Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng; thực hiện tinh giản bộ máy biên chế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.32 KB, 102 trang )

ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH
HUYỆN UỶ BA CHẼ
*
Số - ĐA/HU

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Ba Chẽ, ngày

tháng 12 năm 2014

ĐỀ ÁN
Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy biên chế
--------Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã
hội trên cơ sở cương lĩnh, chiến lược, chủ trương, định hướng. Đảng ta luôn tôn
trọng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, dựa vào dân để xây dựng Đảng
và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo, tôn trọng,
phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể chính trị xã hội; thường
xuyên đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng.
Tỉnh uỷ Quảng Ninh đã có chủ trương, định hướng đúng đắn, lãnh đạo ổn
định về chính trị, phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo quốc phòng- an ninh trên
địa bàn tỉnh. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIII đã đề ra: “Tiếp tục
đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức đảng; nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống chính trị.
Phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững trên cơ sở nâng cao hơn nữa
năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế” . Tỉnh uỷ đã
chủ động báo cáo với bộ chính trị, đề xuất giải pháp phát triển kinh tế xã hội.
Bộ Chính trị đã có Kết luận 108-KL/TƯ: "Xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành
tỉnh công nghiệp, dịch vụ theo hướng hiện đại vào năm 2015, là tỉnh dịch vụ
công nghiệp hiện đại vào năm 2020, phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững".


Trên cơ sở chủ trương, định hướng đó, tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030, quy hoạch phát triển kinh tế các ngành, địa phương, các lĩnh vực..., xây
dựng Đề án thành lập Khu Hành chính kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Khu kinh tế
cửa khẩu Móng Cái cùng với nhiều giải pháp đồng bộ, khai thác tiềm năng, lợi
thế, thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội... Đến nay, các cấp uỷ đảng, chính
quyền, các ban, ngành trong toàn tỉnh đang tổ chức thực hiện đạt kết quả.
Năm 2014, tiếp tục quán triệt các nghị quyết của Trung ương về nâng cao
năng lực, sức chiến đấu, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; Thực hiện
Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28/5/2013 của BCH TW Đảng (khoá XI) về:
“Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”; Chỉ thị
số 25-CT/TU, ngày 28/02/2014 của Tỉnh uỷ Quảng Ninh V/v xây dựng và triển
khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, sức chiến đấu; đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng và tinh giản bộ máy biên chế” và Nghị quyết số 10-NQ/TU
1


ngày 05/12/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về phương hướng nhiệm vụ
năm 2014 với chủ đề: “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tinh giản bộ
máy, biên chế và đồng hành cùng doanh nghiệp”.
Ban chấp hành Đảng bộ huyện Ba Chẽ xây dựng Đề án “Đổi mới phương
thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản
bộ máy biên chế” làm cơ sở khoa học nhằm định hướng đổi mới toàn diện phương
thức lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng từ huyện đến cơ sở, nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng và đảng viên; sắp xếp, tinh giản tổ chức bộ
máy biên chế trên địa bàn huyện; đánh giá đúng thực trạng, xác định mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp thiết thực có tính khả thi với lộ trình thực hiện cụ thể; đề xuất
các cơ chế chính sách có liên quan trong quá trình triển khai đề án, góp phần xây
dựng hệ thống chính trị vững mạnh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, góp phần thực hiện thắng lợi các nghị quyết

của Đảng, của Tỉnh uỷ và Huyện uỷ Ba Chẽ, từng bước khắc phục khó khăn, xây
dựng huyện Ba Chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, góp phần xây dựng tỉnh Quảng Ninh cơ bản trở
thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2015 và trở thành tỉnh dịch
vụ, công nghiệp hiện đại vào năm 2020.
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG, SỰ CẦN THIẾT
VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG

1- Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội
(1) Ba Chẽ là huyện miền núi vùng sâu vùng xa, nằm phía đông bắc tỉnh
Quảng Ninh, địa bàn rộng, đồi núi hiểm chở, dân cư thưa thớt. Tổng diện tích
toàn huyện 60.855,56 ha, rừng và đất rừng chiếm trên 80% diện tích. Huyện có
8 đơn vị hành chính gồm 7 xã, 1 thị trấn với 75 thôn, khu dân cư (66 thôn, 9
khu phố). Trong đó có 7/7 xã thuộc diện khó khăn theo quy định của Chính phủ,
25/66 thôn đặc biệt khó khăn. Dân số toàn huyện 20.581 người. Có 10 dân tộc
anh em cùng sinh sống, dân tộc thiểu số chiếm 80%, trong đó, dân tộc Dao
chiếm 43,6%, Kinh 20,2%, Sán Chỉ 18%, Tày 16,5%, còn lại các dân tộc: Cao
Lan, Sán Dìu, Thái, Mường, Nùng, Hoa 1,7%.
Những năm qua, Ba Chẽ được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, của
Tỉnh Quảng Ninh: hạ tầng kỹ thuật, các công trình dân sinh đã được đầu tư đáng
kể, góp phần quan trọng khắc phục dần khó khăn, từng bước phát triển kinh tếxã hội, nâng cao đời sống nhân dân… Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch
theo hướng tích cực; kinh tế Lâm nghiệp đã phát triển trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn của Huyện. Chương trình xây dựng nông thôn mới đang thực hiện có
hiệu quả. Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, an sinh xã hội, an ninh quốc phòng
2


