Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Những nhân tố tác động đến nguồn thu của Quỹ Bảo hiểm y tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.62 KB, 12 trang )

1

2

PHẦN MỞ ĐẦU

Nhà nước... Tuy nhiên, quá trình triển khai chính sách BHYT ở nước ta luôn gặp

1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là những chính sách xã hội lớn của Đảng và
Nhà nước ta. Những loại hình bảo hiểm này luôn là trụ cột chính của hệ thống an
sinh xã hội ở mỗi nước, nhất là trong điều kiện khí hậu trái đất biến đổi nhanh
chóng theo chiều hướng bất lợi và tốc độ già hoá dân số đang diễn ra nhanh chóng

phải những khó khăn, thách thức. Trong đó tài chính BHYT, thu BHYT để đảm
bảo chi và cân đối quỹ BHYT luôn là vấn đề nổi cộm. Bởi thu không đảm bảo chi
sẽ dẫn đến tình trạng mất cân đối quỹ BHYT. Trong khi đó, quỹ BHYT là nguồn
tài chính quan trọng của mỗi quốc gia nhằm chi trả chi phí khám chữa bệnh cho
nhân dân khi họ bị ốm đau bệnh tật, từ đó bảo an sinh xã hội bền vững.

như hiện nay. Ở nước ta, sau khi nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường,

Vậy làm thế nào để đảm bảo cân đối thu - chi quỹ BHYT ở Việt Nam? Đây là

Đảng và Nhà nước đã có những quan điểm, chủ trương cụ thể về lĩnh vực y tế và

câu hỏi hóc búa, là bài toán khó giải, bởi nó là một vấn đề “kinh tế - xã hội” rất

theo tinh thần Đại hội VI của Đảng là: "Nhà nước và nhân dân cùng làm" [31]. Từ

rộng. Chỉ riêng vế trái của phương trình cân đối này (thu BHYT) cũng đã có rất



quan điểm này mà chính sách BHYT đã ra đời và từng bước phát triển đến ngày

nhiều vấn đề liên quan cần phải giải quyết, như; nguồn thu BHYT, tổ chức công

nay. Tại Đại hội VIII của Đảng, chủ trương phát triển BHYT lần đầu tiên được đưa

tác thu, quản lý thu BHYT...

vào Nghị quyết với định hướng "Tăng đầu tư của Nhà nước, kết hợp với tạo thêm

Xuất phát từ thực tế trên, tác giả không có tham vọng sẽ tìm ra lời giải tuyệt

nguồn kinh phí khác cho y tế như phát triển BHYT" [32]. Tiếp đến Đại hội IX lại

đối chính xác cho một bài toán lớn, nhưng rất kỳ vọng tìm ra một phần của lời giải

chỉ rõ: "Thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khoẻ, tiến tới BHYT toàn

và quyết định chọn đề tài: "Những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ bảo

dân" [33]. Đại hội X và XI chủ trương phát triển BHYT toàn dân của Đảng và Nhà

hiểm y tế ở Việt Nam" làm luận án tiến sỹ kinh tế .

nước đã thể hiện rõ hơn theo tinh thần: "Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng,

2. Mục đích nghiên cứu

phát triển mạnh mẽ hệ thống BHXH, BHYT tiến tới BHYT toàn dân" [34,35]...

Thực hiện quan điểm và định hướng trên, chúng ta đã thể chế hoá chính sách
BHYT bằng một loạt các văn bản có tính pháp lý cao và bắt đầu là Nghị định
299/HĐBT năm 1992, Nghị định 58/1998/NĐ-CP năm 1998, Nghị định
63/2005/NĐ-CP năm 2005 và cao nhất là Luật BHYT được Quốc hội thông qua
ngày 14/11/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009.
Từ khi BHYT được thực hiện ở nước ta đến nay, tác động của nó đến đời
sống kinh tế - xã hội là rất lớn. Cụ thể, số người tham gia BHYT tăng nhanh qua

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn thu, phát triển nguồn
thu và các nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT.
- Phân tích thực trạng thu và những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ
BHYT ở Việt Nam. Qua đó, làm rõ những nhân tố có tác động chủ yếu đến nguồn
thu của quỹ BHYT.
- Đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển nguồn thu của
quỹ BHYT Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

các năm, đến nay đã có gần 70% dân số tham gia BHYT, kéo theo đó là nguồn thu
của quỹ BHYT cũng tăng nhanh, từ đó làm giảm đáng kể gánh nặng cho NSNN.
Đặc biệt, những người nghèo, những người sống ở vùng sâu, vùng xa đã có cơ hội
được chăm sóc sức khoẻ, KCB thông qua BHYT với sự trợ giúp đắc lực từ phía

- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nguồn thu và các nhân tố tác động đến nguồn thu của
quỹ BHYT Việt Nam (bao gồm cả BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện).


