Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho thành phố phủ lý tỉnh hà nam quy hoạch đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.44 KB, 68 trang )

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH

Mục lục

GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 1


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH

MỞ ĐẦU
Đặt vân đề
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng và sự phát
triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch,... kéo theo mức sồng của người
dân ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi
trường và sức khỏe cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh từ những hoạt động sinh
hoạt của người dân ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính
chất.
Cách quản lí và xử lí CTRSH tại thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam hiện nay đều chưa đáp
ứng được các yêu cầu về việc hạn chế và bảo vệ môi trường. Vì chủ yếu CTR được thu gom,
sau đó chôn lấp một cách sơ sài, mà không phân loại và xử lý triệt để dẫn đến phát sinh
nhiều vấn đề bức xúc.
Một trong những phương pháp xử lý chất thải rắn được coi là kinh tế về chi phí đầu tư
lẫn chi phí vận hành là theo phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh. Đây là phương pháp xử lý
chất thải rắn phổ biến ở các quốc gia đang phát triển và thậm chí đối với nhiều quốc gia phát
triển.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay nhiều bãi chôn lấp vẫn chưa được thiết kế và xây dựng
theo đúng các quy định của một bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Các bãi này không kiểm soát được
mùi hôi, khí độc và nước ri rác. Đây là nguồn lây ô nhiễm tiềm tàng cho môi trường đất,
nước và không khí và kêt quả là chât lượng môi trường bị giảm sút.
Chính vì vậy đề tài: "Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho thành phố Phủ Lý


tỉnh Hà Nam quy hoạch đến năm 2030" được hình thành, nhằm đáp ứng nhu cầu bức thiết
trong tình trạng hiện nay về vấn đề chôn lấp chất thải rắn, đồng thời cũng giải quyết sức ép
đối với một lượng lớn chất thải rắn sinh ra trong tương lai.
1- Mục Tiêu Đề Tài
- Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam quy
hoạch đến năm 2030.
Dự báo tải lượng chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam giai đoạn
2015 – 2030.
2- Giới hạn đề tài.
- Thiết kế bãi chôn lấp giai đoạng 2015 – 2030.
- Bãi chôn lấp thiết kế trên nền đất cứng, vùng có tầng nước ngầm thấp dựa trên điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
- Lựa chọn phương án thu khí, đề xuất công nghệ xử lý khí và nước rò rỉ.
3- Nội Dung Thực Hiện.
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội của thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
- Tổng quan về chất thải rắn và bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
- Tính toán thiết kế bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam quy
GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 2


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH

-

hoạch đến năm 2030.
Đánh giá sơ bộ các tác động của CTR đến môi trường.

GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 3



ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH

Bảng danh mục viết tắt
CTR

Chất thải rắn

KGT

Khoảng giá trị

TB

Trung bình

BCL

Bãi chôn lấp

BVTV

Bảo vệ thực vật

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXDVN

CTRSH

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
Chất thải rắn sinh hoạt

PHN

Phân hủy nhanh

PHC

Phân hủy chậm

CTHH

Công thức hóa học

GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 4


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH

Mục lục bảng

Chương I
Bảng 1.1 Thành phần của CTR
............. 8
Bảng
1.2

Thành
phần
của
chất
thải
rắn
..............9
Bảng 1.3 Phân loại quy mô bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị
..............21
Bảng
1.4
Lựa
chọn
quy

bãi
chôn
lấp
..............22
Bảng 1.5 Khoảng cách tối thiểu từ hàng rào bãi chôn lấp tới các công trình
..............22
Bảng
1.6
Khoảng
cách
thích
hợp
khi
lựa
chọn

bãi chôn
lấp
..............23
Bảng
1.7
Các
hạng
mục
cồng
trình
trong
bãi
chôn
lấp
..............24

Chương II
Bảng 2.1 Lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở
..............33
Bảng 2.2 Từ các số liệu và cơ sở tính
..............34
Bảng
2.3
Phân
loại
quy
..............35
Bảng
2.4
Các

thông
số
lựa
chọn
..............36
Bảng 2.5 Kết cấu chống thấm đáy hố chôn
..............38
Bảng
2.6
Kết
cấu
chống
..............40
Bảng 2.7 Thành phần CTRSH tại các hộ
..............43

các đô thị Việt Nam năm 2007
toán ta có bảng dự báo sau

để

BCL
xây

dựng

rác
BCL

thải

CTR

lấp thứ tự từ đấy hố lên trên
thấm

mặt

vách

hố

gia đình ở thành phố Phủ Lý

GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 5


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH
Bảng
2.8
Thành
phần
các
chất
hữu

phân
hủy
sinh
học

..............44
Bảng
2.9
Thành
phần
nguyên
tố
của
rác
thải
đô
thị
..............45
Bảng
2.10
Khối
lượng
các
thành
phần
trong
rác
thải
..............45
Bảng 2.11 Khối lượng khí và thể tích khí sinh ra trong 1 tấn chất thải rắn mang chôn lấp
..............47
Bảng 2.12 Tốc độ phát sinh khí và tổng lượng khí sinh ra của 1 tấn chất hữu cơ PHN trong
từng
năm
..............49

Bảng 2.13 Tốc độ phát sinh khí và tổng lượng khí sinh ra của 1 tấn chất hữu cơ PHC trong
từng
năm
..............50
Bảng 2.14 Tốc độ phát sinh và lượng khí sinh ra do PHN 1 tấn CTR trong mỗi năm
..............51
Bảng 2.15 Tốc độ phát sinh và lượng khí sinh ra do PHC 1 tấn CTR trong mỗi năm
..............52
Bảng 2.16 Tốc độ phát sinh khí và lượng khí phát sinh mỗi năm do sự phân hủy 1 tấn CTR
..............53
Bảng 2.17 Tốc độ phát sinh khí và lượng khí phát sinh mỗi năm của 1 lớp chôn lấp
..............54
Bảng 2.18 Tốc độ phát sinh khí và của ô chôn lấp qua từng năm
..............55
Bảng 2.19 Tổng lượng khí phát sinh của ô chôn lấp qua từng năm
..............56
Bảng 2.20 Hệ số thoát nước bề mặt đối với các loại đất được cỏ bao phủ
..............59
Bảng 2.21 Các số liệu tiêu biểu về thành phần và tính chất nước rác từ các bãi chôn lấp mới

lâu
năm
..............61

Mục lục hình vẽ
Hình 1.1 Sơ đồ các phương pháp chủ yếu xử lý chất thải rắn..............................................................17
Hình
2.1
Cấu
tạo

lớp
lót
đáy
bãi
rác
...................39
Hình 2.2 Mặt cắt che phủ cuối cùng.....................................................................................................41
GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 6