được chú trọng. Ba Chẽ có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng an ninh. Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, Tỉnh uỷ, Uỷ ban

kháng chiến hành chính Hải Ninh đã xây dựng căn cứ địa kháng chiến của tỉnh
ở huyện Hải Chi (Ba Chẽ ngày nay) đóng trụ sở tại Khe Lao - xã Lương Mông.
Thời kỳ 1979-1983, Ba Chẽ là nơi đặt Sở chỉ huy Đặc khu Quảng Ninh; nơi đây
có nhiều di tích lịch sử cách mạng, lịch sử văn hóa, như: Di tích Lò Gốm Sứ cổ,
Di tích Miếu Ông, Miếu Bà (xã Nam Sơn), Di tích Đình Làng Dạ (xã Thanh
Lâm), Di tích Lịch sử Khe Lao (xã Lương Mông)...
(2) Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều khó khăn,
hạn chế: Kinh tế - xã hội chậm phát triển và rất nhiều khó khăn: giá trị tăng
thêm các ngành kinh tế, giá trị, sản phẩm hàng hóa, năng suất, chất lượng thấp,
quy mô sản xuất còn nhỏ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, ngành Nông - Lâm
- Thủy sản chiếm tỷ trọng cao (43% năm 2014); công nghiệp, dịch vụ không
phát triển. Thu ngân sách trên địa bàn thấp (bình quân 9 tỷ đồng/năm). Hệ thống
hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều yếu kém. Chưa thu hút được các nhà đầu tư
chiến lược. Tiềm năng du lịch và một số lợi thế của địa phương như sét, đá, vật
liệu xây dựng, tài nguyên thiên nhiên chưa được khai thác, phát huy, phát triển. Tỷ
lệ hộ nghèo và cận nghèo cao trên 30%; lao động qua đào tạo thấp (chiếm
25%); thu nhập bình quân đầu người năm 2014 là 14 triệu đồng/người/năm,
bằng 26% so với mức thu nhập bình quân của tỉnh Quảng Ninh. Đời sống nhân
dân còn thấp xa so với các địa phương trong tỉnh. Đồng bào dân tộc thiểu số vẫn
còn tồn tại một số tập tục lạc hậu…
2- Tình hình xây dựng hệ thống chính trị:
(1) Công tác xây dựng hệ thống chính trị được Huyện ủy chú trọng:
Huyện ủy đã chủ động phát huy vai trò lãnh đạo trực tiếp, toàn diện, phát huy
sức mạnh đoàn kết, tập trung dân chủ; chỉ đạo có định hướng trọng tâm trọng
điểm: lập quy hoạch chiến lược phát triển KTXH, đảm bảo an ninh quốc phòng
địa phương; các công tác: Tổ chức, cán bộ, nội chính, giáo dục chính trị tư
tưởng, dân vận, kiểm tra giám sát, văn phòng cấp ủy...có tiến bộ đáp ứng yêu
cầu hoạt động cấp ủy trong tình hình mới. Huyện ủy quan tâm lãnh đạo củng cố
xây dựng bộ máy chính quyền từ huyện đến xã, có những chuyển biến tích cực
về phương pháp chỉ đạo, điều hành. Quy chế hoạt động, các chương trình, kế

hoạch được xây dựng cụ thể. Tập trung chỉ đạo thực hiện có kết quả các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng nông thôn
mới, giải quyết các vấn đề bức xúc trong nhân dân...
Hoạt động của HĐND các cấp đã từng bước phát huy hiệu lực, hiệu
quả hoạt động, đã ban hành nhiều nghị quyết chuyên đề thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. MTTQ và các đoàn thể đã bám sát chủ
trương, nghị quyết của Huyện uỷ, cụ thể hoá sáng tạo trong tổ chức thực hiện
nhiều việc có hiệu quả như: phong trào thi đua chug sức xây dựng nông thôn
mới; giúp dân thoát nghèo; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội; củng cố
3


nâng cao chất lượng hoạt động MTTQ, đoàn thể, thực hiện xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân
Đảng bộ huyện có 26 tổ chức cơ sở đảng, 141 chi bộ trực thuộc đảng bộ
và 1.544 đảng viên. Hàng năm, có từ 75-85% số cơ sở đảng và từ 59-70% chi bộ
trực thuộc Đảng ủy đạt trong sạch vững mạnh. Có 25 phòng, ban chuyên môn,
cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện. Tổng biên chế cán bộ, công chức, viên
chức thuộc huyện quản lý có mặt 1.002/1.044 biên chế được giao. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ cơ bản đạt chuẩn (thạc sĩ chiếm
9,43%, Đại học 77,35%)
(2) Tuy nhiên: Một số cơ sở Đảng: năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
còn hạn chế, tính sáng tạo trong tổ chức thực hiện không nhiều. Chất lượng hoạt
động của một bộ phận chi bộ thôn, khu còn hạn chế; vai trò gương mẫu của một
bộ phận cán bộ, đảng viên chưa cao. Công tác chỉ đạo, điều hành của chính
quyền một số việc chưa quyết liệt. Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực (đất
đai, xây dựng cơ bản, môi trường...) chưa theo kịp yêu cầu. Phương thức tổ
chức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị xã hội ở huyện và cơ
sở chậm đổi mới, có việc, có thời điểm còn hành chính. Chưa thực sự phát huy
được sức mạnh tổng hợp của nhân dân trong tham gia phát triển kinh tế xã hội,

tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới. Hoạt động của một bộ phận chi
đoàn, chi hội có chiều hướng cầm chừng.
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG

ĐẢNG BỘ HUYỆN

ĐẢNG BỘ CƠ SỞ

8 ĐẢNG
BỘ XÃ,
THỊ TRẤN

103 CHI BỘ
TRỰC THUỘC

3 ĐẢNG BỘ
CƠ QUAN,
1 ĐẢNG BỘ
DN

31 CHI BỘ
TRỰC THUỘC

CHI BỘ CƠ SỞ

02 ĐẢNG
BỘ LLVT

11 CHI BỘ
HÀNH

CHÍNH SỰ
NGHIỆP

07
CHI BỘ TRỰC
THUỘC

Bảng 01: Chất lượng các chi, đảng bộ cơ sở
4

01 CHI BỘ
DOANH
NGHIỆP


Xế
p
loại

TSVM
Tiêu biểu

Hoàn thành
tốt nhiệm vụ

TSVM

Hoàn thành
nhiệm vụ


Ghi
chú

Yếu

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %

2011

05

17,8

6

19

67,86

03

10,71

01

3,57

0

0

2012

05

17,8
6

16

57,14

05


17,86

0

0

02

7,14

2013

05

18,52

16

59,26

05

18,52

01

3,7

0


0

Bảng 02: Chất lượng các chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở
Xế
p
loại

