Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

nghiên cứu khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của các trang trại trên địa bàn huyện tân yên tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 97 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA CÁC TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 62 01 15

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Hữu Khánh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nhung

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS. Nguyễn Hữu Khánh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kinh tế, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ UBND huyện Tân Yên,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tân Yên, Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Tân Yên, Phòng Thống kê huyện Tân Yên và các chủ trang trại các xã Ngọc
Châu, Tân Trung, Việt Lập, Song Vân và Hợp Đức đã ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày


tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nhung

ii

năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục sơ đồ ..........................................................................................................vii
Danh mục hộp .............................................................................................................vii
Trích yếu luận văn ……………………………………………………………………viii
Thesis abstract …………………………………………………………………………..x
Phần 1
1.1.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.3.
1.3.1.
1.3.2.


Mở đầu ............................................................................................................ 1
Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
Mục tiêu chung................................................................................................. 2
Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3
Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3

Phần 2
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.

2.2.2.

Tổng quan tài liệu ........................................................................................... 4
Cơ sở lý luận .................................................................................................... 4
Một số quan điểm, khái niệm có liên quan ........................................................ 4
Vai trò của nguồn vốn tín dụng chính thức đối với trang trại............................. 8
Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của trang trại ....................... 9
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của
trang trại ......................................................................................................... 14
Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 17
Tín dụng chính thức và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của trang
trại ở một số nước trên thế giới ....................................................................... 17
Tín dụng chính thức ở Việt Nam .................................................................... 22


Phần 3
3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 29
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.......................................................................... 29
Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 29
Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................ 31
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 36
Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 36
Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 37

2.2.
2.2.1.

iii


3.2.3.
3.2.4.

Phương pháp phân tích ................................................................................... 37
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 38

Phần 4 Kết quả và thảo luận ..................................................................................... 39
4.1. Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của các trang trại trên

địa bàn huyện Tân Yên ................................................................................... 39
4.1.1. Tình hình huy động vốn.................................................................................. 39
4.1.2.
4.1.3.

Tình hình cho vay vốn .................................................................................... 42
Đặc điểm của các trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên ................................. 53

4.1.4. Khả năng tiếp cận thông tin tín dụng .............................................................. 57
4.1.5. Mức độ tiếp cận các thủ tục vay vốn ............................................................... 59
4.1.6. Mức độ tiếp cận nguồn vốn tín dụng............................................................... 60
4.2. Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức
của các trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên................................................. 62
4.2.1. Các yếu tố từ phía trang trại............................................................................ 62
4.2.2. Các yếu tố từ phía tổ chức tín dụng................................................................. 65
4.2.3. Các yếu tố từ phía cơ quan quản lý Nhà nước ................................................. 70
4.3. Giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính
thức của các trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên ......................................... 71
4.3.1. Định hướng .................................................................................................... 72
4.3.2. Giải pháp........................................................................................................ 73
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 78
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 78
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 79
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 81
Phụ lục ....................................................................................................................... 83

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CBTD
CC
CP
ĐTN

Cán bộ tín dụng
Cơ cấu
Chính phủ
Đoàn thanh niên

HCCB
HND
HPN
HTX
HTXTD
IFAD
NHCSXH
NHNo&PTNT
NHCPNT
NHNN
NGOs
PAO
PTNT

QTDND
SXKD

STT
TT
UNDP

Hội cựu chiến binh
Hội nông dân
Hội phụ nữ
Hợp tác xã
Hợp tác xã tín dụng
Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tes
Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngân hàng Cổ phần nông thôn
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức phi chính phủ
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc
Phát triển nông thôn
Quyết định
Quỹ tín dụng nhân dân
Sản xuất kinh doanh
Số thứ tự
Trang trại
Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Tân Yên .............................. 31
Bảng 3.2.

Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.

Dân số và lao động của huyện Tân Yên .................................................... 32
Tình hình phát triển các ngành kinh tế giai đoạn 2013 - 2015 ................... 34
Số lượng trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên ........................................ 35
Cơ cấu mẫu điều tra ................................................................................. 37

Bảng 4.1. Tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng chính thức .................... 41
Bảng 4.3. Tình hình vay vốn của trang trại tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ......................................................................................... 45
Bảng 4.4. Diễn biến lãi suất cho vay của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ................................................................................................. 46
Bảng 4.5. Tình hình vay vốn của trang trại tại ngân hàng Chính sách xã hội ............. 49
Bảng 4.6. Tình hình vay vốn của trang trại tại Quỹ tín dụng nhân dân ...................... 53
Bảng 4.7. Thông tin chung về các trang trại điều tra ................................................. 54
Bảng 4.8. Tình hình đất đai của các trang trại điều tra năm 2015 .............................. 55
Bảng 4.9. Tình hình vốn của các trang trại điều tra ................................................... 57
Bảng 4.10. Các nguồn thông tin về tín dụng ............................................................... 58
Bảng 4.11. Mức độ hiểu biết của các trang trại về thông tin tín dụng tại các tổ
chức tín dụng chính thức .......................................................................... 59
Bảng 4.12. Tình hình làm đơn xin vay vốn của các trang trại tại các tổ chức tín
dụng chính thức........................................................................................ 60
Bảng 4.13. Mức độ tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của các trang trại ............ 61
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa đến khả năng tiếp cận tín dụng của
trang trại................................................................................................... 62
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của giới tính chủ trang trại đến khả năng tiếp cận vốn tín
dụng chính thức của trang trại .................................................................. 64
Bảng 4.16. Đánh giá của trang trại về thủ tục vay vốn của các tổ chức tín dụng

chính thức ................................................................................................ 65
Bảng 4.17. Đánh giá của trang trại về lãi suất cho vay vốn của các tổ chức tín
dụng chính thức........................................................................................ 67
Bảng 4.18. Đánh giá của trang trại về lượng vốn cho vay của các tổ chức tín dụng
chính thức ................................................................................................ 68
Bảng 4.19. Đánh giá về thái độ làm việc của cán bộ tín dụng ...................................... 70