3


4

+ Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng nguồn thu và các nhân

Kết quả khảo sát điều tra, tác giả đã thu về được 394 phiếu điều tra cán bộ

tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT Việt Nam. Đặc biệt từ sau khi luật BHYT

quản lý thu, cán bộ kiểm tra BHXH của toàn bộ 63 tỉnh thành phố trên cả nước, 52

ra đời và có hiệu lực thi hành (2010 đến 2014) có so sánh phân tích các thời kỳ hoạt

phiếu điều tra các đơn vị sử dụng lao động, 196 phiếu điều tra những người đã

động của bảo hiểm y tế kể từ 1992 mới thành lập đến nay. Qua đó, đề xuất các giải

tham gia BHYT và 103 người chưa tham gia BHYT hợp lệ.
Từ những thông tin trong các phiếu điều tra, việc xử lý số liệu sơ cấp này

pháp nhằm phát triển nguồn thu của quỹ BHYT, góp phần cân đối quỹ BHYT.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp cả phương pháp định tính
và định lượng. Luận án sử dụng các phương pháp chung như: thu thập thông tin,
thống kê, tổng hợp để phân tích về nguồn thu và những nhân tố tác động đến

được nhập trên phần mềm SPSS để tổng hợp phân tích làm sáng tỏ những nhân tố
tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT. Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử
dụng chủ yếu là phân tổ và chỉ số trong thống kê, kết hợp với các phương pháp so
sánh, đối chiếu để làm rõ những nội dung cần phân tích.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: trên cơ sở những kiến thức đã tích luỹ được


nguồn thu của quỹ BHYT.
Luận án sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ
nghĩa duy vật Lịch sử để làm rõ thêm và hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản
về BHYT, nguồn thu của quỹ BHYT.

về BHYT, tài chính BHYT kết hợp với việc tham khảo các tài liệu trong và ngoài
nước về lĩnh vực này, nghiên cứu sinh đi sâu phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá
những vấn đề lý luận cơ bản về BHYT, thu và nguồn thu của quỹ BHYT cũng như
những nhân tố tác động đến nguồn thu này.

Phương pháp thu thập thông tin:

Phương pháp thống kê: Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp của thống

Thu thập thông tin từ các dữ liệu thứ cấp bao gồm Niên giám thống kê của Tổng

kê học như phương pháp phân tổ, chỉ số so sánh, đối chiếu về tình hình thu, những

cục thống kê, số liệu điều tra mức sống hộ gia đình việt Nam (VHLSS năm 2010 và

nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT. Từ đó đề xuất những giải pháp

2012) của Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO) với sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ngân hàng

phù hợp để phát triển nguồn thu của quỹ BHYT Việt Nam hoạt động an toàn, bền

thế giới. Từ các báo cáo về thu BHYT hàng năm của BHXH Việt Nam, các số liệu

vững và cân đối quỹ BHYT.


thu thập từ các bộ, ngành có liên quan như Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ

5. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến nguồn thu và những nhân tố tác động

Y tế, Bộ Tài chính.

đến nguồn thu của quỹ BHYT

Nguồn thu thập thông tin từ các dữ liệu sơ cấp: trực tiếp điều tra phỏng vấn

5.1. Những nghiên cứu trên thế giới

các đối tượng tham gia BHYT thông qua bộ phiếu khảo sát gồm: Khảo sát có chủ
đích 400 cán bộ quản lý thu, cán bộ kiểm tra BHXH của toàn bộ 63 tỉnh thành

1.

sơ cấp là 770 phiếu.

Organizing

the

Health

Insurance

Market,


2. Joint NGO Briefing Paper, May 2008: "Health Insurance in low - income
countries", (Bảo hiểm y tế ở các nước thu nhập thấp) [68].

chủ đích 200 người lao động đã tham gia BHYT tại Đà Nẵng; Chọn chủ đích 110
người chưa tham gia BHYT tại Hà Nội. Tổng số phiếu khảo sát thu thập thông tin

1992,

Econometrica, 60 (6), 1233 - 1254 [77]

trong cả nước và cán bộ Ban thu, Ban kiểm tra của BHXH Việt Nam; Chọn ngẫu
nhiên 60 Chủ sử dụng lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội; Chọn

Diamond;P,

3. Nghiên cứu của Hiệp hội Y tế Mỹ (2005) "Expanding US health insurance:
AMA proposal for reform", "Mở rộng bảo hiểm y tế Mỹ - dự án cải cách của AMA"
[66].


5

4. Carrin G (2002) "Social health insurance in developing countries: A
continuing challenge" (Thách thức đối với bảo hiểm y tế xã hội ở những nước đang
phát triển) [74]..
5. Dey, M.S. and Flinn, C.J., 2005, An Equilibrium Model of Health Insurance
Provision and Wage Determination, Econometrica, 73 (2), 571 - 627 [76]..
6. Borrell, C., Fernandez, E., Schiaffino, A., B enach, J., Rajmil, L., Villalbi,

6


6 Tác giả Phạm Thị Thu Hường (2013) "Bảo hiểm y tế tự nguyện ở tỉnh Vĩnh
Phúc - Thực trạng và giải pháp", Luận văn thạc sỹ kinh tế [47].
7. TS. Đỗ Văn Sinh (2011) “Đề án khoa học đánh giá họat động quỹ BHXH,
BHYT, tính toán dự báo cân đối quỹ BHXH, BHYT đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030” [34].
5.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

J.R. and Segura, A., 2001, Social class inequalities in the use of and access to
health services in Catalonia, Spain: what is the influence of supplemental private
health insurance?, International Journal for quality in Healthcare, 13 (2), 117 –
125 [72].

Khoảng trống lý thuyết: khái niệm về nguồn thu quỹ BHYT, phân biệt nguồn
thu với hoạt động thu BHYT, hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển nguồn thu,
những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT.

7. Euson T, San PB. Health clarges and exemptions in Vietnam. Bamako

Khoảng trống về phương pháp nghiên cứu: Do phần lớn những nhân tố tác

Initiontive Operations Research Programme Paper No 1, 1996, UNICEF New

động đến nguồn thu của quỹ BHYT đều là những nhân tố định tính nhưng lại chỉ

York [81].

thể hiện ra bên ngoài các chỉ tiêu định lượng ít ỏi là: Số đối tượng và cơ cấu đối

8. Hiroi Yoshinnosi (professor, Univercity ChiPa) có bài viết: “ An sinh xã


tượng tham gia BHYT, mức đóng BHYT. Vì vậy, Luận án sử dụng phương pháp

hội, BHYT ở Nhật Bản và gợi mở cho Việt Nam” [35].