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH
Hình
2.3
...................43

Độ

dốc

đáy

ô

chôn

lấp

Hình
2.4

Kích
thước
đê
bao
bên
ngoài
ô
chôn
lấp
...................43
Hình 2.5 Đồ thị tam giác biểu diễn tốc độ phát sinh khí từ rác PHN
...................49
Hình 2.6 Đồ thị tam giác biểu diễn tốc độ phát sinh khí từ rác thải PHC
...................50
Hình
2.7
Cấu
tạo
giếng
thoát
khí
thẳng
đứng
...................58
Hình
2.9

đồ
bố
trí

ống
thu
gom
nước
...................61
Hình 2.10 Sơ đồ bố trí hố ga và hố thu nước rác..................................................................................
61

GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 7


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về thành phố Phủ Lý
-

Phủ Lý là thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh lỵ của tỉnh Hà Nam. Đây là trung tâm văn hóa,
chính trị và kinh tế và là đô thị loại 3 duy nhất của tỉnh Hà Nam. Thành phố này nằm ở
vị trí cửa ngõ phía nam Hà Nội và cũng là thành phố ngã ba sông hợp lưu lại là sông
Đáy, sông Châu Giang và sông Nhuệ.

-

Thành phố Phủ Lý nằm trên quốc lộ 1A, bên bờ phải sông Đáy, Phủ Lý cách Hà
Nội 60 km về phía Nam, thành phố Nam Định 30 km về Phía Tây Bắc và thành phố
Ninh Bình 33 km về phía Bắc. Phủ Lý nằm trên Quốc lộ 1A có tuyến đường sắt Bắc
Nam đi qua, là nơi gặp gỡ của 3 con sông: Sông Đáy, Sông Châu Giang và Sông
Nhuệ tiện về giao thông thủy bộ.


-

Phủ Lý nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng và ven núi nên địa hình của Thành phố chia
làm nhiều khu vực hai bên bờ các con sông, Phủ Lý nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt
đới ẩm:
+ Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.800 mm - 2000 mm
+ Nhiệt độ trung bình: 23-24 °C
+ Số giờ nắng trong năm: 1.300-1.500 giờ
+ Độ ẩm tương đối trung bình: 85%

-

Diện tích thành phố là 8.787,30 ha diện tích tự nhiên

-

Dân số thành phố Phủ Lý 136.654 nhân khẩu. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là: 0,8%.

-

Vị trí địa lý thành phố Phủ Lý trên bản đồ Việt Nam tọa độ 20°32′28″B 105°54′50″Đ
1.2 Tổng quan về CTR đô thị.
1.2.1 Khái niệm CTR.

- Theo quan điểm chung: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại
bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng,...). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất
thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và các họat động sống.
- Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định

nghĩa là: Vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi
được bồi thường cho sự vức bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị
GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 8


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH
nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và
tiêu hủy.
- Như vậy theo quan niệm này thì chất thải đô thị có các đặc trưng như sau:
+ Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị;
+ Thành phố có trách nhiệm thu gom.
- Chất thải rắn sinh hoạt: Là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học…
Chất thải rắn công nghiệp: Là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Chất thải rắn nguy hại: Là chất thải có chứa các chất hoặc các hợp chất có một trong
các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và
các đặc tính nguy hại khác), hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại đến môi trường
và sức khỏe con người.
- Chất thải y tế: Là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm
chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
1.2.2 Nguồn gốc phát sinh CTR
Nguồn gốc phát sinh:
+ Khu dân cư;
+ Khu thương mai;
+ Cơ quan, công sở;
+ Xây dựng và phá húy các công trình xây dựng;
+ Khu công cộng;
+ Khu nhà máy xử lý chất thải;

+ Công nghiệp;
+ Nông nghiệp.
1.2.3 Thành phần của CTR
Bảng 1.1: Thành phần của CTR
Nguồn phát
sinh

Nơi phát sinh

Các dạng chất thải
rắn

Khu dân cư

Hộ gia đình, biệt thự,
chung cư

Thực phẩm dư thừa,
giấy, can nhựa, thủy
tinh, can thiếc nhôm.

Khu thương
mại

Nhà kho, nhà hàng,
chợ, khách sạn, nhà
trọ, các trạm sửa chữa
và dịch vụ.

Giấy, nhựa, thực

phẩm dư thừa, thủy
tinh, kim loại, chất
thải nguy hại.

GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 9


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH

Cơ quan, công
sở

Trường học, bệnh
viện, văn phòng cơ
quan chính phủ.

Giấy, nhựa, thực
phẩm thừa, thủy tinh,
kim loại, chất thải
nguy hại.

Công trình xây
dựng và phá
hủy

Khu nhà xây dựng
mới, sửa chữa nâng
cấp mở rộng đường
phố, cao ốc, san nền

xây dựng, phá hủy
công trình cũ bỏ đi.

Gạch, betong, thép,
gỗ, thạch cao, bụi,
sơn...

Dịch vụ công
cộng

Hoạt động dọn rác vệ
sinh đường phố, công
viên, khu vui chơi giải
trí, bể bơi

Rác vườn, cành cây
cắt tỉa, chất thải
chung tại các khu vui
chơi, giải trí.

Nhà máy xử lý
chất thải đô thị

Nhà máy xử lý nước
cấp, nước thải và các
quá trình xử lý chất
thải nguy hại

Bùn, tro.


Công nghiệp

Công nghiệp xây
dựng chế tạo, công
nghiệp nặng, nhẹ, lọc
dầu, hóa chất, nhiệt
điện.

Chất thải do quá trình
chế biến công
nghiệp, phế liệu, và
các rác thải sinh hoạt.

