Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn xã tây giang tiền hải thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.38 KB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa
luận này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng và công bố trong
bất kỳ nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đều
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Phạm Thị Thanh Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập ở trường và thời gian thực tập, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ rất nhiều của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài trường.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người đã giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài tốt nghiệp.
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Hiệu cùng các thầy
cô giáo trong Khoa Kinh Tế & PTNT trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội. Đặc
biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, ThS. Mai Lan Phương là
người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Tiếp đến, tôi xin chân thành cảm ơn tới UBND xã Tây Giang và các
cán bộ xã, các đoàn thể trên địa bàn xã đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập,
học hỏi và nghiên cứu. Qua đó, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn
trong hoàn thiện khóa luận, cũng như thực hiện tốt công việc sau này.
Sau cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Sinh viên
Phạm Thị Thanh Huyền

ii


TÓM TẮT
Trong chiến luợc phát triển kinh tế của Việt Nam, phát triển Nông
nghiệp và nông thôn là nhiệm vụ quan trọng quyết định sự thành bại của sự
nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ này ngày càng cấp
bách hơn trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là sau khi Việt Nam
gia nhập WTO. Hiện nay, Việt Nam có khoảng hơn 70% dân số sống ở nông
thôn, phần lớn trong số đó là người nghèo và thiếu vốn là khó khăn lớn nhất
để thoát nghèo. Việt Nam đang rất cần một hệ thống tín dụng nông thôn vững
mạnh để cải thiện kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh tế
nhằm nâng cao đời sống ở nông thôn, tạo đà phát triển kinh tế xã hội. Vì thế,
việc mang tín dụng đến với người dân một cách có hiệu quả được xem là một
trong những giải pháp then chốt đảm bảo sự thành công của sự nghiệp hiện
đại hoá nông nghiệp nông thôn. Với nông dân, vốn tự có của họ chủ yếu là
sức lao động và các tài sản giản đơn do gia đình tự tạo dựng, còn vốn tự có
bằng tiền để cùng hợp vốn với vốn tín dụng của ngân hàng chiếm tỷ trọng rất
thấp, thậm chí nhiều nơi không có. Vì vậy việc nâng cao khả năng tiếp cận
với nguồn vốn TDCT của hộ nông dân là việc làm rất cấp thiết để có thể thúc
đẩy phát triển khu vực Nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
Đề tài: “Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ
nông dân trên địa bàn xã Tây Giang - Tiền Hải - Thái Bình” được thực hiện
tại xã Tây Giang-Tiền Hải-Thái Bình với số mẫu điều tra là 60 hộ thuộc năm
thôn: Thôn Bắc, thôn Đoài, thôn Đông, thôn Cát Già, thôn Nam phân nhóm
hộ theo tiêu chí phân hộ của xã. Để có thể phản ánh được khả năng tiếp cận

nguồn vốn TDCT của hộ nông dân tôi tiến hành sử dụng các phương pháp:
điều tra hộ nông dân, phương pháp PRA, phương pháp thôn RRA, phương
pháp phân tích số liệu và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá trên cơ sở đó tìm hiểu
hoạt động của các TCTD chính thức trên địa bàn xã đồng thời phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận TDCT của hộ nông dân trên địa bàn

iii


xã Tây Giang và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng
tiếp cận nguồn vốn TDCT của hộ nông dân.
Với một vị trí rất thuận lợi có điều kiện để phát triển kinh tế xã Tây
Giang huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình đã thu hút được rất nhiều các TCTD
chính thức đầu tư vào khu vực xã. Hiện nay hoạt động TDCT đã và đang phát
triển trên địa bàn. Và trên thực tế hộ nông dân đang dần tiếp cận được với
nguồn vốn TDCT này ngày một tăng. Cụ thể năm 2009 có tới 610 hộ tiếp cận
được với nguồn vốn từ NHCSXH, 81 hộ tiếp cận trực tiếp với NHCT,
NHN0&PTNT huyện Tiền Hải. Tuy nhiên việc tiếp cận với nguồn vốn TDCT
trên địa bàn xã hiện nay vẫn còn rất nhiều hạn chế do khả năng tiếp cận vốn
TDCT chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố khác nhau như: vị trí địa lý,
điều kiện kinh tế của hộ, trình độ của hộ, giới tính của chủ hộ, ngành nghề của
chủ hộ, thông tin về TDCT của các hộ điều tra.
Do đó, nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng nguồn vốn tín dụng
chính thức của hộ nông thôn cần phải được phối kết hợp thực hiện từ nhiều
phía (Nhà nước, tổ chức tín dụng chính thức cho vay người nghèo, các ngành,
các cấp chính quyền địa phương và người đi vay, trong đó chính sách từ phía
các ngân hàng là tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp). Chu kỳ sản xuất của nông
nghiệp thường là tương đối dài và mang tính thời vụ, việc cho vay cần phải
phù hợp với những đặc điểm đó để đáp ứng nhu cầu vay vốn và tăng hiệu quả
sử dụng vốn vay và được thực hiện bằng những giải pháp sau: 1) Đối với các

hộ nông dân cần học hỏi tìm hiểu kinh nghiệm sản xuất của các hộ làm kinh
tế giỏi, tiếp thu và mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến phù
hợp với điều kiện của gia đình, chủ động tiếp cận với nguồn vốn TDCT. 2)
Đối với các TCTD thì cần phải đa dạng các hình thức vay vốn, đổi mới quy
chế, quy trình tín dụng. 3) Đối với các cán bộ địa phương cần phải tăng cường
sự chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ các hoạt
động tín dụng trên địa bàn, như tuyên truyền chính sách vay vốn đến từng hộ
gia đình, hỗ trợ cho hoạt động của các tổ cho vay lưu động của các ngân hàng.

