Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2014 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.57 KB, 38 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN GIAI ĐOẠN 2014- 2020

Hà Nội, tháng 6 năm 2014


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Phần mở đầu
1. Sự cần thiết phải xây dựng đề án
2. Mục đích, yêu cầu, đối tượng và phạm vi của đề án
3. Những căn cứ chủ yếu của việc xây dựng đề án
Phần thứ nhất: Nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển

4
6
7
9

nông thôn
I. Khái quát về dân số và nhân lực Việt Nam
II. Vai trò, đặc điểm và thực trạng của nguồn nhân lực ngành nông

9


9

nghiệp và phát triển nông thôn
2.1. Vai trò nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông

9
10

thôn
2.3. Thực trạng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và PTNT
2.3.1. Về số lượng, chất lượng
2.3.2. Chính sách quản lý và sử dụng nhân lực ngành nông nghiệp và

12
12
14

PTNT
2.3.3. Những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm

17

đối với việc phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nông
nghiệp và PTNT
Phần thứ hai: Quan điểm, mục tiêu, nội dung nâng cao chất lượng

20

nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn

2014-2020
I. Quan điểm, mục tiêu
II. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và

20
22

phát triển nông thôn giai đoạn 2014-2020
2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức
2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ kỹ thuật viên
2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông

22
23
24
24

thôn
2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà

25

nước
2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác
2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực được nhà nước đào tạo (đầu

25
26


vào) và nhân lực chất lượng cao, cán bộ giỏi, chuyên gia đầu ngành
2


2.8. Ưu tiên đào tạo bổ sung nguồn nhân lực trong một số lĩnh vực đang

26

thiếu hụt và đào tạo một bộ phân nhân lực chất lượng cao
Phần thứ ba: Các giải pháp chủ yếu
1. Nâng cao nhận thức về vai trò của phát triển nhân lực đối với phát

27
27

triển bền vững đối với ngành và đất nước
2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
3. Xây dựng và thực hiện một số chính sách đặc thù đối với ngành nông

27
29

nghiệp và phát triển nông thôn để tạo sự phát triển bền vững
4. Xây dựng vị trí việc làm nhằm gắn đào tạo, bồi dưỡng với tuyển dụng

30

và sử dụng cán bộ một cách hiệu quả
5. Đổi mới việc tuyển dụng, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực đảm


30

bảo sự công bằng, minh bạch, hiệu quả
6. Xây dựng và thực hiện chính sách ưu tiên, khuyến khích thu hút nhân

31

lực, trong đó có nhân lực chất lượng cao, cán bộ giỏi, chuyên gia đầu
ngành; hạn chế “chảy máu chất xám”
7. Tăng cường hợp tác quốc tế
8. Tăng cường giám sát, đánh giá kết quả thực thi nhiệm vụ được giao

32
33

đối với nguồn nhân lực
9. Kinh phí thực hiện
Phần thứ tư: Tổ chức thực hiện
Kết luận và đề nghị
Phụ Lục

33
34
37
38

BỘ NÔNG NGHIỆP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ ÁN

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2014-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1323/QĐ-BNN-TCCB ngày 17 tháng 6
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải xây dựng đề án
Nông nghiệp là một trong các ngành có vai trò quan trọng nhất đối với
nền kinh tế quốc dân, góp phần ổn định xã hội và sự phát triển của đất nước.
3


Hiện nay, nông nghiệp đóng góp khoảng 18 - 19% tổng sản phẩm trong nước
(GDP) và thu hút trên 50% lực lượng lao động đang làm việc của cả nước.
Ở tất cả các quốc gia, vấn đề nguồn nhân lực thực chất là con người - là
một ''tài nguyên đặc biệt''. Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động
của một tổ chức, một địa phương một quốc gia trong tổng thể thống nhất hữu cơ
năng lực xã hội (thể, trí, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người,
nhóm người, tổ chức, địa phương, vùng của đất nước.
Xây dựng nguồn nhân lực Việt Nam tức là xây dựng con người Việt
Nam có đủ tầm vóc, tố chất, tiêu chuẩn, tài đức, đủ sức đảm đương công việc
được giao. Bởi vậy, nguồn nhân lực nông nghiệp là nguồn nhân lực được trang
bị tất cả những kiến thức, kỹ năng và năng lực của con người về chuyên môn
nông nghiệp có liên quan tới sự phát triển xã hội, ngoài ra nó còn đề cập đến
vấn đề thể chất, trình độ văn hóa, ... Đó là toàn bộ nhân lực đã, đang và sẽ được

