Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.09 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

ĐOÀN HẢI YẾN

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC KHU KINH TẾ VEN BIỂN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Bùi Tất Thắng
2. PGS.TS. Nguyễn Thanh Hà

PHẢN BIỆN:
1. TS. Đỗ Nam Thắng
2. TS. Phí Vĩnh Tường
3. TS. Ngô Thúy Quỳnh

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
(Phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng kinh tế)
Mã số: 62340410

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Vào hồi:
ngày tháng năm 2016

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ



Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Đại học Kinh tế quốc dân
Hà Nội - 2016
2


MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu luận án
Theo cách tiếp cận hệ thống của chuyên ngành Phân bố lực
lượng sản xuất và phân vùng kinh tế, luận án Tiến sĩ kinh tế “Phát
triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng Đồng bằng sông
Hồng” tập trung vào nghiên cứu những vấn đề quan trọng sau đây:
+ Tổng hợp những vấn đề lý thuyết để tiến hành nghiên cứu
luận án, bao gồm nội dung, bản chất của phát triển bền vững khu
kinh tế ven biển (KKTVB), các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền
vững KKTVB, đánh giá phát triển bền vững đối với KKTVB.
+ Đánh giá thực trạng phát triển các KKTVB vùng đồng bằng
sông Hồng (ĐBSH) trên quan điểm phát triển bền vững; Thử nghiệm
đánh giá đánh giá các tiêu chí bền vững đối với các KKTVB vùng
ĐBSH.
+ Đề xuất định hướng và giải pháp để phát triển bền vững các
KKTVB vùng ĐBSH trong những năm tới.
Luận án có 180 trang, trong đó nội dung chính có 150 trang, 11
bảng và biểu đồ, 16 hình, 8 phụ lục. Ngoài phần mở đầu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án được
trình bày trong 4 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề
tài (22 trang).

Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững
các khu kinh tế ven biển (48 trang).
Chương 3. Thực trạng phát triển các khu kinh tế ven biển vùng
đồng bằng sông Hồng theo quan điểm bền vững (58 trang).
Chương 4. Định hướng và giải pháp phát triển các khu kinh tế
ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững đến năm
2020 và những năm tiếp theo (22 trang).

Các kết quả chính mà luận án đã đạt được:
Luận án đã làm rõ các khái niệm về khu kinh tế, khu kinh tế
ven biển; đồng thời căn cứ trên khung lý thuyết phát triển bền vững
(PTBV) và tiêu chí đánh giá PTBV, Luận án đã luận giải nội hàm của
PTBV các khu kinh tế ven biển từ góc độ chuyên ngành Phân bố lực
lượng sản xuất và phân vùng kinh tế theo hướng tiếp cận hiện đại;
làm rõ nội dung, bản chất của phát triển bền vững khu kinh tế ven
biển; các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững khu kinh tế ven
biển; đánh giá phát triển bền vững đối với khu kinh tế ven biển; đề
xuất hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các khu kinh tế
ven biển.
Trên cơ sở hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các
khu kinh tế ven biển đã đề xuất, Luận án đánh giá thực trạng phát
triển các khu kinh tế ven biển Việt Nam nói chung, vùng đồng bằng
sông Hồng nói riêng; thử nghiệm đánh giá các yếu tố bền vững –
không/ chưa bền vững của các khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng
sông Hồng; chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
đồng thời đề xuất định hướng và giải pháp để phát triển bền vững các
khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng sông Hồng trong những năm
tới.
2.


Lý do chọn đề tài

Việc phát triển các KKTVB đang còn là vấn đề mới mẻ ở Việt
Nam, do vậy những nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này còn rất ít.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu luận cứ khoa học đối với sự phát triển
bền vững các KKTVB vùng ĐBSH là vừa có tính lý luận vừa có tính
thực tiễn cao. NCS hy vọng rằng nghiên cứu này sẽ góp một phần
nhỏ bé thảo luận khoa học về các giải pháp huy động được tốt hơn
nguồn lực để phát triển bền vững các KKTVB trong thời gian tới.

3

4


3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến phát triển các KKT, luận án có đóng góp về
mặt lý luận và học thuật, trong đó đề xuất mới về nội dung, bản chất
của phát triển bền vững KKTVB, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
bền vững KKTVB, đánh giá phát triển bền vững đối với KKTVB.
Bên cạnh đó, luận án cũng đã có đóng góp về mặt thực tiễn, trong đó
đề xuất định hướng và giải pháp để phát triển bền vững các KKTVB
vùng ĐBSH trong những năm tới.
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung thực hiện những
nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển các
KKTVB theo hướng phát triển bền vững.
- Đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các
KKTVB theo hai nhóm: (i) Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội

tại; (ii) Tiêu chí đánh giá tác động lan toả.
- Tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia đã thành
công trong việc phát triển các KKT (như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn
Độ), từ đó rút ra một số bài học cho Việt Nam về phát triển các KKT
theo hướng bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình phát triển các KKT ở
nước ta nói chung và các KKTVB vùng ĐBSH trong thời gian qua,
bao gồm những kết quả đạt được, những bất cập trong việc phát triển
các KKTVB. Thử nghiệm đánh giá đánh giá các tiêu chí bền vững
đối với các KKTVB vùng ĐBSH trên cơ sở hệ thống tiêu chí phát
triển bền vững các KKTVB đã đề xuất.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các KKTVB vùng
ĐBSH theo hướng bền vững để đáp ứng yêu cầu thực hiện Chiến
lược Biển Việt Nam đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề phát triển bền vững
các KKTVB vùng ĐBSH, trong đó tập trung nghiên cứu vào hai
KKTVB là Vân Đồn (Quảng Ninh) và Đình Vũ - Cát Hải (Hải
Phòng). Trên cơ sở phân tích những lợi thế, chức năng đặc thù và khả
năng phát triển của các KKT này, tác giả đề xuất hệ thống những tiêu
chí cơ bản để đánh giá sự phát triển bền vững các KKTVB vùng
ĐBSH tới năm 2020 trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian, luận án nghiên cứu phát triển bền vững vùng
ĐBSH, trong đó có 2 tỉnh, thành phố: Hải Phòng và Quảng Ninh là
nơi có KKTVB. Về thời gian, luận án nghiên cứu sự phát triển của
các KKTVB vùng ĐBSH từ khi được thành lập đến nay, chủ yếu là

từ năm 2010 đến 2015, ngoài ra, trong một số phần của luận án sẽ sử
dụng kết quả dự báo đến năm 2020 của các cơ quan dự báo công bố
gần đây.
5. Phương pháp nghiên cứu
► Câu hỏi nghiên cứu:
• Luận giải việc xây dựng các KKTVB vùng ĐBSH dựa trên
những căn cứ lý thuyết và thực tiễn nào? Cần có những điều kiện gì
để tiến hành xây dựng các KKTVB?
• Tiêu chí xác định vấn đề phát triển các KKTVB nhằm đảm
bảo mục tiêu phát triển bền vững là gì? Những kết quả đã đạt được,
những tồn tại trong phát triển các KKTVB vùng ĐBSH và nguyên
nhân?
• Định hướng và giải pháp thực hiện phát triển các KKTVB
vùng ĐBSH theo hướng bền vững như thế nào?
►Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng các phương pháp sau
đây: Phương pháp nghiên cứu tại bàn (chương 1); phương pháp đánh
giá tổng hợp (chương 3); phương pháp SWOT (chương 3); phương
pháp quy nạp (chương 2); phương pháp chuyên gia (chương 3+4);