TSVM
Tiêu biểu

Hoàn thành
tốt nhiệm vụ

TSVM

Hoàn thành
nhiệm vụ

Yếu

Ghi chú

SL

TL %

SL

TL

%

SL

TL %

SL

TL
%

SL

TL
%

2011

18

14,51

56

45,16

36

29,03


14

11,3

0

0

2012

28

21,21

61

46,2

31

23,5

12

9,1

0

0


2013

30

21,3

70

49,64

36

25,53

5

3,54

0

0

Bảng 03: Kết quả đánh giá chất lượng đảng viên toàn đảng bộ
Xếp
loại

ĐTC-HTSXNV

ĐTC - HTTNV


ĐTC - HTNV

Không HTNV

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %

2011

137

11,08

903

73,05


187

15,12

8

0,64

2012

153

11,2

1032

75,6

163

11,94

17

1,24

2013

172


11,63

1144

77,4

146

9,87

16

1,08

6/2014

Tổng số đảng viên: 1.544 (chưa phân loại)

II- SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1- Nhằm cụ thể hóa chủ trương, đường lối, chính sách, chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Các chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy
Quảng Ninh về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh. Vận dụng
sáng tạo trong thực tiễn trên địa bàn của huyện Ba chẽ góp phần ổn định chính
trị, phát triển kinh tế xã hội của của huyện Ba Chẽ, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5


2- Nâng cao năng lực, sức chiến đấu; đổi mới phương thức lãnh đạo của

các cấp ủy Đảng và tinh giản bộ máy, biên chế hiện nay là thực sự cấp thiết nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới hoàn thiện, đồng bộ về tư duy, nhận thức của cán bộ,
đảng viên, quần chúng và phương pháp hoạt động của các tổ chức trong hệ thống
chính trị đồng thời sắp xếp lại theo hướng tinh, gọn tổ chức, bộ máy, biên chế các
cơ quan, đơn vị nhà nước phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
3- Khắc phục những hạn chế trong công tác lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, công tác quản lý Nhà nước, hoạt động của MTTQ, các đoàn thể chính trị và
thực trạng bất cập về tổ chức, bộ máy, biên chế công chức, viên chức hiện nay. Từ
đó nghiên cứu những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, đột phá và xây dựng lộ trình
thực hiện đảm bảo tính khả thi cao trong thực tiễn. Nhằm thực hiện sự lãnh đạo trực
tiếp, toàn diện của Đảng, phát huy tốt nhất vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức
Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc các đoàn thể chính trị, đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân tạo nên sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi chủ trương, định hướng
của Đảng phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
III- CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1- Cơ sở chính trị:
1.1- Quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị; xây dựng đội ngũ cán bộ:
(1) Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội của Đảng ta xác định: Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn,
ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng
lực lãnh đạo. Giữ vững truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, tăng
cường dân chủ và kỷ luật trong hoạt động của Đảng…Đảng chăm lo xây dựng
đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, có phẩm chất, năng lực, có sức chiến đấu
cao theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; quan tâm bồi dưỡng, đào tạo lớp
người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
(2) Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam khoá XI: Đảng là một tổ chức chặt

chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ
chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thương yêu đồng
chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện các nguyên tắc: tự phê bình và
phê bình, đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, gắn bó mật
thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
(3) Luật Công đoàn Việt Nam và các Điều lệ của MTTQ Việt Nam, Công
đoàn, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh...

6


- Nghị quyết Đại hội XI của Đảng xác định: Tiếp tục phát huy dân chủ và
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đổi mới và nâng cao chất lượng
hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân. Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng thật
sự trong sạch, vững mạnh, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán
bộ, đảng viên; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
(4) Chiến lược phát triển kinh tế 2011-2020 theo tinh thần Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI đã xác định: Trong điều kiện Đảng ta là đảng cầm quyền
và có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, phương
thức lãnh đạo của Đảng phải chủ yếu bằng Nhà nước và thông qua Nhà nước.
Hoàn thiện nội dung và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, gắn quyền hạn
với trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng lãnh đạo của các cấp ủy đảng;
tăng cường dân chủ trong Đảng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân là nội
dung quan trọng của đổi mới chính trị phải được tiến hành đồng bộ với đổi mới
kinh tế. Coi trọng mở rộng dân chủ trực tiếp trong xây dựng Đảng và xây dựng
chính quyền, khắc phục tình trạng Đảng buông lỏng sự lãnh đạo hoặc bao biện
làm thay chức năng, nhiệm vụ quản lý điều hành của chính quyền.

(5) Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18/3/2002 Hội nghị Trung ương 5
(khoá IX) “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị xã, phường, thị
trấn”.
(6) Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 30/7/2007 Hội nghị Trung ương 5
(khoá X) “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của
hệ thống chính trị”.
(7) Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 02/02/2008 Hội nghị Trung ương 6
(khoá X) “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất
lượng đội ngũ cán bộ đảng viên”
(8) Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân
vận trong tình hình mới xác định một trong những nhiệm vụ cần tập trung thực
hiện là: Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể
chính trị- xã hội... để tập hợp nhân dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới.
(9) Nghị quyết số 12-NQ/ TW ngày 16/01/2012 Hội nghị Trung ương 4
khoá XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
(10) Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ chính trị (hoá IX) và
Kết luận số 13-KL/TW ngày 28/10/2011 của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 54-NQ/TW về “Phát triển kinh tế- xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh
vùng đồng bằng sông hồng đến năm 2010 định hướng đến năm 2020”.
7


(11) Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/12/2011 của Bộ chính trị (khá
XI) về “Xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế”
(12) Kết luận số 62-KL/TW ngày 8/12/2009 của Bộ chính trị (khoá X)
về “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ Việt Nam và
các đoàn thể chính trị- xã hội”.