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1. Quy trình cho vay vốn của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Tân Yên .................................................................................. 42
Sơ đồ 4.2. Quy trình cho vay vốn của ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tân Yên ......... 46
Sơ đồ 4.3. Quy trình cho vay vốn qua hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trên địa
bàn huyện Tân Yên ................................................................................... 50

DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Khó khăn khi vay vốn ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn........ 66
Hộp 4.2. Nguồn vốn, và thời gian vay quá ít ............................................................... 69

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Nhung
Tên luận văn: “Nghiên cứu khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức
của các trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”.
Ngành: Kinh tế nông nghiệp


Mã số: 60 62 01 15

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
nguồn vốn tín dụng chính thức của các trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên, từ đó đề
xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
chính thức của các trang trại trên địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: Phương pháp thu
thập số liệu thứ cấp tổng hợp từ sách, báo cáo, các tài liệu khác có liên quan, phương
pháp thu thập số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách điều tra phỏng vấn 90 chủ trang
trai trên địa bàn huyện, trong đó tập trung vào các xã Ngọc Châu, Tân Trung, Việt Lập,
Song Vân, Hợp Đức; Số liệu được thu thập sẽ được xử lỹ bằng phần mềm excel và được
phân tích bằng phương pháp thống kê mô ta, phương pháp phân tích so sánh.
Kết quả chính và kết luận:
- Góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận về khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng chính thức của trang trại bao gôm: các khái niệm trang trại, khái niệm tín dụng
chính thức, cách tiếp cận vốn tín dụng của trang trại cũng như vai trò của vốn tín dụng
đến phát triển trang trại, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của
các trang trại.
- Trên địa bàn huyện Tân Yên hiện có 3 tổ chức tín dụng chính thức cung cấp
vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn bao gồm: Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn (NHNo&PTNT) Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội (NHCSXH) và Quỹ
Tín Dụng Nhân Dân (QTDND). Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ hiểu biết của các
trang trại về tổ chức tín dụng chính thức trên địa bàn huyện Tân Yên khá cao tỷ lệ trang
trại hiểu và nắm rõ về các thủ tục tín dụng của ngân hàng Chính sách xã hội là 75,56%,
của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là 82,22% và Quỹ tín dụng nhân
dân là 70%. Chính vì vậy, số lượng trang trại làm đơn xin vay vốn tại các tổ chức tín
dụng này rất lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ trang trại thường xuyên tiếp cận được nguồn vốn tín

dụng tại các tổ chức tín dụng chính thức vẫn còn thấp, tại ngân hàng Nông nghiệp và

viii


Phát triển nông thôn là 40,26%, tỷ lệ này tại ngân hàng chính sách xã hội và Quỹ tín
dụng nhân dân lần lượt là 27,78% và 26,87%.
- Các yếu tổ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vay vốn chính thức của các trang
trại: Nhóm yếu tố từ phía trang trại như trình độ văn hóa của chủ trang trại. Chủ trang
trại có trình độ văn hóa cao hơn thường có nhu cầu vay với lượng vốn vay nhiều hơn.
Giới tính của chủ trang trại sự khác biệt về giới tính có ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận
vốn vay cũng như lượng vốn vay của các trang trại. Chủ trang trại là nam giới thường
mạnh dạn hơn trong việc đầu tư sản xuất so với nữ giới; Nhóm yếu tố từ phía tín dụng
gồm thủ tục vay, lãi suất cho vay, lượng vốn và thời gian cho vay, thái độ làm việc của
các cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của trang trại; Nhóm
yếu tố từ phía quản lý của cơ quan Nhà nước như hoạt động tuyên truyền về các chính
sách tín dụng, hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã hội như hội Phụ nữ, hội Nông dân.
- Để nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức, cần phải thực hiện một
số giải pháp sau: Nâng cao hiểu biết của chủ trang trại về hoạt động vay và cho vay;
Hoàn thiện quy trình, thủ tục cho vay như: Đợn giản hóa thủ tục vay vốn, áp dụng linh
hoạt lãi suất cho vay, điều chỉnh kỳ hạn cho vay thích hợp; Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát; Tăng cường công tác đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng; Tăng
cường mối liên kết giữa các tổ chức tín dụng chính thức với các cấp chính quyền và các
tổ chức xã hội ở địa phương; Cần có sự quan tâm hơn từ phía quản lý của nhà nước về
các chính sách vay vốn cho phát triển kinh tế trang trại.

ix


THESIS ABSTRACT

Author: Nguyen Thi Nhung
Thesis title: “Research access to formal credit sources of the farms in Tan Yen
district, Bac Giang province”.
Major: Agricultural Economics