đào tạo về kiến thức chuyên môn nông nghiệp, cũng như khả năng đáp ứng yêu
cầu công việc có liên quan đến nông nghiệp của đội ngũ nhân lực này.
Phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp không chỉ gồm những người lao
động trực tiếp và gián tiếp trong hiện tại, mà còn cả tiềm năng lao động trong
tương lai, gồm nguồn lao động trực tiếp sản xuất trong các lĩnh vực (nông, lâm,
thủy ...); nguồn lao động làm công tác quản lý nhà nước; nguồn nhân lực làm
công tác khoa học kỹ thuật nông nghiệp; nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
nông nghiệp; nguồn nhân lực khác (phi nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp ...).
Để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn
được nêu trong các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, trong đó có
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững, đòi hỏi phải phát triển đôi ngũ nhân lực mạnh,
phát triển toàn diện.
Mặc dù, nguồn nhân lực nông nghiệp và phát triển nông thôn được đánh
giá là một nguồn lực dồi dào, tiềm năng to lớn đối với công cuộc phát triển
4


kinh tế - xã hội của Việt Nam trong những năm qua và những năm tiếp theo.
Tuy nhiên, tỷ trọng lớn lao động nông lâm, ngư nghiệp và những cán bộ quản
lý nông thôn chưa được đào tạo bài bản, trình độ/kỹ năng về quản lý nhà nước,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã và KHCN đối với nguồn nhân lực còn nhiều
bất cập; chưa tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ, thị trường lao động nông
thôn mang tính tự phát và thiếu định hướng, phương thức sản xuất lạc hậu,
manh mún, hiệu quả thấp. Trong quá trình phát triển nguồn nhân lực nông
nghiệp và phát triển nông thôn còn bộc lộ nhiều khó khăn, lúng túng, chưa ăn
khớp giữa đào tạo và sử dụng nhân lực, nơi thừa, nơi thiếu, người lao động
chưa được phát huy chuyên môn và trình độ đào tạo …dẫn đến sử dụng lao
động không hiệu quả lãng phí nguồn lực, năng suất lao động thấp.

Vì vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được xem như một
trong những giải pháp hàng đầu, là chìa khoá then chốt để thực hiện các mục
tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn; đã và đang được Đảng và Nhà nước
quan tâm nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn
diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất
lượng, hiệu quả.
Với lý do trên, việc xây dựng và thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 20142020” là cần thiết.
2. Mục đích, yêu cầu, đối tượng và phạm vi của đề án
2.1. Mục đích
Đề án: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn giai đoạn 2014-2020” nhằm xây dựng đội ngũ nhân lực chất
lượng cao theo tiêu chuẩn khu vực và từng bước tiến tới chuẩn quốc tế, góp
phần xây dựng được đội ngũ nhân lực cho ngành đảm bảo số lượng, cơ cấu và
trình độ cần thiết để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển của ngành.
Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao gồm đội ngũ quản lý nhà nước tinh
thông nghiệp vụ và kỹ năng lãnh đạo, quản lý; đội ngũ nhân lực khoa học và
5


công nghệ nhất là các chuyên gia, kỹ sư đầu ngành, lao động có tay nghề cao,
có trình độ chuyên môn – kỹ thuật tương đương với các nước trong khu vực,
có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp
KHCN; xây dựng đội ngũ quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp có
khả năng tổ chức, cạnh tranh; xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo nhân lực tiên
tiến, đa dạng, cơ cấu ngành nghề đồng bộ và từng bước tiến tới chuẩn quốc tế.
Trên cơ sở kết quả dự báo nhu cầu nhân lực, nêu được các giải pháp đào
tạo, bồi dưỡng và chính sách hỗ trợ người học, quản lý, sử dụng cán bộ nhằm
tạo ra bước đột phá về phát triển nhân lực cơ bản (đặc biệt ưu tiên đối với
nguồn nhân lực các ngành/lĩnh vực mũi nhọn có lợi thế so sánh, hoặc có sức

thu hút thấp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, …). Cùng với việc phát
huy tính chủ động của người lao động để xây dựng đội ngũ nhân lực đủ mạnh,
thực hiện thành công mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn.

2.2 Yêu cầu
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để tạo sự phát triển bền vững, hiệu
quả nhân lực của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm thực hiện
thành công các mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu phát triển nhân
lực của Ngành, có tầm nhìn dài hạn và bước đi thích hợp theo yêu cầu phát
triển từng giai đoạn.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải đảm bảo tính hài hoà về cơ cấu
và cân đối nhân lực theo từng ngành/lĩnh vực, vùng, miền, lãnh thổ.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải gắn với yêu cầu hội nhập quốc
tế.
2.3. Đối tượng và phạm vi của Đề án
6


Nguồn nhân lực trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông
nghiệp và PTNT, bao gồm: đội ngũ công chức, viên chức của các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ; công chức, viên chức trong hệ thống quản lý nhà nước và
dịch vụ công của ngành (thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp-PTNT;
Phòng Nông nghiệp của cấp huyện); viên chức, kỹ thuật viên (làm dịch vụ kỹ
thuật) làm việc trong khu vực công, tư ở địa bàn nông thôn; lao động nông
thôn làm nông nghiệp; cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước (kiểm soát viên,
người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước); cán bộ quản lý hợp
tác xã, tổ hợp tác và đội ngũ do nhà nước đào tạo đầu vào (đặt hàng), đội ngũ

chuyên gia đầu ngành, chất lượng cao.
3. Những căn cứ chủ yếu để xây dựng đề án
- Luật Giáo dục ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục ngày 25/11/2009; Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006.
- Các văn kiện Đại hội Đảng, đặc biệt là văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ X và lần thứ XI.
- Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ qui
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ NN và PTNT.
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 23/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/04/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Quyết
định số 899/QĐ-TTg ngày 10/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án Tái cơ cấu ngành NN theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững.
-

Các Quyết định, Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn: Quyết định số 2760/QĐ-BNN-TCTS, ngày 22 tháng 11 năm 2013
Phê duyệt "Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững"; Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH, ngày
18/6/2013 Ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án ”Tái cơ cấu
7


ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững” theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/06/2013 của Thủ tướng
Chính phủ; Quyết định số 2534/QĐ-BNN-TCCB, ngày 26/10/2011 Phê duyệt
Quy hoạch phát triển nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, giai

đoạn 2011-2020; Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH, 20/6/2013 về “Triển khai Đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững; Quyết định số 3246/QĐ-BNN-KHCN, ngày 27/12/2012 về
“Chiến lược phát triển KHCN ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai
đoạn 2013-2020”.
- Những kết quả nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản, số liệu thống kê...
về phát triển nhân lực trong nước và quốc tế.