Nông nghiệp

Đồng cỏ, đồng ruộng,
vườn cây ăn quả,
nông trại.

Thực phẩm bị thôi
rửa, sản phẩm nông
nghiệp thừa, rác, chất
độc hại.

1.2.4 Thành phần của CTR
Bảng 1.2: Thành phần của chất thải rắn
Hợp
phần

% trọng lượng


Độ ẩm ( % )

Trọng lượng riêng
( kg/m3 )

GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 10


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH

Khoản
g giá
trị

Trun
g
bình

KGT

TB

KGT

TB

Chất thải
thực

phẩm

6-25

15

50-80

70

12-80

28

Giấy

24-45

40

4-10

6

32-128

81,6

Catton


3-15

4

4-8

5

38-80

49,6

Chất dẻo

2-8

3

1-4

2

32-128

64

Vải vụn

0-4


2

6-15

10

32-96

64

Cao su

0-2

0,5

1-4

2

96-192

128

Da vụn

0-2

0,5


8-12

10

96-256

160

Sản
phẩm
vườn

0-20

12

30-80

60

84-224

104

Gỗ

1-4

2


15-40

20

128-1120

240

Thủy
tinh

4-16

8

1-4

2

160-480

193,6

Can hộp

2-8

6

2-4


3

48-160

88

Kim loại
không
thép

0-1

1

2-4

2

64-240

160

Kim loại
thép

1-4

2


2-6

3

128-1120

320

GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 11


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH

Bụi, tro,
gạch

0-10

Tổng hợp

4

6-12

8

320-960

480


100

15-40

20

180-420

300

1.3 Tác động đến môi trường của CTR đô thị
1.3.1 Tác động của chất thải rắn đến môi trường
a, Tác hại của chất thải rắn đối với môi trường nước.
- Cản dòng chảy, làm ứ đọng nước hoặc ngập lụt vùng dân cư:
Chất thải rắn không được thu gom, thải thẳng vào kênh rạch, sông hồ,.. sẽ lắng xuống
đáy làm tắc đường lưu thông, cản trở dòng chảy của nước. Các loại rác nhỏ, nhẹ, lơ lửng
trong nước làm đục nước. Rác thải nổi lên mặt nước làm giảm bề mặt trao đổi oxy của nước
với không khí, đồng thời làm mất mỹ quan khi rác thải trôi bồng bềnh rãi rác khắp nơi.
- Rác làm ô nhiễm môi trường nước:
Thành phần chủ yếu của CTR là chất hữu cơ, cùng với độ ẩm cao như ở nước ta thì rác
thải rất dễ phân hủy ngay ở khâu thu gom, lưu trữ tạo ra các mùi hôi thối và các vi sinh vật
gây bệnh. Hầu hết CTR được chôn lấp bởi BCL không hợp vệ sinh. Tại các bãi rác, nước có
trong rác sẽ được tách ra kết hợp với các nguồn nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước
mặt hình thành nước rò rỉ… Nước rò rỉ di chuyển trong các bãi rác sẽ làm tăng khả năng
phân hủy sinh học trong rác cũng như quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi
trường xung quanh. Gây ô nhiễm nguồn nước do các vi khuẩn gây bệnh, nước rác sinh ra từ
đây không được kiểm soát sẽ đi vào nguồn nước gây ô nhiễm nguồn nước mặt lẫn nước
ngầm. Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình thành trong quá trình phân
hủy sinh học, hóa học… tạo ra các sản phẩm là chất khoáng và nước, ở điều kiện yếm khí tạo

ra sản phẩm CH4, H2S, H2O, CO2,... nhìn chung trong nước rò rỉ thì lượng COD, N- NH 3,
BOD5 , TOC (Cácbon hữu cơ tổng cộng), Photpho tổng cộng và lượng lớn các vi sinh vật
khác rất cao , nước rác có pH thấp sẽ hòa tan các kim loại, một số hợp chất hữu cơ, dầu mỡ...
làm ô nhiễm nguồn nước. Rác thải có chứa kim loại nặng thì chúng theo nước mưa, cũng
như nước trong đất chảy xuống mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Đối với các bãi rác thông thường (đáy bãi không có lớp chống thấm, sự lún hoặc lớp
chống thấm bị lủng…) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm gây ô nhiễm cho tầng
nước và sẽ rất ô nhiễm cho con người sử dụng tầng nước này phục vụ cho ăn uống sinh hoạt.
Ngoài ra chúng còn có khả năng di chuyển theo phương ngang, rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ô
nhiễm nguồn nước mặt.
b, Tác hại của chất thải rắn đối với môi trường không khí
GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 12


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH
Đốt rác dẫn tới ô nhiễm không khí do những sản phẩm sau quá trình đốt có thể chứa các
chất độc hại như dioxin, khói từ nơi đốt rác có thể làm giảm tầm nhìn, nguy cơ gây cháy nổ
những bình khí và nguy cơ gây hỏa hoạn những vùng lân cận.
Các loại chất thải rắn tham gia các phản ứng hóa học, hóa lý, sinh học do đó nếu thải bỏ
bừa bãi sẽ không kiểm soát được dẫn đến sinh ra các khí độc.
Bụi phát thải vào không khí trong quá trình lưu trữ, vận chuyển thường xuyên của các
phương tiện vận chuyển cơ giới về bãi rác có thể phát tán bụi trên đường đi ra môi trường
xung quanh. Bụi đất gây ảnh hưởng đến sức khỏe, đến chất lượng cuộc sống con người.
Các loại chất thải dễ phân hủy như thực phẩm, trái cây hỏng…trong điều kiện nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 350C và độ ẩm 70–80%) sẽ được các vi sinh vật phân
hủy tạo mùi hôi và các loại khí ô nhiễm khác có tác động xấu đến môi trường, sức khỏe và
khả năng hoạt động của con người. Mùi hôi có thể phát sinh khi CTR được lưu giữ trong thời
gian dài ở vị trí thu gom, trạm trung chuyển và BCL. Trong rác thải thành phần thực phẩm
chiếm khoảng 80%, cùng với điều kiện khí hậu có nhiệt độ và độ ẩm cao như ở nước ta CTR

dễ bị phân hủy kỵ khí và hiếu khí, sinh ra các khí độc hại và có mùi hôi khó chịu gồm: CH 4,
H2S, H2O, CO2, NH3,...

GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 13


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH
CxHyOzNt + O2
CxHyOzNt

O2 + H2O + NH3

CH4 + H2S + NH3 + CO2 + H2O

Ngoài ra, trong chất thải còn có phần hơi dung môi hữu cơ sơn dầu, các chai lọ, bao bì
đựng thuốc BVTV, thuốc trừ sâu, các hơi độc thoát ra làm ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của những công nhân thu nhặt phế liệu tại các bãi rác.
c, Tác hại đến môi trường đất
Rác thải rất phức tạp bao gồm giấy, thức ăn thừa, kim loại, chất dẻo, thủy tinh… các rác
thải hữu cơ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong điều kiện phân hủy yếm
khí và hiếu khí sẽ hình thành các sản phẩm trung gian và cuối cùng hình thành các chất
khoáng đơn giản, nước, CO2 …
Rác thải được đổ bỏ ở những bãi đất trống, bãi rác lộ thiên, bãi rác không hợp vệ sinh
sẽ bị phân hủy tạo ra nước rác và xâm nhập xuống đất làm thay đổi tính chất của đất ảnh
hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp. Với một lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả
năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ phân hủy các chất này thành chất ít ô nhiễm hoặc
không ô nhiễm. Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường
đất thì đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại nặng, các
chất độc hại, các vi trùng… theo nước trong đất chảy xuống nguồn nước ngầm làm ô nhiễm

tầng nước này. Đối với rác không phân hủy như: nhựa, cao su, túi nilon… nếu không có
biện pháp xử lý thích hợp thì chúng gây nguy cơ thái hóa và giảm độ phì nhiêu của đất. Các
độc tố tích tụ trong đất có thể chuyển sang cây trồng và sau đó là gia súc gây tích tụ sinh học
ảnh hưởng đến chăn nuôi và sức khỏe cộng đồng.
1.3.2 Tác động của chất thải rắn đến sức khỏe và mỹ quan đô thị
Chất thải rắn phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng cách
sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất cảnh
quan đô thị. Khi làm mất cảnh quan đô thị sẽ ảnh hưởng đến du lịch. Rác sinh hoạt có chứa
các mầm bệnh từ người gia súc, có thành phần chất hữu cơ cao 30-70%, đặc biệt với điều
kiện ẩm ướt của các vùng nhiệt đới như Việt Nam (độ ẩm 50-70%), là môi trường tốt cho các
vi sinh vật gây bệnh phát triển như: vi trùng thương hàn Salmonnella typhi, Salmonnella
paratyphi A&B); lỵ (Shtaalla spp); tiêu chảy (Escherichia coli);..., côn trùng hay động vật
gây bệnh, truyền bệnh như ruồi, muỗi, gián, chuột,.. Qua các trung gian truyền nhiễm, bệnh
có thể phát triển mạnh thành dịch. Một số vi khuẩn, vi trùng… có thể gây bệnh cho người
như bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, tiêu chảy, giun sán… Ngoài ra rác thải phân hủy
sinh ra nhiều hơi độc, khí độc... hay làm ô nhiễm nguồn nước gây ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe con người và động vật.
- Ảnh hưởng tại các gia đình: rác thải từ hoạt động chăn nuôi (phân gia súc, gia cầm,
thức ăn gia súc dư thừa…) không được quét dọn gây bốc mùi hôi thối khó chịu, ruồi
GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 14


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH
nhặng phát triển ảnh hưởng xấu đến không khí trong khuôn viên mỗi gia đình. Nếu bố
trí chuồng trại không hợp lý sẽ làm nhiễm bẩn nguồn nước, đặc biệt nguy hiểm là các vi
khuẩn có trong phân.
- Giao thông: rác thải từ các nhà dân thải ra bừa bãi ở đường làng, ngõ xóm nhưng lại ít
khi được quét dọn, làm mất mỹ quan làng xóm. Khi mùa mưa đến, nước mưa sẽ hòa tan
thành phần ô nhiễm trong chất thải rắn và làm ô nhiễm nguồn nước. Rác thải trôi nổi, ứ

đọng gây cản trở giao thông đi lại. Những chất thải nguy hiểm như các vật sắc nhọn,
các chất thải y sinh, các bình chứa các chất có khả năng cháy nổ, các hóa chất công
nghiệp có thể dẫn đến chấn thương hoặc nhiễm độc, đặc biệt đối với trẻ em và những
người thường xuyên tiếp xúc với rác thải.
- Ô nhiễm nước mặt: ao hồ là đặc trưng của các vùng nông thôn Việt Nam, nhưng ngày
nay phần lớn bờ ao, bờ hồ trở thành nơi đổ rác của các hộ gia đình. Đặc biệt ở các làng
nghề, tình trạng ô nhiễm ao hồ do chất thải rắn gây ra là rất đáng báo động. Ví dụ như
bã thải chứa nhiều chất xơ, tinh bột của các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm
hay chất thải chứa nhiều lông, mỡ động vật của các làng nghề giết mổ bị cuốn theo
nước thải ra các ao hồ trong làng gây tắc nghẽn, làm nước bị ô nhiễm, thành phần hữu
cơ khi bị phân hủy yếm khí gây bốc mùi khó chịu.
Phân loại, thu gom, xử lý rác không đúng qui định là nguy cơ gây bệnh nguy hiểm cho
công nhân vệ sinh, người bới rác nhất là gặp rác thải nguy hại từ y tế, công nghiệp như: kim
tiêm, ống chích,…
Việc quản lý CTR không phù hợp sẽ gây ra tác động bất lợi về mặt thẩm mỹ. CTR
không những gây ô nhiễm đến môi trường đất, nước, không khí mà còn gây ảnh hưởng đến
vấn đề giao thông.
+ Thu gom và vận chuyển không tốt sẽ dẫn đến tình trạng tồn đọng chất thải trong
các đô thị, làm mất mỹ quan, gây cản trở việc lưu thông của các phương tiện
giao thông trên đường, gây cảm giác khó chịu cho cả dân cư lẫn cho khách nước
ngoài đang sinh sống và làm việc tại đây;
+ Bên cạnh đó chất thải rắn thường khi mưa xuống sẽ trôi vào các cống rãnh làm
cho nước mưa không thoát được gây ngập lụt trong đô thị. Chất thải rắn trên các
sông, rạch gây nên mùi hôi thối, việc giao thông của ghe, thuyền khó khăn;
+ Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
+ Các phế thải trong các quá trình công nghệ;
+ Bao bì đóng gói sản phẩm.