5

6


phương pháp phân tích chính sách (chương 2+3) và một số phương
pháp khác như thống kê mô tả và so sánh, dự báo xu thế phát triển,...
►Nguồn số liệu: Nguồn số liệu sử dụng trong luận án chủ yếu
là số liệu thứ cấp, bao gồm: Số liệu thống kê; Số liệu khảo sát của các
cơ quan nghiên cứu; Các kết quả nghiên cứu đã được công bố tại các

cuộc hội thảo, các bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
1.1. Một số nghiên cứu liên quan đến chủ đề Phát triển bền vững
Trên thế giới, có một số nghiên cứu điển hình về phát triển bền
vững như Mayer (2008) [101], O’Connor (2006) [102] và Atkinson
(1999) [85] đề xuất đánh giá phát triển bền vững theo 4 chiều hoặc 6
hệ thống chỉ tiêu.
Ở Việt Nam, cũng có nhiều nghiên cứu điển hình liên quan đến
PTBV như: Lê Xuân Bá (2010) [4], Bùi Tất Thắng (2006) [63]. Các
nghiên cứu này đã chỉ ra rằng: để thực hiện phát triển bền vững về
mặt kinh tế thì tốc độ tăng trưởng phải cao và quan trọng là phải có
sự thay đổi về cơ cấu kinh tế cùng với việc nâng cao đời sống của
dân chúng và bảo vệ môi trường, nguồn tài nguyên thiên nhiên. Liên
quan đến các tiêu chí đánh giá PTBV, Lê Hà Thanh và cộng sự
(2014) [60] đã đề xuất hai nhóm tiêu chí đánh giá phát triển bền vững
khu cụm công nghiệp gồm: (i) các tiêu chí đánh giá phát triển bền
vững nội tại; và (ii) các tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa. Trong đó:
nhóm tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại xem xét các yếu tố
chủ quan của cụm ngành công nghiệp; nhóm tiêu chí đánh giá tác
động lan tỏa xem xét các tác động ở ba lĩnh vực phát triển bền vững
là kinh tế, xã hội và môi trường.
Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu quốc tế và trong nước,
một số công trình nghiên cứu đồng thuận khi nhận định rằng ngoài ba
tiêu chí về PTBV đối với một quốc gia (kinh tế, xã hội và môi
trường), đối với chủ thể của nền kinh tế (như KCN, KKT, đặc KKT)

thì để PTBV cần phải đáp ứng thêm những tiêu chí về thể chế hay cụ
thể hóa thành những tiêu chí như cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tiến bộ,...

1.2. Một số nghiên cứu liên quan đến chủ đề Phát triển khu kinh
tế và khu kinh tế ven biển
Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về vấn đề phát triển KKT
nói chung và KKTVB nói riêng, trong đó điển hình là: Farole, T. và
G. Akinci (2011) [99] đề cập đến ba vấn đề hết sức quan trọng đối
với các nhà hoạch định chính sách, đó là: Làm thế nào để làm cho
KKT thành công trong việc thu hút các doanh nghiệp để tạo công ăn
việc làm; Làm thế nào để đảm bảo rằng các KKT bền vững về mặt
kinh tế và mang lại tác động tích cực, trong đó có việc tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu và cải cách
kinh tế; Làm thế nào để đảm bảo rằng các KKT bền vững về thể chế,
xã hội và môi trường. Trong khi đó, nghiên cứu của FIAS (2008)
[98] lại phân tích những xu thế phát triển chủ yếu liên quan đến loại
hình KKT giúp cho các nhà hoạch định chính sách có thể thiết kế và
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các KKT nhằm tối đa hóa lợi
ích cho toàn nền kinh tế.
Ở Việt Nam, phát triển các KKTVB là chủ trương mới của
Đảng, do vậy các tài liệu chuyên sâu về vấn đề này còn rất ít, đặc biệt
là những nghiên cứu về phát triển KKTVB vùng ĐBSH. Hầu hết các
thông tin được phổ biến công khai chỉ chủ yếu là các báo cáo của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và một số đề tài khoa học của Viện Khoa học xã
hội Việt Nam; còn các nghiên cứu khác thì mới chỉ ở dạng các bài
viết hoặc bài tham luận tại các cuộc hội thảo, hoặc có liên quan được
đề cập rất ngắn trong các nghiên cứu về quy hoạch vùng ĐBSH hay
kế hoạch phát triển KTXH của đất nước.
Đã có các nghiên cứu điển hình của Nguyễn Quang Thái
(2010) [58], Võ Đại Lược (2010) [35], Bùi Tất Thắng (2010) [62],
v.v… Các tác giả cho rằng có thể nghiên cứu lựa chọn một vài khu
xây dựng thành các KKT tự do ven biển, nhằm tạo ra sự đột phá đủ


7

8


lớn, mở ra một thời kỳ phát triển kinh tế biển với mục tiêu “trở thành
quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển”. Thêm vào đó, cần nghiên
cứu sâu hơn các lĩnh vực thế mạnh đặc thù để hướng sự phát triển
của mỗi khu vào một số lĩnh vực được chuyên môn hóa.
1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến chủ đề Phát triển KTXH
vùng ĐBSH
Những nghiên cứu riêng về phát triển kinh tế - xã hội vùng
ĐBSH không nhiều, chủ yếu chỉ là các báo cáo tình hình phát triển
địa phương thuộc vùng ĐBSH do các Viện nghiên cứu hoặc các Vụ
chuyên ngành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện; thêm vào đó, có
một số đề tài khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Ngoài
ra, có một số nghiên cứu khác như luận án tiến sĩ hoặc thạc sĩ về một
lĩnh vực chuyên ngành hẹp trong vùng ĐBSH, một số bài viết ở dạng
tham luận hội thảo, hoặc phân tích ngắn liên quan đến các vùng,
trong đó có so sánh với vùng ĐBSH. Có thể kể đến một số nghiên
cứu sau đây:
Một báo cáo nghiên cứu năm 2005 [40] của Nhóm Hành động
chống đói nghèo dựa trên kết quả bộ số liệu điều tra mức sống hộ gia
đình tập trung đánh giá thực trạng nghèo ở vùng ĐBSH. Bùi Trinh
(2012) [89] đã sử dụng mô hình I/O liên vùng với số liệu thống kê
năm 2001 để phân tích tác động của chính sách đối với 7 vùng và 10
nhóm ngành tổng hợp, trong đó có vùng ĐBSH. Trần Thị Huyền
Trang, Phạm Thị Phương Nga (2014) [69] đã chỉ ra một số lợi thế so
sánh nổi trội của vùng ĐBSH v.v... Về lâu dài, cần phát triển các
ngành kinh tế theo hướng chuyển dần từ lợi thế tĩnh sang lợi thế động