8


PHẦN THỨ NHẤT
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
I. KHÁI QUÁT VỀ DÂN SỐ VÀ NHÂN LỰC VIỆT NAM
1.1. Dân số
Việt Nam là một trong số các quốc gia có quy mô dân số lớn trên thế
giới. Với tổng dân số khoảng 90 triệu người (năm 2013), dự báo đạt 96,2 triệu
người (năm 2020). Việt Nam có quy mô dân số lớn thứ 13 thế giới, thứ 7
châu Á và thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á (sau Inđônêsia và Philippines).
1.2. Nhân lực Việt Nam
Dân số nước ta phân bố không đều và có sự khác biệt lớn theo vùng, có
vùng mật độ dân số rất cao, có vùng mật độ dân số thưa thớt. Vùng đông dân
nhất là vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), vùng có số dân ít nhất là Tây
Nguyên. Riêng hai vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long
tập trung tới trên 40% dân số cả nước.
Dân cư Việt Nam phần đông là cư dân nông nghiệp, chiếm khoảng 70%
dân số. Những năm gần đây, ở nước ta, quá trình đô thị hoá diễn ra với mức
độ khá cao. Tuy nhiên, dân cư đô thị chỉ chiếm khoảng 30% và là nước có tỷ
lệ dân số đô thị thấp trên thế giới. Tỷ số giới tính trung bình hiện nay là 98

nam/100 nữ, trong đó vùng cao nhất là Tây Nguyên với 102 nam/100 nữ và
vùng thấp nhất là đông nam Bộ với 95 nam/100 nữ.
II. VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG CỦA NGUỒN NHÂN
LỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
2.1. Vai trò nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hiện tại, nguồn nhân lực toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn ở nước ta hiện nay được dự báo khoảng 25 triệu người (chiếm 27,8% dân
số). Hầu hết là lực lượng lao động trực tiếp, ngoài ra còn là nguồn cung cấp lao
9


động cho các ngành kinh tế khác, tạo động lực to lớn cho phát triển kinh tế - xã
hội; là yếu tố vật chất quan trọng quyết định lực lượng sản xuất và phát triển
kinh tế của đất nước.
Lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động và có mặt
trên các lĩnh vực, các vùng kinh tế nên nó đóng vai trò quan trọng trong sản
xuất lương thực, hàng tiêu dùng, các sản phẩm nông nghiệp phục vụ tiêu dùng
và xuất khẩu, phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của đất nước.
Nguồn nhân lực nông nghiệp và phát triển nông thôn có vai trò quan
trọng nhất trong việc xây dựng một nền nông nghiệp phát triển bền vững tạo
các yếu tố tổng hợp vào GDP; làm thay đổi cơ cấu kinh tế: tham gia vào việc
phân bổ một cách tối ưu các nguồn lực phát triển kinh tế như vốn, lao động, tài
nguyên nhiên nhiên, khoa học công nghệ giữa các ngành, các thành phần kinh
tế, …. Từ đó cho thấy vai trò quan trọng của con người trong sản xuất nông
nghiệp, vai trò của sản xuất nông nghiệp trong đời sống xã hội, văn hóa, nhất
là trong bối cảnh sản xuất nông nghiệp ở nước ta đang hội nhập quốc tế, thì
yếu tố con người càng trở lên vô cùng quan trọng, đặc biệt là nguồn nhân lực
chất lượng cao.
2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tư duy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo cơ chế thị trường đã có

nhiều thay đổi, tuy nhiên nhận thức của người nông dân vẫn còn lạc hậu,
chênh lệch lớn về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa nông thôn và thành
thị. Không ít người còn quan niệm chỉ cần biết chữ là đủ, không cần học lên
cao, nhiều hộ nông dân không quan tâm tới nâng cao trình độ văn hóa cho bản
thân họ và con cái họ, đã tạo ra những khó khăn cho việc phát triển văn hóa,
hạn chế lớn đến việc tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, hiệu quả
sản xuất.
Tốc độ tăng dân số tự nhiên ở khu vực nông thôn là khá cao so với khu
vực thành thị nên hàng năm số người bước vào độ tuổi lao động ở khu vực này
tăng nhanh. Tỷ lệ sinh sản cao thường đi đôi với trình độ dân trí thấp.
10