Code: 60 62 01 15

Training university: Vietnam National University of Agriculture
Research objectives:
The overall objective of this study is to analyze current situation and factors that
affect the ability to access formal credit sources of the farms in Tan Yen district.
Therefore, effective solutions are proposed enhance accessibility of these sources in the
study area.
Research Methodology:
Research methods used in the thesis are: Method of collecting secondary data
compiled from books, reports, and other related documents, methods of collecting
primary data was collected from survey, direct interviewed 90 ranchers in the district,
which focuses on Ngoc Chau, Tan Trung, Viet Lap, Song Van, Hop Duc commune. The
collected data will be processed by Excel software and analyzed using descriptive
statistics, comparative analysis method.
The research results:
- To contribute on systematizing the rationale for access formal credit sources of
the farms on: concepts of the farm, the official credit concept, the approach of the farm
credit as well as the role of credit to farm development, factors affecting access to credit
capital of the farms.
- In Tan Yen district, there are three credit organizations which officially
provide funds for development of agriculture and rural areas namely Bank of
Agriculture and Rural Development, Bank for Social Policies, People's Credit Fund.
The results showed a vast number of the farms have known well about the official credit
institutions Tan Yen district. 75.56% of interviewed farms understand and know about

the procedures of the bank credit in Social Policy Assembly while it is 82.22% in the
bank of Agriculture and rural Development and 70% in the People's credit Fund. As a
result, the number of farms applying for loans at the credit institution considerably
increase. However, the percentage of farms often have access to credit in the formal
credit institutions remains low at 40.26% in Bank of Agriculture and Rural

x


Development, 27.78% in the Bank of social policy and 26.87% in the bank of People's
credit fund.
- Factors affecting ability to access formal loans of the farms: group factors
relating to the farms ‘owner such as education level. Farm owners with higher levels of
education are often in need of more loans. Moreover, differences in gender of ranchers
also affect the level of access to credit and the amount of farm loans. Male ranchers tend
to encourage themselves to invest in manufacturing than female ones; group factors
from the credit include borrowing procedures, lending rate, amount of loan, and
duration of the loan capital, work attitude of the credit officers also affect the
accessibility of farm capital; Group elements from the management of state agencies
such as the propagation of the credit policy, the activities of social organizations such as
the Women's Union, the Peasants.
- To improve access to formal capital sources, some measures need to taking as
follow: Raising awareness of ranchers on borrowing and lending activities; To complete
the process, lending procedures such as: to simplify loan procedures, to apply flexible
lending rate, to adjust the appropriate term loans; Strengthen inspection and monitoring;
Strengthen training to improve the quality of credit officers; Strengthening relationship
between the formal credit institutions with the authorities and social organizations at
local communities; Need more attention from the state's management on the loan
policies for development of the farm economy.


xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Mô hình kinh tế trang trại trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta đã hình
thành và không ngừng được mở rộng, phát triển trong thời gian qua. Sự phát triển
của kinh tế trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh,
mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và
sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên, một rào cản lớn đối với sự
phát triển kinh tế trang trại là tình trạng thiếu vốn. Hiện nay, đa số các trang trại
đều có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất, tăng thu nhập. Vì vậy nguồn vốn
tín dụng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu, bổ sung sự thiếu hụt
về vốn nhằm phát triển kinh tế trang trại.
Ở nông thôn Việt Nam hiện nay, hệ thống tín dụng bao gồm tín dụng
chính thức và tín dụng phi chính thức, trong đó tín dụng chính thức là chủ yếu và
giữ vai trò quyết định đến phát triển nông nghiệp, nông thôn. Hệ thống tín dụng
chính thức bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng
Chính sách xã hội và Quỹ tín dụng nhân dân. Vốn tín dụng dành cho khu vực
nông thôn là chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, nhằm góp phần phát
triển nông nghiệp nông thôn, giúp bà con nông dân có thể làm giàu từ nghề nông,
nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trong những năm qua, nguồn vốn tín dụng chính thức đóng vai trò quan
trọng, không thể thiếu đối với phát triển kinh tế xã hội nói chung và nền nông
nghiệp - nông thôn nói riêng. Nguồn vốn này góp phần giúp cho sản xuất nông
nghiệp có những bước chuyển biến mạnh mẽ, đáp ứng được yêu cầu sản xuất
nông nghiệp, tăng năng suất và thu nhập cho người dân, góp phần đầu tư phát
triển mở rộng ngành nghề nông thôn, đa dạng hóa nông nghiệp, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công

nghiệp và dịch vụ, đời sống dân cư nông thôn ngày càng phát triển, tăng năng
suất cây trồng vật nuôi và tăng thu nhập cho các trang trại.
Tân Yên là huyện miền núi nắm ở phía tây tỉnh Bắc Giang, có tổng
diện tích đất tự nhiên hơn 20.000 ha, có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế
trang trại. Theo báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế trang trại trên