để thực hiện thành công quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
vùng ĐBSH. Vũ Thị Hoài Thu (2013) [66] lấy Nam Định làm địa bàn
đã tập trung nghiên cứu vấn đề sinh kế bền vững ở vùng ven biển
ĐBSH trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
1.4. Những vấn đề đặt ra đối với nghiên cứu phát triển bền vững
KKTVB

Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu, tác giả xác định
những vấn đề đặt ra mà luận án cần tập trung giải quyết như sau: Một
là, hệ thống hóa, luận giải và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về phát triển KKT và KKTVB. Hai là, phân tích và đánh
giá thực trạng tình hình phát triển các KKTVB vùng ĐBSH. Thử
nghiệm đánh giá các tiêu chí bền vững đối với các KKTVB vùng
ĐBSH. Ba là, đề xuất định hướng phát triển, mô hình và phương thức
quản lý và giải pháp phát triển KKTVB vùng ĐBSH theo hướng bền
vững đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
♣ Kết luận chương 1:
Trong chương 1, qua quá trình làm tổng quan tình hình nghiên
cứu, tác giả nhận thấy đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về
chủ đề PTBV và phát triển các KKTVB, nhưng vẫn chưa có nhiều
những công trình trực tiếp nghiên cứu về phát triển bền vững các
KKTVB ở khu vực ĐBSH. Chính vì vậy, trong bối cảnh hiện nay khi
yêu cầu phát triển đặt ra là cần tập trung nguồn lực để đẩy nhanh lộ
trình CNH, HĐH phù hợp với xu thế phát triển của thế giới, mở ra
một tư duy phát triển kinh tế biển Việt Nam, tác giả nhận thấy rằng
có thể lựa chọn nghiên cứu vấn đề phát triển các KKTVB vùng
ĐBSH, trong đó tập trung nghiên cứu vào hai KKTVB là Vân Đồn
và Đình Vũ - Cát Hải để đánh giá những lợi thế và bất lợi, những cơ
hội và thách thức đối với yêu cầu phát triển, nghiên cứu sâu hơn
những thế mạnh đặc thù để hướng sự phát triển của mỗi KKT vào

một số lĩnh vực được chuyên môn hóa, từ đó phân tích và đánh giá
những ảnh hưởng/tác động lan tỏa của các KKT này đối với sự phát
triển của cả vùng ĐBSH nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

9

10

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU KINH TẾ VEN BIỂN
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững các khu kinh tế
2.1.1. Về vấn đề phát triển bền vững


● Khái niệm: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp
ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến
những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai..." (Báo
cáo Brundtland)
● Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững
+ Bền vững về kinh tế:
+ Bền vững về xã hội:
+ Bền vững về môi trường:
● Một số bộ chỉ tiêu đánh giá PTBV phổ biến trên thế giới và ở
Việt Nam: Bộ tiêu chí Phát triển bền vững Dow Jones (Phụ lục 1); Bộ
tiêu chí của Tổ chức Sáng kiến toàn cầu (Phụ lục 2); Bộ tiêu chí của
Liên Hợp Quốc (Phụ lục 3); Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá PTBV địa
phương giai đoạn 2013-2020 của Việt Nam (Phụ lục 4).
2.1.2. Về vấn đề phát triển các khu kinh tế
● Khái niệm về khu kinh tế

Theo nghĩa rộng, KKT là một khu vực có ranh giới địa lý xác
định, có không gian kinh tế riêng biệt, được áp dụng những chính
sách đặc biệt để thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài với
những chế độ ưu đãi về thuế, về tiền thuê đất.... KKT là một đơn vị
hành chính riêng thực hiện quản lý toàn diện về kinh tế, xã hội, môi
trường…
Ở Việt Nam, KKT là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt
với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà
đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện,
trình tự và thủ tục quy định.
● Các loại hình khu kinh tế
Có nhiều loại hình KKT trên thế giới như: KKT đặc biệt, KKT
tự do, KKT mở, KKT cửa khẩu, KKTVB… Trong đó, KKTVB
thường được xây dựng ở những vị trí đắc địa ven bờ biển gắn với các
cảng biển tốt, được hỗ trợ bằng các chính sách và biện pháp ưu đãi
đặc biệt với kỳ vọng có thể thu hút đầu tư cao, tạo đột phá phát triển
mạnh và có sức lan tỏa nhanh.

● Đặc điểm và vai trò của các khu kinh tế
Đặc điểm: Về không gian, KKT được thành lập trên cơ sở diện
tích đất tự nhiên rộng lớn, có tính đặc biệt về điều kiện tự nhiên, vị trí
địa lý kinh tế thuận lợi. Về quy hoạch tổng thể: KKT được chia thành
khu phi thuế quan và khu thuế quan.
Đặc trưng cơ bản: Tính kết nối, lan tỏa; Tính đồng bộ, nội tại;
Tính tiên phong, định hướng.
Vai trò: Là những cửa mở lớn thu hút các nguồn lực bên ngoài
và tạo ra những điểm tăng trưởng nổi bật có sức lan tỏa mạnh mẽ; là
hạt nhân và là động lực phát triển KTXH ở quy mô vùng trong chiến
lược phát triển quốc gia.
● Tiêu chí lựa chọn ban đầu để đề xuất hình thành KKT

- Về vị trí xây dựng KKT: Vị trí địa chiến lược; cơ sở hạ tầng
thuận lợi; nguồn nhân lực dồi dào; hạ tầng xã hội hấp dẫn; chi phí
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật thấp và có thể được các địa
phương hỗ trợ tạo điều kiện.
- Về quy mô KKT: Có không gian phát triển đủ lớn (trên
10.000 ha đến trên 20.000 ha);
Ngoài ra, KKTVB còn được thiết kế phát triển dựa trên những
lợi thế và chức năng đặc thù.
2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển bền vững các KKTVB
2.2.1. Quan điểm và định hướng PTBV của Việt Nam
Quan điểm chung cho giai đoạn 2011-2020 là phát triển hài
hòa ba trụ cột của phát triển bền vững (về kinh tế, xã hội và môi
trường) phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
2.2.2. Về nội hàm PTBV các khu kinh tế ven biển
Hiện tại, chưa có tổ chức nào hoặc nghiên cứu nào đưa ra khái
niệm riêng về phát triển bền vững các KKTVB. Tuy nhiên, trên cơ sở
khái niệm và tiêu chí chung đánh giá phát triển bền vững, tác giả cho
rằng có thể luận giải một cách cơ bản nhất về nội dung phát triển bền
vững các KKTVB. Đó là:

11

12


Phát triển bền vững các KKTVB là sự phát triển đảm bảo sự
kết hợp chặt chẽ giữa bền vững về kinh tế với bền vững về xã hội và
bền vững về môi trường trong nội tại các KKTVB và có tác động lan
tỏa tích cực đến sự phát triển bền vững của địa phương, của vùng và
của quốc gia.