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
TÓM TẮT.............................................................................................................................iii
MỤC LỤC..............................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................................vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ.....................................................................................viii
BẢNG VIẾT TẮT.................................................................................................................ix
PHẦN I- PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung......................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể......................................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3
PHẦN II- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...................4
2.1 Tín dụng và hệ thống tín dụng nông thôn....................................................................4

2.1.1 Một số khái niệm về tín dụng................................................................................4
2.1.2 Cơ sở ra đời của tín dụng......................................................................................6
2.1.3 Bản chất và hình thức tín dụng..............................................................................8
2.1.4 Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng....................................................................12
2.1.5 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường................................................13
2.2 Khả năng tiếp cận và các yếu tố tác động đến sự tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính
thức của hộ nông dân........................................................................................................15
2.2.1 Khái niệm về khả năng tiếp cận tín dụng chính thức..........................................15
2.2.2 Các lý thuyết về sự tiếp cận tín dụng..................................................................16
2.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của người dân...........20
2.3 Tổ chức tín dụng chính thức trong nông thôn và vai trò của vốn tổ chức tín dụng
chính thức đối với kinh tế hộ nông dân............................................................................21
2.3.1 Các tổ chức tín dụng chính thức trong nông thôn..............................................21
2.3.2 Vai trò của tín dụng chính thức đối với kinh tế hộ nông dân..............................23
2.4 Cơ sở thực tiễn về tín dụng chính thức trong nông nghiệp và nông thôn ở một số
nước trên thế giới và tại Việt Nam...................................................................................24
2.4.1 Philippin..............................................................................................................24
2.4.2 Tín dụng Nông nghiệp Hàn Quốc.......................................................................25
2.4.3 Thái Lan..............................................................................................................26
2.4.4 Việt Nam.............................................................................................................27
PHẦN III- ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..............................................................................................................................................30
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.....................................................................................30
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...............................................................................30
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội......................................................................................31
3.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................42
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu........................................................................................42
3.2.2 Thu thập tài liệu...................................................................................................42
3.2.3 Công cụ xử lý số liệu...........................................................................................45
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu............................................................................45


v


3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................46
PHẦN IV- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................47
4.1 Tình hình chung về hoạt động tín dụng chính thức trên địa bàn xã Tây Giang.........47
4.1.1 Thực trạng tiếp cận trực tiếp nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân
trên địa bàn xã..............................................................................................................50
4.1.2 Thực trạng hộ nông dân tiếp cận gián tiếp nguồn vốn TDCT thông qua các tổ
chức đoàn thể trên địa bàn xã.......................................................................................54
4.1.3 Đánh giá chung về tình hình tiếp cận tín dụng trên địa bàn xã...........................58
4.2 Tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức tại các hộ điều tra và các nhân tố ảnh hưởng
..........................................................................................................................................59
4.2.1 Thông tin chung về các hộ điều tra.....................................................................59
4.2.2 Tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của các hộ điều tra phân theo vị trí địa
lý...................................................................................................................................62
4.2.3 Tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức phân theo điều kiện kinh tế của hộ.....66
4.2.4 Tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức phân theo trình độ của hộ...................69
4.2.5 Tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức phân theo giới tính của chủ hộ...........71
4.2.6 Tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức phân theo ngành nghề của chủ hộ......72
4.2.7 Tiếp cận thông tin về tín dụng chính thức của các hộ điều tra............................74
4.2.8 Một số ý kiến riêng của hộ điều tra.....................................................................76
4.2.9 Đáng giá chung về tình hình tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ điều
tra..................................................................................................................................79
4.4 Những giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức
của hộ nông dân trên địa bàn xã.......................................................................................82
4.4.1 Đối với hộ nông dân............................................................................................82
4.4.2 Đối với các tổ chức tín dụng chính thức trên địa bàn huyện..............................84
4.4.3 Đối với các cán bộ địa phương............................................................................85

PHẦN V- KẾT LUẬN.........................................................................................................86
5.1 Kết luận......................................................................................................................86
5.2 Kiến nghị....................................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................90

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Tây Giang........................................................32
Bảng 3.2 Tình hình lao động và nhân khẩu của xã qua 3 năm 2007-2009..........................36
Bảng 3.3 Cơ sở hạ tầng của xã đến hết năm 2009................................................................38
Bảng 3.4 Tình hình phát triển kinh tế của xã trong 3 năm 2007-2009.................................41
Bảng 4.1 Hình thức tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân ....................................48
trên địa bàn xã Tây Giang....................................................................................................48
Bảng 4.2 Tiếp cận trực tiếp nguồn vốn TDCT của hộ nông dân trên địa bàn xã.................52
Bảng 4.3 Thực trạng hộ nông dân tiếp cận được nguồn vốn thông qua các tổ chức đoàn thể
xã trong 3 năm 2007-2009....................................................................................................57
Bảng 4.5 Thực trạng tiếp cận nguồn vốn TDCT của các hộ điều tra theo thôn trên địa bàn
xã..........................................................................................................................................63
Bảng 4.6 Thực trạng tiếp cận nguồn vốn TDCT của các hộ điều tra phân theo điều kiện
kinh tế của hộ.......................................................................................................................67
Bảng 4.7 Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức trên toàn xã...........................68
Bảng 4.8 Mức độ tiếp cận TDCT của các hộ điều tra theo trình độ học vấn của chủ hộ.....70
Bảng 4.9 Mức độ vay vốn tín dụng chính thức theo giới tính của chủ hộ điều tra..............71
Bảng 4.10 Ngành nghề của hộ điều tra................................................................................73
Bảng 4.11 Tiếp cận thông tin về tín dụng của các hộ điều tra.............................................75
Bảng 4.12 Ý kiến của các hộ nông dân về thủ tục cho vay của các tổ chức tín dụng..........76
Bảng 4.13 Ý kiến của các hộ nông dân về lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng chính
thức.......................................................................................................................................78


vii


DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ
Đồ thị 4.1 Nhóm hộ vay vốn trực tiếp từ các TCTD qua các năm.......................................53
Đồ thị 4.2 Hộ nông dân tiếp cận các nguồn vốn TDCT.......................................................53
Đồ thị 4.3 Cơ cấu giới tính của hộ điều tra trong tiếp cận TDCT........................................71

