì thế giới, việc bảo vệ đất chuyên canh trồng lúa là
hết sức quan trọng. Bài tập sau đây nêu ra một tình huống khi chuyển mục
đích sử dụng đất, cụ thể là đất trồng lúa nước.

NỘI DUNG
1/ Giải thích của cán bộ xã đúng hay sai?
Cán bộ xã đã giải thích với ông H là ông không được trồng cây công
nghiệp trên đất lúa, nếu muốn chuyển mục đích sử dụng đất thì phải lên
UBND xã xin phép. Trước tiên ta nhận định lời giải thích này có điểm đúng
và có điểm chưa đúng.
Dựa trên cơ sở là điều 74 Luật Đất đai 2003
Điều 74. Đất chuyên trồng lúa nước
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ đất chuyện trồng lúa nước, hạn chế
chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp. Truờng hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất chuyên
trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích khác thì nhà nước có biện pháp
bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất chuyên trồng lúa
nước.

Đỗ Thu Hương - 341944

1


Luật Đất đai - Lớp N.08



Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp
dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch chuyện trồng lúa
nước có năng suất, chất lượng cao.
2. Người sử dụng đất chuyên trồng lúa nước có trách nhiệm cải tạo,
làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục
đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thuỷ sản và vào mục đích phi
nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Như vậy, lời giải thích ông H không được trồng cây công nghiệp trên đất lúa
là ĐÚNG.
Theo điều 37 Luật Đất đai 2003
Điều 37. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Đỗ Thu Hương - 341944

2


Luật Đất đai - Lớp N.08


4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
không được ủy quyền.
Như vậy trường hợp của ông H ta ta áp dụng khoản 2 điều 37 Luật
Đất đai 2003, cơ quan có thẩm quyền cho phép ông H chuyển mục đích sử
dụng đất là Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
trung ương nơi có đất. Nên có thể nói rằng giải thích của cạn bộ xã khi nói
ông H phải đến UBND xã xin phép là SAI
2/ Ông H cần làm thế nào mới đúng pháp luật?
Tình huống trong bài tập đặt ra ở đây là ông H muốn chuyển mục đích
sử dụng 2ha đất đang trồng lúa sang trồng một số loại cây khác phù hợp hơn.
Luật Đất đai 2003 quy định 2 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất:
trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan quản
lí có thẩm quyền và trường hợp người sử dụng đất chỉ phải đăng kí với Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nếu đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt.
Điều 36. Chuyển mục đích sử dụng đất
Việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất quy định tại Điều 13
của Luật này được thực hiện như sau:
1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng
rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;
b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục
đích khác;

Đỗ Thu Hương - 341944

3



Luật Đất đai - Lớp N.08

c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
Việc chyển đổi mục đích sử dụng đất những loại đất này, ngoài việc
phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người xin chuyển
mục đích sử dụng đất còn phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước theo quy định của pháp luật
Người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền nếu việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp
được quy định tại khoản 1 điều 36 Luật đất đai2003 đã nêu ở trên. Nhưng
người sử dụng đất phải đăng kí với Văn phòng của tổ chức có thầm quyền
đăng kí quyền sử dụng đất (gọi chung là văn phòng đăng kí quyền sử dụng
đất) hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Như vậy, áp dụng vào trường hợp của ông H, chúng ta đặt ra 2 giả
thiết:
- Giả sử ông H chuyển đất trồng lúa nước sang trồng các cây công nghiệp
ngắn ngày như lạc, đỗ… thì ông H không cần phải xin phép cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng kí với Uỷ ban nhân dân xã do đất này
đã được quy hoạch và ông H đã sử dụng ổn định được 10 năm.
- Còn nếu ông H muốn chuyển đất trồng lúa sang trồng cây công nghiệp lâu
năm như cà phê… ta áp dụng điểm a khoản 1 điều 36 Luật Đất đai 2003,
đây là một trong những trường hợp cần sự cho phép của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
Đỗ Thu Hương - 341944


4


Luật Đất đai - Lớp N.08

Dựa trên điều 134 Nghị định 181/2004/NĐ-CP:
Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin
phép
1. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi có đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư
tại nước ngoài, tổ chức nước ngoài; tại Phòng Tài nguyên và Môi trường
nơi có đất đối với hộ gia đình cá nhân; hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc 1 trong các loại giấy tờ về
quyên sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 Luật đất đai
(nếu có)
c) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp
xin chuyển mục đích sử dụng đất là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
Như vậy, ông H cần nộp một bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ cần thiết
quy định tại điểm a, b điều trên cho Phòng Tài Nguyên và Môi trường của
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
3/ Cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Như đã giải thích ở câu 1, cơ quan có thẩm quyền cho phép ông H chuyển
mục đích sử dụng đất là Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc trung ương nơi có đất.

KẾT LUẬN


Đỗ Thu Hương - 341944

5


Luật Đất đai - Lớp N.08

Những tình huống như ông H nói trên xảy ra rất nhiều trong cuộc sống. Việc
giải quyết các vụ việc như thế giúp cải thiện tình hình và mục đích sử dụng
đất trên thực tế, tăng năng suất cây trồng cũng như góp phần đẩy mạnh
chuyên môn hoá nền nông nghiệp nước nhà.

Đỗ Thu Hương - 341944

6



×