Quá trình phát triển bền vững các KKT cũng dựa trên thành
quả của bốn thành tố căn bản: bền vững kinh tế, bền vững xã hội, bền
vững môi trường, bền vững thể chế.
2.2.3. Một số tiêu chí để xác định các KKTVB có tiềm năng và lợi
thế vượt trội ở Việt Nam
Một số tiêu chí cơ bản đối với các KKT có điều kiện về tiềm
năng và lợi thế vượt trội ở Việt Nam: (i) Là KKTVB hoặc một phần
của KKTVB; (ii) Thuộc khu vực có không gian tương đối độc lập;
(iii) Có quy mô diện tích từ 40.000 ha trở lên; (iv) Nằm trong phạm
vi một đơn vị hành chính cấp huyện; (v) Nằm trên các trục hành lang
kinh tế liên khu vực và quốc tế; (vi) Nằm trong các vùng kinh tế
trọng điểm của quốc gia; (vii) Có mục tiêu và định hướng phát triển
rõ ràng, khả năng phát triển đa ngành, đa lĩnh vực; (viii) Có khả năng
phát triển các công trình kết cấu hạ tầng chiến lược; (ix) Có khả năng
phát triển thành trung tâm trung chuyển hàng hóa, hành khách quốc
tế; (x) Có khả năng thu hút dự án, công trình đầu tư mang tính động
lực.
2.2.4. Đề xuất một số tiêu chí phát triển bền vững các KKTVB vùng
ĐBSH
Tác giả khái quát hóa hệ thống tiêu chí đánh giá PTBV các
KKTVB thành 2 nhóm: (1) Tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa; và (ii)
Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại, được thể hiện dưới
dạng sơ đồ (hình 2.4).
● Tiêu chí đánh giá tác động lan toả thể hiện tính kết nối, lan
tỏa, xem xét các tác động ở bốn lĩnh vực: kinh tế, xã hội, môi trường
và thể chế. Trong đó:

- Tác động lan tỏa về mặt kinh tế: Bao gồm các chỉ tiêu cụ thể
như: GDP; cơ cấu GDP; tỷ suất GDP/lao động theo giá hiện hành
(hoặc giá cố định); hiệu quả sử dụng vốn; cơ sở hạ tầng;...

- Tác động lan tỏa về mặt xã hội: Bao gồm các chỉ tiêu về khả
năng giải quyết việc làm của KKT cho lao động địa phương; mức độ
chuyển dịch cơ cấu lao động của địa phương; chất lượng nguồn nhân
lực...
- Tác động lan tỏa về mặt môi trường: Các tiêu chí đánh giá
bao gồm hệ thống xử lý chất thải của KKT; mức độ và khả năng thay
thế tài nguyên truyền thống bằng tài nguyên tái tạo; hoạt động ít gây
ô nhiễm môi trường và hài hòa với sự phát triển của các ngành khác;
chính sách khuyến khích doanh nghiệp hoạt động sản xuất và tiêu
dùng sạch hơn;…
- Tác động lan tỏa về mặt thể chế: Thể hiện qua chính sách thu
hút và ưu đãi đầu tư, môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của
địa phương;... thông qua các chỉ tiêu như: Số lượng DN được hưởng
ưu đãi đầu tư; Tỷ lệ vốn ưu đãi đầu tư trên tổng số vốn đầu tư vào
KKT.
● Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại: Đánh giá phát
triển bền vững nội tại xem xét các yếu tố chủ quan của KKTVB về vị
trí, quy mô, hiệu quả hoạt động, trình độ công nghệ, mức độ đáp ứng
yêu cầu của nhà đầu tư, mức độ liên kết của các DN trong từng KKT.
2.3. Kinh nghiệm phát triển KKT của một số quốc gia trên thế
giới
Tác giả đã nghiên cứu tổng quan kinh nghiệm của Trung Quốc,
Hàn Quốc, Ấn Độ và rút ra bài học cho Việt Nam trong việc phát
triển các khu kinh tế.
► Kiến nghị từ kinh nghiệm Trung Quốc:
+ Quy định cụ thể và chặt chẽ hơn về vai trò của các cơ quan
quản lý nhà nước đối với KKT ở cấp trung ương và địa phương đối
với công tác xây dựng và triển khai quy hoạch; xây dựng và phát
triển cơ sở hạ tầng KKT; đền bù, giải phóng mặt bằng, đảm bảo đời


13

14


sống của người dân bị thu hồi đất và quá trình sử dụng đất đai trong
KKT.
+ Quy định chế tài chặt chẽ để ràng buộc việc tuân thủ quy
hoạch phát triển KKT cũng như việc giám sát, kiểm tra, thanh tra
việc chấp hành quy định về KKT.
+ Điều chỉnh công tác quy hoạch phát triển KKT theo hướng
phải định hướng phát triển KKT theo ngành, lĩnh vực phù hợp với địa
bàn phát triển KKT và chú trọng về cơ cấu, chất lượng thu hút đầu tư
vào KKT.
+ Thí điểm xây dựng một số KKT để tạo nên mối liên kết
ngành chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong vùng với nhau và giữa
trong và ngoài KKT; kết hợp giữa thu hút đầu tư với hoạt động
nghiên cứu phát triển, dịch vụ kết nối doanh nghiệp để tạo nên các
clusters có lợi thế cạnh tranh cao, đạt hiệu quả cao trong phát triển
kinh tế vùng.
+ Giao các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng chính
sách thu hồi đất và đảm bảo đời sống của người dân bị thu hồi đất
theo hướng hỗ trợ người dân về đất đai, tài chính để họ tham gia góp
vốn, kinh doanh để đảm bảo đời sống và việc làm lâu dài cho người
dân.
► Kinh nghiệm Hàn Quốc và khả năng vận dụng ở Việt Nam
- Trong thời gian tới, các KKTVB ở Việt Nam cũng cần được
cân nhắc, điều chỉnh định hướng, mục tiêu thu hút đầu tư trên cơ sở
lợi thế so sánh của từng KKT nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư, tránh
lãng phí đất đai và cạnh tranh giữa các KKT.