Sơ đồ 4.1 Quy trình cho vay của ngân hàng.........................................................................51
Sơ đồ 4.2 Quy trình cho vay vốn tại NHCSXH...................................................................55

viii


BẢNG VIẾT TẮT
TDCT:
TCTD:
BQ:
NHNo & PTNT:
NHCSXH:
NHCT:
NHTMCP:
QTDND:
HTX:
HTXNN:
CNH- HĐH:
TBCN:
XHCN:
NHNN:

XĐGN:
TTCN:
GTSX:
KQSX:
UBND:
LĐNN:
HND:
HPN:
HCCB:
ĐTN:
GT:
TM&DV:
NN:
DT:
CC:
THCS:

Tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng
Bình quân
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng công thương
Ngân hàng thương mại cổ phần
Quỹ tín dụng nhân dân
Hợp tác xã
Hợp tác xã nông nghiệp
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Tư bản chủ nghĩa
Xã hội chủ nghĩa

Ngân hàng Nhà nước
Xóa đói giảm nghèo
Tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất
Kết quả sản xuất
Ủy ban nhân dân
Lao động nông nghiệp
Hội nông dân
Hội phụ nữ
Hội cựu chiến binh
Đoàn thanh niên
Giá trị
Thương mại và dịch vụ
Nông nghiệp
Diện tích
Cơ cấu
Trung học cơ sở

ix


PHẦN I- PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, Nông nghiệp được coi
là nền móng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt khi Việt Nam
thực hiện chính sách mở cửa, gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO),
thương mại Nông nghiệp đã đóng góp lớn vào nguồn thu ngoại tệ, tăng thu
nhập cho khu vực Nông nghiệp, cải thiện đời sống của người dân nông thôn.
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chung mà Đảng và Nhà nước đã đề ra trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là trong bối cảnh nguồn vốn còn hạn

chế, thì việc phát triển một thị trường tài chính nông thôn là rất quan trọng,
trong đó hoạt động tín dụng phải giữ vai trò nòng cốt để tạo nguồn vốn cho
phát triển Nông nghiệp, nông thôn.
Có thể nói, hoạt động TDCT gần đây đã thực sự gần với bà con nông
dân hơn và góp phần đổi mới bộ mặt nông thôn. Vốn TDCT đã tạo thêm nghề
mới, khôi phục các làng nghề truyền thống, từng bước hình thành các vùng
chuyên canh về cây ăn trái, vùng lúa chất lượng cao và đặc sản xuất khẩu,
nuôi thủy sản,...góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo
hướng phát triển sản xuất hàng hóa, công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn nông
thôn. Trong thời gian qua hoạt động tín dụng Nông nghiệp, nông thôn, tuy đạt
được những kết quả nhất định, song so với mức tăng tín dụng chung của toàn
bộ nền kinh tế còn thấp. Theo Ngân hàng Nhà nước, dư nợ tín dụng cho vay
Nông nghiệp, nông thôn năm 1998, chỉ có 34.000 tỷ đồng thì đến cuối năm
2008 con số này đã đạt gần 250.000 tỷ đồng (tăng gấp hơn 7 lần). Dư nợ tín
dụng trong các năm gần đây đang có xu hướng chậm lại mặc dù đầu tư vốn
cho lĩnh vực Nông nghiệp nông thôn cũng đã thu hút được các ngân hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế. Điều đó cho thấy, tín dụng Nông nghiệp, nông
thôn chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu và mục tiêu phát triển, hiệu quả của tín
dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông nghiệp, nông thôn

1


còn chưa cao, chưa gắn kết được giữa Nông nghiệp với công nghiệp chế biến
và thị trường tiêu thụ, tiềm năng kinh tế đồi rừng và miền ven biển ở nhiều
vùng chưa được khai thác tốt.
Vậy thực trạng cung cấp vốn tín dụng cho hộ nông dân của các tổ chức
TDCT như thế nào? Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ nông dân đến đâu? Tác
động như thế nào đến kinh tế hộ nông dân? Người nông dân gặp những khó
khăn gì trong vấn đề tiếp cận nguồn vốn TDCT trên địa phương của mình?

Nhà nước, cơ quan tổ chức các cấp có những biện pháp tác động như thế nào
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của hộ nông dân?
Để trả lời những câu hỏi trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khả
năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn
xã Tây Giang-Tiền Hải-Thái Bình” nhằm làm rõ khả năng tiếp cận nguồn
vốn TDCT của hộ nông dân trên địa bàn xã và đưa ra một số giải pháp nhằm
tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn TDCT của các hộ nông dân, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tiến hành tìm hiểu các hoạt động tín dụng và phân tích khả năng
tiếp cận nguồn vốn TDCT của các hộ nông dân trên địa bàn xã. Từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn TDCT của
các hộ nông dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng, TDCT và sự tiếp
cận TDCT của hộ nông dân.
Tìm hiểu hoạt động tín dụng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận TDCT của hộ nông dân trên địa bàn xã Tây Giang.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng tiếp cận
nguồn vốn TDCT của hộ nông dân.