điều tra, khảo sát bằng các bảng hỏi với các đối tượng điều tra là: Cán bộ quản lý

5.2. Những nghiên cứu trong nước

BHYT, các đối tượng tham gia khác nhau... để thu thập các số liệu sơ cấp. Sau đó

1. Lê Minh Phiêu (2010): "Tổ chức lại hệ thống Bảo hiểm y tế Việt Nam" Đại học Montesquieu - Pháp [41].
2. GS.TS Phạm Tất Dong và TS. Đàm Viết Cương (Tháng 9/2002) " đăng
trong cuốn: "Viện phí, BHYT và sử dụng dịch vụ y tế" trong chương trình hợp tác y
tế Việt Nam - Thuỵ Điển [46].

sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích nguồn số liệu này để đánh giá sự tác
động của từng nhân tố đến nguồn thu của quỹ BHYT.
Khoảng trống về thực tế: Luận án tiến hành phân tích toàn diện, chi tiết,
khách quan những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT ở Việt Nam.
Phân tích những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT ở Việt

3. TS. Trần Văn Tiến (2002) Cũng trong cuốn sách "Viện phí, BHYT và sử

Nam được nghiên cứu dưới góc độ quản lý và góc độ hoạch định chính sách

dụng dịch vụ y tế, đã có một công trình nghiên cứu đăng tải với tiêu đề: "Dự thảo

cũng như tổ chức thực hiện chính sách. Vì thế, các giải pháp và kiến nghị của


về lộ trình tiến tới BHYT toàn dân" [65].

Luận án đều nhằm hoàn thiện chính sách và kỳ vọng vào chính sách sẽ nhanh

4. Phạm Lương Sơn (2012): "Nghiên cứu thực trạng đấu thầu thuốc BHYT
cho các cơ sở khám, chữa bệnh ở Việt Nam" - Luận án tiến sỹ kinh tế [44].
5. TS. Lê Duy Đồng và TS. Bùi Sỹ Lợi (2001) đã cho ra mắt cuốn sách: "Định
hướng về chính sách phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội giai đoạn 2011 2020" [38].

chóng đi vào cuộc sống.
6. Những đóng góp mới của Luận án
- Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận:
+ Luận án nghiên cứu và đưa ra khái niệm về nguồn thu của quỹ BHYT,
phân biệt nguồn thu với công tác, cơ chế thu BHYT.


7

8

CHƯƠNG 1

+ Xác định những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT, lý giải
làm rõ nội dung của từng nhân tố.
+ Đề xuất các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển nguồn thu của quỹ BHYT

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NGUỒN THU CỦA QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ

- Những đóng góp mới rút ra từ kết quả nghiên cứu:

+ Phân tích và làm rõ thực trạng thu và nguồn thu của quỹ BHYT Việt Nam
(2010 - 2014).
+ Xác định rõ những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT Việt

1.1. Khái quát về Bảo hiểm y tế
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm y tế
1.2.1.1. Khái niệm

Nam, bao gồm cả chính sách, pháp luật về BHYT; đối tượng và cơ cấu đối tượng

BHYT là một chính sách ASXH của Nhà nước mang tính cộng đồng, chia sẻ

tham gia; mức thu và phương thức thu BHYT; cơ chế và công tác tổ chức thu;

rủi ro, trên cơ sở đóng góp quỹ của những người tham gia, có sự hỗ trợ và bảo trợ

công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật; công tác kiểm tra, thanh

của Nhà nước nhằm mục đích chi trả chi phí khám chữa bệnh khi thành viên cộng

tra về thực hiện BHYT và sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan

đồng bị ốm đau, bệnh tật và không vì mục tiêu lợi nhuận.

đến BHYT.
+ Đề xuất các giải pháp phát triển nguồn thu của quỹ BHYT; bao gồm cả các
giải pháp về chính sách và tổ chức thực hiện chính sách BHYT ở Việt Nam.
7. Kết cấu Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.. Luận án
được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về những nhân tố tác động đến nguồn
thu của quỹ bảo hiểm y tế.
Chương 2: Phân tích những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ bảo hiểm
y tế ở Việt Nam.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển nguồn thu của quỹ
bảo hiểm y tế ở Việt Nam.

1.1.1.2. Bản chất của BHYT
BHYT là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội;
BHYT là một chính sách xã hội nằm trong hệ thống các chính sách ASXH
của mỗi quốc gia.
Tính san sẻ tài chính, chia sẻ rủi ro luôn là nội dung quan trọng nói lên bản
chất của BHYT.
Mối quan hệ trong BHYT có thể là nhiều bên, tuỳ theo loại hình BHYT...
1.1.1.3. Đặc điểm của BHYT
Thứ nhất, đây là một chính sách xã hội có đối tượng rất rộng, rất đa dạng,
diện bao phủ lớn, cho nên nó phải được luật hoá.
Thứ hai, BHYT hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Thứ ba, BHYT luôn thể hiện rõ tính kinh tế, tính xã hội, tính nhân đạo và
nhân văn cao cả.
Thứ tư, nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu của chính sách BHYT luôn gặp
phải những khó khăn phức tạp do đối tượng đông, diện bao phủ rộng.
Thứ năm, việc xây dựng chính sách và tổ chức triển khai thực hiện chính
sách BHYT ở các nước khác nhau là khác nhau.


