Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại các tổ chức tín dụng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.85 KB, 12 trang )

1
Chương 1: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.

2
(1).

triển hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tín dụng.

Tính cấp thiết của đề tài
Tài chính vi mô là một trong những loại hình tài chính đặc trưng cho các

(2).

quốc gia đang phát triển, tập trung vào mục tiêu giảm nghèo và phát triển bền
vững. Cách tiếp cận tài chính vi mô (TCVM) khác biệt so với tài chính thông

(3).
(4).

Bưu điện Liên Việt.
(5).

tại tổ chức tín dụng Việt Nam được đánh giá là hạn hẹp về lượng và thấp kém

Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của khách hàng
đối với hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tín dụng.

(6).

động tài chính vi mô, các tổ chức tín dụng khó cải thiện được thu nhập.


Do vậy, nghiên cứu “Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại các tổ chức tín

Kiểm định mối quan hệ giữa sự bền vững và mức độ tiếp cận TCVM tại
tổ chức tín dụng Việt Nam với trường hợp nghiên cứu Ngân hàng TMCP

về khung pháp lý và hoạt động cơ bản. Tuy vậy, sự tham gia cung cấp dịch vụ

về chất. Hệ quả tất yếu là nhiều khách hàng không tiếp cận được lợi ích từ hoạt

Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tín
dụng Việt Nam.

Tại Việt Nam, TCVM đã có những sự phát triển trong thời gian qua, cả
TCVM của các tổ chức tín dụng (TCTD) còn chưa nhiều. Hoạt động TCVM

Tổng kết các kinh nghiệm quốc tế về phát triển hoạt động tài chính vi mô
tại các tổ chức tín dụng và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

thường và nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà tài trợ, các nhà làm chính
sách ở nhiều nước trên thế giới.

Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hoạt động tài chính vi mô và phát

Đề xuất một số khuyến nghị đối với các bên có liên quan nhằm phát triển
hoạt động tài chính vi mô tại các tổ chức tín dụng Việt Nam.

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu


dụng Việt Nam” là cần thiết.
1.2.

Câu hỏi nghiên cứu chính của Luận án: Các nhân tố quyết định sự

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

phát triển hoạt động TCVM tại tổ chức tín dụng Việt Nam?

Luận án thực hiện tổng quan theo các vấn đề (i) Quan niệm phát triển

Câu hỏi này sẽ được giải quyết thông qua trả lời các câu hỏi cụ thể như sau:

hoạt động tài chính vi mô của các tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM, (ii) Tiêu

(1). Quan niệm và đặc trưng của hoạt động TCVM tại tổ chức tín dụng?

chí đánh giá sự phát triển hoạt động TCVM, (iii) Mối quan hệ giữa mức độ

(2). Quan niệm phát triển hoạt động TCVM tại tổ chức tín dụng là gì?

tiếp cận tài chính vi mô và sự bền vững của tổ chức cung cấp, (iv) Phát triển

(3). Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động TCVM tại các TCTD?

hoạt động tài chính vi mô tại các tổ chức tín dụng, (v) Các nhân tố ảnh hưởng

(4). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động TCVM tại các TCTD Việt

đến sự phát triển hoạt động TCVM. Qua quá trình tổng quan nghiên cứu cho


Nam?

thấy chưa có nghiên cứu tổng thể về các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động

1.5.

TCVM tại các tổ chức tín dụng và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát

1.5.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

triển hoạt động TCVM của TCTD bằng phương pháp định tính kết hợp

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự phát triển hoạt động TCVM tại

phương pháp định lượng trên góc nhìn của tổ chức và cảm nhận của khách

TCTD.

hàng, đây chính là khoảng trống cho nghiên cứu.

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của Luận án: Nghiên cứu sự phát triển hoạt động TCVM


tại TCTD. Mục tiêu tổng quát này được chi tiết thành các mục tiêu cụ thể như sau:

Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu sự phát triển hoạt động TCVM,
chủ yếu là hoạt động cho vay món nhỏ, của các TCTD.


3
Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp về các tổ chức tín dụng và Ngân
hàng Bưu điện Liên Việt được thu thập trong giai đoạn 2010 – 2014.
1.6.

Phương pháp nghiên cứu

4
nhân tố độc lập: Thời gian hoạt động, Sự bền vững, Độ rộng tiếp cận và hai
nhân tố được bổ sung là Năng suất lao động và Rủi ro tín dụng (MH1).
(4) Luận án bổ sung thêm các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động

Trong Luận án, tác giả đã sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp nghiên cứu

TCVM tại TCTD thông qua mức độ quan tâm của khách hàng dựa trên lý

định lượng và nghiên cứu định tính, đồng thời đã nghiên cứu trường hợp điển

thuyết hành vi tiêu dùng của Kotler (2001), xu hướng lựa chọn TCTD của

hình là Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt. Phần mềm được sử dụng là phần

Khazeh và Decker (1992), Mokhlis (2009) và đề xuất mô hình phản ánh mối


mềm SPSS 20 và phần mềm AMOS 20.

quan hệ phụ thuộc giữa nhân tố giá trị khoản vay với mức độ quan tâm của

1.7. Những đóng góp mới của luận án

khách hàng đến sự thuận tiện, chất lượng dịch vụ, thương hiệu, giá cả và

1.7.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận

khuyến mại của TCTD và các nhân tố nhân khẩu học (MH 2).

Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, Luận án có những đóng góp
mới về mặt học thuật như sau:

1.7.2. Những đề xuất mới từ kết quả nghiên cứu
(1) Kết quả phân tích MH 1 cho thấy mô hình phù hợp, độ rộng tiếp cận có ảnh

(1) Sự phát triển tài chính vi mô đã được nhiều nghiên cứu đề cập trên giác độ

hưởng cùng chiều với độ sâu tiếp cận và kết luận này khác với kết quả

là hoạt động vì mục tiêu xã hội. Luận án nghiên cứu phát triển hoạt động

nghiên cứu trong mô hình của Olivares – Polanco (2005). Rủi ro tín dụng

TCVM tại tổ chức tín dụng như là một hoạt động giúp TCTD đạt được mục

và Năng suất lao động có ảnh hưởng cùng chiều với độ sâu tiếp cận. Các


tiêu lợi nhuận, trên cơ sở đó Luận án tập trung làm rõ mối quan hệ giữa sự

nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động TCVM tại các TCTD với

bền vững tài chính của TCTD với sự phát triển hoạt động TCVM của

mức độ giảm dần như sau: (i) Độ rộng tiếp cận, (ii) Thời gian hoạt động,

TCTD.

(iii) Rủi ro tín dụng, (iv) Năng suất lao động và (v) Sự bền vững.