1


địa bàn huyện Tân Yên, trong giai đoạn 2013 – 2015, số lượng trang trại
tăng mạnh từ 309 trang trại năm 2013 lên 405 trang trại năm 2015 nên nhu
cầu về vốn cho phát triển kinh tế trang trại rất lớn. Vấn đề các trang trại quan
tâm là tiếp cận được nguồn vốn tín dụng để mở rộng quy mô trang trại và
phát triển sản xuất.
Hiện trên địa bàn huyện đã có các tổ chức tín dụng như Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức tín
dụng nhỏ khác. Nhưng thực tế còn rất nhiều vướng mắc trong việc vay vốn từ
các tổ chức tín dụng chính thức như: hồ sơ thủ tục rườm rà, nguồn vốn vay thấp,
thời hạn cho vay ngắn trong khi việc vay vốn đầu tư trong nông nghiệp gặp nhiều
rủi ro, khả năng sinh lợi thấp và đòi hỏi có thời gian dài, trách nhiệm cá nhân củ
nhân viên ngân hàng trong xử lý công việc. Những tồn tại trên đã và đang gây rất
nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của các trang
trại, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của các trang trại nói riêng và của nền
kinh tế nói chung.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của các trang trại trên
địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp

cận nguồn vốn tín dụng chính thức của các trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên,
từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng chính thức của các trang trại trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về khả năng
tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của trang trại.
- Đánh giá thực trạng tiếp cận ngồn vốn tín dụng chính thức của các trang
trại trên địa bàn huyện Tân Yên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng chính thức của các trang trại trên địa bàn Huyện.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng tiếp cận
nguồn vốn tín dụng chính thức của các trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên.

2


1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của
các trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu các nội dung về khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
của chính thức của các trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang,
các nội dung liên quan đến hệ thống tín dụng chính thức trên địa bàn, tình hình
cho vay vốn, khả năng tiếp cận thông tin tín dụng, mức độ tiếp cận các thủ tục và
mức độ tiếp cận nguồn vốn tín dụng của trang trại trên địa bàn Huyện.
1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu, thực hiện trên địa bàn huyên Tân Yên, tỉnh
Bắc Giang.

1.3.2.3. Phạm vi thời gian
Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2013 – 2015, thời gian thu thấp số liệu sơ
cấp trong năm 2015.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số quan điểm, khái niệm có liên quan
2.1.1.1. Tín dụng
Tín dụng biểu hiện mối quan hệ kinh tế xã hội gắn liền với quá trình tạo
lập và sử dụng vốn nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu cho các quá trình sản xuất
và đời sống theo nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là một “phạm trù kinh tế thể hiện
mối quan hệ giữa người cho vay và người vay". Trong quan hệ này người cho
vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay
trong một thời gian nhất định, khi tới thời hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ
hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay kèm theo một khoản lãi” (Đào Văn
Hùng, 2005).
Theo nội dung kinh tế, tín dụng bao gồm hai bộ phận chính: một bên là
người cho vay, một bên là người đi vay. Tín dụng thực chất là quan hệ kinh tế về
sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên
tắc có hoàn trả dựa trên sự tín nhiệm. Giá cả của sự chuyển nhượng quyền sử
dụng là lãi suất đã thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay.
Tóm lại có thể hiểu, tín dụng là những hành động cho vay và bán chịu
hàng hóa và vốn giữa những người sở hữu khác nhau. Tín dụng không phải là
hoạt động vay tiền đơn giản mà là hoạt động vay tiền có điều kiện, tức là phải bồi
hoàn thanh toán lợi tức. Tín dụng là hình thức đặc thù vận động giá trị khác với
lưu thông hàng hóa đơn thuần: vận động giá trị nên dẫn đến phương thức mượn

tài khoản, bồi hoàn giá trị thanh toán.
2.1.1.2. Tín dụng chính thức
a. Khái niệm tín dụng chính thức
Tín dụng chính thức là hình thức huy động vốn và cho vay vốn thông qua
các tổ chức tài chính tín dụng chính thức có đăng kí và hoạt động công khai theo
luật, hoặc chịu sự quản lý giám sát của chính quyền Nhà nước các cấp (Phạm
Đình Khôi, 2012).

4


Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, tổ chức tín dụng
bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và
quỹ tín dụng nhân dân.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác
xã. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
một hoặc một số hoạt động ngân hàng, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá
nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức
tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ
chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. Quỹ
tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình
tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động
ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu
là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
Vốn tín dụng chính thức của trang trại được cung ứng bởi các tổ chức tín
dụng chính thức như: ngân hàng thương mại, quỹ hộ trợ phát triển, công ty tài

chính, hợp tác xã tín dụng và quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức phi chính phủ
(NGOs), trong đó các ngân hàng thương mại ở nông thôn là tổ chức tín dụng
cung ứng đại bộ phận vốn tín dụng chính thức cho kinh tế trang trại.
b. Sơ lược về các tổ chức tín dụng chính thức
Các tổ chức tín dụng trong nông nghiệp bao gồm ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân,
một số hợp tác xã tín dụng và ngân hàng cổ phần nông thôn (NHCPNT). Bên
cạnh đó còn có các tổ chức xã hội giúp đỡ các hộ nông dân tiếp cận được nguồn
vốn tín dụng như Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (Hội phụ nữ), Hội nông dân
Việt Nam (Hội nông dân), Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (Đoàn thanh
niên), các cấp chính quyền địa phương. Các tổ chức tín dụng chính thức trong
nông thôn hiện nay bao gồm:
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là ngân hàng của khu
vực nông thôn, chuyên cung ứng vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
và là ngân hàng lớn nhất của khu vực nông thôn.
5


- Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động từ tháng 3 năm 2003, tiền thân của ngân hàng Chính sách xã hội là Ngân
hàng phục vụ người nghèo được thành lập cuối năm 1995.
- Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn là nơi cung cấp vốn tín dụng
cho nông thôn tuy nhiên lượng vốn cung cấp của ngân hàng Thương mại cổ phần
nông thôn khôn đáng kể.
- Quỹ tín dụng nhân dân: Đây là tổ chức tín dụng mang tính chất tập thể
của nông dân ở tại nông thôn cung cấp tín dụng cho nông thôn. Quỹ tín dụng
nhân dân ra đời năm 1993 và ngày càng có vai trò trong việc cung cấp vốn tín
dụng cho hộ nông dân đặc biệt với hộ nghèo và những hộ chưa đủ điều kiện tiếp
cận với nguồn vốn của ngân hàng.
Ngoài các tổ chức tín dụng mang tính chất chuyên nghiệp trên tham gia cung

cấp vốn tín dụng cho khu vực nông nghiệp nông thôn còn có các tổ chức đoàn thể
quần chúng như Hội phụ nữ (HPN), Hội nông dân (HND), Hội cựu chiến binh
(HCCB), Đoàn thanh niên (ĐTN), một số hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và một số
tổ chức phi chính phủ... Đây là các tổ chức đóng vai trò trung gian chuyển vốn từ hệ
thống ngân hàng và các tổ chức tài chính chính thức tới hộ nông dân hoặc sử dụng
nguồn vốn của mình hay các nhà tài trợ cho vay và quản lý các khoản tiết kiệm của
các thành viên. Tuy nhiên quy mô hoạt động của các tổ chức này còn hạn chế và
lượng tiền cung cấp không lớn (Nguyễn Quốc Oánh và Phạm Thị Mỹ Dung, 2011).
2.1.1.3. Khái niệm trang trại
Khái niệm trang trại được nhìn nhận dưới nhiều quan điểm khác nhau, thể
hiện rõ qua các khái niệm:
Trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình hộ gia đình có tư cách pháp
nhân, được Nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng, biển
hợp lý; để tổ chức lại quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại; tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới
nhằm cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao hơn cho
nhu cầu trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn
vị diện tích, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng
cuộc sống của mọi người tham gia (Nguyễn Điền và cs.,1993).
Trang trại gia đình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hóa với quy mô
lớn, sử dụng lao động tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có
hiệu quả (Nguyễn Đình Điền, 2000).
6


Trang trại là một hình thức sản xuất cơ sở trong nông lâm, ngư nghiệp, có
mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của một người chủ độc lập sản xuất được tiến hành trên quy mô
ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức
quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị

trường (Từ Thị Thanh Hiệp, 2003).
Theo Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011 thì
Trang trại là các cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn các điều kiện sau:
(1) Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi tròng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải
đạt:
- Có diện tích trên mức hạn điền tối thiểu: 3,1 ha đối với vùng Đông Nam
Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long; 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
(2) Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên;
(3) Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
2.1.1.4. Tiếp cận vốn tín dụng chính thức của trang trại
Sự tiếp cận là hình thức hoạt động của một hệ thống cụ thể. Nó vừa cung
cấp thông tin, khích lệ, hướng dẫn về tổ chức, lãnh đạo, xây dựng chương trình,
huy động, sử dụng các nguồn lực và tạo dựng các mối liên kết. Tùy theo mục
tiêu, lĩnh vực nghiên cứu mà có các hướng tiếp cận khác nhau như tiếp cận giới,
tiếp cận thị trường, tiếp cận tín dụng, tiếp cận khuyến nông.
Có thể hiểu, tiếp cận vốn tín dụng chính thức của trang trại là những hoạt
động của trang trại nhằm tìm hiểu, nắm bắt thông tin về vốn tín dụng cũng như
điều kiện và phương thức để thiết lập mối quan hệ cung cấp dịch vụ tín dụng của
các tổ chức tín dụng chính thức tại một khu vực hay địa phương. Sự tiếp cận diễn
ra theo hai phía ngược chiều nhau, từ tổ chức tín dụng đến với trang trại và
ngược lại.
Trong cung cấp dịch vụ tín dụng cho trang trại, khi một bên có phát sinh
nhu cầu và một bên có khả năng cung cấp sẽ có tương tác giữa hai bên - đó là khi
bên có nhu cầu đã tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng và nhu cầu được đáp
ứng. Tuy nhiên, vẫn có giả định rằng những trường hợp có cung và có cầu nhưng
7