(13) Kết luận số 63-KL/TW ngày 27/5/2013 của Hội nghị lần thứ 7 BCH
Trung ương (khoá XI) “Một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm
xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020”.
(14) Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28/5/2013 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng (khoá XI) “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính
trị từ Trung ương đến cơ sở” đã đề ra mục tiêu: Đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính
trị từ Trung ương đến cơ sở nhằm xây dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn,
có tính ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức có số lượng hợp lý, có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực chuyên
môn nghiệp vụ ngày càng cao, đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị.
(15) Kết luận số 47-KL/TW ngày 06/5/2009 của Bộ chính trị “Về kết quả 3
năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ Tỉnh Quảng Ninh lần thứ XII và những chủ trương, giải pháp phát triển tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”; Thông báo Kết luận số 108KL/TW ngày 01/10/2012 của Bộ chính trị (khoá X) “Về xây dựng Quảng Ninh trở
thành tỉnh công nghiệp, dịch vụ theo hướng hiện đại vào năm 2015, là tỉnh dịch vụ
công nghiệp vào năm 2020, phát triển kinh tế- xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm vững
chắc quốc phòng an ninh và thí điểm xây dựng đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt”.
(16) Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 30/5/2014 của Bộ chính trị “Về Đại hội
Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng”.
(17) Kết luận số 24-KL/TW của Bộ chính trị về đẩy mạnh công tác quy
hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm
tiếp theo có nêu: Đẩy mạnh công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ đồng thời
với việc đổi mới đồng bộ các khâu khác trong công tác cán bộ, trước hết là đổi
mới công tác đánh giá cán bộ, xác định thẩm quyền, trách nhiệm của người
đứng đầu trong công tác cán bộ và trong quy hoạch, luân chuyển cán bộ.
1.2- Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng và công tác cán bộ
(1) Hồ Chí Minh đã nêu lên những vấn đề lý luận cơ bản nhất về quy luật
Đảng thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn bản thân mình: Đảng ta không
phải trên trời sa xuống. Nó ở trong xã hội mà ra, do đó, Đảng phải thường
xuyên phải tự đổi mới, tự chỉnh đốn và đó chính là quy luật phát triển của một

Đảng Mác – Lê nin. Đảng muốn giữ được vai trò lãnh đạo, được dân tin, dân
phục, dân yêu thì một vấn đề căn bản là trong Đảng “Các đồng chí từ Trung
8


ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn
con ngươi của mắt mình”. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Đảng ta là một
Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức
cách mạng, thật sự cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta
thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung
thành của nhân dân”.
(2) Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của cán bộ: Cán bộ là giây
chuyền của bộ máy Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân, là những người đem
chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi
hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ
hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. Cán bộ là cái gốc của mọi công việc; muốn
việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ tốt hay kém.
Trong quá trình xây dựng Đảng, công tác cán bộ là một trong những
công tác chiếm vị trí quan trọng hàng đầu, có vai trò quyết định thành công tới
toàn bộ công tác xây dựng lực lượng cách mạng của Đảng. Khi nào, nơi nào làm
tốt công tác cán bộ thì khi đó, nơi đó cách mạng sẽ có nhiều thuận lợi và giành
được thắng lợi, và ngược lại.
1.3- Nghị quyết của Tỉnh uỷ Quảng Ninh về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
(1) Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII xác định:
Tạo chuyển biến rõ nét về chất lượng, hiệu quả hoạt động của cấp uỷ và các loại
hình cơ sở đảng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có phẩm chất chính trị,
đạo đức, có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần phê bình và tự phê bình, vững
vàng trước mọi khó khăn thử thách.
(2) Nghị quyết số 10-NQ/TU, ngày 05/12/2013 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh quảng Ninh về phương hướng nhiệm vụ năm 2014, với chủ đề công tác

là "Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tinh giản bộ máy, biên chế và đồng
hành cùng doanh nghiệp";
(3) Chỉ thị số 25- CT/TU ngày 28/02/2014 của Tỉnh uỷ Quảng Ninh về
việc triển khai thực hiện Kết luận 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá XI và Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 05/12/2013
của BCH Đảng bộ tỉnh về nội dung “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng,
tinh giản bộ máy biên chế”
(4) Các chỉ thị, Nghị quyết của BCH, BTV Tỉnh ủy về xây dựng Đảng,
XD hệ thống chính trị …
2- Cơ sở pháp lý:
(1) Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013,
Điều 4 quy định: Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và
9


của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng Cộng sản Việt
Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của
Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình. Các
tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
(2) Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày
26/11/2003; Luật Tổ chức Chính phủ năm 2011; Luật Cán bộ, Công chức năm
2008; Luật Viên chức năm 2010; Luật Bảo hiểm xã hội; Luật Giáo dục ngày
14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày
25/11/2009.
(3) Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ “Quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị

xã, thành phố trực thuộc tỉnh”; Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2004
Chính phủ về “kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Uỷ ban
nhân dân các cấp”.
(4) Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ “quy
định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức
sự nghiệp nhà nước”. Nghị định số 55/NĐ/CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ
“Trình tự thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập”.
(5) Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ “Quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”; Nghị định số 130NĐ/CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; Nghị định số 117-NĐ/CP ngày
07/10/2013 của Chính phủ; Nghị quyết số 40-NĐ/CP ngày 09/8/2012 của Chính
phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện thông báo kết luận của
Bộ chính trị về Đề án đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập, đẩy mạnh xã hội hoá một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công.
(6) Nghị định số 41-NĐ/CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ “Quy định vị
trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập”; Nghị định số 36-NĐ/CP ngày
22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
(7) Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, ngày 15/3/2010 của Chính phủ “quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức”; Nghị định số 29/2012/NĐCP ngày 12/4/2012 của Chính phủ “về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức”.
(8) Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ “quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội”; Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg
ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ “quy định hội có tính chất đặc thù".

10


(9) Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về
“Chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã”;

Nghị định số 29/2013/NĐ-CP, ngày 08/4/2013 của Chính phủ “sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về
công chức xã, phường, thị trấn”; Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ Nội vụ “về việc ban hành tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn".
(10) Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về
“Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020”,
trong đó có có khoản 2, Điều 5 về giải pháp thực hiện Chương trình có quy định
“Tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức danh, tiêu
chuẩn của từng vị trí làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ
quan, tổ chức, từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương làm cơ sở cho tinh
giản tổ chức và tinh giản biên chế”.
(11) Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”.
(12) Quy định số 220-QĐ/TW ngày 27/12/2013 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng “về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tham mưu giúp việc giúp
việc huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ”.
(13) Quyết định 185-QĐ/TW ngày 3/9/2008 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng khoá X “về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh” .
(14) Quyết định số 68/2010/QĐ-UBND ngày của UBND tỉnh Quảng
Ninh “v/v ban hành quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, bản, khu phố”.
(15) Các thông tư, hướng dẫn và các văn bản hiện hành của các bộ, ban,
ngành Trung ương; hướng dẫn của các sở, ban, ngành của tỉnh về tổ chức, bộ
máy, biên chế các các phòng, ban, các đơn vị sự nghiệp, MTTQ, các đoàn thể
thành phố, các xã, phường và các tổ chức Hội.
3 - Cơ sở thực tiễn:

3.1- Thực tiễn yêu cầu đổi mới phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Quảng
Ninh:
Hiện nay Tỉnh Quảng Ninh đang thực hiện nhiều giải pháp phát triển kinh
tế xã hội trong đó có giải pháp đột phá: xây dựng Đề án phát triển kinh tế xã hội
nhanh, bền vững, đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh: "Xây dựng 2 đơn vị
hành chính- kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái". Phấn đấu xây dựng tỉnh
11


Quảng Ninh trở thành địa bàn động lực, cực tăng trưởng quan trọng của vùng
kinh tế trọng điểm Bắc bộ; Đến năm 2020, Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ
công nghiệp theo hướng hiện đại, trung tâm du lịch Quốc tế, một trong những
đầu tầu kinh tế của miền Bắc và cả nước; xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành
khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng an ninh là phòng tuyến hợp tác
cạnh tranh kinh tế quốc tế.
Để thực hiện mục tiêu đó Tỉnh ủy đã chỉ đạo xây dựng Quy hoạch Tổng
thể phát triển KTXH đến năm 2020 tầm nhìn 2030, Quy hoạch Vùng Tỉnh
Quảng Ninh, các Quy hoạch phát triển kinh tế ngành, lĩnh vực đồng thời BCH,
BTV Tỉnh ủy có nhiều Nghị quyết lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị, nâng
cao năng lực lãnh đạo, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tinh giản bộ
máy biên chế đáp ứng với yêu cầu trong tình hình mới, phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3.2 - Thực tiễn tình hình huyện Ba Chẽ:
Ba Chẽ có truyền thống lịch sử, cách mạng lâu đời; có vị trí chiến lược
đặc biệt quan trọng về quốc phòng - an ninh. Sau Cách mạng Tháng Tám năm
1945 thành công, Tổ chức Đảng, Chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trịxã hội của huyện không ngừng đổi mới hoạt động có hiệu quả đóng góp quan
trọng vào sự xây dựng đảng, xây dựng hệ thống chính trị và phát triển kinh tếxã hội của huyện. Tuy nhiên trên cơ sở thực tiễn để xây dựng Huyện Ba chẽ
phát triển kinh tế xã hội theo định hướng chung của tỉnh, phát triển kinh tế
nhanh bền vững còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế: tốc độ phát triển của các
ngành kinh tế, thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới còn chậm; chưa

vững chắc; khả năng ứng dụng KHCN, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm;
trình độ dân trí còn hạn chế, tư tưởng trông chờ, ỷ lại, hủ tục lạc hậu còn tồn tại
ở một bộ phận người dân; tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao; Tổ chức bộ máy
có chỗ có nơi còn cồng kềnh, chồng chéo nhiệm vụ, hiệu quả hoạt động chưa
cao. Công tác quy hoạch, bố trí, sử dụng, luân chuyển, đào tạo cán bộ còn một
số bất cập; sử dụng nguồn lực (nhân lực, vật lực) còn có chỗ lãng phí, chưa phù
hợp.
3.3 - Thực tiễn yêu cầu phát triển của huyện:
Huyện Ba chẽ đang thực hiện nhiều biện pháp đẩy mạnh phát triển kinh
tế xã hội, xây dựng nông thôn mới giảm nghèo nhanh và bền vững, cải thiện đời
sống nhân dân, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh... Huyện đã
XD Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH đồng thời xây dựng, thực hiện các
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế các ngành, lĩnh vực...huy động nguồn lực
đầu tư phát triển, ứng dựng khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất trong sản
xuất nông, lâm nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao; trên cơ sở định hướng của
tỉnh về phát triển kinh tế vùng Đông Bắc, với những chủ trương định hướng cụ
12


thể; huyện đang từng bước triển khai thực hiện đồng thời huy động cả hệ thống
chính trị vào cuộc, đổi mới hoạt động để thực hiện hiệu quả mục tiêu đề ra.
Từ thực tiễn trên đòi hỏi phải xây dựng đề án thể hiện đồng bộ, toàn
diện sự lãnh đạo của BCH, BTV Huyện ủy, nâng cao năng lực lãnh đạo của các
cấp uỷ Đảng, đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị của huyện để đáp ứng
yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế- xã hội huyện Ba Chẽ những năm tới.
IV- PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1- Phạm vi nghiên cứu
1.1 Thời gian: Nghiên cứu từ thực tế thực hiện trong nhiệm kỳ 2010-2015
và những dự báo, nhiệm vụ giải pháp chuẩn bị cho đại hội nhiệm kỳ tới. Xác định

lộ trình thực hiện cho năm 2014 các năm tiếp theo (đến 2020).
1.2 Không gian: Đánh giá, dự báo tác động đối với hoạt động của hệ
thống chính trị trong phạm vi toàn huyện
2- Đối tượng nghiên cứu:
Đề án nghiên cứu về năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, phương thức lãnh
đạo của Đảng; tổ chức bộ máy, biên chế và hoạt động của Tổ chức Đảng, Chính
quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị- xã hội, các cơ quan chức năng trên địa
bàn huyện, các đơn vị sự nghiệp và đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, người
lao động trong các tổ chức cơ quan đơn vị từ huyện đến cơ sở.
3 - Phương pháp nghiên cứu
3.1 - Sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh,
dự báo, nghiên cứu tài liệu kết hợp với khảo sát, điều tra thực tế để thu thập,
phân tích, đánh giá thông tin, hình thành bộ dữ liệu phục vụ việc xây dựng và
triển khai thực hiện đề án.
3.2 - Dùng phương pháp phân tích hệ thống để đánh giá tính hệ thống,
tính thống nhất, sự liên quan các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước đối với xây dựng hệ thống chính trị để đề ra các giải pháp đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
bộ máy chính quyền, chất lượng, hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân
dân và xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
3.3 - Kết hợp điều tra xã hội học, tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên
đề để thảo luận, phân tích, đánh giá, bàn các giải pháp triển khai thực hiện các
nội dung liên quan đến vấn đề mà đề án nghiên cứu.
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC, SỨC CHIẾN ĐẤU; PHƯƠNG THỨC LÃNH
ĐẠO CỦA ĐẢNG VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
I- NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG

13



1- Ưu điểm:
1.1- Năng lực dự báo và tầm nhìn:
(1) Xác định tiềm năng, thế mạnh của huyện, để đề ra mục tiêu, định
hướng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài; những giải pháp đột phá nhằm phát triển
kinh tế xã hội: Trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được trong nhiệm kỳ khoá XXII
của Đảng bộ huyện, những thời cơ thách thức; BTV, BCH huyện uỷ đã xây
dựng văn kiện Đại hội đảng bộ lần thứ XXIII với mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và
chỉ tiêu phân đấu nhằm từng bước khắc phục khó khăn, phát triển kinh tế- xã
hội
(2) Chỉ đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch: Trên cơ sở định hướng của
tỉnh và tình hình địa phương, dự báo tình hình chung những thời cơ, thách thức,
những tiềm năng, lợi thế của huyện, Huyện ủy tập trung chỉ đạo xây dựng Quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội, định hướng mục tiêu, cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu
tiên đầu tư phát triển, nhiệm vụ đột phá, giải pháp thực hiện... (hoành thành
trong tháng 7/2014), làm tiền đề xây dựng các quy hoạch phát triển các ngành,
lĩnh vực khác, quy hoạch vùng sản xuất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới
các... Hiện nay một số nội dung đề ra trong các quy hoạch, đề án đang hoàn
thiện cũng đồng thời được triển khai thực hiện có kết quả bước đầu, phù hợp
điều kiện đặc thù địa phương và các chủ trương chỉ đạo của Tỉnh.
(3) Nắm bắt tình hình, dự báo nguy cơ ảnh hưởng tham mưu đề xuất với
tỉnh những cơ chế, chính sách phù hợp cho huyện: huyện đã đề xuất thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia 135 cho các xã, thôn khó khăn, bổ sung công
trình ưu tiên (hạ tầng) trên địa bàn huyện trong thực hiện các quy hoạch của tỉnh
những năm tới; bổ sung định hướng phát triển kinh tế du lịch những năm tới cho
huyện Ba Chẽ trong quy hoạch của tỉnh; đề xuất chương trình thực hiện đầu tư
theo phương thức PPP
(4) Dự báo những khó khăn thách thức của địa phương: BCH, BTV
Huyện ủy Đã xác định những những khó khăn, hạn chế, thách thức của huyện
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế- xã hội từ đó tìm biện pháp tháo gỡ, khắc phục

như: hủ tục lạc hậu, tư tưởng trông chờ ỷ lại của một bộ phận nhân dân, tỷ lệ hộ
nghèo còn cao là khó khăn, rào cản đến phát triển kinh tế- xã họi và xây dựng
nông thôn mới, hệ thống hạ tầng kỹ thuật về giao thông y tế, giáo dục, điện,
nước... thiếu đáng kể; nhiều khó khăn đặc thù, chưa thu hút được doanh nghiệp
vào đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
(5) Một số lĩnh vực quan trọng, nhạy cảm được Huyện ủy chủ động chỉ
đạo, yêu cầu các cơ quan chức năng dự báo, nắm bắt tình hình, tham mưu giải
pháp thực hiện như công tác an ninh trật tự... cấp ủy các cơ quan lực lượng vũ
trang, cơ quan tư pháp chủ động dự báo đề xuất giải pháp ngăn chặn giải quyết
những vụ việc phức tạp, nhạy cảm; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, khắc
phục tình trạng xâm lấn, tranh chấp đất rừng, người dân xuất cảnh trái phép
14


sang Trung Quốc, buông lỏng trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, giải quyết
đơn thư kéo dài... đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội
1.2 - Năng lực cụ thể hóa thực hiện chủ trương nghị quyết của Đảng,
pháp luật Nhà nước:
(1) Hàng năm căn cứ nghị quyết của Tỉnh ủy về phương hướng nhiệm vụ
và căn cứ tình hình thực tế của địa phương từ đó xây dựng nghị quyết của
Huyện ủy, định hướng mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội... Các cấp ủy
Đảng đã chủ động nắm bắt chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước, xác định mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm hàng năm, xây dựng
chương trình kế hoạch, giải pháp để tổ chức thực hiện. Một số chủ trương lớn,
nghị quyết có nội dung quan trọng, sát thực với tình hình, điều kiện, đặc điểm
của địa phương: đã tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện, tập trung chỉ đạo,
phân công cán bộ, đơn vị thực hiện nhiệm vụ giải pháp cụ thể; huy động cả hệ
thống chính trị cùng vào cuộc thực hiện thắng lợi chủ trương, chỉ thị, nghị quyết
của Đảng.
(2) Huyện ủy cụ thể hóa nhiều chủ trương nghị quyết của Đảng, của tỉnh

triển khai thực hiện có hiệu quả như: Các Nghị quyết về: XD Nông thôn mới,
tăng cường công tác lập, quản lý quy hoạch, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác dân vận trong tình hình mới, công tác Dân tộc, công tác chính
trị tư tưởng, công tác cán bộ, Thực hiện quy chế dân chủ, XD hệ thống chính trị,
cải cách tư pháp, cải cách hành chính, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, trật tự, thực hiện chỉ thị của Bộ Chính trị về Làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh… đều được Huyện ủy triển khai thực hiện bằng nhiều biện pháp,
cách làm sáng tạo, phù hợp với điều kiện của địa phương, mang lại hiệu quả tiêu
biểu như: một số cấp ủy cấp xã đã chủ động huy động nguồn lực xã hội hóa
XD-NTM, vận động nhân dân hiến đất, hiến cây làm đường nội thôn, xây dựng
công trình dân sinh; vận động nhân dân thi đua lao động sản xuất, gắn với xây
dựng mô hình mỗi xã một sản phẩm và phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp gắn
với giảm nghèo bền vững…huyện đã tổ chức cuộc vận động chung tay XD
Nông thôn mới với cách làm sáng tạo, thuyết phục đã được các tổ chức cá nhân
ủng hộ hàng chục tỷ đồng giải quyết được một số khó khăn vướng mắc trong
xây dựng hại tầng nông thôn mới; các đoàn thể có nhiều sáng tạo trong hỗ trợ
các hộ nghèo, tuyên truyền cho nhân dân từng bước giảm tư tưởng nếp sống lạc
hậu, bảo thủ, trông chờ ỷ lại, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, trong
công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên; nhiều cơ quan, đơn
vị doanh nghiệp có kế hoạch riêng thực hiện vận dụng có hiệu quả thực hiện các
chỉ thị nghị quyết của Đảng vào thực tiễn nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn
vị, tổ chức mình góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị, các chỉ tiêu KTXH
của toàn huyện.
15