(2) Luận án đã lựa chọn và điều chỉnh các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt

(2) Kết quả phân tích MH 2 cho thấy mô hình phù hợp, các nhân tố ảnh hưởng

động TCVM tại TCTCVM thành hai nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển

đến sự phát triển hoạt động TCVM của TCTD thông qua sự cảm nhận của

hoạt động TCVM tại TCTD: (1) Nhóm chỉ tiêu sự bền vững tài chính được

khách hàng với mức độ giảm dần như sau: (i) Sự thuận tiện của TCTD, (ii)

cụ thể hóa bằng lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân, lợi nhuận

Thương hiệu của TCTD, (iii) Chất lượng dịch vụ, (iv) Giá cả, còn Khuyến

sau thuế trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nợ xấu (2) Nhóm chỉ tiêu mức độ tiếp


mại không ảnh hưởng. Bên cạnh đó, các nhân tố nhân khẩu học như thu

cận được cụ thể hóa bằng (i) Độ rộng tiếp cận (Số lượng khách hàng, Quy

nhập, nơi sống và trình độ học vấn của khách hàng có ảnh hưởng đến sự

mô tiền gửi và dư nợ TCVM, Số lượng sản phẩm dịch vụ TCVM) và (ii)

phát triển hoạt động TCVM của TCTD.

Độ sâu tiếp cận (Giá trị khoản vay trung bình).
(3) Ứng dụng mô hình về mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận và sự bền vững

(3) Dựa trên kết quả nghiên cứu thì Luận án đưa ra hai nhóm khuyến nghị
nhằm phát triển hoạt động TCVM tại TCTD Việt Nam bao gồm:

tổ chức TCVM của Christen và các cộng sự (1995) được Thys (2000),

Một là khuyến nghị đối với TCTD cung cấp dịch vụ TCVM ưu tiên

Olivares-Polanco (2005) phát triển và dựa trên các cơ sở lý thuyết cũng

như sau (1) Tăng cường công tác quản trị và điều hành, (2) Thiết kế và

như để phù hợp với TCTD Việt Nam, Luận án đề xuất mô hình phân

triển khai sản phẩm dịch vụ trên quan điểm “Khách hàng là trung tâm”, (3)

tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị khoản vay trung bình với các



5
Tăng cường tiềm lực tài chính, (4) Tăng cường tính tránh nhiệm trong cung
cấp dịch vụ tài chính vi mô, (5) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

6
2.1.1.2. Các quan điểm về cung cấp dịch vụ TCVM
Ba quan điểm lý thuyết chủ chốt trong cung cấp TCVM là: truyền thống với

Hai là khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan

lãi suất ưu đãi và tập trung cho tín dụng; Ohio với lãi suất cao, Nhà nước can thiệp

chức năng: (1) Sớm hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện Luật

trực tiếp; thể chế mới. Các TCTD hiện nay tập trung áp dụng quan điểm thể chế

cho các TCTD có hoạt động TCVM, (2) Khẩn trương triển khai các hoạt

mới nhằm dung hoà những vấn đề tồn tại của hai quan điểm trước.

động trong khuôn khổ Chiến lược phát triển ngành TCVM Việt Nam, (3)

2.1.2. Hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tín dụng
2.1.2.1. Đặc trưng hoạt động TCVM của tổ chức tín dụng

Tạo điều kiện “mở” cho các tổ chức tham gia hoạt động TCVM, (4) Tăng
cường thanh tra, giám sát đối với hoạt động TCVM của các TCTD.

Khác với tổ chức TCVM thường cung cấp TCVM theo cách tiếp cận


1.8. Bố cục của luận án

tổng hợp, TCTD chủ yếu theo cách tiếp cận tối thiểu là thực hiện hoạt động

Chương 1: Giới thiệu luận án và tổng quan nghiên cứu

trung gian tài chính. Trong đó, đối tượng khách hàng, sản phẩm dịch vụ, quy

Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động TCVM tại các TCTD

trình thủ tục, yêu cầu tài sản bảo đảm và cách tiếp cận của TCTD khác với tổ

Chương 3: Thực trạng phát triển hoạt động TCVM tại các TCTD tại Việt Nam

chức TCVM.
2.1.2.2. Các hoạt động TCVM của tổ chức tín dụng

Chương 4: Mô hình và kết quả nghiên cứu sự phát triển TCVM của tổ chức tín
dụng Việt Nam: Trường hợp Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
Chương 5: Kết quả nghiên cứu và một số khuyến nghị

Hoạt động TCVM đối với TCTD thường theo phương pháp tiếp cận tối
thiểu và thực hiện vai trò trung gian tài chính bao gồm các hoạt động sau: (i)
Hoạt động tín dụng, (ii) Hoạt động huy động vốn, (iii) Hoạt động thanh toán,

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

(iv) Hoạt động bảo hiểm vi mô và các dịch vụ khác.


VI MÔ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

2.1.3. Các tổ chức tín dụng cung cấp tài chính vi mô
2.1.3.1. Khái niệm và phân loại tổ chức tín dụng

2.1. Hoạt động tài chính vi mô của tổ chức tín dụng
2.1.1. Khái quát về hoạt động tài chính vi mô
2.1.1.1. Khái niệm về hoạt động tài chính vi mô
Về TCVM, Luận án sử dụng khái niệm: TCVM là việc cung cấp các
dịch vụ tài chính như tín dụng, huy động, thanh toán, bảo hiểm và các dịch vụ
khác cho các đối tượng có thu nhập thấp trong xã hội để phục vụ nhu cầu sản
xuất kinh doanh và đầu tư nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
Về khách hàng TCVM, Luận án sử dụng khái niệm khách hàng TCVM
mà các TCTD đang hướng đến bao gồm các khách hàng cá nhân, khách hàng
doanh nghiệp nhỏ (i) sử dụng dịch vụ tài chính với quy mô nhỏ, (ii) khách hàng
thu nhập thấp, trung bình là chủ yếu và (iii) có nhu cầu vay vốn tập trung vào
mục đích sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao đời sống.

Các loại hình tổ chức tín dụng cung cấp TCVM trong khu vực chính thức
bao gồm: (i) Ngân hàng phát triển, (ii) Ngân hàng tiết kiệm và ngân hàng tiết kiệm
bưu điện, (iii) Ngân hàng thương mại, (iv) Các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
2.1.3.2. Nguyên tắc cơ bản đối với tổ chức tín dụng muốn phát triển hoạt động
TCVM
Ledgerwood (1999) đưa ra 12 nguyên tắc cơ bản mà ngân hàng phải tuân
theo nếu họ chọn tập trung hoạt động vào nhóm khách hàng TCVM, trong đó có
một số nguyên tắc đặc trưng của phổ cập TCVM như tìm ra những dịch vụ nào
khách hàng thực sự cần thiết, lập hình thức phân phối hợp lý, trang trải chi phí với
tỷ lệ lãi suất cho vay dương hợp lý.