vẫn chưa dẫn tới việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Điều này có thể do cung chưa
thực sự phù hợp với cầu hoặc có những rào cản hạn chế việc tiếp cận này ngay cả
khi họ có nhu cầu, chẳng hạn lãi suất, thời hạn vay, lượng vốn được vay.
Nghiên cứu về khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức là việc
xem xét cả hai phía cung và cầu của mối tương tác để đánh giá xem cung phù
hợp với cầu ở mức độ nào. Tìm hiểu mối quan hệ tác động, ảnh hưởng của các
yếu tố tác động tới cung và cầu như lãi suất, lượng vốn vay, thời hạn vay vốn,
trình độ, dẫn đến việc khó, hoặc không tiếp cận được nguồn vốn vay từ các tổ
chức tín dụng chính thức.
2.1.2. Vai trò của nguồn vốn tín dụng chính thức đối với trang trại
Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới World Bank (2014) tín dụng có
một vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và là vấn đề lớn nhất của sự
trợ giúp đối với khu vực nông nghiệp nông thôn ở các nước đang phát triển. Việc
hệ thống tín dụng nông thôn, hoạt động có hiệu quả sẽ có vai trò rất to lớn trong
việc thúc đẩy huy động vốn nhàn rỗi trong dân, mở rộng cho vay mà trước hết
đối với hộ nông dân; thu hẹp cho vay nặng lãi, tham gia vào chương trình xóa đói
giảm nghèo, góp phần vào phát triển kinh tế nông thôn nói riêng và kinh tế xã hội
đất nước nói chung.
Huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố,
như khả năng tích lũy của nhân dân, sự ổn định kinh tế, đồng tiền có giá, lãi suất
thấp, thói quen tiêu dùng, truyền thống văn hóa, uy tín của các tổ chức tín dụng.
Hệ thống tín dụng nông thôn với ưu thế tổ chức đa dạng mạng lưới hoạt động
bình đẳng, hợp tác liên kết và cạnh tranh để cùng thúc đẩy phát triển. Đồng thời
với việc sử dụng các hình thức huy động với lãi suất hợp lý sẽ huy động tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân.
Trong nền kinh tế hàng hoá, để có được các yếu tố cho quá trình sản xuất,
tổ chức sản xuất kinh doanh cần phải có vốn. Vì nguồn vốn sở hữu thường có
giới hạn, không thể đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, nên người

sản xuất phải cần tới nguồn vốn tín dụng. Hơn nữa, do đặc điểm luân chuyển vốn
và tính thời vụ trong quá trình sản xuất, thời điểm thu nhập và chi phí thường có
sự cách biệt, nên vốn tín dụng là nguồn bù đắp cần thiết để quá trình sản xuất
được liên tục. Vai trò của vốn tín dụng đối với sản xuất và sự tiếp cận tín dụng
trong nền kinh tế thị trường luôn là mối quan tâm lớn của người sản xuất, các nhà
hoạch định chính sách.
8


Vốn tín dụng chính thức đáp ứng nhu cầu đầu tư thâm canh, làm tăng sản
lượng nông nghiệp, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi từ đó tăng thu nhập, góp
phần tạo ra trang thiết bị máy móc, tài sản cố định, nâng cao năng lực sản xuất
cho các trang trại và nông hộ, tạo tiền đề nâng cao năng suất lao động, hiệu quả
kinh tế đời sống vật chất tinh thần cho hộ nông dân. Ngoài ra, vốn tín dụng chính
thức còn tạo điều kiện thuận lợi để các hộ đầu tư mở rộng ngành nghề, đa dạng
hoá nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện
đại hóa.
Việc cung ứng vốn cho các trang trại với mục tiêu đầu tư cho sản xuất
kinh doanh, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc những người vay
phải xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, tính toán trồng cây gì, nuôi con gì
và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm
hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính
năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong
công tác quản lý kinh tế.
Góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế: trong nông nghiệp vấn đề
quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp
dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Đó là việc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đưa các loại giống mới có năng suất cao vào áp
dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên diện rộng. Để làm
được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện được khuyến

nông, khuyến lâm, khuyến ngư, các trang trại phải được đầu tư vốn họ mới có
khả năng thực hiện. Như vậy, có thể thấy nguồn vốn tín dụng trực tiếp góp phần
vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất.
Hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất to lớn đến phát triển kinh tế nói chung và
phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng. Nhận biết được điều này, Đảng và nhà
nước đã có những chính sách đối với các tổ chức tín dụng nhằm sử dụng vốn tín
dụng như một công cụ để phát triển các ngành kinh tế trong khu vực và nông thôn.
2.1.3. Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của trang trại
2.1.3.1. Các lý thuyết về tiếp cận vốn tín dụng
a. Lý thuyết tiếp cận truyền thống
Lý thuyết về cách tiếp cận truyền thống lập luận rằng cơ chế giá cả hay lãi
suất vẫn có chức năng vốn của thị trường tín dụng. Lãi suất thấp sẽ khuyến khích
9


nông dân vay mượn, tích cực áp dụng kỹ thuật mới để đạt được sản lượng và thu
nhập cao hơn. Trên cơ sở lập luận đó, lý thuyết này đề xuất sự can thiệp của
chính phủ ở thị trường tín dụng bằng sự duy trì chính sách lãi suất thấp và trợ cấp
tín dụng cho nông dân. Tuy nhiên, trong thực tế cơ chế lãi suất thấp không hoạt
động hoàn hảo nên xác định trần lãi suất đã làm chênh lệch hướng tín dụng về
phía những người vay lớn và làm giảm huy động tiết kiệm cũng như cho vay.
Thực tế này cho thấy lãi suất thấp không phải là yếu tố quyết định tới tiếp cận tín
dụng (Nguyễn Quốc Oánh, 2012).
Để củng cố lập luận về sự can thiệp của chính phủ ở thị trường tín dụng
nông thôn, lý thuyết này đã giả định rằng tín dụng là một đầu vào hay yếu tố sản
xuất quan trọng bởi vì thiếu vốn là trở ngại chính đối với tăng trưởng kinh tế ở
khu vực nông thôn. Giả định này nêu lên vai trò quan trọng của tín dụng trong
việc bù đắp sự thiếu hụt vốn và góp phần phát triển kinh tế nông thôn. Từ giả
định này có thể suy luận rằng cầu tín dụng sẽ phụ thuộc vào các đặc điểm sản