Phân bố lao động nông thôn không đều giữa các vùng miền trong cả
nước, những vùng có dân số và lao động ít lại thường có trình độ phát triển
kinh tế thấp, chủ yếu rơi vào vùng cao, vùng sâu.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tạo nên thay đổi về cơ cấu lao
động nông thôn, theo đó lao động trong nông nghiệp được rút bớt do quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa và sự phát triển các ngành phi nông nghiệp làm
tăng việc làm cho lao động nông nghiệp. Mặc dù nhiều địa phương đã chú
trọng phát triển đa dạng hóa các loại ngành nghề ở nông thôn, tuy vậy vẫn
chưa thu hút được lao động nông nghiệp nhàn rỗi. Việc tập trung lao động
nông nghiệp trong điều kiện đất canh tác ngày một thu hẹp làm cho số lượng
việc làm ngày càng giảm, dẫn tới tình trạng thừa và lãng phí sức lao động ở
nông nghiệp ngày càng tăng cao. Thời gian qua, việc cơ giới hóa trong nông
nghiệp phát triển nhanh, có nhiều cánh đồng mẫu lớn, sử dụng máy móc hiện
đại trong sản xuất nông nghiệp, đã từng bước chuyển biến trong việc thực hiện
đưa công nghiệp vào nông thôn.
Hiện nay, cơ cấu lao đông nông nghiệp, nông thôn tính chất thuần nông đã
có nhiều thay đổi, tuy nhiên lao động nông thôn vẫn lệ thuộc nhiều vào mùa

vụ, chưa có việc làm thường xuyên; kinh tế ở nông thôn chưa phát triển, thu
nhập của nông dân còn thấp nên người dân chưa quan tâm đúng mức tới sự
nghiệp giáo dục đào tạo. Do vậy, nhà nước cần có cơ chế thỏa đáng để khuyến
khích, hỗ trợ nông dân trong đào tạo và tự đào tạo để nâng cao dân trí, chủ
động trong tiếp cận cơ hội việc làm.
Nhìn chung, thu nhập và thù lao lao động tuy đã được cải thiện nhưng
vẫn thấp so với các lĩnh vực khác trong nền kinh tế; mức sống của lao động
nông thôn thấp hơn nhiều so với thành thị. Thị trường lao động chưa phát
triển, sức cạnh tranh sức lao động nông nghiệp còn yếu.

11


2.3. Thực trạng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn
2.3.1. Về số lượng, chất lượng
a) Công chức
Khoảng 1.600 công chức thuộc các cơ quan hành chính của Bộ;
Khoảng 7.000 công chức thuộc các cơ quan hành chính của Sở Nông
nghiệp và PTNT;
Khoảng 60.000 công chức của Phòng nông nghiệp và PTNT cấp huyện.
Hầu hết cán bộ công chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cũng như của các Sở và các Phòng Nông nghiệp và PTNT có trình độ đại học
trở lên về các chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi, thú y, bảo vệ thực vật, kinh tế, cơ khí nông nghiệp và phát triển
nông thôn…), thủy lợi, thủy sản, lâm nghiệp.
b) Viên chức
Khoảng 18.000 viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ.
Khoảng 26.000 viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập khác
thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công

được xếp vào các chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc lĩnh vực nông
nghiệp PTNT.
Đây là đội ngũ đông đảo, được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí
hoạt động để phục vụ quản lý nhà nước.
Trong những năm qua, đội ngũ công chức, viên chức ngành nông nghiệp
nói chung và công chức, viên chức thuộc Bộ Nông nghiệp nói riêng đã có sự
phát triển cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng yêu cầu công việc, có trình
độ chuyên môn và nghiệp vụ ngày càng được nâng cao, được quan tâm đào
tạo, bồi dưỡng thường xuyên.

12


Tuy nhiên, trong thực tế, đội ngũ công chức, viên chức chưa thật sự đáp
ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao trong quản lý xây dựng và phát triển
ngành nông nghiệp bền vững. Trong đó, việc đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức
quản lý hành chính nhà nước, kỹ năng làm việc còn hạn chế; năng lực tham
mưu, năng lực thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước còn yếu; công chức ngày
càng có xu hướng thiếu kinh nghiệm thực tiễn; cơ chế kiểm soát, đánh giá chất
lượng thực thi công vụ chưa rõ ràng…Công chức, viên chức có trình độ cao và
có kinh nghiệm đa số thuộc diện lớn tuổi, khó tìm người kế cận và thay thế. Số
cán bộ công chức, viên chức sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong giao tiếp,
trong tham gia các hội nghị, hội thảo và đàm phán quốc tế còn hạn chế. Trong
khi bối cảnh sự phát triển của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn lại
diễn ra trong điều kiện cạnh tranh quốc tế gay gắt, đòi hỏi các cán bộ quản lý
ngành ngày càng phải năng động, linh hoạt và có trình độ cao về chuyên môn,
ngoại ngữ và các kiến thức khác để có thể hợp tác và hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế.
c) Kỹ thuật viên
Khoảng 85.000 kỹ thuật viên trong hệ thống quản lý chuyên ngành của

các Tổng cục, Cục như đội ngũ thú y cơ sở; bảo vệ thực vật cơ sở; khuyến
nông viên cơ sở; kiểm lâm viên địa bàn; quản lý đê nhân dân; cán bộ thủy
nông cơ sở…
Đây là đội ngũ đông đảo, là cánh tay “nối dài” của hệ thống quản lý
chuyên ngành; trực tiếp làm việc ở địa bàn cơ sở. Tuy nhiên, về tổ chức, xây
dựng đội ngũ, cơ chế quản lý, chế độ, chính sách chưa đồng bộ, chưa mang
tính khuyến khích, thống nhất giữa các địa phương; việc bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn cho đội ngũ này hầu như chưa được quan tâm đúng mức.
d) Lao động nông thôn
Khoảng 220.000 kỹ thuật viên/những người làm dịch vụ kỹ thuật ở địa
bàn nông thôn như những người làm dịch vụ, kinh doanh giống, thức ăn chăn
nuôi, vật tư nông nghiệp, thuyền trưởng, máy trưởng tàu khai thác hải sản….
13