9

1.1.2. Vai trò của bảo hiểm y tế


10

1.2.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển nguồn thu của quỹ BHYT

1.1.2.1. Bảo vệ tài chính cho các thành viên tham gia

1. Số lao động có quan hệ lao động phải tham gia BHYT

(1)

1.1.2.2. Bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân

2. Số đơn vị phải tham gia BHYT

(2)

1.1.2.3. Giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước

3. Số tiền phải thu BHYT

(3)

1.1.2.4. Đảm nhiệm trọng trách trụ cột chính trong hệ thống các chính sách

4. Số lao động có quan hệ lao động đã tham gia BHYT (L)

(4)

5. Số đơn vị đã tham gia BHYT (D)


(5)

6. Số tiền thực thu BHYT (T)

(6)

ASXH
1.1.3. Nội dung hoạt động chủ yếu của bảo hiểm y tế
1.1.3.1. Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về BHYT

7. Tốc độ phát triển số lao động có quan hệ lao động đã tham gia BHYT ( t L )

1.1.3.2. Cấp phát thẻ BHYT

8. Tốc độ phát triển số đơn vị sử dụng lao động tham gia BHYT ( t D )

1.1.3.3. Hoạt động thu - chi và đầu tư quỹ BHYT
1.1.3.4. Phối hợp tổ chức KCB BHYT
1.2. Quỹ BHYT và nguồn thu của quỹ BHYT
1.2.1. Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài NSNN. Việc hình
thành, tồn tại và phát triển quỹ BHYT luôn có mục đích và chủ thể riêng:
1.2.2. Nguồn thu của quỹ BHYT

9. Tốc độ phát triển số thu BHYT ( t T )
10. Mức đóng góp BHYT bình quân một lao động có quan hệ lao động trong
năm ( M )
11. Tốc độ phát triển mức đóng góp BHYT đối với những lao động có quan
hệ lao động ( t M )
12. Số người tham gia BHYT chưa có quan hệ lao động ( C N ) (12)

13. Số thu BHYT từ những người chưa có quan hệ lao động ( TN ) (13)

1.2.2.1. Khái niệm
Nguồn thu của quỹ BHYT là những khoản đóng góp của các chủ thể tham

14. Tốc độ phát triển số người tham gia BHYT chưa có quan hệ lao động ( TCN )

gia, các nguồn thu từ hoạt động của quỹ và nguồn thu khác nhằm mục đích chủ

15. Tốc độ phát triển số thu BHYT từ những người chưa có quan hệ lao động ( t TN )

yếu trang trải các khoản chi phí KCB cho người tham gia khi họ bị ốm đau, bệnh

16. Mức đóng góp BHYT bình quân một người chưa có quan hệ lao động

tật theo quy định của pháp luật và được thực hiện bởi cơ quan BHYT.
1.2.2.2.Sự cần thiết phải phát triển nguồn thu của quỹ BHYT
Phát triển nguồn thu cho quỹ BHYT cũng có nghĩa là phải làm gia tăng các
đối tượng tham gia và khả năng đóng góp của các đối tượng cũng như từng nhóm
đối tượng. Đây là vấn đề mấu chốt nhất không chỉ liên quan đến cơ quan BHYT

trong năm ( M N )
17. Tốc độ phát triển mức đóng góp BHYT bình quân từ những người chưa
có quan hệ lao động ( TMN )
18. Số người tham gia BHYT ( D Y )
19. Tỷ lệ dân số tham gia BHYT ( TD )

mà còn liên quan đến tất cả các cấp, các ngành.
20. Tổng thu BHYT năm ( TY )



11

12

21. Tốc độ phát triển số người tham gia BHYT nói chung ( t D )

1.4.1.1. Ở Cộng hoà Liên bang Đức

22. Tốc độ phát triển số thu BHYT nói chung ( t TY )

1.4.1.2. Ở Nhật bản

23. Mức đóng góp BHYT bình quân 1 người dân tham gia BHYT trong năm ( M D ):

1.4.1.3. Ở Hàn Quốc

24. Tốc độ phát triển mức đóng góp BHYT nói chung ( t MY ):

1.4.1.4. Ở Thái Lan

25. Tiền lãi thu được từ hoạt động đầu tư quỹ BHYT nhàn rỗi ( LY ) (25)

1.4.1.5. Ở Đài Loan
1.4.2. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế Việt Nam

26. Tỷ lệ sinh lời từ hoạt động đầu tư ( Te )

1.4.2.1. Sự ra đời và phát triển
Ngoài ra, dưới góc độ quản lý quỹ BHYT thì phát triển nguồn thu cho quỹ còn

phải đặt trong mối quan hệ cân đối giữa thu và chi. Điều đó cũng có nghĩa xem xét:

b/ Giai đoạn từ 2009 đến 2014

Tổng chi KCB
Tổng thu
BHYT trong
năm

=

cho người tham
gia BHYT trong

a/ Giai đoạn từ 1992 đến 2008

+

Chi phí quản
lý trong năm

Dự phòng

1.4.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của BHYT Việt Nam

+
trong năm

năm
1.3. Những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ bảo hiểm y tế