xuất của trang trại vì tín dụng là một phần của yếu tố vốn phải kết hợp với các
yếu tố sản xuất khác trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, giả định này không phải
luôn luôn đúng vì vốn tín dụng có thể sử dụng cho mục đích tiêu dùng.
b. Lý thuyết tiếp cận hạn chế tài chính
Lý thuyết về cách tiếp cận hạn chế tài chính lập luận rằng thị trường tài
chính là không hoàn hảo, lãi suất thấp ở khu vực chính thức đã làm lệch tín dụng
bị giới hạn về phía những người vay lớn hay những người có địa vị kinh tế - xã
hội. Những người cho vay có thể tập trung vào một số khoản cho vay lớn hơn
vào những người vay nhỏ là vì có thể tối thiểu hóa chi phí quản lý của họ. Địa vị
chính trị xã hội của người vay sẽ ảnh hưởng tới uy tín của họ nên những người
này sẽ dễ dàng tiếp cận tín dụng hơn.
Tóm lại, các lập luận của lý thuyết cách tiếp cận hạn chế tài chính cho
rằng quy mô khoản vay, địa vị chính trị - xã hội và chi phí giao dịch có thể ảnh
hưởng tới tiếp cận tín dụng chính thức.
c. Lý thuyết tiếp cận kinh tế học các định chế mới
Cũng như cách tiếp cận hạn chế tài chính, cách tiếp cận kinh tế học các
định chế mới giả định thị trường tín dụng là không hoàn hảo. Nhưng lý thuyết
này lập luận rằng phân phối tín dụng theo cơ chế phi giá cả không chỉ là kết
quả của sự can thiệp của Chính phủ mà còn từ cách hành xử của người cho
vay và người đi vay trong môi trường không cân xứng thông tin ở thị trường
10


tín dụng. Thông tin không cân xứng gắn liền với vấn đề lựa chọn đối nghịch
và rủi ro đạo đức.
Thông thường lãi suất ở thị trường chính thức thấp hơn mức cân bằng của
thị trường. Khi nhu cầu tín dụng vượt cung tín dụng, những người cho vay chính
thức kỳ vọng thu được lợi nhuận cao hơn nhờ gia tăng lãi suất. Tuy nhiên, vì
thông tin không cân xứng, lãi suất cao hơn sẽ dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và
rủi ro đạo đức.

Trước vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, những người cho vay
có thể phân phối tín dụng theo cơ chế phi lãi suất. Trước khi chấp thuận một đề
nghị vay, tổ chức tín dụng thường đánh giá tính rủi ro của người đi vay dựa vào
những đặc tính có thể quan sát được của người cho vay bao gồm diện tích đất,
tình trạng nhà cửa, trình độ văn hoá và danh tiếng của chủ trang trại. Trên cơ sở
những thông tin này, người cho vay sẽ quyết định kỳ hạn và điều kiện trong hợp
đồng cho vay. Những đặc tính có thể quan sát được kể trên sẽ ảnh hưởng đến sự
tiếp cận tín dụng chính thức của các trang trại vì các tổ chức tín dụng chính thức
thường muốn cho vay những người có đủ thông tin đáng tin cậy và đảm bảo họ
sẽ sử dụng vốn có hiệu quả để có khả năng hoàn trả nợ. Thiếu thông tin có thể là
lý do người cho vay quyết định không cho vay.
Tóm lại, phương pháp này chỉ ra rằng nắm giữ đất đai, tình trạng nhà cửa,
tài sản, trình độ văn hoá của chủ trang trại có thể ảnh hưởng tới sự tiếp cận tín
dụng của họ.
Các lý thuyết tiếp cận kể trên, mỗi lý thuyết nhấn mạnh các nhân tố khác
nhau quyết định sự tiếp cận tín dụng chính thức của trang trại, các lý thuyết sau
cố gắng hoàn thiện lý thuyết trước qua phê phán những khiếm khuyết và bổ sung
những nhân tố hợp lý mới. Lý thuyết tiếp cận truyền thống cho rằng lãi suất và
những đặc tính sản xuất có thể là những nhân tố quan trọng quyết định sự tiếp
cận tín dụng chính thức của các trang trại. Tuy nhiên hai lý thuyết sau lý giải
rằng tín dụng chính thức có thể được phân phối theo cơ chế phi lãi suất và do đó
lãi suất không phải là yếu tố quan trọng. Hai phương pháp sau chỉ ra rằng bên
cạnh mục tiêu sản xuất, tín dụng chính thức có thể được sử dụng cho tiêu dùng,
do đó tiếp cận tín dụng chính thức cũng có thể bị ảnh hưởng bởi tiêu dùng của
trang trại. Hơn nữa, qua tập trung phân tích tính khả thi chính sách của chính
phủ, lý thuyết tiếp cận hạn chế tài chính bổ sung qui mô khoản vay, địa vị chính
trị xã hội và chi phí giao dịch là nhân tố quyết định sự tiếp cận tín dụng chính