Khoảng 24,5 triệu lao động (nông dân) trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản,…Nhìn chung, đối với lực lượng lao động này có năng suất
lao động thấp, phương thức sản xuất lạc hậu, hiệu quả không cao. Trình độ
chuyên môn kỹ thuật của lao động có việc làm ở nông thôn còn quá thấp, hầu
hết chưa qua đào tạo (chiếm trên 83% tổng số lao động có việc làm). Lao động
có việc làm có kỹ năng chuyên môn chỉ chiếm 17%.
Đối tượng này thuộc phạm vi Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo Quyết định “1956” của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Cán bộ quản lý doanh nghiêp nhà nước thuộc ngành
Khoảng 13.000 cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước thuộc
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (trong tổng số nhân lực lao động
khu vực này là 240 nghìn người).
Nhiều cán bộ quản lý doanh nghiêp này chưa được qua đào tạo chính
quy, mà thường chỉ được bồi dưỡng theo hình thức giáo dục cộng đồng hoặc
tiếp thu kiến thức, kỹ năng theo học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm. Sự bất cập về

trình độ quản lý trong các doanh nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn
so với yêu cầu phát triển Ngành và kinh tế đất nước hiện nay ngày càng gia
tăng. Vì vậy để đảm bảo tăng GDP từ nông nghiệp đóng góp cho nền kinh tế
quốc dân, các doanh nghiệp nông nghiệp cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ
tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực.
2.3.2. Chính sách quản lý và sử dụng nhân lực ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn
Trong những năm qua, nhìn chung chính sách quản lý và sử dụng nhân
lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có những bước tiến bộ rõ
rệt, góp phần xây dựng, sử dụng và phát huy sức mạnh nguồn nhân lực một
cách hiệu quả, tạo ra năng suất lao động, hiệu quả kinh tế cao. Nhà nước cũng
đã có hệ thống chế độ chính sách đãi ngộ cụ thể đối với đội ngũ công chức,
viên chức.

14


Bên cạnh những kết quả đạt được, chính sách quản lý, sử dụng cán bộ
còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập. Thực tế, chế độ chính sách, cơ chế quản lý
cán bộ chưa động bộ, chính sách trả lương và cơ chế hiện hành khác đã
không/chưa thu hút được nhân lực chất lượng cao, người tài. Do đó, khoảng
cách giữa yêu cầu phát triển ngành và trình độ của công chức, viên chức trong
ngành ngày càng tăng, thiếu hụt cán bộ giỏi, chuyên gia đầu ngành. Kết quả là
có sự lãng phí nguồn lực, sử dụng lao động thiếu hiệu quả, năng suất lao động
thấp trong một số khu vực, lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và phát triển nông
thôn.

15



Thống kê
Thực trạng nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
(Tháng 5/2014)
Dân số, nguồn nhân lực

Người

I. Dân số

90.000.000

II. Tổng số nhân lực làm việc trong nền kinh tế của cả nước

55.000.000

III. Nhân lực ngành nông nghiệp và PTNT

25.066.600

1. Đội ngũ công chức
- Các cơ quan hành chính của Bộ Nông nghiệp và PTNT
- Các cơ quan địa phương, trong đó:

1.600
67.000

2. Đội ngũ viên chức
- Các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Nông nghiệp và PTNT

18.000


- Các đơn vị sự nghiệp công lập khác thực hiện chức năng phục
vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công được xếp vào các
chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc lĩnh vực nông nghiệp và
PTNT

26.000

3. Đội ngũ kỹ thuật viên

85.000

(Thuộc hệ thống quản lý chuyên ngành của các Tổng cục, Cục
như: đội ngũ thú y cơ sở; bảo vệ thực vật cơ sở; khuyến nông
viên cơ sở; kiểm lâm viên địa bàn; quản lý đê nhân dân; cán bộ
thủy nông cơ sở)
4. Đội ngũ lao động nông thôn
- Kỹ thuật viên/những người làm dịch vụ kỹ thuật ở địa bàn
nông thôn như những người làm dịch vụ, kinh doanh giống, thức
ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp, thuyền trưởng, máy trưởng tàu
khai thác hải sản….

220.000

- Lao động (nông dân) trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản,

24.500.000

5. Đội ngũ quản lý doanh nghiệp nhà nước (gồm kiểm soát

viên, người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp)

13.000

6. Đội ngũ cán bộ quản lý HTX, tổ hợp tác

136.000

(Ban Quản trị, Trưởng Kiểm soát, Kế toán trưởng, Tổ trưởng Tổ
hợp tác, ...)