1.3.1. Chính sách pháp luật về BHYT
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.3. Nhận thức của người dân và công tác tuyên truyền phổ biến chính sách
pháp luật về BHYT
1.3.4. Chất lượng khám chữa bệnh cho các đối tượng tham gia BHYT
1.3.5. Tổ chức thu BHYT
1.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát
1.3.7. Đối tượng tham gia và cơ cấu đối tượng tham gia BHYT
1.3.8. Mức đóng góp BHYT
1.4. Nguồn thu và phát triển nguồn thu của quỹ BHYT ở một số nước
trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.1. Nguồn thu và phát triển nguồn thu của quỹ BHYT ở một số nước
trên thế giới

BHXH Huyện
Chi trả cho đại lý

Hình 1.1: Hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam


13

14

1.4.2.3. Mức độ bao phủ của BHYT ở Việt Nam
Chính phủ đề ra mục tiêu đến năm 2020 đạt tỉ lệ bao phủ tổi thiểu là 80%.
Bảng 1.1: Số người tham gia theo loại hình BHYT

Năm


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGUỒN THU
CỦA QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng nguồn thu và thu của quỹ bảo hiểm y tế Việt Nam

Tổng số người

Tham gia BHYT

Tham gia BHYT

2.1.1 Nguồn thu và kết quả thu BHYT

tham gia BHYT

bắt buộc

tự nguyện

Nguồn hình thành quỹ BHYT bao gồm:

Số người

Tốc độ

Số người

Tốc độ

Số người


Tốc độ

1. Tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật BHYT.

(triệu

phát triển

(triệu

phát triển

(triệu

phát triển

2. Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế.

người)

(%)

người)

(%)

người)

(%)


3. Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
4. Các nguồn thu hợp pháp khác.” (Điều 33 - Luật BHYT)

2010

50.184

-

46.024

-

4.159

-

2011

52.094

1,038

47.110

1,024

4.987


1,199

2012

58.977

1,132

53.494

1,136

5.483

1,099

2013

63.018

1,069

55.950

1,046

7.068

1,289


2014

64.608

1,025

57.039

1,019

7.568

1,071

Nguồn: BHXH Việt Nam [4]
1.4.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Bảng 2.1: Kết quả thu BHYT (2010 - 2014)

Năm
2010
2011
2012
2013
2014

Tổng thu BHYT
Thu BHYT bắt buộc Thu BHYT tự nguyện
Số tiền (tỷ
Tốc độ Số tiền (tỷ Tốc độ Số tiền (tỷ Tốc độ

VND)
phát triển
VND)
phát triển
VND)
phát triển
(%)
(%)
(%)
23.305,2
21.759,3
1.545,9
31.829,4
136,6
29.724,2
136,6
2.105,1
136,2
40.176,9
126,2
37.758,3
127,0
2.417,6
114,8
48.433,8
120,6
44.685,1
118,3
3.748,7
155,1

55.026,0
113,6
51.027,3
114,2
3.998,7
106,7

Thứ nhất, chính sách BHYT cần phải được thiết kế cho phù hợp với từng thời
kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ hai, BHYT tự nguyện là bước đệm để tiến tới BHYT toàn dân.
Thứ ba, Nhà nước phải luôn có sự hỗ trợ cho quỹ BHYT.

Nguồn: BHXH Việt Nam [4]
2.1.2. Mức đóng BHYT
Mức đóng BHYT được quy định tại Điều 13 Luật BHYT.
Bảng 2.2: Mức đóng bình quân của một người tham gia BHYT (2010 - 2014)

Thứ tư, Việc xác định mức đóng góp BHYT phải quy định riêng cho từng loại
hình BHYT.

Năm

Thứ năm, xác định rõ vấn đề quản lý Nhà nước về BHYT.
Thứ sáu, BHYT xã hội nhất thiết phải được bảo trợ của nhà nước.
Thứ bảy, Nhà nước cần đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh thị trường KCB.

2010
2011
2012
2013

2014

BHYT nói chung
BHYT bắt buộc
BHYT tự nguyện
Mức đóng
Tốc độ Mức đóng Tốc độ Mức đóng Tốc độ
bình quân phát triển bình quân phát triển bình quân phát triển
1 người (đ)
(%)
1 người (đ)
(%)
1 người (đ)
(%)
466.105
473.029
386.488
571.621
131,3
612.104
120,8
526.290
136,2
692.689
113,2
712.422
124,6
483.524
91,9
768.790

111,0
812.456
114,0
535.530
110,8
859.781
111,8
895.215
110,2
571.244
106,7

Nguồn: BHXH Việt Nam [4]


15

16

2.1.3. Tổ chức công tác thu BHYT

Luận án áp dụng mô hình nghiên cứu:

2.1.4. Cân đối thu - chi quỹ BHYT

a) Mô hình 1: Xác suất tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện

Bảng 2.3: Chênh lệch thu - chi quỹ BHYT (2010 - 2014)
Đơn vị: tỷ đồng
Năm

1
2010
2011
2012
2013
2014

2.2.