11



thức của trang trại. Lý thuyết tiếp cận kinh tế học định chế mới chỉ ra vấn đề
thông tin không cân xứng ở thị trường tín dụng nông thôn và cho rằng vấn đề
thông tin không cân xứng ở thị trường tín dụng nông thôn và cho rằng có mối
quan hệ giữa tiếp cận tín dụng chính thức với những đặc tính có thể quan sát
được như sở hữu đất, tình trạng sản xuất của trang trại, tài sản của trang trại, trình
độ văn hoá của chủ trang trại.
2.1.3.2. Đặc điểm của trang trại trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức
a. Đặc điểm về chủ trang trại
Chủ trang trại là những người có ý chí làm giàu, có điều kiện làm giàu và
biết làm giàu, có vốn, có kiến thức và khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, có năng lực quản lý và nhạy bén với thị trường. Đại bộ phận
chủ trang trại là nông dân, bên cạnh đó có một bộ phận chủ trang trại có nghề
nghiệp khác (công nhân, viên chức, buôn bán…) nhưng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ.
Bên cạnh các chủ trang trại là những “lão nông tri điền” giàu kinh nghiệm, còn
có các chủ trang trại trẻ tuổi nhưng giàu nghị lực và có kiến thức. Đa số các chủ
trang trại gia đình là chủ hộ và hầu hết chủ trang trại vừa là người làm công việc
quản lý, vừa là người trực tiếp lao động sản xuất và là lao động chính trong trang
trại (Nguyễn Đình Điền, 2000).
b. Đặc điểm về tư liệu sản xuất
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hoá theo qui mô
lớn trong nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, do đó tư liệu sản xuất có vai
trò đặc biệt quan trọng. Tư liệu sản xuất chủ yếu của trang trại bao gồm đất đai
và cơ sở vật chất (nhà xưởng và máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ…).
Đất đai: sản xuất kinh doanh của hầu hết các loại hình trang trại gắn liền
với đất đai, vì vậy đất đai của trang trại không những là tư liệu sản xuất đặc biệt
mà còn là nguồn vốn tự có đặc biệt quan trọng. Đất đai của trang trại, bên cạnh
một phần nhỏ diện tích (nhưng thường có giá trị lớn) là đất thổ cư, phần lớn diện
tích đất đai dành cho sản xuất kinh doanh. Giá trị đất đai phản ánh qui mô vốn
của trang trại, vừa phụ thuộc vào qui mô diện tích và chất lượng đất đai, vừa phụ

thuộc vào cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội (giao thông, thuỷ lợi…) của địa phương
nơi trang trại hoạt động. Đất đai của trang trại không những là nguồn vốn tự có
quan trọng, mà còn là tài sản thường được chấp nhận là vật thế chấp phổ biến
trong quan hệ tín dụng, do đó có ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng của trang trại.
12


Cơ sở vật chất: là các loại tài sản cố định, như: nhà xưởng, máy móc thiết
bị, vườn cây, ao nuôi thuỷ sản, kênh mương thuỷ lợi…. Cơ sở vật chất sản xuất
phản ánh qui mô sản xuất và là yếu tố quyết định năng suất, chất lượng và hiệu
quả sản xuất kinh doanh, do đó quyết định khả năng cạnh tranh của trang trại.
Tuỳ theo loại cây trồng, vật nuôi, phương thức canh tác…, nhưng nhìn chung, để
áp dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thâm canh cây trồng, vật
nuôi, đòi hỏi phải có mức đầu tư lớn cho cơ sở vật chất sản xuất của trang trại. Ở
các nước công nghiệp phát triển, các trang trại sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại
với mức độ cơ giới hóa ngày càng cao, từng bước tiến lên tự động hóa và tin học
hóa. Ở nước ta, các trang trại trồng trọt đã sử dụng ô tô máy kéo, máy bơm; các
trang trại chăn nuôi, thủy sản đã xây dựng chuồng trại, ao nuôi, sử dụng trang
thiết bị hiện đại nên có sự vượt trội, hơn hẳn các hộ gia đình, nhưng nhìn chung
vốn đầu tư cho các tài sản trên còn rất nhỏ trong tổng số vốn đầu tư của trang trại
(Nguyễn Sinh Cúc, 2003).
c. Đặc điểm về vốn
Nguồn vốn tự có bằng tiền (kể cả ngoại tệ, quí kim…) chủ yếu là giá trị
tiết kiệm tích luỹ của trang trại. Tiết kiệm là phần thu nhập còn lại sau khi đã
trang trải các khoản chi phí cho sản xuất và chi tiêu dùng. Vốn tự có bằng tiền
của chủ trang trại là tiền đề quan trọng, quyết định sự hình thành cũng như qui
mô và phương hướng sản xuất kinh doanh của trang trại. Hầu hết các trang trại
gia đình hình thành trước hết từ vốn tự có bằng tiền. Trong quá trình phát triển,
để mở rộng sản xuất kinh doanh, trang trại còn cần tới vốn bổ sung từ các nguồn

vốn tín dụng.
Theo báo cáo của Cục Hợp tác xã và PTNT (2004), phần lớn chủ trang
trại là nông dân thu nhập thấp nên tiết kiệm tích luỹ không nhiều, do đó vốn tự có
bằng tiền có giới hạn và chỉ có thể đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh của trang trại. Tuy nhiên, vốn tự có bình quân của chủ trang trại
(không kể giá trị đất) chiếm tới 68% tổng vốn đầu tư của trang trại, chứng tỏ qui
mô vốn đầu tư của các trang trại ở nước ta còn khá khiêm tốn và nguồn vốn tín
dụng của trang trại cũng còn nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất
hàng hóa theo qui mô lớn của trang trại.

13


×