16


2.3.3. Những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm đối
với việc phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn
2.3.3. 1. Những ưu điểm
Nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn có số lượng
đông, dồi dào. Với bề dày truyền thống từ nhiều năm nay, việc đào tạo bồi
dưỡng nguồn nhân lực đã được Bộ, ngành, địa phương trong cả nước quan
tâm triển khai thực hiện, đã xây dựng được một lực lượng lớn nguồn nhân lực
cho Ngành, từng bước đáp ứng được nhu cầu về số lượng nhân lực nông
nghiệp và phát triển nông thôn, đóng góp phần không nhỏ trong việc hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của Ngành. Trong những năm qua, nguồn
nhân lực đã tạo ra sự tăng trưởng liên tục trong sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp;
có sự chuyển dịch tích cực, hiệu quả về cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông
thôn. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được tăng cường, phát triển. Xuất khẩu
tăng, một số mặt hàng có vị thế cao trên thị trường quốc tế. Các tổ chức chính
trị xã hội và chính quyền địa phương được củng cố, phát triển và ổn định. Đời

sống nông dân được cải thiện rõ rệt, góp phần quan trọng trong việc xoá giảm
nghèo, an ninh quốc gia được đảm bảo. Chất lượng đội ngũ nhân lực ngày
càng tăng, tỷ lệ được đào tạo cơ bản ngày càng cao, chuyên ngành học ngày
càng phù hợp với vị trí công việc, đáp ứng được yêu cầu công việc. Quy mô
nhân lực của ngành có sự gia tăng trên tất cả các lĩnh vực.
2.3.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc xây dựng đội ngũ nhân lực,
nhìn chung chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng thời
kỳ hội nhập quốc tế và yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức có bằng cấp, chứng chỉ tăng lên,
nhưng chất lượng thực sự đáng lo ngại. Nhiều Chất lượng nhân lực chưa đồng
đều giữa khối, khu vực quản lý nhà nước, sự nghiệp và khối doanh nghiệp,…
Nhiều công chức, viên chức được đào tạo từ các chuyên ngành nông nghiệp
17


như trồng trọt, chăn nuôi, cơ khí nông nghiệp, thủy lơi, nuôi trồng thủy sản,
lâm nghiệp, đê điều… Tuy nhiên, các vị trí lãnh đạo và quản lý hiện tại cần
đòi hỏi phải được trang bị thêm về kiến thức, kỹ năng quản trị, luật, hành
chính nhà nước.
Nhiều công chức, viên chức, …có trình độ/kỹ năng chưa cao, thiếu tính
chuyên nghiệp và tác phong công nghiệp…kể cả một bộ phận nguồn nhân lực
đã qua đào tạo cũng chưa đáp ứng với phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại;
chưa thực sự am tường, chưa chủ động triển khai thực hiện công việc và mức
độ mẫn cán với công việc được giao. Tỷ lệ cán bộ/lao động được đào tạo lại,
bổ sung, cập nhật kiến thức/kỹ năng còn thấp. Số lượng, cơ cấu ngành nhân
lực chưa hợp lý, chưa phủ khắp các lĩnh vực hoạt động; thiếu cán bộ giỏi,
chuyên gia đầu ngành. Đặc biệt, có khoảng cách khá lớn, chênh lệch lớn về
chất lượng nhân lực giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng trong cả nước
về số người được đào tạo chuyên môn kỹ thuật ở tất cả các trình độ đào tạo.

Điều đó đang đòi hỏi cần phải có sự nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm tạo ra một tổng thể nhân lực
hài hoà đủ mạnh thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội.
Có thể rút ra một số đặc điểm về thực trạng nhân lực ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn như sau:
- Nguồn nhân lực khá dồi dào, nhưng chưa được khai thác, chưa được
nâng cấp, còn việc đào tào chưa thật đến nơi đến chốn, nhiều người chưa được
đào tạo.
- Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, dẫn đến trình trạng mâu thuẫn
giữa lượng và chất.
- Thiếu hụt nhân lực chất lượng cao, chuyên gia đầu ngành, đội ngũ kỹ
sư, nhà khoa học thực sự giỏi, thiếu người tham mưu giỏi, kể cả người lãnh
đạo, quản lý. Điều đó ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực ngành.

18


- Sự kết hợp, bổ sung, đan xem giữa nguồn nhân lực từ nông dân, trí
thức đến công chức, viên chức, đội ngũ quản lý, …chưa tốt, thiếu động lực để
cùng nhau thực hiện sự nghiệp phát triển ngành.
Nhìn chung, xét về số lượng, chất lượng và cơ cấu có nhiều mặt chưa
ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
2.3.3.3. Những nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
- Việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong thời gian qua tuy có sự
quan tâm thực hiện, nhưng chất lượng và hiệu quả chưa cao, chưa tạo được
đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Nội dung đào
tạo một số chuyên ngành chưa được chuẩn hoá, thống nhất, ít đổi mới, chưa
thiết thực và sát thực tế, còn nặng về lý thuyết, nhẹ thực hành; các cơ sở đào
tạo chưa kịp thời mở các ngành, nghề mới xã hội đang có nhu cầu. Quy mô
đào tạo tăng nhưng mất cân đối, một số ngành nghề (chủ yếu thuộc lĩnh vực

kinh tế, tài chính) tăng mạnh, trong khi một số ngành nghề chuyên môn mang
tính nhiệm vụ chính trị của ngành chưa được quan tâm đúng mức.
- Hiện nay, với cơ chế tự chủ tài chính, nhiều cơ sở đào tạo đang phải
chạy đua với số lượng tuyển sinh hàng năm. Do đó, một số cơ sở đào tạo thiếu
tầm nhìn và sự đầu tư phát triển mang tính chiến lược dài hạn.
- Cơ chế tuyển dụng, chính sách quản lý, sử dụng cán bộ còn bộc lộ một
số hạn chế, bất cập. Chưa có sự ưu tiên, khuyến khích đặc thù đối với nhân lực
ngành. Điều đó dẫn đến hàm lượng chất xám trong việc đóng góp vào giá trị
nông sản chưa cao, chảy máu chất xám, lãng phí nguồn lực, sử dụng lao động
thiếu hiệu quả.