7

8

2.2. Phát triển hoạt động TCVM tại tổ chức tín dụng

khai tài sản sinh lời và cho các tổ chức tài trợ các lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

2.2.1. Quan niệm phát triển hoạt động TCVM

(ROE) mà đo lường lợi nhuận đầu tư của chủ sở hữu.
2.2.3.3. Mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận và tính bền vững của TCTD

Trong Luận án quan điểm phát triển hoạt động TCVM của TCTD chỉ tập
trung trên giác độ của tổ chức tín dụng là: tăng mức độ tiếp cận khách hàng

Hai vấn đề mức độ tiếp cận và tính bền vững có quan hệ chặt chẽ với

TCVM và đảm bảo bền vững về tài chính của TCTD.

nhau. Tính bền vững là cơ sở để TCTD mở rộng tiếp cận, và khi mở rộng tiếp

2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển hoạt động TCVM

cận thì TCTD có thể đảm bảo được khả năng bền vững về tài chính.
2.2.3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ.

Với mục tiêu nghiên cứu của luận án, nhóm chỉ tiêu về sự tiếp cận và
tính bền vững được sử dụng để đo lường sự phát triển hoạt động TCVM tại các


2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động TCVM của tổ

TCTD.
2.2.3.1. Mức độ tiếp cận

chức tín dụng

Chỉ tiêu mức độ tiếp cận được đo lường thông qua hai góc độ: độ rộng

Sự bền vững và mức độ tiếp cận TCVM của TCTD phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố, được phân làm hai nhóm: yếu tố thuộc về tổ chức tín dụng (nội

và độ sâu của tiếp cận. Độ sâu tiếp cận đề cập đến mức cho vay trung bình mà

tại) và yếu tố thuộc về môi trường (bên ngoài).

các khách hàng TCVM được phục vụ, trong khi độ rộng tiếp cận đề cập đến số

2.3.1. Nhân tố thuộc về tổ chức tín dụng

lượng khách hàng mục tiêu của tổ chức tín dụng.
(i) Độ rộng tiếp cận

(i) Chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh thực thi chiến lược, (ii)
Tính chất sở hữu và mô hình hoạt động, (iii) Tiềm lực tài chính của tổ chức tín

Độ rộng trong tiếp cận của TCTD là mức độ tiếp cận đối với khách hàng

dụng, (iv) Sản phẩm dịch vụ hướng đến khách hàng TCVM, (v) Mạng lưới của


trên diện rộng, được đánh giá thông qua sự đa dạng hóa trong sản phẩm dịch vụ

TCTD, (vi) Nguồn nhân lực của TCTD, (vii) Năng lực quản trị rủi ro, (viii) Cơ

cung ứng; mức độ tăng trưởng của khách hàng, của dư nợ tín dụng và số dư

sở hạ tầng công nghệ thông tin.

tiền gửi.

2.3.2. Các nhân tố thuộc về môi trường
(i) Môi trường pháp lý, (ii) Môi trường kinh tế và xã hội.

(ii) Độ sâu tiếp cận
Các chỉ tiêu cho độ sâu tiếp cận là giá trị vay trung bình tức là Tổng dư
nợ cho vay trung bình chia cho số lượng khách hàng vay (Woller và Schreiner,

2.4. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam trong phát triển hoạt
động TCVM của tổ chức tín dụng

2000). Trong Luận án này do xét trong một quốc gia, có thể chỉ cần quy mô

Từ các kinh nghiệm thành công trong việc phát triển hoạt động TCVM

món vay trung bình. Giá trị này càng thấp chứng tỏ mức độ tiếp cận của TCTD

của các TCTD trên thế giới, ba bài học rút ra cho các TCTD Việt Nam như sau:

càng sâu.
2.2.3.2. Sự bền vững


(i) Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tài chính vi mô của các

Đối với tổ chức tín dụng, có hai chỉ tiêu thể hiện tính bền vững tài chính

TCTD, (ii) Lựa chọn mô hình hoạt động phù hợp cho TCTD, (iii) Thiết kế sản
phẩm dịch vụ đa dạng, phù hợp nhu cầu khách hàng mục tiêu.

mà chúng ta có thể quan sát trong việc đánh giá hiệu quả của tổ chức tín dụng
là lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) phản ánh khả năng của tổ chức để triển

Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI
MÔ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM


9
3.1. Khái quát về hoạt động tài chính vi mô tại các tổ chức tín dụng Việt Nam

10
-

tiếp cận chưa tốt và chưa đạt sự bền vững với 3 tổ chức mới được chính

3.1.1. Môi trường kinh tế
Việt Nam là một thị trường rất tiềm năng cho dịch vụ TCVM, có khoảng
60 triệu người (hơn 70% dân số) cư trú tại khu vực nông thôn và 24.4 triệu

Các TCTCVM khá non trẻ mặc dù độ sâu tiếp cận rất tốt nhưng độ rộng
thức hóa (TYM, M7 và Tổ chức TCVM Thanh Hóa).


-

Agribank có tổng quy mô hoạt động lớn nhất trong khu vực nông nghiệp

người (khoảng 67% lực lượng lao động ở tuổi thanh niên và trưởng thành)

nông thôn. Tuy nhiên về số lượng khách hàng vay và gửi, dư nợ TCVM

(Tổng cục Thống kê, 2014 (trích dẫn trong OECD, 2015)). GDP bình quân đầu

đứng sau NHCSXH, NHHTX và hệ thống QTDNDCS, sự phát triển hoạt

người thực tế lên 3 lần trong vòng hai thập kỷ vừa qua. Cùng với sự phát triển

động TCVM tại Agribank được đánh giá qua hai chỉ tiêu mức độ tiếp cận

kinh tế của đất nước, nông thôn cũng đang được chuyển đổi nhanh chóng. Nhu

và sự bền vững, cụ thể như sau:

cầu về vốn và các dịch vụ tài chính cho phát triển nông nghiệp và nông thôn



nói chung và kinh tế hộ gia đình nói riêng là rất lớn. Mặc dù Việt Nam có hệ

 Độ rộng tiếp cận

thống các nhà cung cấp dịch vụ TCVM khá hùng mạnh nhưng vẫn chưa đáp


Ưu điểm: Mức độ chuyên nghiệp hóa cao nhất so với các đơn vị khác trên

ứng đủ nhu cầu TCVM, đặc biệt mới chỉ có số ít TCTD cung cấp dịch vụ

thị trường TCVM với (i) Sản phẩm đa dạng, tiềm năng phát triển các dịch vụ

TCVM.

ngân hàng hiện đại so với TCTD khác; (iii) Thu hút được nhiều đối tượng

3.1.2. Môi trường pháp lý

khách hàng khác nhau.

Mức độ tiếp cận

TCVM lần đầu tiên trong lịch sử đã được coi như một loại hình tổ chức

Nhược điểm: sản phẩm chưa "thân thiện" với khách hàng nghèo và thu

tín dụng, chịu sự quản lý của NHNN theo Luật các tổ chức tín dụng số

nhập thấp với quy mô cho vay thường lớn, thủ tục phức tạp và yêu cầu cao về

47/2010/QH12 ngày 16/6/2010, hiện được định hướng theo Chiến lược Phát

tài sản bảo đảm.

triển Ngành TCVM giai đoạn 2011-2020 (Quyết định số 2195/QĐ-TTG của


 Độ sâu tiếp cận

Thủ tướng Chính phủ ngày 26/12/2011).