2


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ nông dân trên địa bàn xã Tây
Giang bao gồm các hộ nông dân đã vay vốn từ nguồn vốn TDCT, những hộ
nông dân chưa vay vốn và các tổ chức đoàn thể xã hội như: Hội nông dân,

Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh là trung gian giữa hộ vay
vốn với NHCSXH huyện Tiền Hải.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại xã Tây Giang - Tiền
Hải – Thái Bình thông qua hoạt động tiếp cận nguồn vốn TDCT của hộ nông
dân xã.
Phạm vi về thời gian: Số liệu của đề tài được tiến hành thu thập trong 3
năm 2007-2009 về hoạt động TDCT của hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu.
Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ tập chung phân tích thực trạng tiếp cận
nguồn vốn TDCT của hộ nông dân. Từ đó tìm ra những nhân tố ảnh hưởng
đến sự tiếp cận và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường nguồn vốn
TDCT của hộ nông dân trên địa bàn xã Tây Giang.

3


PHẦN II- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
2.1 Tín dụng và hệ thống tín dụng nông thôn
2.1.1 Một số khái niệm về tín dụng
Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện của tiền tệ và là một thuật ngữ
phổ biến trong nền kinh tế cũng như trong đời sống xã hội. Tín dụng xuất phát
từ chữ la tinh là Creditium có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh và
tiếng Pháp đều viết là Credit.
Theo Mác: “Tín dụng là sự chuyển nhượng lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu lại được lượng giá
trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
Ông cho rằng: Tiền chẳng qua chỉ rời tay người sở hữu trong một thời
gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu sang tay nhà tư
bản hoạt động. Cho nên tiền không phải được bỏ ra để thanh toán cũng không

tự đem bán đi, nó chỉ đem cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với điều kiện là
nó sẽ quay về điểm xuất phát với một kỳ hạn nhất định. Có thể hiểu: “Tín
dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một
thời hạn nhất định”.
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng đựơc hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau tuỳ theo bối cảnh cụ thể.
Trong quan hệ tài chính: Tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
- Xét trên khía cạnh chuyển dịch quỹ cho vay: Tín dụng được coi là
phương pháp chuyển dịch từ quỹ cho vay sang người đi vay.
- Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có sự hoàn trả giữa hai chủ thể.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng.

4


- Trong một số tình huống cụ thể, tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ
cho vay.
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng
được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán”.
Ngoài ra tín dụng được coi là “phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ
giữa người cho vay và người đi vay, trong quan hệ này người cho vay có
nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay
trong thời gian nhất định, khi tới thời hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ

hoàn trả số tiền hoặc hàng hóa cho người cho vay kèm theo một khoản lãi”.
Như vậy bên cho vay là người chủ sở hữu của số tiền hay hàng hóa đã
chuyển giao quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định với mục
đích sinh lời.
Trong mối quan hệ trên xuất hiện một nhu cầu, đó là người cho vay
muốn bảo tồn giá trị của vốn bỏ ra và có lợi ích tăng thêm, do đó thỏa thuận
với người đi vay một phần giá trị tăng thêm, phần giá trị tăng thêm này chính
là lãi hay còn gọi là lợi tức tín dụng. Như vậy, lợi tức TDCT là chi phí sử
dụng tiền vay mà người đi vay phải trả, đồng thời cũng là lợi ích mà người
cho vay nhận được khi quyết định chuyển giao quyền sử dụng hiện tại để tích
lũy cho tiêu dùng tương lai. Trong quan hệ tín dụng này cả hai bên đều đạt
được mục đích của mình, người đi vay giải quyết được nhu cầu về vốn đầu tư
sản xuất kinh doanh, người cho vay thì nhận được khoản lợi tức tín dụng của
mình. Tuy nhiên việc người cho vay phải trả bao nhiêu tiền cho người cho
vay còn phụ thuộc hoàn toàn vào các yếu tố sau:

5


Tỷ lệ lãi suất ngân hàng, tầm quan trọng của vốn trong đầu tư kinh
doanh của người đi vay.
Tình hình ổn định và xu hướng vận động của việc kinh doanh tiền tệ.
Tùy từng khả năng thanh toán của người đi vay trong điều kiện kinh tế
xã hội nhất định mà người đi vay phải chịu mức lợi tức cao hay thấp hơn mức
lợi tức bình thường.
Các yếu tố rủi ro có thể của khoản vay.
Như vậy:
Về mặt hình thức: Tín dụng là một sự vay mượn lẫn nhau giữa người
cho vay và người đi vay.
Về mặt nội dụng kinh tế, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền

sử dụng một lượng giá trị có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ chủ
thể này sang chủ thể khác với điều kiện phải hoàn trả theo những thỏa thuận
trước giữa hai bên. Nội dung chính của sự thỏa thuận đó là: Thời hạn phỉa trả,
số tiền lãi phải trả, cách thức phải trả.
2.1.2 Cơ sở ra đời của tín dụng
Sự ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với sự phân công lao động
xã hội và chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Trong bất kỳ một xã hội nào
mà ở đó có sản xuất hàng hóa thì tất yếu ở đó có một hoạt động tín dụng. Tín
dụng tồn tại và hoạt động là yếu tố khách quan và cần thiết cho sự phát triển
mạnh mẽ, với sự tồn tại khách quan các mối quan hệ cung cầu về tiền vốn
ngày càng phát triển như một đòi hỏi cần thiết khách quan của nền kinh tế.
Tín dụng là một hiện tượng kinh tế nảy sinh trong điều kiện sản xuất hàng
hóa. “Sự ra đời và phát triển của nền kinh tế thường xuyên phát sinh nhu cầu
về vốn rất lớn và cũng xuất hiện khả năng cung ứng vốn của cá nhân và tổ
chức có vốn nhàn rỗi”. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm
thoả mãn nhu cầu điều hoà vốn trong xã hội mà còn là một động lực thúc đẩy
tăng trưởng phát triển kinh tế đất nước.