Tổng thu BHYT
Tổng chi BHYT
Chênh lệch thu - chi
2
3
4=2-3
23.305
18.895
4.410
31.829
24.753
7.076
40.176
33.419
6.757
48.434
39.060
9.374
55.026
45.550
9.476

Ghi chú: số liệu chưa tính quỹ dự phòng và quỹ quản lý

Kết quả kiểm định đa cộng tuyến cho kết quả như sau:
Variable |
VIF
1/VIF
-------------+---------------------primary |

7.66

0.130580

secondary |

5.87

0.170446

highSchool |

5.39

0.185368

quintiles_5 |

3.68

0.271461


quintiles_4 |

3.44

0.290361

quintiles_3 |

3.21

0.311263

Nguồn: BHXH Việt Nam [4]

quintiles_2 |

2.77

0.361636

Phân tích các nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ bảo hiểm y tế

reg8_8 |

1.64

0.608112

ở Việt Nam


reg8_7 |

1.54

0.648215

reg8_5 |

1.42

0.704634

reg8_4 |

1.38

0.726024

reg8_2 |

1.35

0.738252

reg8_6 |

1.24

0.807133


urban |

1.16

0.860509

visited |

1.15

0.872969

2.2.1. Chính sách pháp luật BHYT
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Bảng 2.4: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế - thu nhập mức đóng BHYT (2010 - 2014)
Đơn vị

Chỉ tiêu
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
2. Thu nhập bình quân/ người/ tháng
3. Tốc độ tăng thu nhập

%

6,78

1.000đ

1.150


%

4. Mức đóng BHYT bình quân/
người
5. Tốc độ tăng mức đóng BHYT

1.000đ
%

6. Tốc độ tăng bình quân giá cả các
dịch vụ y tế

2010

tính

-

2011

2012

2013

2014

reg8_3 |

1.10


0.907788

5,96

5,25

5,42

5,65

year_1 |

1.09

0.915149

1.179 1.196 1.294

1.464

kinh |

7,2

14,8

hhsize |

1.08


0.927807

612,1 692,6 768,7

859,7

female |

1.01

0.993172

2,6

466,1
-

31,5

1,8

13,4

10,8

11,9

1.09

0.920389


-------------+---------------------Mean VIF |

2.41

Kết quả này cho thấy, mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến và ước
%

-

14,7

17,6

19,6

22,4

Nguồn: Tổng cục thống kê - BHXH Việt Nam [46]

lượng các biến của mô hình đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (trừ một hệ số).
Kết quả R-squared của mô hình Logit thấp (6%) là phù hợp với đặc trưng của dạng


17

18

mô hình này. R-squared của mô hình hồi quy OLS ở mức 18.5% do nghiên cứu sử


không đáng kể do vậy chúng ta cần tập trung khuyến khích cả nông thôn và thành

dụng các biến độc lập là biến định tính trong khi đó biến phụ thuộc là biến phụ

thị tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện. Điều đáng chú ý ở đây là chi tiêu cho bảo

thuộc với mục đích so sánh sự khác biệt của các nhóm hơn là đánh giá chung. Như

hiểm y tế ở thành thị và nông thôn là không có ý nghĩa thống kê, chúng ta mong

vậy kết quả sẽ có tính khuyến nghị cao hơn do BHYT là một chính sách phủ rộng

đợi rằng những người sống ở thành thị sẽ chi tiêu cho bảo hiểm y tế nhiều hơn

toàn bộ dân số hơn là chính sách tập trung một nhóm đối tượng cụ thể.

nhưng kỳ vọng này chưa được chứng mình. Đây có thể là tín hiệu không tốt cho

Nhóm đi khám chữa bệnh tại cơ sở y tế sẽ có xác suất mua bảo hiểm y tế cao
hơn nhóm không đi khám chữa bệnh (dòng đầu tiên, cột 1). Chi tiết hơn, ở hình 3.8

những người sống ở vùng nông thôn, họ phải chi nhiều cho bảo hiểm y tế như
người sống ở thành thị.

cho thấy ảnh hưởng cận biên (margin) của đi khám chữa hay không tới xác suất họ

2.2.3. Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật

chọn mua bảo hiểm y tế tự nguyện, khoảng 38% của người đi khám chữa so với


2.2.4. Chất lượng khám chữa bệnh BHYT

32% của người không đi khám chữa. Từ kết quả hồi quy trong bảng và hình 1 hàm

2.2.5. Thủ tục tham gia, thu phí và thanh toán chi phí khám chữa bệnh

ý rằng nên khuyến khích và tập trung tuyên truyền những người đã từng đi khám
chữa bệnh mua bảo hiểm y tế tự nguyện. Để củng cố hơn nhận định này, cột 2
cùng dòng một cho thấy những người này sẽ chi cho bảo hiểm y tế cao hơn khoảng
24% so với nhóm người không đi khám chữa bệnh khi các yếu tốt khác không đổi.
Nghiên cứu lấy nhóm ngũ vị phân thứ nhất của thu nhập (hay nhóm thu nhập
của người nghèo) làm chuẩn để so sánh. Xác suất mua bảo hiểm y tế tự nguyện
tăng dần đều theo mức thu nhập. Có nghĩa là những gia đình có thu nhập càng
cao thì khả năng họ tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện càng cao. Cụ thể, nhóm
người giàu sẽ có xác suất tham gia cao hơn gấp đôi nhóm người nghèo. Như

BHYT
2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát BHYT
2.2.7. Đối tượng tham gia, cơ cấu đối tượng tham gia và mức đóng BHYT
Để thấy rõ mức độ tác động của những nhân tố định lượng này đến nguồn thu
của quỹ BHYT Việt Nam, Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp chỉ số tổng hợp
trong thống kê và nguồn số liệu thứ cấp của cơ quan BHXH Việt Nam để phân
tích, cụ thể:
- Nếu ký hiệu số đối tượng tham gia BHYT năm 2013 và năm 2014 là D0 và D1

vậy, để thúc tăng thu cho bảo hiểm y tế tự nguyện, chúng ta nên tập trung vào các

- Nếu ký hiệu mức đóng BHYT năm 2013 và năm 2014 là M 0 và M1

nhóm đối tượng trung lưu và thượng lưu.