Agribank lựa chọn tập trung vào phân khúc thị trường phía trên, khách

3.1.3. Thực trạng phát triển hoạt động tài chính vi mô của các tổ chức tín

hàng là với giá trị khoản vay tương đối lớn và họ thường có thu nhập trên

dụng Việt Nam

trung bình so với mức sống chung.

Hiện nay các TCTD Việt Nam chủ chốt có hoạt động TCVM bao gồm
NHCSXH, NHHTX và hệ thống QTDNDCS, 3 TCTCVM và một số ngân hàng



Sự bền vững
Với lợi thế là NHTM nên sự bền vững hoạt động của Agribank tốt hơn

thương mại điển hình là Agribank.

các TCTD chính cung cấp dịch vụ TCTVM, sự bền vững tài chính và bền vững

-

Ngân hàng Chính sách Xã hội có thị phần lớn nhất, có mức độ tiếp cận tốt


thể chế vẫn đảm bảo. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu và dư nợ xấu ở mức cao so với

nhất trong các TCTD chính cung cấp dịch vụ.

các TCTD khác.

Ngân hàng Hợp tác xã và hệ thống QTDND cơ sở tăng trưởng khá ấn

3.2. Nghiên cứu trường hợp phát triển hoạt động tài chính vi mô tại

tượng trong giai đoạn 2012-2014, với dư nợ tăng từ hơn 1 tỷ USD lên 1,78

Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

tỷ USD.

3.2.1. Khái quát về Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
3.2.1.1. Giới thiệu Ngân hàng Bưu điện Liên Việt

-


11
3.2.1.2. Ngân hàng Bưu điện Liên Việt phù hợp hoạt động TCVM
Ngân hàng Bưu điện Liên Việt có cơ hội phát triển hoạt động TCVM tại
Việt Nam vì đây là thị trường tiềm năng trên cơ sở LienVietPostBank có đủ
điều kiện để triển khai TCVM nhờ lợi thế mạng lưới hoạt động rộng khắp cả
nước phủ hết các địa bàn vùng sâu, vùng xa
3.2.1.3. Các kết quả kinh doanh chính của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
Sau 7 năm hoạt động, tổng lợi nhuận trước thuế của LienVietPostBank đạt

gần 5.000 tỷ đồng, bình quân hơn 700 tỷ đồng/năm, tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt
được duy trì hàng năm và đảm bảo ở mức trung bình 10 - 15%/năm.
3.2.1.4. Hoạt động xã hội
Thông qua các hoạt động có ý nghĩa thiết thực, LienVietPostBank là một
trong những đơn vị dẫn đầu về hoạt động từ thiện xã hội tại Việt Nam.
3.2.2. Thực trạng phát triển hoạt động TCVM của Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt
3.2.2.1. Hoạt động TCVM


Hoạt động cho vay được định hướng rõ ràng và xây dựng đầy đủ

(1) Đối tượng khách hàng là khách hàng TCVM, (2) Công tác quản trị rủi ro
được chú trọng, (3) Kênh phân phối đa dạng, (4) Quy trình cho vay cụ thể được
xây dựng gồm: Quy trình sản phẩm cho vay tiêu chuẩn và Quy trình cho vay
nhanh, (5) Thiết kế và triển khai sản phẩm.


Hoạt động huy động

LienVietPostBank tập trung vào các khoản tiền gửi của khách hàng để có được
tài trợ chi phí thấp ổn định thông qua không chỉ mạng lưới chi nhánh mà còn
hàng loạt hệ thống bưu điện.


Hoạt động thanh toán

Ngân hàng Bưu điện Liên Việt cung cấp đầy đủ các dịch vụ từ quốc tế /thanh
toán trong nước.



Hoạt động ngân hàng điện tử

12
LienVietPostBank đang cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại như SMS
Banking, Mobile Banking và Internet Banking trong đó có sản phẩm mới với
tên gọi Ví Việt giúp LienVietPostBank phát triển hoạt động TCVM.
 Hoạt động bảo hiểm vi mô
Dịch vụ TCVM đang mở rộng thêm là dịch vụ kết hợp Bảo hiểm – ngân hàng.
3.2.2.2. Đánh giá mức độ tiếp cận TCVM
Hoạt động huy động và cho vay đều được mở rộng và tăng trưởng mạnh mẽ
sau khi sáp nhập, mức độ tiếp cận ngày càng tăng về cả độ rộng và độ sâu.
a. Độ rộng tiếp cận
 Tăng trưởng số lượng khách hàng và tăng trưởng của dư nợ tín
dụng và số dư tiết kiệm
Đối với hoạt động huy động vi mô hầu hết các chỉ số đều tăng gấp 3 lần khi
so sánh thời điểm năm 2014 với thời điểm trước khi sáp nhập - năm 2010.
Đối với hoạt động cho vay, điểm nổi bật nhất đó là triển khai hoạt động
cho vay trên kênh bưu điện, điều mà trước khi sáp nhập chưa từng có và từ
2014 cung cấp thêm các sản phẩm cho vay vi mô, số lượng khách hàng và dư
nợ cho vay đạt những kết quả đáng kể.
 Đa dạng của các dịch vụ cung cấp
b. Độ sâu tiếp cận
Năm 2014, LienVietPostBank đã đẩy mạnh các hoạt động tín dụng vi mô
với các khoản vay dưới 50 triệu đồng và ngày càng tiếp cận sâu hơn. Tuy
nhiên, lợi nhuận của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt vẫn chủ yếu là từ hoạt
động cho vay, tiếp theo là hoạt động huy động vốn, các hoạt động khác vẫn
mới chỉ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu nhập.
3.2.2.3. Đánh giá sự bền vững TCVM
a. Bền vững thể chế (ISS)

Đạt bền vững thể chế theo 4 tiêu chí cơ bản theo tiêu chuẩn khuyến cáo
của tổ chức Planetfinance (trích dẫn trong Nguyễn Kim Anh và Lê Thanh Tâm
cùng các cộng sự, 2013):
b. Bền vững về tài chính (ROA, ROE)
ROE và ROA tương ứng năm 2013 đạt 7,72%; 0,78% năm 2014 đạt
6,36%; 0,53%. Nhìn chung ROA và ROE của LienVietPostBank có mức cao
hơn nhiều so với mức bình quân của nghành.
c. Tỷ lệ nợ xấu


13

14

Thời điểm 31/12/2014, tỷ lệ nợ xấu của LienVietPostBank là 1,23%
giảm 1,25% so với năm 2013. So với các NHTM khác và so với mức tiêu
chuẩn của Moody’s và khung an toàn CAMEL là 2%, LienVietPostBank có tỷ
lệ nợ xấu thấp.
3.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động TCVM tại các tổ chức tín
dụng Việt Nam
3.3.1. Những kết quả đạt được
(i) Các TCTD thực hiện hoạt động TCVM đã đạt được độ rộng tiếp cận tốt.
(ii) Các TCTD thực hiện hoạt động TCVM ngày càng tiếp cận sâu hơn.
(iii) Sự bền vững của các các TCTD thực hiện hoạt động TCVM đang dần
được cải thiện.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Hạn chế
a. Mức độ tiếp cận
(i) Số lượng sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, phong phú và mới chỉ có rất ít tổ
chức tín dụng thiết kế riêng sản phẩm TCVM