6


Khi có sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện của sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất thì tín dụng ra đời. Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất
dẫn đến sở hữu tư nhân về sản phẩm làm ra. Xã hội có sự phân hóa giàu
nghèo. Những người nghèo khi gặp khó khăn trong cuộc sống họ phải vay
mượn. Tín dụng ra đời. Trên phương diện xã hội, do có sự phân công lao
động xã hội hình thành sản xuất hàng hóa và tiền tệ đã xuất hiện để sử dụng
trong quá trình sản xuất hàng hóa. Người sản xuất có lúc thiếu vốn bằng tiền
để tiến hành sản xuất kinh doanh nhưng có lúc thừa vốn bằng tiền. Để điều
chỉnh nhu cầu và khả năng vốn bằng tiền của các chủ thể trong quá trình sản

xuất hàng hóa đòi hỏi tín dụng ra đời.
Trong lịch sử phát triển kinh tế xã hội, hình thức đầu tiên của tín dụng
là tín dụng nặng lãi được ra đời vào thời kì cổ đại. Trong xã hội nô lệ và nhất
là ở xã hội phong kiến, tín dụng nặng lãi đã phát triển và mở rộng hơn. Đặc
điểm của tín dụng nặng lãi là lãi suất rất cao, hình thức vận động của vốn rất
đa dạng, dưới nhiều hình thức và mục đích vay vào tiêu dùng là chủ yếu. Khi
phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa hình thành và phát triển, nền sản xuất
hàng hóa lớn được mở rộng, tín dụng Tư bản chủ nghĩa về cơ bản đã thay thế
tín dụng nặng lãi. Tuy vậy tín dụng nặng lãi không mất đi mà vẫn tồn tại và
phát triển ở nhiều nền kinh tế với các mức độ phát triển khác nhau. Hiện nay
tín dụng nặng lãi vẫn tồn tại phổ biến ở các nước chậm phát triển. Ngày nay
cùng với sự phát triển của xã hội, tín dụng cũng không ngừng mở rộng và
phát triển đa dạng. Chủ thể tham gia tín dụng bao gồm tất cả các thành phần
kinh tế: Nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân, tư nhân, tập thể, tất cả các cấp từ
Trung ương đến địa phương, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ trong
nước, quốc tế. Các quan hệ tín dụng được mở rộng cả về đối tượng và quy mô
hoạt động. Thể hiện ở các ngân hàng có mặt ở hầu hết mọi nơi. Hầu như toàn
bộ các doanh nghiệp, các nhà kinh doanh đều sử dụng vốn tín dụng dưới hình
thức vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, mua chịu hàng hóa. Khối lượng vốn

7


tín dụng ngày ngày càng lớn, các hình thức tín dụng ngày càng đa dạng (tín
dụng nhà nước,ngân hàng, thuê mua, nặng lãi...).
2.1.3 Bản chất và hình thức tín dụng
2.1.3.1 Bản chất tín dụng
Hoạt động tín dụng là quan hệ vay trả. Nó là quan hệ kinh tế giữa chủ
thể cho vay và chủ thể đi vay dưới hình thức người có tiền vốn nhượng quyền
sử dụng vốn của mình cho người cần vốn trong một thời gian nhất định phải

hoàn trả lại khoản tiền của đó với một mức phụ trội gọi là lãi suất.
Như vậy về bản chất tín dụng có một số yếu tố quan trọng sau:
- Nhượng quyền sử dụng vốn, của cải, chứ không phải nhượng quyền
sở hữu.
- Sau một thời gian dài sử dụng phải hoàn trả, chứ không phải như cấp
phát ngân sách.
- Có một thời hạn quy định nhất định, không phải vô thời hạn.
- Phải trả lãi theo lãi suất trên và thời gian vay.
Quan hệ tín dụng là một nội dung của quan hệ sản xuất xã hội.
Dưới chế độ phong kiến tính phổ biến là quan hệ tín dụng nặng lãi.
Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, sự vận động của tư bản cho
vay nhằm mục đích bóc lột, phân phối lại giá trị thặng dư.
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, nhà nước quản lý tín dụng nhằm đảm
bảo hài hoà lợi ích của chủ thể cho vay và lợi ích chung của toàn xã hội.
Hoạt động tín dụng gồm chủ thể người cho vay và người vay. Hoạt
động tín dụng của ngân hàng gồm: huy động (tức là đi vay) các nguồn vốn
nhàn rỗi trong các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế;
và cho vay các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế. Hoạt động chủ yếu của
ngân hàng là hoạt động tín dụng, tức là hoạt động đi vay để cho vay.
Sự vận động của các quan hệ tín dụng trải qua ba quá trình:

8


- Giai đoạn đầu: Một bộ phận giá trị vốn bằng tiền hay giá trị hàng hóa
chuyển từ người cho vay sang người vay.
- Giai đoạn hai: Người vay sử dụng phần giá trị nhận được cho mục
đích sản xuất hay tiêu dùng của mình; ở đây cần chú ý người vay nhận quyền
sử dụng phần giá trị, chứ không có quyền sở hữu phần giá trị nhận được.
- Giai đoạn ba: Hoàn trả vốn tín dụng. Sau một thời gian sử dụng đến

một thời hạn nhất định, người vay trả lại giá trị vốn tiền tệ hay giá trị hàng
hóa mà họ đã vay cùng với một số lợi tức cho người cho vay. Đó là kết thúc
một vòng quay vốn tín dụng.
Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
+ Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu
dùng. (trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát hành trái phiếu).
+ Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các
tổ chức trung gian như các tổ chức đoàn thể: HND, HPN, ĐTN, HCCB…
2.1.3.2 Hình thức tín dụng
Tín dụng nảy sinh do sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa
nhu cầu vốn và khả năng vốn tạm thời chưa dùng đến. Từ đó phát sinh quá
trình tuần hoàn vốn của từng tổ chức sản xuất kinh doanh, cũng như từng cá
nhân. Do vậy cần có sự phân phối vốn giữa người có vốn tạm thời. Bảo đảm
quá trình tuần hoàn liên tục, giải quyết kịp thời yêu cầu đề ra. Khắc phục tình
trạng nơi thừa, nơi thiếu vốn, khi thừa khi thiếu vốn trong nền kinh tế là một
đòi hỏi khách quan cho sự ra đời của tín dụng.
Các hình thức tín dụng gồm:
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
với nhau và được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Người bán
chuyển hàng hóa cho người mua, người mua được sử dụng hàng hóa trong
một thời gian nhất định. Đến hạn nhất định người mua phải trả tiền cho người

9


bán thông thường bao gồm cả lãi suất. Trong trường hợp này người mua
không được hưởng chiết khấu bán hàng. Cơ sở pháp lí để xác định nợ trong
quan hệ tín dụng thương mại là các giấy nợ.
Do có tín dụng thương mại nên đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các

doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn trong thời hạn ngắn, giúp cho các doanh
nghiệp tiêu thụ được hàng hóa, các chủ doanh nghiệp khai thác được nguồn
vốn đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên tín dụng thương mại cũng có những hạn chế nhất định. Thứ
nhất là hạn chế về quy mô tín dụng. Nếu người cần vốn có nhu cầu cao thì
người bán không thể đáp ứng được. Thứ hai là hạn chế về thời hạn cho vay,
thời hạn cho vay thường là ngắn. Ba là hạn chế về số lượng người tham gia.
Chỉ có một số doanh nghiệp nhất định tham gia vào hình thức này. Đó là
những doanh nghiệp cần hàng hóa dự trữ để đưa vào sản xuất ngay, những
doanh nghiệp cần tiêu thụ hàng hóa. Bốn là chỉ thực hiện được trên cơ sở tín
nhiệm lẫn nhau.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng với các chủ thể xã hội.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho
vay ngân hàng là môi giới trung gian giữa người có vốn và người cần vốn.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tập thể, hoạt động tín dụng là hoạt động dựa
trên những nguyên tắc cho vay nhất định. Nguyên tắc cơ bản là cho vay phải
có hàng hóa tương đương đảm bảo như có tài sản thế chấp hoặc phải có giấy
tờ tín chấp. Cho vay phải hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi. Tín dụng ngân
hàng được cung cấp dưới hình thức tập thể bao gồm: thương mại và bút tệ
trong đó chủ yếu là bút tệ. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu
trong nền kinh tế quốc dân và có quan hệ chặt chẽ với tín dụng thương mại,
bổ sung và hỗ trợ cho tín dụng thương mại. Các thương phiếu trong lĩnh vực
thương mại được thanh toán qua ngân hàng. Nếu người trả không có tiền thì

10


được ngân hàng cho vay. Như vậy tín dụng ngân hàng đã tạo cơ sở cho tín
dụng ngân hàng hoạt động. Ngược lại hoạt động của tín dụng ngân hàng sẽ

khắc phục được những hạn chế của lĩnh vực thương mại
- Tín dụng nhà nước: Là quan hệ giữa một bên là nhà nước còn bên kia
là cư dân và các tổ chức kinh tế xã hội.
Ở hình thức tín dụng này nhà nước vừa là người đi vay vừa là người
cho vay, nhà nước có thể cho đân cư vay dưới hình thức phát hành các tín
phiếu trái phiếu kho bạc, chính phủ nhà nước cho vay thường là chương trình
tín dụng ưu đãi. Phạm vi hoạt động và huy động vốn rộng lớn gồm cả trong
nước và nước ngoài. Hình thức huy động vốn rất phong phú. Có thể dưới hình
thức cho vay trực tiếp nước ngoài bằng công trái, bằng tiền, bằng vàng, bằng
ngoại tệ dưới hình thức là phiếu, tín phiếu, trái phiếu của chính phủ tín dụng
ngắn hạn, tín dụng dài hạn. Tín dụng nhà nước vừa mang tính lợi ích kinh tế
vừa mang tính cưỡng chế chính trị xã hội.
- Tín dụng không chính thức: Là quan hệ tín dụng giữa cá nhân với
nhau không đặt dưới quan hệ pháp luật
Hoạt động của quan hệ khôngchính thức không chịu sự quản lí và giám
sát của nhà nước, hoạt động trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau. Lượng vốn vay
nhỏ, thời gian vay ngắn, lãi suất vay cao hay thấp tuỳ thuộc vào mối quan hệ
giữa người đi vay và người đi vay. Thủ tục vay thường đơn giản, tiện lợi, bất
cứ lúc nào cũng có sẵn. Chính vì vậy mà trong nền kinh tế hiện đại loại hình
này vẫn tồn tại khá phổ biến, hình thức hoạt động phong phú, đa dạng.
- Tín dụng thuê mua: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp thuê
tài sản với các tổ chức tín dụng thuê mua như các công ty thuê mua, các công
ty tài chính
Tín dụng thuê mua là kiểu cho thuê tài sản chuyên dụng kèm theo lời
hứa sẽ bán lại về sau, chậm nhất là khi kết thúc hợp đồng cho người thuê theo
giá thoã thuận từ đầu.