(3) Năng lực chỉ đạo thực hiện pháp luật của Nhà nước: Thông qua cơ

chế giao ban Thường trực, họp BTV Huyện ủy đã được quy định trong quy chế
làm việc của BCH, BTV Huyện ủy nắm bắt tình hình đồng thời chỉ đạo công tác

XD chính quyền, phát huy vai trò chính quyền điều hành tổ chức thực hiện, vai
trò giám sát của HĐND; cấp uỷ Đảng thường xuyên nghe báo cáo và có kết luận
ý kiến chỉ đạo huy động cả hệ thống chính trị và người dân tham gia thực hiện
những nhiệm vụ trọng tâm như: giải quyết khiếu nại tố cáo; thu hút đầu tư phát
triển kinh tế xã hội; quản lý đất đai và giao đất giao rừng; lập quy hoạch; thu
ngân sách trên địa bàn; quản lý, sử dụng nguồn lực XD nông thôn mới; cải cách
hành chính, XD Đề án Trung tâm hành chính công; nghe và cho ý kiến vụ án
nhạy cảm phức tạp, công tác an sinh xã hội… Cấp ủy các cấp chú trọng công tác
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, quan tâm công tác lãnh đạo thực hiện các
khâu yếu, việc mới, việc khó; có kết luận nhiệm vụ giải pháp thực hiện nhằm làm
căn cứ kiểm điểm đánh giá đối với tổ chức, cá nhân. Sự lãnh đạo đúng hướng của
cấp ủy cùng với quyết tâm, linh hoạt trong quản lý điều hành của chính quyền, các
cơ quan chức năng và của đội ngũ cán bộ công chức tham mưu đã mang lại nhiều
kết quả như: đã thu hút 10 doanh nghiệp HTX đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa
bàn; thu hút nguồn lực xây dựng trùng tu Miếu Bà trong khu Di tích lịch sử Miếu
Ông, Miếu Bà tạo tiền đề phát triển khu di tích, phục vụ nhân dân và phát triển
dịch vụ, du lịch; huy động nguồn lực đẩy nhanh một bước xây dựng Nông thôn
mới; phát triển quy mô sản xuất nông. Lâm nghiệp gắn với sản xuất hàng hóa ...
1.3- Năng lực lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ:
(1) Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới:
Huyện ủy xác định công tác cán bộ có quyết định quan trọng hiệu quả hoạt động
của mối tổ chức, cơ quan, đơn vị; đã xây dựng quy chế quản lý cán bộ, thực hiện
công tác quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm luân chuyển cán bộ theo quy định của
Đảng, phù hợp với tình hình thực tế. Chủ động đổi mới trong công tác cán bộ: Xây
dựng quy chế thí điểm thi tuyển cán bộ quản lý; cử 5 cán bộ tăng cường cho cơ sở
(các xã); cử đảng viên sinh hoạt với các chi bộ nhằm kịp thời cung cấp thông tin
tình hình của huyện và tham gia ý kiến nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; công
tác đào tạo, khen thưởng, kỷ luật cán bộ thực hiện đúng quy định của Đảng, pháp
luật Nhà nước; thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán
bộ đảng viên, quần chúng gắn với việc học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh. Huyện ủy tổ chức sinh hoạt chuyên đề nhân dịp kỷ niệm ngày sinh của
Bác gắn nội dung đảng viên thực hiện chuyên đề ” Nêu cao tinh thần trách nhiệm,
chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi với làm” liên hệ thực hiện nhiệm vụ được
giao. Xây dựng được tổ chức bộ máy quản lý đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính, cải cách công vụ. Quan tâm xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo,
điều hành và thực thi nhiệm vụ, có số lượng cơ cấu hợp lý.
16


(2) Năng lực xây dựng tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt động của
các tổ chức trong hệ thống chính trị:
Ban Thường vụ Huyện ủy có kế hoạch hành động chỉ đạo các cấp ủy
Đảng, các tổ chức trong hệ thống chính trị thực hiện Kết luận số 62-KL/TW
ngày 8/12/2009 của Bộ chính trị (khoá X) về “Tiếp tục đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị- xã hội”
và Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 30/7/2007 Hội nghị Trung ương 5 (khoá X)
“Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống
chính trị”. Hàng năm Thường trực Huyện ủy duyệt chương trình công tác của Mặt
trận, đoàn thể, hàng tháng chủ trì họp giao ban các ban Đảng và Mặt trận tổ quốc,
các đoàn thể huyện qua đó chỉ đạo các đoàn thể thực hiện các biện pháp nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động. Xây dựng và thực hiện mối quan hệ phối hợp công
tác giữa chính quyền với các đoàn thể, giữa các đoàn thể, có nội dung phôí hợp cụ
thể. Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân có nhiều hoạt động thiết thực hiệu quả
như: Xây dựng nông thôn mới; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; các
phong trào văn hóa văn nghệ thể thao...
1.4 - Năng lực quy tụ, đoàn kết, huy động nguồn lực
(1) Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân, phụ
trách; tôn trọng, lắng nghe, tiếp thu ý kiến của tập thể trước khi quyết định những
vấn đề quan trọng nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất, đoàn kết vì sự nghiệp phát