(ii) Số lượng khách hàng và quy mô dịch vụ TCVM còn thấp.
b. Mức độ bền vững về tài chính của các TCTD chưa được đảm bảo
Hiệu quả hoạt động tài chính của tất cả các TCTD này đều rất thấp, với
ROA trung bình đều dưới mức thông lệ quốc tế là 2%.
3.2.3. Nguyên nhân
Ngoài những nguyên nhân chủ quan như: (i) Chiến lược phát triển chưa
cụ thể và chưa được đầu tư đúng mức, (ii) Mô hình hoạt động chưa hoàn thiện,
(iii) Năng lực tài chính còn hạn chế, (iv) Chưa chú trọng/quan tâm đến sự phát
triển sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng tài chính vi mô, (v) Đa số các tổ
chức tín dụng còn hạn chế về mạng lưới hoạt động (vi) Nguồn nhân lực thiếu
về số lượng, thấp về chất lượng, (vii) Nhận thức về công tác quản trị rủi ro còn
hạn chế/chưa đầy đủ, (viii) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chưa đáp ứng và
chưa có cơ sở dữ liệu tài chính vi mô của tổ chức tín dụng; Các nguyên nhân
khách quan cần được nhận diện: khung pháp lý chưa hoàn thiện và môi trường
kinh tế và xã hội chưa hỗ trợ cũng đóng vai trò quan trọng gây ra những hạn
chế trong phát triển hoạt động TCVM của các TCTD Việt Nam. Những nguyên
nhân này là cơ sở để kết hợp với kết quả nghiên cứu chương 4 để đưa ra
khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động TCVM tại TCTD trong chương 5.

Chương 4: MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT
NAM: TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
4.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
4.1.1. Mô hình nghiên cứu
Xuất phát từ Mô hình do Christen (1995) và Thys (2000) và Olivares-Polanco
(2005), Luận án điều chỉnh phù hợp với các TCTD tại Việt Nam:
Mô hình 1 phân tích các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị khoản vay
trung bình tại các TCTD.
Mô hình 2 phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị khoản vay tại tổ chức tín
dụng thông qua mức độ quan tâm của khách hàng TCVM.

4.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu
4.1.2.1. Nhóm giả thuyết cho Mô hình 1
Bảng 4.1: Các giả thuyết của mô hình 1
STT

Nội dung giả thuyết

H1

Thời gian hoạt động của tổ chức (Age)
có ảnh hưởng cùng chiều đến giá trị
khoản vay trung bình (ALB)
Sự bền vững của tổ chức (SUS) có ảnh
hưởng cùng chiều đến giá trị khoản vay
trung bình (ALB)

H2

H3

H4

H5

H6

Cơ sở trích dẫn

Christen và các cộng sự (1995),
Olivares-Polanco (2005), Cull và

các cộng sự (2007)
Legderwood (1999), Christen và
các cộng sự (1995), OlivaresPolanco (2005), Cull và các cộng sự
(2007),
Độ rộng tiếp cận (NOB) có ảnh hưởng Schreiner (2001)
ngược chiều đến giá trị khoản vay trung
bình (ALB)
Năng suất lao động (LP) có ảnh hưởng SEEP Network và Calmeadow
ngược chiều đến giá trị khoản vay trung (1995), CGAP (1997), Yaron,
bình (ALB)
Bejnamin, và Piprek (1997),
Waterfield và Rasming (1998)
Rủi ro tín dụng (Risk) có ảnh hưởng SEEP Network và Calmeadow
ngược chiều đến giá trị khoản vay trung (1995)
bình (ALB)
Có sự khác biệt giữa các TCTD có địa Von Poschle (1991)
bàn khác nhau về giá trị khoản vay trung
bình của TCTD


15

16

4.1.2.2. Nhóm giả thuyết cho Mô hình 2

4.2. Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động

Bảng 4.2: Các giả thuyết của mô hình 2
STT


Nội dung giả thuyết

TCVM tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

Cơ sở trích dẫn

Kotler (2004); Khazeh và Decker
(1992); Yavas và các cộng sự
(2009), Mokhlis, (2009),
H8
Khazeh và Decker (1992); Yavas và
các cộng sự (2009), Mokhlis,
(2009),
H9
Legderwood (1999), Kotler, P
(2004); Khazeh và Decker (1992);
Yavas và các cộng sự (2009),
Mokhlis, (2009),
H10 Mức độ quan tâm của khách hàng đối với Kotler (2000); Keller (2001);
thương hiệu ảnh hưởng đến giá trị khoản Mokhlis (2009)
vay của khách hàng
H11 Mức độ quan tâm của khách hàng đối với Kotler, P (2004)
khuyến mại ảnh hưởng đến giá trị khoản
vay của khách hàng
H7

Mức độ quan tâm của khách hàng đối với
sự thuận tiện ảnh hưởng đến giá trị khoản
vay của khách hàng

Mức độ quan tâm của khách hàng đối với
chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến giá trị
khoản vay của khách hàng
Mức độ quan tâm của khách hàng đối với
giá cả ảnh hưởng đến giá trị khoản vay
của khách hàng

Bảng 4.3: Các giả thuyết về nhân tố nhân khẩu học của mô hình 2
STT

Nội dung giả thuyết

Cơ sở
trích dẫn

H12 Nơi sống có ảnh hưởng đến giá trị khoản vay tại TCTD của khách
hàng
H13 Lương của khách hàng có ảnh hưởng đến giá trị khoản vay tại Von Poschle
TCTD của khách hàng
(1991)
H14 Tổng thu nhập của khách hàng có ảnh hưởng đến giá trị khoản vay (Trích dẫn
tại TCTD của khách hàng
trong
H15 Trình độ học vấn của khách hàng có ảnh hưởng đến giá trị khoản Legderwood,
1999).
vay tại TCTD của khách hàng
H16 Giới tính của Khách hàng có ảnh hưởng đến giá trị khoản vay tại
TCTD của khách hàng