Khi đó sẽ thiết lập được một hệ thống chỉ số tổng hợp 3 nhân tố sau đây:

Tiếp đến, những người dân tộc thiểu số có xác suất tham gia bảo hiểm tự

a) Số tương đối:

nguyện thấp hơn rất nhiều so với nhóm Kinh và Hoa, bởi vì đa phần họ là người

∑M D
I=
∑M D

nghèo hay nhóm yếu thế trong xã hội, cùng với nữa họ thường được cấp thẻ bảo
hiểm y tế miễn phí và nhóm này thường sống ở vùng nông thôn và miền núi như

1

1

1

0

0

1

1


0

1

1

trong bảng mô tả thống kê cho thấy số lượng người tham gia bảo hiểm y tế tự
(1)

nguyện ở nông thôn cao hơn 2/3 lần so với thành thị nhưng khả năng tham gia lại
thấp hơn, 0.32 so với 0.39 theo thứ tự (Hình 3.9). Thực ra, sự chênh lệnh cũng

∑M D
∑D
=
∑M D
∑D

b) Số tuyệt đối:

(2)

∑M D
∑D × ∑D
×
∑M D ∑D
∑D
0

1


1

0

0

(3)

1

0

0


19

20

I = (∑ M1D1 − ∑ M 0 D 0 )

luôn tăng cao, cho nên về cơ bản đã đảm bảo được cân đối thu - chi. Chênh lệch
thu - chi năm sau luôn cao hơn năm trước.

 ∑ M1D1 ∑ M 0 D1 
 M D
M D 
∑ D1 +  ∑ 0 1 − ∑ 0 0 ∑ D1 + (∑ D1 − ∑ D 0 )M 0
=



 ∑D

D
D
∑ 1 
∑ D0 
1

 ∑ 1

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Bảng 2.5: Tính toán các nhân tố tác động đến tổng thu BHYT ở Việt Nam
theo 2 loại đối tượng: Đối tượng bắt buộc và đối tượng tự nguyện

Loại hình BHYT

1. BHYT bắt buộc
2. BHYT tự
nguyện

Mức đóng BHYT

Số đối tượng

bình quân

tham gia BHYT


(1000đ/ người)

(triệu người)
D0

Một là, quan điểm và nhận thức về BHYT vẫn chưa thực sự đầy đủ.
Hai là, việc ban hành chính sách pháp luật và các văn bản hướng dẫn thực
hiện còn chậm so với tiến độ đề ra.

M 0D0

M1D1

M 0 D1

(tỷ đồng) (tỷ đồng) (tỷ đồng)

M0

M1

812,4

895,2

55,9

57,0


45.413,2

51.026,4

46.306,8

535,5

571,2

7,0

7,5

3.748,5

4.284,0

4.016,2

781,59

857,53

62,9

64,5

49.161,7


55.310,4

50.323,0

D1

Ba là, hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ quản lý nguồn thu vẫn chưa được bổ
sung và chưa giao chỉ tiêu số phải thu .
Bốn là, chất lượng KCB BHYT còn nhiều yếu kém dẫn đến tình trạng một bộ
phận người dân không muốn tham gia.
Năm là, trong thời gian vừa qua việc quản lý các đối tượng tham gia BHYT
bắt buộc chưa chặt chẽ.

Chung

Sáu là, thủ tục đăng ký tham gia BHYT tự nguyện còn nhiều bất cập.
Nguồn: Tài liệu điều tra của tác giả
2.3.

Đánh giá chung về phát triển nguồn thu và các nhân tố tác động đến
nguồn thu của quỹ bảo hiểm y tế Việt Nam

2.3.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, nguồn thu ngày càng được mở rộng và tương đối bền vững, do đối
tượng tham gia BHYT ngày càng tăng nhanh, nhất là loại hình BHYT tự nguyện.
Thứ hai, mức đóng BHYT có tác động mạnh nhất và lớn nhất đến nguồn thu
của quỹ BHYT cả về số tương đối và số tuyệt đối.
Thứ ba, do điều kiện kinh tế - xã hội phát triển ổn định, mặc dù gặp khủng
hoảng kinh tế, nhưng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế vẫn duy trì ở mức khá cao
so với các nước trong khu vực và thế giới.

Thứ tư, tất cả các nhân tố trên, dù là định tính hay định lượng, đều có tác
động ít nhiều đến nguồn thu của quỹ BHYT, nhưng sự tác động tổng hợp của
chúng mới là quan trọng.
Thứ năm, trong giai đoạn thực hiện Luật BHYT vừa qua, số thu hàng năm

Bảy là, đầu tư quỹ nhàn rỗi BHYT vẫn chưa thực hiện được.


21

CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
THU CỦA QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ Ở VIỆT NAM
3.1. Quan điểm và định hướng phát triển nguồn thu của quỹ bảo hiểm y
tế ở Việt Nam

22

- Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tất cả các đối tượng tham gia BHYT theo
luật định;
- Quản lý chặt chẽ các đối tượng tham gia, nhất là các đối tượng thuộc khu
vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước, đảm bảo chống thất thu quỹ BHYT;
- Tăng cường chế tài xử lý các hành vi vi phạm pháp luật BHYT, như: trốn

3.1.1. Quan điểm

đóng, nợ đọng, đóng không đầy đủ... nhằm phát triển nguồn thu cho quỹ BHYT

Quan điểm thứ nhất, nguồn thu của quỹ BHYT luôn phải hướng vào mục tiêu


bền vững.