19


PHẦN THỨ HAI
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NỘI DUNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2014-2020

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Bám sát các chủ trương, đường lối của đảng, chính phủ về chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn đến năm 2020.
- Có tầm nhìn dài hạn, bước đi thích hợp theo yêu cầu phát triển từng giai
đoạn; đảm bảo tính hài hoà về cơ cấu và cân đối về nhân lực theo từng lĩnh
vực thuộc Ngành, từng vùng, miền, lãnh thổ, đảm bảo cân đối nhân lực cho
phát triển KT-XH các địa phương và đất nước.
- Có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng phát triển nhân tài, xây dựng đội ngũ
chuyên gia đầu ngành; đảm bảo tính thời đại, tiếp cận trình độ các nước tiên

tiến ở khu vực, đảm bảo công bằng và hài hòa lợi ích.
- Coi việc đẩy mạnh, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và đổi mới
cơ chế chính sách, tuyển dụng; quản lý, sử dụng cán bộ là giải pháp then chốt
trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; gắn đào tạo, bồi dưỡng với
tuyển dụng, quản lý và sử dụng cán bộ, đáp ứng vị trí việc làm. Tăng cường
đào tạo theo theo đặt hàng và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Trong đó,
nhà nước tập trung hỗ trợ đào tạo một số lĩnh vực đặc thù của ngành.
- Thực hiện thành công các mục tiêu của Đề án ”Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” theo
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Gắn với yêu cầu hội nhập quốc tế, xây dựng các cơ sở đào tạo đạt trình
độ quốc tế và đào tạo đội ngũ chuyên gia đầu ngành, nhân lực trình độ cao
20


trong một số lĩnh vực nhằm tiếp cận trình độ của các nước tiên tiến trong khu
vực, dần tiếp cận trình độ quốc tế.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm xây dựng đội ngũ nhân lực
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2014-2020 đảm bảo số
lượng, hợp lý về cơ cấu và trình độ, nâng cao năng lực cạnh tranh của nhân
lực nước ta đối với các nước tiên tiến trong khu vực. Một số lĩnh vực tiếp cận
trình độ các nước phát triển, hình thành đội ngũ nhân lực chất lượng cao.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần phát triển nguồn nhân lực
một cách toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức, có năng lực tự học,
tự đào tạo, năng động, chủ động, tự lực, sáng tạo, có tri thức và kỹ năng nghề
nghiệp cao, có khả năng thích ứng, đủ sức đảm đương công việc được giao và
chủ động trong môi trường sống, làm việc.
- Xây dựng đội ngũ nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn để


thực hiện thắng lợi mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ, phục vụ quá trình CNH, HĐH
nông nghiệp nông thôn ở nước ta.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ nguồn nhân lực đội ngũ nhân
lực nông nghiệp và phát triển nông thôn đảm bảo đủ số lượng, có cơ cấu hợp
lý về trình độ đào tạo và chuyên môn, có chất lượng cơ bản đáp ứng nhu cầu
thực hiện nhiệm vụ đặt ra trong dài hạn.
- Xây dựng nội dung, nhiệm vụ, giải pháp và các hoạt động nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phù hợp với từng đội
ngũ nhân lực của ngành.

21


- 100% các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ xây dựng mô tả vị trí việc làm theo
hướng làm rõ các nhiệm vụ phải thực hiện, yêu cầu về kỹ năng, tiêu chuẩn cần
có và thực hiện tuyển dụng theo mô tả đối các đội ngũ nhân lực công chức,
viên chức thuộc Bộ nhằm gắn đào tạo, bồi dưỡng với tuyển dụng và sử dụng
cán bộ.
- Xây dựng văn bản hướng dẫn về khung tiêu chí đánh giá công chức,
viên chức cho các đơn vị (Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm xây dựng các tiêu
chí cụ thể).
- Xây dựng một số cơ chế chính sách hợp lý thu hút nhân lực, trong đó có
nhân lực chất lượng cao, cán bộ giỏi, chuyên gia đầu ngành góp phần xây
dựng đội ngũ nhân lực chất lượng cao.
II. NỘI DUNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 20142020

Để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2014-2020, nội dung triển khai thực
hiện phải đáp ứng, gắn chặt với yêu cầu nhiệm vụ, tính đặc thù đối với từng
đội ngũ nhân lực như sau:
2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
Nhiệm vụ
Nâng cao chất lượng tuyển dụng.

Hoạt động
- Xây dựng vị trí việc làm.