4.2.1. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu

Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động TCVM
của trường hợp nghiên cứu Ngân hàng Bưu điện Liên Việt, tác giả chọn mẫu là
các chi nhánh của Ngân hàng này.
4.2.1.1. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu mô hình 1
Số liệu lấy theo thời gian là năm tài chính: Năm 2013 và năm 2014.
Tổng số quan sát là 129 quan sát. Trong đó có 57 quan sát của năm 2013 và 72
quan sát của năm 2014.
Các bộ dữ liệu bao gồm dữ liệu hiệu quả hoạt động kinh doanh đại diện
cho sự bền vững có thể đo lường được và độ sâu tiếp cận thích hợp cho nghiên
cứu.
4.2.1.2. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu mô hình 2
Mẫu nghiên cứu 1.000 Khách hàng của các phòng giao bưu điện của
Ngân hàng Bưu điện Liên Việt. Số người được phỏng vấn có vay và có ý định
vay là 269 người (158 người đã vay và 111 người có ý định vay).
4.2.2. Đánh giá sự phù hợp của mô hình và phân tích các mối quan hệ giữa
các biến quan sát trong mô hình 1
4.2.2.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình 1
Các chỉ số đánh giá mức độ tốt của mô hình cho thấy mô hình đánh giá
rất tốt và hoàn toàn phù hợp với dữ liệu quan sát, phản ánh đúng sự thay đổi và
chiều tác động của các biến quan sát.
4.2.2.2. Đánh giá mối quan hệ giữa các biến quan sát trong Mô hình 1
Kết quả từ bảng trọng số hồi quy chưa chuẩn hóa, với các giá trị Sig
Pvalue <0.05 cho thấy mối quan hệ giữa các nhân tố có ý nghĩa thống kê với độ
tin cậy 95%.
Để trả lời H6, tác giả dùng phân tích phương sai ANOVA trong kỹ thuật
phân tích thống kê để phân tích. Kết quả: Với giá trị Sig = 0.007 <0.05 cho ta


17


18

biết với độ tin cậy 95%, có sự khác biệt về giá trị khoản vay trung bình giữa

Chương 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ

các tổ chức tín dụng ở các vùng/địa bàn khác nhau.
4.2.3. Đánh giá sự phù hợp của mô hình và phân tích các mối quan hệ giữa
các biến quan sát trong các mô hình 2
4.2.3.1. Đánh giá sự phù hợp và phân tích các nhân tố của tổ chức tín dụng
ảnh hưởng đến giá trị vay thông qua mức độ quan tâm của khách hàng về sự
thuận tiện, chất lượng dịch vụ, thương hiệu, giá cả và khuyến mại.
Các chỉ số đánh giá mức độ tốt của mô hình cho thấy mô hình đánh giá
rất tốt và hoàn toàn phù hợp với dữ liệu quan sát, phản ánh đúng sự thay đổi và
chiều tác động của các biến quan sát.
Kết quả phân tích
Trên cơ sở phân tích số liệu, giá trị P - value cho ta biết kết quả kiểm định
mối quan hệ giữa các biến trong mô hình 2: mức độ quan tâm của khách hàng về
sự thuận tiện, thương hiệu, chất lượng dịch vụ và giá cả có ảnh hưởng giá trị
khoản vay của khách hàng. Ngược lại mức độ quan tâm của khách hàng về
khuyến mại không ảnh hưởng đến giá trị khoản vay của khách hàng.
4.2.3.2. Đánh giá sự phù hợp và phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố nhân
khẩu học với giá trị vay của khách hàng
Các chỉ số đánh giá mức độ tốt của mô hình cho thấy mô hình đánh giá
rất tốt và hoàn toàn phù hợp với dữ liệu quan sát, phản ánh đúng sự thay đổi và
chiều tác động của các biến quan sát.
Kết quả phân tích
Với mức ý nghĩa 5%, sự phát triển hoạt động TCVM tại tổ chức tín dụng
còn bị tác động với các yếu tố nhân khẩu học bao gồm nhân tố lương, tổng thu
nhập của khách hàng, nơi sống và trình độ học vấn của khách hàng nhưng

không bị tác động bởi giới tính của khách hàng, điều này cũng cho thấy sự khác
biệt so với nhiều TCTCVM trên thế giới lựa chọn đối tượng khách hàng
TCVM chủ yếu là phụ nữ.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho thấy trong tổng số 16 giả thuyết đặt ra,
chỉ có 2 giả thuyết bị bác bỏ và 14 giả thuyết được chấp nhận. Kết quả này
phần lớn phù hợp với các lý thuyết đã tổng quan và công trình nghiên cứu có
liên quan và phù hợp với thực tế hoạt động TCVM tại TCTD Việt Nam.

5.1. Kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, những kết quả chính thông
qua trả lời các câu hỏi nghiên cứu của Luận án như sau:
5.1.1. Luận án đã rút ra được quan niệm và đặc trưng hoạt động tài chính vi
mô của tổ chức tín dụng
5.1.1.1. Quan niệm hoạt động tài chính vi mô
Hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tín dụng thường theo phương pháp
tiếp cận tối thiểu và thực hiện vai trò trung gian tài chính bao gồm các hoạt động
sau: hoạt động cho vay, hoạt động huy động, hoạt động thanh toán và ngân hàng
điện tử, hoạt động bảo hiểm vi mô và dịch vụ khác.
5.1.1.2. Đặc trưng của hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tín dụng
- Đối tượng khách hàng: Khách hàng thu nhập trung bình, khá, cả khu vực
nông thôn và thành thị
Ngoài khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh còn có những tổ chức, doanh
nghiệp có qui mô nhỏ, siêu nhỏ của Nhà nước và tư nhân thường có khả
năng về tài sản thế chấp, có nhu cầu về những khoản vốn vay lớn cho phát
triển sản xuất, mở rộng kinh doanh hoặc xây dựng các công trình, hệ thống
thuỷ lợi, cầu cống...
- Tài sản bảo đảm: Tín chấp hoặc có tài sản thế chấp. Trong trường hợp vay tín
chấp, lãi suất cho vay cao hơn và khoản vay nhỏ/ cấp thẩm định cao hơn.
- Sản phẩm, dịch vụ: đa dạng nhưng mới chỉ ít tổ chức thiết kế riêng cho
khách hàng TCVM.

- Quy trình, thủ tục: phức tạp hơn.
- Cách tiếp cận: Tại chi nhánh/phòng giao dịch của TCTD.
5.1.2. Luận án rút ra quan niệm phát triển hoạt động tài chính vi mô tại
tổ chức tín dụng và kết quả phân tích về mối quan hệ giữa nhân tố sự bền
vững và nhân tố độ sâu tiếp cận.
Trong Luận án quan niệm phát triển hoạt động TCVM của TCTD chỉ tập
trung vào khía cạnh của tổ chức tín dụng là: tăng mức độ tiếp cận khách hàng


19

20

TCVM và đảm bảo bền vững về tài chính của TCTD
5.1.3. Luận án đã lựa chọn và điều chỉnh các chỉ tiêu đánh giá sự phát
triển hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tài chính vi mô thành hai
nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức
tín dụng.
5.1.4. Đề xuất bổ sung và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển hoạt động tài chính vi mô tại các tổ chức tín dụng Việt Nam
Sự bền vững và mức độ tiếp cận TCVM của TCTD phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố, được phân làm hai nhóm: yếu tố nội tại (thuộc về tổ chức tín
dụng) và yếu tố bên ngoài (môi trường).
Nhân tố thuộc về tổ chức tín dụng bao gồm: (i) Chiến lược phát triển và kế
hoạch kinh doanh thực thi chiến lược, (ii) Tính chất sở hữu và mô hình hoạt động,
(iii) Tiềm lực tài chính của tổ chức tín dụng, (iv) Sản phẩm dịch vụ hướng đến
khách hàng TCVM, (v) Mạng lưới của TCTD, (vi) Nguồn nhân lực của TCTD,
(vii) Năng lực quản trị rủi ro, (viii) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
Các nhân tố thuộc về môi trường bao gồm: (i) Môi trường pháp lý, (ii)
Môi trường kinh tế và xã hội.