- Cần xem xét thực hiện thí điểm áp dụng mô hình clusters ở
một số KKT, trong đó cho phép áp dụng một số cơ chế, chính sách
đặc thù về quản lý và ưu đãi, đặc biệt là ưu đãi cho doanh nghiệp
FDI.
- Về thể chế, cần hình thành một cơ quan đủ thẩm quyền,
nguồn lực để thực hiện vai trò tham mưu cho Chính phủ quản lý nhà

nước về KKT ở cấp trung ương và đầu mối phối hợp với các bộ
ngành trung ương thực hiện quản lý KKT.
- Nghiên cứu ban hành luật riêng của KKT tạo điều kiện cho
các cơ quan nhà nước có thể áp dụng thí điểm các chính sách mới và
mở, rút kinh nghiệm nhân rộng đối với các khu vực khác. Đồng thời,
luật KKT riêng với các cơ chế, chính sách ưu đãi, quản lý đặc thù
không bị hạn chế bởi các pháp luật chuyên ngành liên quan sẽ tạo
thuận lợi cho KKT phát triển đột phá, tạo hiệu ứng lan tỏa tích cực
đối với các vùng lân cận.
- Ở Việt Nam, việc phát triển KKT về số lượng, quy mô cũng
cần phải cân nhắc kỹ lưỡng, có bước đi thận trọng vừa triển khai vừa
nghiên cứu, rút kinh nghiệm để điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả của các KKTVB; ưu tiên tập trung phát triển các
KKT ở những vùng thực sự có nhiều tiềm năng.
♣ Kết luận chương 2:
Trong chương 2, tác giả đi từ cơ sở lý luận và thực tiễn PTBV
nói chung và PTBV các KKT nói riêng, đồng thời phân tích kinh
nghiệm phát triển các KKT/đặc KKT của một số nước để rút ra bài
học cho Việt Nam trong việc phát triển các KKTVB theo hướng bền
vững. Dựa vào các bộ tiêu chí PTBV đã đề cập trong phần tổng quan
nghiên cứu và cơ sở lý luận, tác giả khái quát hóa và đề xuất hệ thống
tiêu chí đánh giá PTBV các KKTVB thành 2 nhóm: (1) Tiêu chí đánh
giá tác động lan tỏa xem xét bốn lĩnh vực là kinh tế, xã hội, môi

trường và thể chế (mỗi lĩnh vực lại được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu
có thể định lượng được); (ii) Tiêu chí đánh giá PTBV nội tại xem xét
các yếu tố chủ quan của KKTVB về vị trí, quy mô, hiệu quả hoạt
động,…

15

16

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH
TẾ VEN BIỂN VÙNG ĐBSH THEO QUAN ĐIỂM BỀN VỮNG
3.1. Quan điểm và chủ trương của Việt Nam về phát triển các
KKTVB


Việc “xây dựng các KKT, các khu công nghiệp tập trung và
khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven biển” là
một trong năm lĩnh vực ưu tiên mang tính chiến lược để tạo đột phá
cho sự phát triển kinh tế biển thời kỳ đến năm 2020 và xa hơn [62].
Để làm được điều này, các KKTVB phải đảm bảo tuân thủ các yêu
cầu cơ bản [48] là: (i) Đạt hiệu quả KTXH cao, sử dụng hiệu quả quỹ
đất, mặt nước và không gian của KKTVB; phát triển bền vững; (ii)
Có tầm nhìn xa, phát triển theo hướng hiện đại; (iii) Đảm bảo yêu cầu
an ninh, quốc phòng; (iv) Có cơ chế, chính sách và mô hình quản lý
phát triển cho phép huy động được tối đa mọi nguồn lực cho phát
triển; (v) Triển khai theo lộ trình phù hợp với điều kiện của từng giai
đoạn và phù hợp với định hướng phát triển KTXH của từng vùng và
cả nước.
3.2. Tình hình phát triển các KKTVB Việt Nam trong thời gian
qua

Không tính KKT Đông Nam Quảng Trị vừa có quyết định
thành lập, đến năm 2015, tổng diện tích đất đã cho thuê để thực hiện
các dự án đầu tư sản xuất trong KKT ven biển đạt trên 21.500 ha,
chiếm 41% tổng diện tích đất dành cho sản xuất công nghiệp, du lịch,
dịch vụ trong KKT ven biển, trong đó có khoảng 7.300 ha đã triển
khai các dự án thứ cấp.
Về tình hình xây dựng kết cấu hạ tầng KKT: Ước tính đến hết
tháng 12/2015, tổng số vốn đầu tư đăng ký xây dựng hạ tầng kỹ thuật
trong các KKT ven biển trên cả nước là 167 ngàn tỷ đồng; Tổng số
vốn đầu tư thực hiện ước đạt 33,8 ngàn tỷ đồng, trong đó, vốn đầu tư
trong nước đạt 28,5 ngàn tỷ đồng và vốn đầu tư nước ngoài đạt 250
triệu USD.
Về tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Ước tính đến
cuối tháng 12/2015, các KKT trên cả nước thu hút được 320 dự án
FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký 42 tỷ USD, tổng vốn đầu tư đã thực
hiện đạt 16,520 tỷ USD, bằng 44% tổng vốn đầu tư đăng ký.

Về tình hình thu hút đầu tư trong nước: Ước tính đến cuối
tháng 12/2015, các KKT trong cả nước thu hút được 890 dự án đầu
tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký 560 ngàn tỷ đồng, tổng
vốn đầu tư đã thực hiện đạt 180 ngàn tỷ đồng, bằng 32% tổng vốn
đầu tư đăng ký.
Về tình hình sản xuất kinh doanh của KKT: Tính đến cuối
tháng 12/2015, tổng doanh thu ước đạt khoảng 9,5 tỷ USD (tăng
0,6% so với cùng kỳ năm 2014); Kim ngạch xuất khẩu của các doanh
nghiệp đạt trên 2,2 tỷ USD (tăng 2% so với cùng kỳ năm 2014); Kim
ngạch nhập khẩu đạt 5,3 tỷ USD (tăng 0,9% so với cùng kỳ năm
2014); Đóng góp vào ngân sách nhà nước đạt 1,9 tỷ USD (tăng 3%
so với cùng kỳ năm 2014); Tổng số lao động trong các KKT khoảng
120 ngàn người (tăng 2,9% so với cùng kỳ năm 2014).

Các chính sách ưu đãi hiện hành áp dụng đối với các KKT
và KKTVB:
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý lựa chọn 8 nhóm
KKTVB trọng điểm để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó: Giai đoạn 2016 - 2017 tập
trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước để cơ bản hoàn
thành các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan
trọng của KKT nhằm đáp ứng yêu cầu của các dự án đầu tư động lực,
quy mô lớn đối với 5 nhóm KKTVB trọng điểm (nhóm KKT Chu Lai
- Dung Quất, KKT Đình Vũ - Cát Hải, KKT Nghi Sơn, KKT Phú
Quốc, KKT Vũng Áng) đã được lựa chọn trong giai đoạn 2013 2015; Giai đoạn 2018 - 2020, tập trung đầu tư cho các KKTVB trọng
điểm mới được bổ sung trong giai đoạn 2016 - 2020 (KKT Nam Phú
Yên, KKT Vân Đồn và KKT Định An).
3.3. Tình hình phát triển KKTVB vùng ĐBSH
3.3.5. Thử nghiệm áp dụng bộ tiêu chí PTBV KKTVB để xem xét
đánh giá đối với phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng
Đồng bằng sông Hồng
3.3.5.1. Tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa

17

18


Thứ nhất, tác động về kinh tế: Để đánh giá tác động lan tỏa về
kinh tế, cần xác định các điều kiện thuận lợi sẵn có của các KKTVB
vùng ĐBSH trong việc tạo động lực, nhu cầu phát triển cho bản thân
KKTVB đó và cho cả vùng ĐBSH và các vùng lân cận. Trong thời
gian qua, quy hoạch vùng ĐBSH chưa thiết lập một quy hoạch định
hướng phát triển không gian gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế

- xã hội hợp lý cho toàn vùng, trong đó xác định rõ danh mục, quy
mô, tiến độ, nguồn vốn các công trình then chốt cấp vùng cần đầu tư,
những giải pháp để sớm hình thành trên thực tế và những cơ chế,
thiết chế cần thiết đi kèm, đặc biệt là đối với các công trình hạ tầng.
Bên cạnh đó, lại thiếu một cơ quan quản lý nhà nước chuyên trách
theo dõi, điều phối phát triển vùng một cách có khoa học, khách quan
và kịp thời gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng, có tính
thực tế cao.
Thứ hai, tác động về mặt xã hội: Trong vòng 10 năm tới, nếu
đẩy nhanh tốc độ CNH, thì tốc độ đô thị hóa sẽ nhanh hơn, sẽ hình
thành các đô thị mới như thành phố Hạ Long trở thành thành phố
biển đặc thù của vùng với quy mô dân số năm 2020 khoảng 630
nghìn người, liên kết chặt chẽ với các đô thị ven biển khác của vùng
bằng vành đai kinh tế năng động của quốc gia Hạ Long - Vân Đồn Hải Hà - Móng Cái; thành phố Hải Phòng với quy mô khoảng 2,2
triệu dân vào năm 2020, trong đó dân số nội thành khoảng 1,5 triệu
dân, là cửa ngõ hội nhập kinh tế của cả miền Bắc với việc ưu tiên đầu
tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng gồm cảng biển, cảng hàng không, các
trục, tuyến đường bộ, đường sắt kết nối với Hà Nội và các trung tâm
kinh tế lớn trong vùng.
Thứ ba, tác động về mặt môi trường: Khi đánh giá tác động lan
tỏa trong quá trình phát triển các KKTVB, cần xác định các yếu tố
liên quan đến nguồn tài nguyên đất và nước, đồng thời xem xét
những hệ lụy về môi trường. Trong quá trình công nghiệp hoá ngày
càng nhanh và mạnh hiện nay, vùng ĐBSH đang phải đối mặt với
nguy cơ suy thoái môi trường sinh thái.

Thứ tư, tác động về mặt thể chế: Hiện tại, các cơ chế, chính
sách ưu đãi đối với KKT còn bị khống chế bởi quy định khung của
pháp luật, do vậy chính sách ưu đãi hiện hành chưa có tính vượt trội.
Vì vậy, chỉ có thể nghiên cứu áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi

cao nhất trong khung pháp luật hiện hành đối với các KKT nói
chung. Khung khổ pháp lý đối với các KKTVB vùng ĐBSH cũng
phải tuân thủ theo các quy định chung của Nhà nước.
3.3.5.2. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại
Thứ nhất, về vị trí và quy mô của KKTVB: Trong 10 tiêu chí
xác định tiềm năng và lợi thế vượt trội của các KKTVB, các KKTVB
vùng ĐBSH đều có mức độ đáp ứng cao: KKT Vân Đồn đáp ứng
9/10 tiêu chí; KKT Đình Vũ - Cát Hải đáp ứng 6/10 tiêu chí. Điều
này cho thấy những yếu tố bền vững về mặt nội tại của hai KKTVB
này.
Thứ hai, về hiệu quả hoạt động của KKT: Cả hai KKTVB
vùng ĐBSH đều được thành lập chưa lâu, do vậy các KKTVB này
đều đang trong giai đoạn đầu tư, xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, bước đầu xây dựng và hoàn thành một số công trình hạ tầng
quan trọng để đưa vào sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà
đầu tư như các tuyến đường giao thông trục chính, hệ thống điện nước - thông tin liên lạc...
Thứ ba, về trình độ công nghệ của doanh nghiệp trong KKT:
Hiện chưa có cuộc điều tra hay khảo sát nào tập trung vào đánh giá
trình độ công nghệ của DN trong KKTVB vùng ĐBSH. Theo một vài
nghiên cứu cho thấy, nhiều DN trên cả nước nói chung và trong KKT
nói riêng sử dụng công nghệ trung bình của thế giới, số lượng DN sử
dụng CNC còn hạn chế. Hoạt động chuyển giao công nghệ chủ yếu
thực hiện theo chiều ngang giữa DN với nhau, ít có những thay đổi
về trình độ và năng lực công nghệ, các hợp đồng chuyển giao công
nghệ được thực hiện chưa nhiều.
Thứ tư, về mức độ đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư: Vấn đề
nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của các KKT

19


20


và yêu cầu của các nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng đang là
thách thức đối với vùng ĐBSH. Theo Quy hoạch phát triển nhân lực
Việt Nam giai đoạn 2011-2020, dự báo cung lao động cho các ngành
nghề của vùng ĐBSH năm 2015 lên đến 13 triệu người, năm 2020 là
15 triệu người. Thách thức lớn đặt ra là số lao động này cần được đào
tạo cơ bản qua các trường dạy nghề, lại phải có kinh nghiệm thực tế,
lẫn ý thức tác phong làm việc và sức khỏe...
Thứ năm, về mức độ liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh
nghiệp trong nước trong các KKTVB: Trong những năm qua, thu hút
FDI vào các KKT đang cơ bản diễn tiến với chỉ tiêu lấp đầy là chính,
chưa thực sự chú trọng tới cơ cấu ngành nghề, công nghệ, yếu tố môi
trường của dự án đầu tư. Tính liên kết ngành của các doanh nghiệp
hay việc thu hút ngành công nghiệp phụ trợ trong các KKT còn yếu.
Nhận thức về thu hút và quản lý nguồn vốn FDI tại một số địa
phương trong vùng chưa đồng bộ, có khi còn thiên về lợi ích trước
mắt, chưa gắn kết với cân đối tổng thể của vùng, ngành và nền kinh
tế. Hệ quả là nhiều dự án FDI không phù hợp với quy hoạch, làm
giảm hiệu quả tác động của FDI, không những không tạo ra tác động
lan tỏa tích cực mà còn gây tác động chèn lấn đầu tư trong nước.
♣ Kết luận chương 3:
Trong chương 3, trước khi đề xuất các định hướng và giải pháp
phát triển KKTVB vùng ĐBSH theo hướng bền vững đến năm 2020
và những năm tiếp theo ở chương cuối, tác giả đề cập đến ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu - thách thức lớn nhất đối với phát triển bền vững
ở các vùng miền và cũng là áp lực đối với việc phát triển bền vững
các KKTVB vùng ĐBSH. Ở tầm vĩ mô, hiểu và đánh giá trước được
những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu sẽ hỗ trợ trong việc lồng ghép

các yếu tố rủi ro về biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng và từng địa phương;
xây dựng chiến lược ứng phó, thích ứng và giảm thiểu tác động của
biến đổi khí hậu cũng như trong quy hoạch dài hạn các KKTVB vùng
21