11



2.1.4 Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng
Xuất phát từ bản chất của tín dụng là phải hoàn trả đúng hạn cả vốn và
lãi. Vì vậy, hoạt động tín dụng phải dựa trên các nguyên tắc sau:
a) Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
Để đảm bảo nguyên tắc hoàn trả và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển
cân đối, thì khi cho vay cần phải biết người vay sử dụng vào mục đích gì, có
khả năng thu hồi nợ hay không, lợi nhuận tạo ra có đủ trang trải nợ gốc và lãi
vay không, mức độ mạo hiểm như thế nào.
Tính mục đích của tín dụng thể hiện ở chỗ lựa chọn đối tượng cho vay,
bao gồm cả hai mặt: cho ai vay và cho vay cái gì? Cho vay có mục đích
không chỉ giới hạn trong việc cho vay phải nhằm đúng các đối tượng cụ thể
như cho vay để trả tiền mua đối tượng cụ thể; mà phỉa hướng việc cho vay
vào những khâu mấu chốt nhằm tạo ra hiệu quả.
Khi việc cho vay được thực hiện một cách có mục đích thì khả năng
mang lại hiệu quả gần như là chắc chắn.
b) Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi
Nguyên tắc này thể hiện đầy đủ bản chất tín dụng là sự hoàn trả trọn
vẹn, đầy đủ về mặt giá trị và có thêm lợi tức theo công thức vận động quỹ cho
vay. Nó cũng bảo đảm tôn trọng quy luật lưu thông tiền tệ tín dụng: tiền tín
dụng thường xuyên quay trở về nơi phát hành ra nó.
Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải sử dụng công cụ kỳ hạn nợ.
Xác định một kỳ hạn nợ hợp lý, tổ chức thu nợ nhanh chóng kịp thời… điều
đó vừa đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được tiến hành thường xuyên
liên tục, vừa thúc đẩy các tổ chức đi vay quan tâm hoàn thành đúng thời hạn
kế hoạch và hợp đồng kinh tế.
c) Vốn vay phải có đảm bảo
Thực chất của nguyên tắc này là đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho tổ
chức tín dụng. Có nhiều hình thức bảo đảm khác nhau: thế chấp, tín chấp, bảo

12



lãnh, cầm cố… Hiện nay vấn đề cho vay có đảm bảo ở nước ta được xem xét
dưới nhiều góc độ. Trong một chừng mực nào đó sự bảo đảm tốt nhất cho một
khoản vay chính là tính khả thi của dự án xin vay đó. Và ví thế việc thẩm định
dự án cho vay chiếm tầm quan trọng hàng đầu.
2.1.5 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường
- Tín dụng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thường
xuyên, liên tục.
Do tính đa dạng trong luân chuyển vốn của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường, tại một thời điểm nhất định trong nền kinh tế có một số
doanh nghiệp “thừa vốn” tạm thời do bán hàng hóa có tiền nhưng chưa có nhu
cầu sử dụng ngay (như chưa trả lương cho công nhân viên...) đã làm nảy sinh
nhu cầu cho vay vốn để trách tình trạng ứa đọng vốn và có thêm lợi
nhuận.Trong khi đó có những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời do hàng háo
chưa bán được, nhưng lại có nhu cầu mua nguyên vật liệu, thanh toán tiền
lương... làm nảy sinh nhu cầu đi vay để duy trì sản xuất kinh doanh mang lại
lợi nhuận. Tín dụng với việc cung cấp tín dụng cho vay kịp thời, đã tạo khả
năng đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh,cho phép các
doanh nghiệp thoả mãn nhu cầu về vốn luôn thay đổi và không để tồn đọng
vốn trong quá trình luân chuyển.
- Tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Tập trung vốn phải dựa trên cơ sở tích lũy. Trong thực tế, có những
lượng tích lũy rất lớn được nắm giữ ở các chủ thể khác nhau trong nền kinh
tế. Nhưng rất nhiều người tích lũy không muốn cho vay trực tiếp hoặc không
muốn có cổ phần trong các dự án đầu tư vì ngoài lí do mất khả năng thanh
khoản thì người tích lũy còn bị hạn chế bởi khả năng, kiến thức về tài chính
và pháp lí để thực hiện trực tiếp đầu tư hoặc cho vay. Với hoạt động của hệ
thống tín dụng có đủ độ tin cậy, do tính chuyên môn hóa cao trong hoạt động
tín dụng và đa dạng hóa các doanh mục đầu tư thông qua nhiều nhà đầu tư