1.4 Hiện trạng quản lý CTR đô thị hiện nay
1.4.1 Hiện trạng xử lý CTR trên thế giới

a. Xử lý chất thải ở Nhật Bản
GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 15


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH
Việc khử bỏ các chất thải rắn ở Nhật Bản không chỉ là vấn đề kĩ thuật mà còn liên quan
đến các mặt chính trị và văn hóa . Do sự chật hẹp của lãnh thổ Nhật Bản đang sử dụng
phương pháp thiêu hủy để loại bỏ chất thải . Nhật Bản có 1915 xí nghiệp tiêu hủy rác hoạt
động , công suất của xí nghiệp lớn nhất lên tới 1,980 tấn/ngày đêm. Sau khi phân loại, 68%
chất thải sinh hoạt được chuyển qua các xí nghiệp này. Nhờ phương pháp thiêu hủy rác, việc
tổ chức, phân loại và tái chế chất thải sinh hoạt đã đạt được hiệu quả kinh tế lớn nhất trên thế
giới. Phần lớn các xí nghiệp này đều có những lò thiêu huỷ nhỏ hoạt động theo chu kỳ, bên
cạnh các lò đó còn có các lò lớn hoạt động liên tục và dùng ngay nhiệt năng của các lò đó để
cung cấp năng lượng. Năm 1983, Nhật Bản có 361 xí nghiệp loại này.
b. Xử lý chất thải ở Hà Lan
Hà Lan là một nước không lớn, nhưng những kết quả của hoạt động trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường của nước này được dư luận thế giới hết sức chú ý. Một trong các hoạt động
của nước này là theo hướng bảo vệ môi trường xử lý các chất thải. Việc xử lý các chất thải ở
Hà Lan có sự tham gia của chính quyền, xã hội, cũng như các cơ quan chuyên ngành bởi vì
khối lượng công việc rất lớn. Chất thải ở đây được xử lý bằng nhiều cách, một phần lớn các
chất thải được thiêu hủy, một phần khác được đưa vào tái chế. Đối với các chất thải của
ngành công nghiệp hóa chất thì việc xử lý chất thải phức tạp hơn. Hàng năm, Hà Lan có tới
21 triệu tấn chất thải, 60% đổ ở các bãi chứa, phần còn lại được đưa vào lò phân huỷ hay đưa
vào tái chế. Để bảo vệ môi trường, Hà Lan đề ra mục tiêu giảm khối lượng chất thải hàng
năm để đến năm 1995 chất thải tồn tại ở các bãi không quá 30% khối lượng chất thải hiện
nay.
Truớc đây trong một thời gian dài, các chất thải của Hà Lan được chuyển ra nước
ngoài. Hiện nay, cách giải quyết này không thể tiếp tục nên vấn đề cơ bản là phải xử lý chất
thải công nghiệp và mở rộng các lò thiêu hủy chất thải. Nhiệt năng do các lò thiêu hủy sinh

ra sẽ được hòa nhập vào mạng lưới năng lượng chung của đất nước. Trong vòng nhiều năm,
Hà Lan tiến hành thiêu hủy chất thải công nghiệp ở ngòai biển, nhưng từ năm 1990, cách xử
lý như vậy đã được chấm dứt. Chính phủ Hà Lan không chỉ quan tâm tới phương pháp và
quy trình công nghệ được hình thành dư luận về vấn đề này. Hà Lan đạt được bước chuyển
biến lớn trong việc mở rộng chương trình giáo dục trong trường học, các xí nghiệp công
nghiệp và những người nội trợ về những sự cần thiết phải đảm bảo môi trường sống được
trong sạch ở nhiều nơi, các chất thải được phân loại thành giấy loại, kính vỡ… các chất thải
khác nhau được để riêng từng loại, đối với các chất thải độc hại như các loại dược phẩm, pin,
sơn, ác quy … không để lẫn với các loại chất thải khác.
Hà Lan đã xây dựng một nhà máy xử lý chất thải để bảo vệ môi trường. Tại đây sẽ chôn
khối lượng lớn các loại chất thải độc hại (những chất trước đây thường được thiêu hủy ngoài
biển), số còn lại được xử lý bằng những lò thiêu hủy các chất thải với kỹ thuật mới nhất,
hoặc việc tổ chức sản xuất phân ủ từ chất thải với kỹ thuật hoặc ứng dụng những quy trình
đặc biệt nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu mới, thuận lợi cho công việc chế biến. Việc xử lý
GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 16


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH
các chất thải ở Hà Lan đã làm xuất hiện một ngành kinh doanh mới, đòi hỏi công nghệ tiên
tiến và vốn đầu tư lớn và tập trung ở 5 khu vực trong toàn quốc, thường là do các xí nghiệp
tư nhân với sự tham gia của nhiều công ty tiến hành dưới sự giám sát của cơ quan chuyên
môn.
c. Xử lý chất thải ở Ai Cập
Cai-rô, thủ đô Ai-Cập có 12 triệu dân, hàng ngày mỗi ngừơi dân thải ra 0.5 kg rác thì cả
thành phố có 6000 tấn rác. ở Cai-rô có 300 ngàn người gánh hàng rong đi khắp các ngõ
ngách thành phố. Chỗ nào cũng có công trường xây dựng, vôi, gạch, đá … đổ ra đường. Để
làm sạch thủ đô có nhiều nguồn chất thải như vậy, ở thành phố đã hình thành một đội ngũ
công nhân vệ sinh gồm 45 ngàn người, chia làm 3 ca quét dọn, thu gom. Thành phố còn xây
một nhà máy xử lý chất thải, mỗi ngày chế biến 80 tấn thành phân bón để cải tạo sa mạc. Ơ