Nghiên cứu định lượng tại chương 4 được thực hiện nhằm khẳng định và
bổ sung cho kết quả nghiên cứu với các biến trong mô hình nghiên cứu như sau:
- Độ rộng tiếp cận đại diện cho các nhân tố: Sản phẩm dịch vụ hướng
đến khách hàng TCVM, Mạng lưới của TCTD, Cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin hỗ trợ.
- Bền vững của TCTD đại diện cho các nhân tố: Chiến lược phát triển và
kế hoạch kinh doanh thực thi chiến lược, Tính chất sở hữu và mô hình
hoạt động, Tiềm lực tài chính của tổ chức tín dụng.
- Năng suất lao động đại diện cho nhân tố nguồn nhân lực của TCTD.
- Rủi ro tín dụng đại diện cho nhân tố năng lực quản trị rủi ro của TCTD.
Theo kết quả nghiên cứu của mô hình 1 trong chương 4, các nhân tố
quyết định trực tiếp đến sự phát triển hoạt động TCVM tại các tổ chức tín dụng với
mức độ giảm dần (trong đó bổ sung thêm nhân tố thời gian hoạt động của tổ chức)

như sau: (i) Độ rộng tiếp cận, (ii) Thời gian hoạt động của tổ chức, (iii) Rủi ro tín
dụng, (iv) Năng suất lao động.
Từ kết quả của mô hình 2 trong chương 4, bổ sung thêm các nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển hoạt động TCVM của tổ chức tín dụng qua sự cảm
nhận của khách hàng TCVM với mức độ giảm dần như sau: (i) Sự thuận tiện
của tổ chức tín dụng, (ii) Thương hiệu của tổ chức, (iii) Chất lượng dịch vụ,
(iv) Giá cả sản phẩm dịch vụ.
Bên cạnh đó, sự phát triển hoạt động TCVM tại TCTD còn bị tác động
với các yếu tố nhân khẩu học bao gồm nhân tố lương, tổng thu nhập của khách
hàng, nơi sống và trình độ học vấn của khách hàng nhưng không bị tác động
bởi giới tính của khách hàng.
5.2. Định hướng phát triển hoạt động TCVM tại các tổ chức tín dụng Việt Nam
5.3 Một số khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động tài chính mô tại tổ chức
tín dụng Việt Nam
5.3.1. Khuyến nghị đối với các tổ chức tín dụng
5.3.1.1. Tăng cường công tác quản trị và điều hành

Lý do đề xuất khuyến nghị:
Hoạt động TCVM của TCTD phát triển đến mức nào và theo lộ trình nào
phụ thuộc hoàn toàn vào nhận thức của Hội đồng Quản trị/ Hội đồng thành
viên, Ban điều hành và toàn bộ nhân viên trong TCTD đó.
Đơn vị thực hiện khuyến nghị: Các TCTD muốn phát triển hoạt động TCVM
Phương thức thực hiện khuyến nghị chính: (i) Xây dựng chiến lược và kế
hoạch hoạt động rõ ràng; (ii) Xác định cụ thể mô hình hoạt động TCVM, (iii)
Xây dựng cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, vận hành tổ chức hiệu quả nhằm
đảm bảo hoạt động an toàn, lành mạnh.
Trong đó khuyến nghị cụ thể đề xuất ưu tiên: Xác định cụ thể mô hình hoạt
động TCVM
5.3.1.2. Thiết kế và triển khai sản phẩm dịch vụ trên quan điểm “Khách hàng
là trung tâm”
Lý do thực hiện khuyến nghị: Nhằm tăng mức độ tiếp cận
Đơn vị thực hiện khuyến nghị: Các TCTD muốn phát triển hoạt động TCVM


21
Phương thức thực hiện khuyến nghị:
Đối với các TCTD chính thức, cần tăng cường huy động tiết kiệm dân cư
với các cách thức huy động khác nhau, đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn với các mức lãi suất khác nhau.
Tăng cường đầu tư cho các dịch vụ phi tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu
nâng cao năng lực xã hội của khách hàng, vì đây chính là điểm khác biệt lớn
nhất của TCTD cung cấp dịch vụ TCVM và các TCTD khác.
5.3.1.3. Tăng cường tiềm lực tài chính
Lý do đề xuất khuyến nghị: Nhằm tăng mức độ tiếp cận
Đơn vị thực hiện khuyến nghị: Các TCTD muốn phát triển hoạt động TCVM
Phương thức thực hiện khuyến nghị:
Các TCTD có thể tăng cường tiềm lực tài chính thông qua: (1) Áp dụng

hệ thống quản lý vận hành tốt, (2) Sử dụng công nghệ để giảm chi phí, (3) Mở
rộng hoạt động theo chiều rộng để giảm chi phí trên 1 đồng vốn cho vay, Giảm
chi phí huy động vốn của TCTD thông qua thu hút các nhà đầu tư trong nước
và quốc tế trên thị trường.
5.3.1.4. Tăng cường tính trách nhiệm trong cung cấp dịch vụ tài chính vi mô
Lý do thực hiện khuyến nghị: Nhằm tăng mức độ tiếp cận và bền vững thể chế
Đơn vị thực hiện khuyến nghị: Các TCTD muốn phát triển hoạt động TCVM
Phương thức thực hiện khuyến nghị:
Đảm bảo tất cả các điều khoản trong cho vay và gửi tiền, khách hàng đều
được biết và được giải thích rõ ràng. Nên thực hiện kiểm toán độc lập thường
xuyên đối với các báo cáo tài chính để tăng tính minh bạch của tổ chức, từ đó
uy tín của TCTD được xây dựng và củng cố.
5.3.1.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Lý do thực hiện khuyến nghị: Nhằm tăng mức độ tiếp cận
Đơn vị thực hiện khuyến nghị: Các TCTD muốn phát triển hoạt động TCVM
Phương thức thực hiện khuyến nghị:
Là một trong những giải pháp chủ chốt và lâu dài để phát triển hoạt động
bền vững các TCTD Việt Nam.Vì vậy, việc phát triển nguồn nhân lực chủ yếu
thông qua phát triển cơ sở hạ tầng cho đào tạo nghiệp vụ và quản lý đóng vai