13


của nhiều dự án khác nhau vay, từ đó làm giảm bớt rủi do cá nhân của những
người tích lũy, tạo nên quá trình tập trung vốn được thực hiện nhanh chóng và
có hiệu quả đã tạo khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là nguồn
vốn dài hạn các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nhờ nguồn vốn tín dụng có thể
nhanh chóng mở rộng sản xuất, thực hiện các dự án đầu tư tạo những bước
nhảy vọt về năng lực sản xuất do tiếp cận được với phương tiện máy móc hiện
đại, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Tín dụng góp phần điều chỉnh ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư thường chỉ tập trung vốn đầu
tư vào các lĩnh vực có lợi nhuận cao, trong khi đó, nền kinh tế đòi hỏi phải có
sự phát triển cân đối, đồng bộ giữa các ngành và các vùng, yêu cầu phải có
những ngành then chốt, mũi nhọn để tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh
chóng.
Tín dụng thông qua cung cấp vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn đầy
đủ, kịp thời với lãi suất và điều kiện cho vay ưu đãi, có vai trò quan trọng
trong việc góp phần đảm bảo vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hình thành các
ngành then chốt, mũi nhọn và các vùng kinh tế trọng điểm góp phần hình
thành cơ cấu kinh tế tối ưu. Chẳng hạn, với ưu đãi về vốn, lãi suất, thời hạn và
điều kiện vay vốn với Nông nghiệp, nông thôn để xây dựng cơ sở vật chất, kết
cấu hạ tầng, tín dụng góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông
nghiệp.
Tín dụng còn là phương tiện để nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ
thích hợp để ổn định nền kinh tế khi nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn. Chẳng
hạn như khi nền kinh tế phát triển chậm, sản xuất đình trệ, nhà nước thực hiện
chính sách tiền tệ “nới lỏng”, ngân hàng trung ương thực hiện mua các chứng
khóan của các ngân hàng thương mại, tạo áp lực giảm lãi suất dẫn đến chi phí

vay vốn giảm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và ngược lại. Hơn nữa, với sự tham gia của tín dụng thông

14


qua dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã giảm chi phí lưu thông và an
toàn trong thanh toán.
- Tín dụng góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và thực hiện các
chính sách xã hội khác của nhà nước.
Với các hình thức tín dụng, cơ chế và lãi suất thích hợp tín dụng đã góp
phần nâng cao đời sống của nhân dân ngay cả khi thu nhập còn hạn chế.
Thông qua các ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách, tín dụng đã đóng vai trò quan trọng
nhằm thực hiện các chính sách việc làm, dân số và các chương trình xoá đói
giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội.
- Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
Hoạt động tín dụng không chỉ bó hẹp trong nền kinh tế của một quốc
gia, mà còn mở rộng trên phạm vi quốc tế. Trong điều kiện kinh tế mở, vay
nợ nước ngoài ngày nay trở thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các
nước trên thế giới, nó lại càng tỏ ra bức thiết hơn đối với các nước đang phát
triển. Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển khác, là nước nghèo,
tích lũy trong nước còn hạn chế, trong khi cần lượng vốn rất lớn để phát triển
kinh tế. Nhờ có tín dụng, các nước có thể mua hàng hóa, nhập khẩu máy móc,
thiết bị...và tiếp cận với những thành tựu khoa học kĩ thuật mới cũng như
trình độ quản lý tiên tiến trên thế giới. Việc cấp tín dụng của các nước không
chỉ mở rộng và phát triển quan hệ ngoại thương, mà còn tạo điều kiện thúc
đẩy phát triển kinh tế ở các nước nhập khẩu. Tín dụng đã tạo môi trường
thuận lợi cho đầu tư quốc tế trực tiếp – một hình thức hợp tác kinh tế ở mức
độ cao hơn.

2.2 Khả năng tiếp cận và các yếu tố tác động đến sự tiếp cận nguồn vốn
tín dụng chính thức của hộ nông dân
2.2.1 Khái niệm về khả năng tiếp cận tín dụng chính thức

15


Khả năng tiếp cận tín dụng của hộ: Là nông dân có đủ các điều kiện
vay vốn từ một nguồn vốn tín dụng cụ thể nào đó. Một hộ nông dân có khả
năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ một nguồn cụ thể nào đó nếu có thể vay
mượn từ nguồn đó. Một hộ nông dân thoả mãn được các điều kiện để hộ có
thể vay vốn từ một tổ chức tín dụng mà họ muốn vay, ví dụ như có tài sản thế
chấp, có dự án sản xuất, có khả năng hoàn trả nợ… Các điều kiện mà các tổ
chức tín dụng đưa ra càng chặt chẽ thì khả năng tiếp cận tín dụng của họ càng
khó.
Tham gia tín dụng: Là hộ nông dân đã vay vốn từ nguồn tín dụng nào
đó. Một hộ nông dân tham gia tín dụng nếu họ thực sự vay từ nguồn tín dụng
đó. Một hộ nông dân có khả năng tiếp cận tín dụng nhưng có thể lựa chọn
không tham gia tín dụng.
Nhu cầu tiếp cận tín dụng: Một hộ nông dân có nhu cầu vay vốn từ một
nguồn tín dụng nào đó. Nhưng thực tế hộ có nhu cầu có thể được vay hoặc
không được vay từ nguồn vốn đó.
Hạn chế tín dụng: Một hộ nông dân bị hạn chế tín dụng nếu không có
sự tiếp cận tín dụng hay không để vay được số lượng như hộ yêu cầu.
Sự tiếp cận TDCT của hộ nông dân được hiểu theo các nghĩa ở các
mức độ khác nhau:
Hộ nông dân đã được nghe, được tìm hiểu về các dịch vụ tín dụng và
họ đã có nhu cầu được vay vốn tại các tổ chức này. Họ đã bước đầu làm đơn
xin vay vốn tại các tổ chức này.
Hộ nông dân đã được biết và hiểu đầy đủ về quyền lợi của mình khi

được vay vốn từ các tổ chức TDCT này và họ đã làm thủ tục vay vốn và đã
được vay.
Hộ nông dân thường xuyên vay vốn từ các tổ chức TDCT.
2.2.2 Các lý thuyết về sự tiếp cận tín dụng
* Lý thuyết về tiếp cận truyền thống

16


×