Cai- rô, ngoài công ty nhà nước còn có nhiều công ty thu gom chất thải tư nhân. Các công ty
này đưa các túi nilon tới các gia đình, các gia đình đựng rác vào túi. Công ty tư nhân cho xe
đến chở đi và thu lệ phí hàng tháng. Các công ty này còn có quyền kinh doanh việc xử lý
chất thải và tái chế thành sản phẩm. Hiện nay ở thành phố Cai-rô có tới 44 công ty tư nhân
thu gom rác thải như vậy.
Như vậy, mỗi nước có những phương pháp xử lý chất thải rắn khác nhau, xong đều có
thể quy tụ thành 4 phương pháp xử lý chủ yếu thể hiện ở sơ đồ trình bày ở hình

GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 17


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH

Hình 1.1 Sơ đồ các phương pháp chủ yếu xử lý chất thải rắn
Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh hiện đang được xem xét là phương pháp phù hợp
với điều kiện của các nước đang phát triển như Việt Nam.
1.4.2 Hiện trạng xử lý CTR ở Việt Nam
Số lượng thống kê các tỉnh, thành phố, năm 2014 cho thấy lượng chất thải rắn bình
quân khoảng từ 0,8 đến 1,2 kg/người.ngày ở các đô thị lớn và ở một số đô thị nhỏ dao động
từ 0,5 đến 0,7 kg/người.ngày. Tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các đô thị năm 2014
tăng từ 3% đến 12% so với năm 2013.
Tỷ lệ phần trăm các chất có trong rác thải không ổn định, rất biến động theo mỗi địa
điểm thu gom rác, phụ thuộc vào mức sống và phong cách tiêu dùng của nhân dân ở mỗi đô
thị. Tính trung binhg, tỷ lệ thành phần các chất hữu cơ chiếm 45% - 60% tổng lượng chất
thải; tỷ lệ thành phần nilong, chất dẻo chiếm từ 6 - 16%, độ ẩm trung binhg của rác thải từ
46% - 52%.
Thành phần chất thải rắn tại thành phố Hà Nội từ năm 2012 – 2014, trong đó tỉ lệ cao su
và chất dẻo khó phân hủy tăng đột biến từ 1,48% trong năm 2012 lên tới 16% năm 2014.


GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 18


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH
Chất thải công nghiệp, đặc biệt là chất thải công nghiệp nguy hại, là một thách thức lớn
đối với công tác quản lý môi trường của nhiều đô thị, nhất là những đô thị có khu công
nghiệp tập trung như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hải Dương...
Theo báo cáo của cục Môi Trường, thì tổng lượng chất thải công nghiệp nguy hại phát
sinh mỗi năm tại 3 vùng phát triển kinh tế trọng điểm khoảng 113.118 tấn. Từ số liệu thống
kê nêu trên có thể thấy lượng chất thải nguy hại phát sinh ở Vùng Kinh tế trọng điểm phía
Nam lớn gấp ba lần lượng chất thải nguy hại phát sinh ở Vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc
và lớn gấp 20 lần lượng chất thải nguy hại phát sinh ở Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung.
Thực tế ở nhiều địa phương, có rất nhiều loại chất thải khác nhau, phát thải ra một cách
tuy tiện trong các cơ sở công nghiệp mà không hề có sự quản lý.
Xét về khối lượng, các ngành công nghiệp nhẹ, hóa chất và cơ khí luyện kim là ngành
phát sinh nhiều chất thải nguy hại nhất. Ngành điện và điện tử phát sinh ít chất thải nguy hại
nhất. Tuy nhiên, chất thải của hai ngành này có chứ những chất như PCB và kim loại năng,
là những chất rất nguy hại tới sức khỏe con người và môi trường.
Tại các thành phố, việc thu gom và xử lý chất thải đô thị thường do công ty Môi trường
đô thị (URENCO) đảm nhận. Tuy nhiên đã xuất hiện các tổ chức tư nhân tham gia công việc
này.
Hầu hết rác thải không được phân loại tại nguồn mà được thu lẫn lộn sau đó được vận
chuyển đến bãi chôn lấp. Tỷ lệ thu gom ở các thành phố lớn từ 70% - 80%
- Việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt và quét dọn đường phố thường vào ban đêm để
tránh nắng nóng ban ngày và tắc nghẽn giao thông.
- Cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động thu gom rác thải chủ yếu dựa vào kinh phí bao
cấp từ ngân sách nhà nước, chưa huy động được các thành phần kinh tế tham gia, tính
chất xã hội hóa hoạt động thu gom cũng như chưa thấy rõ được nghĩa vụ đóng góp kinh
phí cho dịch vụ thu gom rác.

Hiện nay trên địa bàn các đô thị nhỏ vẫn chưa có hệ thống thu gom, vận chuyển chất
thải rắn một cách có hệ thống xuyên suốt toàn tỉnh, mà tùy theo yêu cầu bức xúc của các
huyện, thị trấn và mỗi địa phương, hình thành một xí nghiệp công trình công cộng hoặc đội
vệ sinh để tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt và một phần rác thải công nghiệp tại các khu
trung tâm nhằm giải quyết yêu cầu thu gom rác hàng ngày.
1.5 Công nghệ xử lý chất thải rắn đô thị
Mục địch của phương pháp xử lý chất CTR:
Nhằm giảm thể tích, đồng nhất kích thước chất thải rắn, phân các hợp phần nặng riêng,
nhẹ riêng tạo điều kiện thuận lợi cho các bước tiếp theo. Xử lý sơ bộ cũng để nhằm mục đích
dễ vận chuyển và dễ xử lý.

GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 19


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH
1.5.1 Xử lý sơ bộ bằng phương pháp nén ép
Đối với các tòa nhà trung bình và nhà cao tầng, quá trình xử lý vận hành đối với chất
thải từ các nhà riêng bao gồm: nén đầm, đốt, nghiền, đốt và tạo thành bột nhão, hoặc cũng
có khi nghiềm nhỏ và phân loại như ở các nhà ít tầng.
- Đầm nén: để giảm dung tích chất thải rắn,khi thu gom người ta thường dùng các thiết
bị đầm nén ở các tòa nhà lớn. Thiết bị đầm nén được đặt ở đầu dưới ống đứng ở tầng cuối
cùng. Chất thải sau khi rơi xuống đáy ống đứng, người ta dùng tế bào quang điện hoặc nút
bấn để đẩy rác – chất thải rắn đến thiết bị đầm nén. Tùy thuộc thiết kế chế tạo thiết bị đầm
nén, chất thải rắn có thể được nén thành kiện và tự động xếp tải và thùng kim loại hoặc túi
giấy. Khi các kiện được hình thành và thùng hoặc túi đầy thì máy đầm nén tự động đẩy đi và
cứ thế lặp đi lặp lại.
1.5.2 Xử lý sơ bộ bằng phương pháp ủ sinh học
Ủ là chất rác thành đống, trong đó dưới tác dụng của oxy và sự hoạt động của vi sinh
vật mà quá trình sinh hóa diễn ra phân hủy chất hữu cơ thành mùn. Đây là phương pháp phổ

biến để xử lý rác, tạo điều kiện cho rác được phân hủy thành mùn, có thể dùng làm phân bón
phục vụ trồng trọt. Trong các đống ủ rác, do kết quả của quá trình sinh hóa, nhiệt độ có thể
đạt tới 60 và hơn nữa. Với nhiệt độ đó và các yếu tố khác, các vi khuẩn đường ruột không
tạo nha bào và trứng giun sẽ bị tiêu diệt.
Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình ủ bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, pH, hợp phần nguyên
liệu, oxy... Sau thời gian ủ thì các mầm bệnh sẽ bị tiêu diệt. Phương pháp này được đề nghị
áp dụng để xử lý chất thải cục bộ chất thải do các khu dân cư có diện tích không nằm trong
khu vực trung tâm đô thị và cho các xí nghiệp chế biến hoa quả, thực phẩm cũng như các
khu vực khác có tạo ra tỷ lệ cao của thành phần hữu cơ trong túi rác.
Bãi ủ rác: rác được ủ ở khu vực riêng biệt, trong cánh đồng ủ người ta chia thành các
khu vực lần lượt ủ rác.
Hố ủ rác: xây dựng các hố ủ ngoài trời, đào trực tiếp dưới đất. Tuy nhiên cần lưu ý
tránh ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Bể ủ sinh học: bể có dung tích 5 – 15 m 3. Để tăng hiệu quả quá trình ủ người ta cơ giới
hóa khâu nạp và lấy rác ủ ra ngoài. Quá trình sinh hóa trong bể chủ yếu nhờ sự tham gia tích
cực của các vi sinh vật hiếu khí và yếm khí tùy tiện. Để tăng cường quá trình sinh hóa trong
bể, người ta thực hiện quá trình làm thoáng, thông hơi tốt và xây dựng sao cho giữ được
nhiệt độ cao trong đó.

1.5.3 Phương pháp thiêu đốt

GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 20


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH
Phương pháp nay tuy chi phí cao, thông thường 20 – 30 USD/tấn, nhưng chu trình xử lý
ngắn, chỉ 3 – 4 ngày. Vì giá thành đắt nên chỉ có các nước phát triển áp dụng nhiều. Ở các
nước đang phát triển nên áp dụng phương pháp này vì quy mô nhỏ để xử lý chất thải độc hại
như: chất thải bệnh viện, chất thải công nghiệp...

Nhờ thiêu đốt, dung tích chất thải rắn được giảm nhiều chỉ còn khoảng 10% so với
dung tích ban đầu; trong lượng giảm chỉ còn 25% hoặc thấp hơn so với ban đầu. Như vậy ta
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và giảm nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay
tại nguồn, đồng thời cũng dễ dàng chuyên chở ra bãi chôn lấp tập chung nến cần. Tuy nhiên
phương pháp đốt rác thải tại chỗ sẽ gây ô nhiễm môi trường không khí cho khu vực dân cư
xung quanh, đồng thời làm mất mĩ quan đô thị.
Ngoài ra còn có các kỹ thuật mới như chất thải là vỏ bao, vỏ trấu, mùn cưa đem ép áp
lực cao với keo tổng hợp để làm thành tấm tường, trần nhà, tủ, bàn ghế, hoặc xử lý dầu cặn
dùng lại....
1.6 Tổng quan về công nghệ xử lý CTR đô thị bằng BCL
1.6.1 Khái niêm bãi chôn lấp
Theo quy định của TCVN 6696-2000 - CTR - BCL hợp vệ sinh - Yêu cầu chung về bảo
vệ mỗi trường, bãi chôn lấp chết thải rắn hợp vệ sinh (sau đây gọi là bãi chôn lấp) được định
nghĩa là: khu vực được quy hoạch thiết kế, xây dựng và vận hành sao cho giảm đến mức thấp
nhất các tác động đến sức khỏe cộng đồng và môi trường để chôn lấp các chất thải phát sinh
từ các khu dân cư, đô thị và các khu công nghiệp.
1.6.2 Điều kiện chôn lấp các chất thải rắn tại bãi chôn lấp
Chất thải rắn được chấp nhận chôn lấp tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh là tất cả các chất
thải không nguy hại, có khẳ năng phân hủy tự nhiên theo thời gian, bao gồm:
- Rác thải gia đình;
- Rác thải chợ, đường phố;
- Giấy, bìa, cành cây nhỏ và lá cây;
- Tro, củi gỗ mục, vải, đồ da;
- Rác thải từ văn phòng, nhà hàng ăn uống;
- Phế thải sản xuất không nằm trong danh mục rác thải nguy hại từ các ngành công
nghiệp;
- Bùn sệt thu được từ các trạm xử lý nước có căn khô lớn hơn 20%;
- Phế thải nhựa tổng hợp;
- Tro xỉ không chứa các thành phần nguy hại được sinh ra từ quá trình đốt rác thải;
- Tro xỉ từ quá trình đốt nhiên liệu.