22
trò hết sức quan trọng.
5.3.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng
5.3.2.1. Sớm hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn dưới Luật cho các tổ
chức tín dụng có hoạt động tài chính vi mô
Lý do thực hiện khuyến nghị: Nhằm tăng mức độ tiếp cận và sự bền vững
Đơn vị thực hiện khuyến nghị: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính.
Phương thức thực hiện khuyến nghị:
Để xây dựng và áp dụng các công cụ quản lý gián tiếp, nhằm đảm bảo
tính an toàn chung cho các TCTD có hoạt động TCVM cần xem xét tới thông

lệ quốc tế và đặc trưng hoạt động của các tổ chức này khi đưa ra các quy định
về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, quy chế cho vay, phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng, thành lập và mở rộng chi nhánh.
Việc sớm ban hành và cho ra đời các văn bản hướng dẫn dưới Luật và
các chính sách ưu đãi và thuế là điều kiện thuận lợi để ngành TCVM tham gia
vào thị trường tài chính chính thức.
5.3.2.2. Khẩn trương triển khai các hoạt động trong khuôn khổ Chiến lược phát
triển ngành TCVM Việt Nam
Lý do thực hiện khuyến nghị: Nhằm tăng mức độ tiếp cận .
Đơn vị thực hiện khuyến nghị: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Phương thức thực hiện khuyến nghị:
Bên cạnh việc ban hành các văn bản hướng dẫn dưới Luật, Ngân hàng
nhà nước có quản lý ngành cần sớm triển khai các hoạt động của chiến lược
phát triển ngành đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt.
5.3.2.3. Tạo điều kiện “mở” cho các tổ chức tín dụng tham gia hoạt động tài
chính vi mô
Lý do thực hiện khuyến nghị: Nhằm tăng mức độ tiếp cận và sự bền vững
Đơn vị thực hiện khuyến nghị: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Phương thức thực hiện khuyến nghị:
Khuyến khích sự tham gia của nhiều tổ chức trong khu vực TCVM, đặc
biệt là các ngân hàng thương mại có tiềm năng tham gia thị trường TCVM.
5.3.2.4. Tăng cường thanh tra, giám sát đối với hoạt động tài chính vi mô của


23

24

các tổ chức tín dụng
Lý do thực hiện khuyến nghị: Nhằm tăng độ sâu tiếp cận thông qua nâng cao

năng lực quản trị rủi ro và tăng độ rộng tiếp cận
Đơn vị thực hiện khuyến nghị: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Phương thức thực hiện khuyến nghị:
Việc cho phép thành lập các ngân hàng hoạt động TCVM sẽ đặt ra cho
các Cơ quan quản lý Nhà nước, đặc biệt là NHNN nhiều vấn đề cần giải quyết
như thanh tra, giám sát, cấp phép, thay đổi các cơ chế chính sách…
5.4. Hạn chế của Luận án và định hướng nghiên cứu tiếp theo
Một là, khi nghiên cứu tất cả các NHTM, khó bóc tách được riêng rẽ cấu
phần hoạt động TCVM trong hoạt động chung của tổ chức tín dụng để đánh giá
sự bền vững. Tuy nhiên mục tiêu cuối cùng là đạt được sự bền vững cho tổ
chức nên kết quả chung có thể phản ánh đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu.
Hai là, mức độ tự bền vững về thể chế không được định lượng hóa.
Ba là, nguồn dữ liệu điều tra khách hàng với phương pháp chọn mẫu thuận
tiện được lấy trên kết quả điều tra của Ngân hàng Bưu chính Pháp tư vấn cho Ngân
hàng Bưu điện Liên Việt nên chỉ mới dừng trên 10 tỉnh thành phố có triển vọng
phát triển tài chính vi mô.

Luận án đã tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển hoạt
động tài chính vi mô tại tổ chức tín dụng. Qua đó tập trung đi sâu phân tích
dưới góc nhìn của tổ chức để thấy được vai trò chính của hoạt động tài chính vi
mô đối với mục tiêu lợi nhuận của tổ chức tín dụng được nghiên cứu.
Luận án đã xác định và điều chỉnh các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển
hoạt động TCVM tại TCTCVM thành các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt
động TCVM tại TCTD.
Trên cơ sở (i) Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt
động tài chính vi mô tại TCTD, (ii) Ba bài học cho TCTD Việt Nam nhằm phát
triển hoạt động TCVM được rút ra từ kinh nghiệm quốc tế, (iii) Đánh giá thực
trạng phát triển hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tín dụng Việt Nam theo 2
bộ chỉ tiêu là: mức độ tiếp cận và sự bền vững, (iv) Kết quả của mô hình
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển hoạt động tài chính vi mô tại

TCTD: Nghiên cứu trường hợp Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, Luận án
đề xuất 9 khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tín
dụng Việt Nam.
Trong những thập kỷ qua, dựa vào thực tiễn triển khai trên thế giới và
Việt Nam, TCVM đã chứng minh rằng người nghèo, những khách hàng thu
nhập thấp, khách hàng doanh nghiệp quy mô nhỏ, siêu nhỏ là những khách
hàng khả thi của dịch vụ tài chính.
Luận án rút ra rằng TCTD cung cấp dịch vụ TCVM có sự cân nhắc giữa
mức độ tiếp cận và sự bền vững khi tham gia thị trường TCVM - một trong
những thị trường lớn nhất trên thế giới hiện vẫn còn bỏ ngỏ, nếu tham gia,
TCTD sẽ tạo ra được một lợi thế cạnh tranh vững chắc trong những thập niên
tới. Có những nguyên tắc nhất định đối với các TCTD muốn phát triển hoạt
động TCVM và dựa trên mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được đề xuất trong
Luận án, các TCTD nên lựa chọn theo thứ tự ưu tiên các khuyến nghị để phát
triển hoạt động TCVM dựa trên nguồn lực của tổ chức.
Trong điều kiện hiện nay chưa cho phép các NHTM mở nhiều chi nhánh
tại khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; để khắc phục điều này, mô hình
“Ngân hàng Bưu điện” hoạt động hiệu quả tại nhiều nước trên thế giới khi tận
dụng mạng lưới bưu chính để phát triển thị trường của các ngân hàng là một
trong những giải pháp thúc đẩy TCVM Việt Nam.

Trong Luận án này, tác giả đã chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển hoạt động TCVM tại các TCTD Việt Nam, mối quan hệ giữa sự bền
vững và mức độ tiếp cận trong quá trình phát triển hoạt động tài chính vi mô
của TCTD. Nếu như các quan niệm trước đây TCVM chỉ tác động đến khách
hàng TCVM thì trong định hướng nghiên cứu tiếp theo, khi các NHTM tham
gia sâu hơn vào thị trường TCVM, tác giả mong muốn sẽ nghiên cứu (1) sự tác
động của kết quả hoạt động TCVM đến mục tiêu lợi nhuận của TCTD và (2) sự
khác biệt giữa TCTD có hoạt động TCVM và TCTD không hoạt động TCVM
về mục tiêu lợi nhuận và trách nhiệm với xã hội.

KẾT LUẬN
Trên cơ sở tập hợp, luận giải, minh chứng và phân tích các dữ liệu của
các TCTD thông qua các phương pháp khoa học, Luận án đã hoàn thành các
nội dung như sau:



×