ĐBSH, đồng thời phục vụ việc đánh giá tính tối ưu của các giải pháp
ứng phó với các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Trên cơ sở hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các
KKTVB đã đề xuất ở chương 2, tác giả cũng đã thử nghiệm áp dụng
để đánh giá các yếu tố bền vững/chưa bền vững của các KKTVB
vùng ĐBSH.
Để phát huy tác động nội tại của các KKTVB vùng ĐBSH, cần
xác định các điều kiện thuận lợi sẵn có của các KKTVB trong việc
tạo động lực, nhu cầu phát triển cho bản thân KKTVB đó và cho cả
vùng ĐBSH và các vùng lân cận, trong đó xác định rõ danh mục, quy
mô, tiến độ, nguồn vốn các công trình then chốt cấp vùng cần đầu tư,
những giải pháp để sớm hình thành trên thực tế và những cơ chế,
thiết chế cần thiết đi kèm. Bên cạnh đó, cần xác định được hướng
phát triển có thế mạnh của từng KKTVB để tập trung đầu tư, từ đó
lựa chọn nhà đầu tư, gắn bó nhu cầu và quyền lợi của nhà đầu tư vào
phát triển các KKTVB.
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÁC KKTVB VÙNG ĐBSH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ĐẾN
NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành trung ương (khóa XI) đã
nhấn mạnh: “Sớm xây dựng, phê duyệt, triển khai thực hiện một số
đề án thành lập khu hành chính - kinh tế đặc biệt“. Do vậy, cần tập
trung nghiên cứu các mô hình quản lý đặc khu kinh tế trên thế giới để
có thể áp dụng vào điều kiện của Việt Nam.

4.1. Định hướng phát triển các KKTVB vùng ĐBSH
4.1.1. Về mô hình quản lý
Tùy thuộc vào quy mô và tính chất của từng đặc khu mà quy
định cụ thể chính quyền đặc khu là một cấp hành chính trực thuộc
Trung ương hay trực thuộc tỉnh. Chính quyền đặc khu hành chính kinh tế có thể ban hành một số cơ chế, chính sách riêng trong phạm vi
thẩm quyền được Quốc hội, Chính phủ quy định.
22


4.1.2. Về cách thức lựa chọn hình thái đầu tư
Có thể thực hiện theo 3 cách: Một là, Nhà nước có thể tham
gia trực tiếp, đóng vai trò chủ đạo trong đầu tư, khai thác, quản lý và
vận hành đặc khu hành chính - kinh tế. Hai là, phát huy tối đa mô
hình hợp tác công - tư (PPP). Ba là, giao cho nhà đầu tư có uy tín,
tiềm lực trên thế giới để đầu tư và quản lý, khai thác hạ tầng và thu
hút đầu tư phát triển đặc khu hành chính - kinh tế.
Trên cơ sở phân tích các ưu điểm và nhược điểm của các
phương thức nêu trên, trong trường hợp tìm kiếm được nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu và có năng lực thực hiện, có thể thực hiện theo
phương thức thứ hai hoặc phương thức thứ ba.
4.1.3. Về định hướng xây dựng chính sách ưu đãi
Một, đặc khu hành chính - kinh tế được áp dụng những chính
sách ưu đãi cao nhất trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam.
Hai, nghiên cứu xây dựng và bổ sung các chính sách đặc thù
mà các quốc gia khác đã và đang áp dụng, đảm bảo lợi thế so sánh,
tính cạnh tranh cao về môi trường đầu tư kinh doanh của đặc khu ở
Việt Nam so với quốc tế.
Ba, trong giai đoạn đầu cần thực hiện chính sách giảm thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước cho
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội của đặc khu để

thu hút đầu tư trong và ngoài nước và tạo nguồn tăng thu ngân sách
nhà nước trong giai đoạn sau năm 2020.
Bốn, nghiên cứu xây dựng chính sách đặc thù riêng của từng
đặc khu để phù hợp với đặc điểm, tình hình và phát huy tối đa tiềm
năng, thế mạnh của từng đặc khu.
Năm, các chính sách ưu đãi đối với đặc khu phải đảm bảo tính
nhất quán và đặc biệt là phải mang tính ổn định, lâu dài.
Trong giai đoạn đầu, có thể duy trì những chính sách ưu đãi
đầu vào (như miễn, giảm thuế TNDN; miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất; hỗ trợ tài chính trực tiếp...) nhưng cần kết hợp với định
hướng ưu đãi theo hướng phát huy lợi thế so sánh kinh tế, từng bước

chuyển dần những ưu đãi đầu vào sang các ưu đãi mang tính gián tiếp
(như giảm chi phí cho doanh nghiệp thông qua việc hỗ trợ đầu tư kết
cấu hạ tầng hiện đại, tăng chất lượng, giảm chi phí các dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp...), đồng thời, kết hợp chính sách thuế quan linh hoạt.
Các ưu đãi phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của KKT với
các quy hoạch cụ thể khoa học. Đối với những KKT đã có những
thành công bước đầu, đã qua giai đoạn phát triển về số lượng nên có
chính sách ưu đãi định hướng chuyển dần sang các lĩnh vực, ngành
nghề công nghệ cao, dịch vụ hiện đại. Nội dung các biện pháp đầu tư
phải đảm bảo đáp ứng với quá trình thực hiện các cam kết quốc tế
của Việt Nam.
4.2. Giải pháp phát triển các KKTVB vùng ĐBSH theo hướng
bền vững đến năm 2020 và những năm tiếp theo
4.2.1. Nhóm giải pháp về thể chế
- Về cơ chế, chính sách tạo dựng khung khổ pháp lý cho việc
phát triển các KKTVB: Cần sớm xây dựng và ban hành Luật về Đặc
khu kinh tế hoặc Luật đặc biệt cho từng đặc khu với các cơ chế,
chính sách ưu đãi, quản lý đặc thù nhằm tạo thuận lợi cho KKT phát

triển đột phá, tạo hiệu ứng lan tỏa tích cực, đồng thời có thể áp dụng
thí điểm các chính sách mới và mở, rút kinh nghiệm nhân rộng đối
với các khu vực khác.
- Về tổ chức bộ máy của các cơ quan quản lý khu kinh tế
Đối với vùng ĐBSH, có thể cân nhắc để thực hiện thí điểm mô
hình cấp quản lý hành chính riêng cho KKT Vân Đồn (có thể mô
hình chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh) với đầy đủ thẩm quyền
theo quy định của Hiến pháp.
4.2.2. Nhóm giải pháp về kinh tế
- Về xây dựng và thực hiện quy hoạch khu kinh tế: Xem xét
điều chỉnh quy hoạch phát triển KKT cả nước đến năm 2020. Rà
soát, đánh giá toàn diện hoạt động của các KKT đã thành lập và có
phương án xử lý các KKT không hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu
quả.