Rác thải không được chấp nhận chôn lấp tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh là tất cả các loại
rác có chứa đặc tính sau:
GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 21


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH
- Rác thải thuộc danh mục rác thải nguy hại;
- Rác thải có đặc tính lây nhiễm;
- Rác thải phóng xạ bao gồm những chất có chứa một hoặc nhiều hạt nhân phóng xạ
theo quy chế an toàn phóng xạ;
- Các loại tồn dư thuốc bảo vệ thực vật và nhưng phế thải có chứa hàm lượng PCB cao
hơn 50mg/kg;
- Rác thải dễ cháy nổ;
- Bùn sệt từ các trạm xử lý nước có hàm lượng cặn khô thấp hơn 20%;
- Đồ dùng gia đình có thể tích to, cồng kềnh như giường, tủ, bàn...
- Các phế thải vật liệu xây dựng, khai khoáng;
- Các loại đất có nhiễm các thành phần nguy hại vượt quá tiêu chuẩn TCVN 5941-1995
quy định đối với chất lượng đất;
- Các loại xác xúc vật với khối lượng lớn.
1.6.3 Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn bãi chôn lấp
a. Quy mô bãi
Quy mô bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị phụ thuộc vào quy mô của đô thị như dân số,
lượng chất thải phát sinh, đặc điểm rác thải... Có thể căn cứ vào đặc điểm đô thị Việt Nam có
tính đến khả năng phát triển đô thị để phân loại quy mô bãi và có thể theo bảng sau:
Bảng 1.3 Phân loại quy mô bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị
STT

Quy mô bãi
chôn lấp


Dân
số
(nghìn
người)

Lượng
chất
thải rắn
(tấn/nă
m)

Diện
tích
bãi
( ha )

Thời
gian sử
dụng
(năm)

1

Loại nhỏ

5-10

20.000


5

< 10

2

Loại vừa

100-350

65.000

10-30

10-30

3

Loại lớn

350-1000

200.000

30-50

30-50

4
Loại rất lớn

> 1000
> 20.000
> 50
> 50
 Quy mô của bãi chôn lấp được quy định theo tiêu chuẩn TCVN 261: 2001
Bảng 1.4 Lựa chọn quy mô bãi chôn lấp
Loại đồ thị, khu công
Dân
số
nghiệp
(1000
người)

GVHD: Ths. Lê Thành Huy

Khối
lượng
chất thải
(1000
tấn/năm)

Thời
gian sử
đụng
(năm)

Quy mô
bãi.

Trang 22



ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH
Đô thị cấp 4,5, cụm
CN nhỏ
Đô thị cấp 3, 4, khu
CN, cụm CN vừa

Dưới 10

Dưới 20

Dưới 5

Nhỏ

100-500

20-65

từ 5-10

Vừa

Đô thị cấp 1, 2, 3, khu
CN, khu chế xuất

500-1000

65-200


Từ 10-15

Lớn

Đô thị cấp 1, 2, khu
CN lớn, khu chế xuất

Trên 1000

Trên 200

Từ 15-30

Rất lớn

Bảng 1.5 Khoảng cách tối thiểu từ hàng rào bãi chôn lấp tới các công trình:
Công trình
Khoảng cách tối
thiểu (m)
Khu trung tâm đổ thị

3.000

Sân bay, hải cảng

3.000

Khu công nghiệp


3.000

Đường giao thông quốc lộ

500

Các công trình khai thác nước ngầm
Công suất lớn hơn 10.000 m3/ngđ

> 500

Công suất nhỏ hơn 10.000 m3/ngđ

> 100

Công suất nhỏ hơn 100 m3/ngđ

> 50

Các cụm dân cư ở miền núi

5.000

GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 23


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH
Bảng 1.6:Khoảng cách thích hợp khi lựa chọn bãi chôn lấp
Đối tượng cần cách

li

-Đô thị

Đặc điểm và quy mô
các công trình

Các thành phố, thị xã

Khoảng cách tới bãi chôn
lấp (m)
Bãi chôn
Bãi
Bãi
lấp nhỏ
chôn
chôn

lấp lớn lấp rất
lớn
>3000
>5000
>15000

Quy mô nhỏ đến lớn

>1000

-Sân bay, các khu
nghiệp, hải cảng


>2000

>3000

-Thi trấn, thị tứ, cụm > 15 hộ
đồng bằng và trung Cuối hướng gió chính
du

>1000

Các hướng khác

>3000

-Cụm dân cư miền núi >15 hộ, cùng khe núi
dòng chảy xuống)

£>3000'

>5000

>5000

-Công trinh khai thác

cs< 1000 m3/ng

>50 1


>100

>500

nước ngầm

cs 100-10000 m3/ng

>100]

>500

>1000

cs> 10000 m3/ng

>500 \

>1000

>5000

>100

>300

>500

Khoảng cách từ Quốc lộ, tỉnh lộ
đường giao thông tới

bãi chôn lấp

GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 24


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH
Bảng 1.7:Các hạng mục cồng trình trong bãi chôn lấp
Loại bãi chôn lấp
Rất
Lớn
lớn
Hạng mục

Vừa

Nhỏ

Khu chôn lấp
Ô chôn lấp

X

X

X

X

Hệ thống thu gom nước rỉ rác


X

X

X

X

Hệ thống thu gom và xử lý khí rác

X

X

X

X

Hệ thống thoát và ngăn nước mặt *

X

X

X

X

Hệ thống quan trắc nước ngầm


X

X

X

X

Đường nội bộ

X

X

X

X

Hàng rào và cây xanh

X

X

X

X

Bãi hoặc kho chứ chất phủ bề mặt


X

X

X

Bãi phân loại chất thải

X

X

X

X*

Khu xử lí nước rác Trạm bơm nước
rác

x

*

x

*

x


*

X

Công trình xừ lý nước rác

X

X

X

X

Ô chứa bùn

X

X

X

Khu phụ trợ Nhà điểu hành

X

X

Nhà nghỉ cho nhân viên


X

X

X

Trạm phân tích

X

X

X

Trạm cân

X

X

X

Nhà để xe

X

X

X


X

Trạm rửa xe

X

X

X

X

Trạm sửa chữa, bảo dưỡng điện,
máy

X

X

X

X

Kho đụng cụ và chứa phế liệu

X

X

X


X

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật

X

X

X

X

X

X- hạng mục công trình bắt buộc phải có;
X* - Trạm bom nước rác không nhất thiết phải có nêu địa hình cho phép nước rác từ hệ
thống thu gom tự chảy vào các công trình xử lý nước rác.
GVHD: Ths. Lê Thành Huy
Trang 25


×