Kiện toàn công tác quản lý, sử
dụng nguồn nhân lực thông qua
cơ chế giám sát, đánh giá kết quả
thực thi công vụ.
Đào tạo, bồi dưỡng tiêu chuẩn - Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo quy
(ngạch; chức vụ lãnh đạo, quản định chung.
lý), chuyên môn, nghiệp vụ và - Xây dựng, thực hiện cơ chế đào tạo, bồi
22


dưỡng riêng của Bộ (đối với công chức
kiến thức, kỹ năng.

thuộc ngành, thông qua các chương trình
đào tạo đặc thù do các Cục, Tổng cục quản
lý chuyên ngành đề xuất).

Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm
thực tiễn.


Áp dụng cơ chế điều động, biệt phái, luân
chuyển công chức giữa trung ương và địa
phương trong hệ thống ngành.

2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức
Nhiệm vụ
Nâng cao chất lượng tuyển dụng.

Hoạt động
- Xây dựng vị trí việc làm.

Kiện toàn công tác quản lý, sử dụng
nguồn nhân lực thông qua cơ chế
giám sát, đánh giá kết quả thực thi
nhiệm vụ.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo quy
Đào tạo, bồi dưỡng tiêu chuẩn (chức định chung.
danh nghề nghiệp; chức vụ lãnh đạo, - Xây dựng, thực hiện cơ chế đào tạo, bồi
quản lý), chuyên môn, nghiệp vụ và dưỡng riêng của Bộ thông qua các
kiến thức, kỹ năng.

chương trình đào tạo đặc thù do các Cục,
Tổng cục quản lý chuyên ngành đề xuất.

Xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ
một cách đồng bộ, gồm: hệ thống Tổ chức điều tra thực trạng, tổng hợp,
chức danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn phân tích nhằm đề xuất cơ chế, chính
chức danh, chế độ chính sách đãi sách phù hợp.
ngộ.

2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ kỹ thuật viên
Nhiệm vụ

Hoạt động

23


Xây dựng cơ chế quản lý hệ Tổ chức điều tra thực trạng, tổng hợp,
thống/quản lý tổng thể/quản lý vĩ phân tích từ đó đề xuất cơ chế quản lý nhà
mô đối với đội ngũ kỹ thuật viên.

nước đối với đội ngũ này.

Xây dựng tiêu chuẩn, điều kiện về Tổ chức điều tra thực trạng, tổng hợp,
chuyên môn và các tiêu chuẩn điều phân tích nhằm đề xuất các tiêu chuẩn
kiện khác tùy theo từng lĩnh vực điều kiện (hành nghề) đối với đội ngũ kỹ
(tiêu chuẩn, điều kiện để hành thuật viên hoạt động ở các lĩnh vực chuyên
nghề).

ngành khác nhau.

Xây dựng cơ chế đào tạo, bồi dưỡng Xây dựng và thực hiện theo các chương
(cấp chứng chỉ đủ điều kiện hành trình đào tạo, bồi dưỡng đặc thù do các
nghề).

Tổng cục, Cục đề xuất
Tổ chức điều tra thực trạng, tổng hợp,

Xây dựng chế độ, chính sách chung. phân tích từ đó đề xuất chế độ chính sách

chung.
2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Nhiệm vụ

Hoạt động

Đào tạo có trọng tâm, trọng điểm lao động nông thôn ở trình Thực hiện các
độ sơ cấp nghề, kỹ thuật viên, cần có chứng chỉ hành nghề: hoạt động đào
thuyền trưởng, máy trưởng, người làm nghề dịch vụ thú y, tạo theo khuôn
bảo vệ thực vật, sản xuất kinh doanh giống, vật tư nông khổ của Đề án
nghiệp,…

1956.

Đào tạo lao động nông thôn trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Đào tạo lao động nông thôn có chứng chỉ nghề để đủ điều
kiện hợp đồng lao động với các doanh nghiệp nông nghiệp.
2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực quản lý doanh nghiệp nhà nước
(gồm kiểm soát viên, người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp)
Nhiệm vụ

Hoạt động

24


- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng chuẩn cho các thành viên - Tổ chức khảo sát, nghiên cứu đánh giá thực
giữ vai trò kiểm soát và đại diện trạng, thay đổi cấu trúc tổ chức của các công
cho nhà nước trong phạm vi phần ty nhà nước trước đây và địa vị pháp lý của

vốn góp tại các doanh nghiệp đáp các thành viên giữ vai trò kiểm soát và đại
ứng các tiêu chí quy định.

diện cho nhà nước trong phạm vi phần vốn

- Xây dựng quy định về chức góp tại các doanh nghiệp này để đề xuất kế
trách, nhiệm vụ đội ngũ cán bộ hoạch đào tạo phù hợp (đối tượng, nội dung,
quản lý doanh nghiệp nhà nước.
-

kinh phí).

Xây dựng quy định về việc - Xây dựng và thực hiện theo các chương

kiểm tra, đánh giá thực hiện chức trình đào tạo, bồi dưỡng đặc thù do các
trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát
bộ quản lý doanh nghiệp nhà triển nông thôn I và II chủ trì đề xuất.
nước.

2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác
Nhiệm vụ

Hoạt động

Xây dựng kế hoạch - Tổ chức khảo sát, nghiên cứu đánh giá thực trạng, mô
đào tạo, bồi dưỡng hình tiêu biểu về kinh tế hợp tác (Hợp tác xã, Tổ hợp
chuẩn cho các cán bộ tác) thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ để đề xuất kế
quản lý hợp tác xã, tổ hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp (đối tượng, nội dung,
hợp tác.


kinh phí).
25


×