23

24


- Về liên kết trong phát triển các khu kinh tế:
+ Về liên kết vùng, để vừa phát huy lợi thế nội tại, vừa đảm
bảo tính liên kết và lan toả trong vùng ĐBSH, Quảng Ninh có thể xây
dựng ba cụm liên kết chặt chẽ với Hải Phòng về dịch vụ cảng và vận
tải biển… KKT Đình Vũ - Cát Hải cần tạo ra sự liên kết chặt chẽ với
KKT Vân Đồn.
+ Về liên kết ngành, trong thực tiễn vùng ĐBSH, cần chú ý đến
cơ cấu ngành trong thu hút đầu tư vào KKT để tạo ra sự liên kết
ngành trong các lĩnh vực công nghệ cao.
- Về các chính sách ưu đãi đối với KKT: Đề xuất ban hành

nghị định riêng về danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư để áp
dụng chung cho các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
- Về hoạt động thu hút đầu tư: Cần sớm xây dựng và thực hiện
một chương trình quảng bá và xúc tiến đầu tư quốc gia có tính hệ
thống đối với các KKT.
- Về phát triển hệ thống hạ tầng phục vụ các khu kinh tế:
Nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động đa dạng các nguồn vốn đầu tư
phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng các vùng kinh tế cũng
như đầu tư phát triển hạ tầng KKT.
4.2.3. Nhóm giải pháp về xã hội
Cần sớm thực hiện chương trình liên kết và hỗ trợ đào tạo nghề
cho người dân, chú trọng đào tạo nghề cho thanh niên khu vực nông
thôn bị thu hồi đất để làm KKT; đồng thời nghiên cứu xây dựng các
cơ chế, chính sách thu hút lao động có tay nghề cao, người có chuyên
môn giỏi về làm việc tại KKT. Ban hành các chính sách khuyến
khích đối với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội
4.2.4. Nhóm giải pháp về môi trường
Để giảm phát thải khí nhà kính ở các KKTVB, cần phát triển
mô hình sử dụng năng lượng hiệu quả, xây dựng chính sách phát
triển carbon thấp cho các KKTVB gắn với lộ trình đổi mới công nghệ
nhằm tích cực thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh trong giai đoạn
tới.

♣ Kết luận chương 4:
Trong chương cuối cùng, tác giả đã đề xuất định hướng về mô
hình quản lý và phương thức lựa chọn hình thái đầu tư cũng như
những định hướng xây dựng chính sách ưu đãi cho các KKTVB nói
chung, từ đó tác giả đề xuất 4 nhóm giải pháp: về thể chế, về kinh tế,
về xã hội và về môi trường để phát triển các KKTVB vùng ĐBSH
theo hướng bền vững đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

Tác giả cho rằng, mặc dù ĐBSH có nhiều tiềm năng to lớn và
nhiều lợi thế vượt trội, tuy nhiên, đó mới chỉ là các lợi thế tĩnh. Các
lợi thế này chủ yếu dựa trên tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện
sẵn có để phát triển, do vậy giá trị gia tăng thấp, hàm lượng tri thức
kết tinh trong sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không cao.
KẾT LUẬN
Tác giả đã nỗ lực hoàn thành lĩnh vực nghiên cứu cũng như
khoảng trống nghiên cứu trong những nội dung sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển các
KKTVB theo hướng phát triển bền vững.
- Tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia đã thành
công trong việc phát triển các KKT, từ đó rút ra một số bài học cho
Việt Nam về phát triển các KKT theo hướng bền vững.
- Đề xuất một số tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các
KKTVB vùng ĐBSH theo hai nhóm: (1) Tiêu chí đánh giá tác động
lan tỏa; và (ii) Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình phát triển các
KKTVB cả nước và các KKTVB vùng ĐBSH trong thời gian qua,
bao gồm những kết quả đạt được, những bất cập trong việc phát triển
các KKTVB.
- Trên cơ sở hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các
KKTVB vùng ĐBSH đã được đề xuất, thử nghiệm đánh giá các yêu
tố bền vững/không hoặc chưa bền vững của các KKTVB vùng
ĐBSH.
Tuy nhiên, do phát triển bền vững là lĩnh vực mới mẻ ở nước

25

26



ta, đặc biệt là phát triển bền vững các KKTVB vùng ĐBSH mới chỉ
là vấn đề được đặt ra để hướng tới trong giai đoạn tiếp theo. Chính vì
vậy, việc thu thập tư liệu, số liệu cũng như đi sâu nghiên cứu đã gặp
nhiều khó khăn và còn nhiều hạn chế nhất định. Những vấn đề còn bỏ
ngỏ mà đề tài này chưa thực hiện được như sử dụng các công cụ định
lượng để đo lường mức độ ảnh hưởng của các KKTVB đối với các
lĩnh vực kinh tế - xã hội - môi trường của vùng ĐBSH,… sẽ là gợi ý
cho những nghiên cứu tiếp theo của tác giả trong thời gian tới.

1.

2.

3.

4.

5.

6.
7.
8.

27

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Đoàn Hải Yến (2014), “Giảm khí nhà kính nhằm phát triển bền
vững các khu kinh tế ven biển Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa

học quốc gia “Chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam: Chương
trình hành động và vai trò của các trường đại học và các viện
nghiên cứu", NEU, Hà Nội, tr.255-265
Vu Dinh Hoa, Doan Hai Yen (2014), “Towards Sustainable
Development of Marine Tourism in Vietnam”, Proceeding of the
10th International Conference on “Humanities and Social
Sciences for Development”, Khon Kaen, pp.1073-1080
Đoàn Hải Yến (2013), “Phát triển các khu kinh tế ven biển trong
bối cảnh biến đổi khí hậu”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế
“Kinh tế học biến đổi khí hậu và gợi ý chính sách đối với Việt
Nam", NEU, Hà Nội, tr.555-565
Doan Hai Yen (2013), “Coastal spatial management for Red
River Delta Region in Vietnam Marine Strategy to 2020”,
Presentation and Paper in Proceeding of the International
Conference on “Humanities and Socio-economic Issues in Urban
and Regional Development”, NEU, Hanoi, pp.257-272
Đoàn Hải Yến (2011), “Vài nét về tình hình đầu tư bảo vệ môi
trường của các doanh nghiệp Vùng Đồng bằng sông Hồng”, Kỷ
yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Định hướng đào tạo nhân lực
về kinh tế - quản lý tài nguyên và môi trường trong điều kiện đẩy
mạnh hội nhập và phát triển bền vững”, NEU, tr.145-155
Đoàn Hải Yến và nhóm nghiên cứu (2014), “Quan hệ giữa tăng
trưởng và bất bình đẳng thu nhập theo vùng ở Việt Nam - khuyến
nghị chính sách”, Tạp chí Thông tin và Dự báo, (99), tr.16-24
Đoàn Hải Yến và Lý Quỳnh Anh (2014), “Nỗ lực chống biến đổi
khí hậu của thế giới và sự tham gia của Việt Nam”, Tạp chí
Thông tin và Dự báo, (96+97), tr.70-76
Đoàn Hải Yến (2012), “Vấn đề quản lý và bảo vệ môi trường của
doanh nghiệp hiện nay”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số Tổng
quan), tr.56-58


28



×