tăng trưởng và phát triển.
Quan điểm thứ hai, tất cả các cấp, các ngành có liên quan đều phải có trách
nhiệm chỉ đạo hướng dẫn các đối tượng tham gia thực hiện luật BHYT.
Quan điểm thứ ba, phát triển nguồn thu của quỹ BHYT luôn phải gắn với điều
kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong mỗi thời kỳ.
Quan điểm thứ tư, phát triển nguồn thu phải gắn với nuôi dưỡng nguồn thu
cho quỹ BHYT.
Quan điểm thứ năm, quản lý nguồn thu quỹ BHYT bằng pháp luật là chủ yếu
và phải tăng cường kiểm tra, giám sát nguồn thu.
Quan điểm thứ sáu, phải luôn quán triệt đường lối chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước trong quá trình phát triển nguồn thu.
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển nguồn thu quỹ BHYT Việt Nam
3.1.3.1. Định hướng
- Tăng nguồn thu cho quỹ BHYT dựa vào sự đóng góp của cộng đồng.
- Mức đóng BHYT được điều chỉnh theo từng thời kỳ theo đúng Luật BHYT.

3.2. Giải pháp phát triển nguồn thu của quỹ bảo hiểm y tế ở Việt Nam
3.2.1. Tiếp tục cụ thể hoá và hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật BHYT
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật về BHYT
3.2.3.Quản lý chặt chẽ các đối tượng tham gia BHYT, nhất là những đối
tượng có quan hệ lao động
3.2.4.Nâng cao chất lượng KCB BHYT
3.2.5.Đổi mới công tác thu và quản lý nguồn thu của quỹ BHYT
3.2.6. Đầu tư có hiệu quả quỹ dự phòng và số tiền nhàn rỗi của quỹ BHYT
3.2.7. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin và từng bước hiện đại
hoá công nghệ thông tin trong quản lý BHYT
3.2.8. Cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ và những vấn đề có liên quan đến đại
lý BHYT

3.2.9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các cá nhân và
tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật BHYT

- Quản lý quỹ BHYT chặt chẽ, chống thất thu, chống lạm dụng quỹ BHYT.

3.3. Kiến nghị

- Khai thác các nguồn lực tài chính khác để đóng góp cho quỹ BHYT phát triển…

3.3.1. Đối với Quốc hội

3.1.3.2. Mục tiêu phát triển nguồn thu quỹ BHYT
a, Mục tiêu chung: Huy động tổng hợp các nguồn lực đóng BHYT đầy đủ,

3.3.2. Đối với Chính phủ
3.3.3. Đối với Bộ y tế

đúng luật để hình thành quỹ BHYT. Đảm bảo quỹ BHYT phát triển ổn định, bền

3.3.4. Đối với BHXH Việt Nam

vững và cân đối được thu - chi. Từng bước giảm dần sự hỗ trợ của Nhà nước.

3.3.5. Đối với cấp uỷ Đảng và chính quyền

b, Mục tiêu cụ thể:


23


PHẦN KẾT LUẬN

24

Các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nguồn thu quỹ BHYT ở Việt
Nam cũng như các nội dung được trình bày trong luận án chắc chắn chưa thể coi là

Luận án “Những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT ở Việt Nam” đã

đầy đủ và còn nhiều khiếm khuyết, do vậy, tác giả mong muốn nhận được những ý

1/. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về BHYT và nguồn thu của quỹ BHYT

kiến bổ xung, đóng góp của các chuyên gia kinh tế, của tất cả mọi người quan tâm

bao gồm: Khái niệm, phân loại và vai trò của BHYT; nguồn thu của quỹ BHYT,
phân biệt nguồn thu với công tác thu; các nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ
BHYT. Đặc biệt, luận án đã nghiên cứu và đề xuất một hệ thống chỉ tiêu thống kê
đánh giá sự phát triển nguồn thu của quỹ BHYT. Nêu lên kinh nghiệm phát triển
nguồn thu của quỹ BHYT ở một số nước trên thế giới, từ đó rút ra một số bài học
cho Việt Nam.
2/. Phân tích đánh giá thực trạng thu BHYT trong giai đoạn 2010 - 2014; các
nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT Việt Nam trong những năm vừa
qua. Qua phân tích, luận án đã làm rõ những kết quả đạt được, cũng như những vấn
đề còn hạn chế trong công tác thu và phát triển nguồn thu của quỹ BHYT, nguyên
nhân hạn chế.
3/. Đề xuất những quan điểm và hệ thống các giải pháp phát triển nguồn thu
của quỹ BHYT Việt Nam.
Mặc dù đã có những đóng góp nhất định về mặt lý luận cũng như phân tích
thực trạng thu và phát triển nguồn thu của quỹ BHYT Việt Nam thông qua

nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp để làm rõ các nhân tố tác động đến nguồn thu,
song quy mô mẫu điều tra, khảo sát còn khiêm tốn, tính chất đại diện của mẫu
vẫn chưa cao, vì vậy kết quả phân tích và đánh giá ít nhiều vẫn còn bị hạn chế.
Là một chính sách của Đảng và Nhà nước, là trụ cột trong hệ thống các chính
sách ASXH, BHYT, nguồn thu và những nhân tố tác động đến nguồn thu của
quỹ BHYT cần phải được tiếp tục nghiên cứu. Nếu nguồn thu của quỹ BHYT
phát triển bền vững thì chắc chắn sẽ góp phần làm cho mục tiêu BHYT toàn
dân ở nước ta sẽ trở thành hiện thực.

để Luận án được hoàn thiện hơn.



×