triển KTXH của huyện. Đã tập trung lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng, đổi mới
hình thức thông tin truyền thông: phong phú, đa dạng gắn với các hoạt động văn
hóa tạo không khí phấn khởi trong cán bộ, nhân viên.
(2) Phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội trong
công tác vận động tập hợp đoàn viên hội viên, xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân, thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện tốt các chủ trương, chỉ
thị, nghị quyết của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và nhiệm vụ chính trị
tại địa phương. Các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội đã phát huy vai trò trong bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên, hội viên; chủ động tập hợp
thu hút đoàn viên, hội viên; MTTQ, các đoàn thể có sự đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động, nhiều phong trào thi đua, chương trình hành động thiết thực như
phong trào chung tay xây dựng nông thôn mới, ”5 không, 3 sạch” của Phụ nữ,
thanh niên tình nguyện giúp dân xây dựng đường nội thôn, phong trào bảo vệ an
ninh tổ quốc của Mặt trận tổ quốc, thi đua lao động sản xuất của Nông dân, phong
trào thắp sáng đường quê của Hội CCB; các hoạt động tuyên truyền xoá bỏ tập
quán lạc hậu; vận động nhân dân hiến đất làm đườn nội thôn, tham gia giải quyết
đơn thư khiếu kiện, tranh chấp... được MTTQ và các đoàn thể tham gia tích cực, có
hiệu quả
(3) Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện uỷ đã phát huy tinh thần trách
nhiệm, sức sáng tạo của tập thể lãnh đạo, vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính
17


sách của Trung ương, của Tỉnh để xây dựng các nghị quyết, chương trình hành
động nhằm tập trung huy động nguồn lực, thu hút đầu tư, xây dựng nông thôn
mới, tiêu biểu như việc huy động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ
xây dựng nông thôn mới trong 5 năm với tổng giá trị gần 20 tỷ đồng; chủ động
mời gọi doanh nghiêp đầu tư trên địa bàn, đến nay đã hoàn thành Cụm công
nghiệp Nam Sơn, Cảng sông Nam Sơn, thu hút 02 doanh nghiệp đầu tư sản xuất
kinh doanh; xây dựng, phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện cho cán bộ công

chức, viên chức học tập nâng cao trình độ năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Vận động cả hệ thống chính trị vào cuộc, huy động sức dân, doanh nghiệp cả
trong và ngoài huyện nhằm khắc phục khó khăn thực hiện nhiệm vụ chính trị
của địa phương.
1.5- Năng lực sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm
(1) Sơ tổng kết thực hiện các chỉ thị nghị quyết của Đảng: Trong quá trình
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện
ủy luôn coi trọng công tác sơ, tổng kết thực hiện các nghị quyết: đánh giá những
kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại, thiếu sót, rút ra bài học kinh nghiệm và
bàn giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện thời gian tới. Điển hình trong nhiệm kỳ
Đại hội, Đảng bộ đã tiến hành sơ tổng kết các nghị quyết của Đảng: tổng kết 15
năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; tổng kết 20 năm thực
hiện Nghị quyết 01 của Bộ chính trị về công tác lý luận; và sơ kết 3 năm thực
hiện Chỉ thị 03 của Bộ chính trị khóa X về Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; tổng kết 30 năm đổi mới về nội dung
“Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”; Tổng kết 15
năm thực hiện nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ; tổng kết 10 năm
thực hiện NQ số 11 của Bộ chính trị về luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý;
tổng kết 8 năm thực hiện NQ số 42 của Bộ chính trị về công tác quy hoạch cán
bộ lãnh đạo quản lý; 5 năm NQ 22 của BCH Trung ương về nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ
đảng viên; tổng kết 10 năm thực hiện Đề án của BCH Đảng bộ huyện về xoá cơ
sở trắng, giảm chi bộ sinh hoạt ghép; kiểm điểm 2,5 năm thực hiện Nghị quyết
Đại hội đảng các cấp; sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết 10 của BCH Đảng bộ
tỉnh về xây dựng nông thôn mới; sơ kết, tổng kết một số NQ về công tác dân
vận, kiểm tra giám sát, về lĩnh vực giáo dục &ĐT...
(2) Sơ tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị hàng năm: 6
tháng, một năm tổ chức sơ tổng kết đánh giá kết quả thực hiện. Qua sơ kết, tổng
kết kịp thời biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân tiêu biểu, nhân rộng

mô hình, điển hình tiên tiến đồng thời chỉ rõ tồn tại; nắm tình hình tư tưởng,
dư luận trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, kịp thời phát hiện những vấn đề
bất cập, chưa hợp lý với thực tiễn cơ sở, những khó khăn, vướng mắc trong
18


quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ và giải pháp
phù hợp tổ chức thực hiện đạt kết quả.
(3) Trên cơ sở tổng kết thực tiễn, cấp ủy đã ban hành các kết luận, chỉ thị,
nghị quyết để tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện kinh tế- xã hội, xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh toàn diện.
1.6- Sức chiến đấu của tổ chức Đảng
(1) Các cấp uỷ từ huyện đến cơ sở đã chủ động phát hiện những biểu hiện
suy thoái của cán bộ, đảng viên; Thường xuyên kiểm tra tại các chi bộ việc thực
hiện quy định của Đảng về những điều đảng viên không được làm;
(2) Quan tâm chỉ đạo công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; Xử lý
nghiêm những cán bộ, đảng viên vi phạm trong thực thi nhiệm vụ, thiếu tinh
thần trách nhiệm trong công việc.
(3) Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết Trung
ương 4 "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" gắn với việc thực
hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về “ Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", đặc biệt là việc khắc phục
những tồn tại, hạn chế đối với các tập thể, cá nhân đã được kết luận sau kiểm
điểm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4.
(4) Công tác tự phê bình và phê bình ở nhiều cấp ủy đã thể hiện rõ được
tính đảng, trên tinh thần thẳng thắn, cởi mở và xây dựng;
(5) Công tác đánh giá xếp loại tổ chức đảng, tập thể cấp ủy, tập thể lãnh
đạo, cán bộ, đảng viên đã đi vào nề nếp, cơ bản phản ánh đúng chất lượng.
2- Tồn tại, hạn chế
2.1- Năng lực dự báo, nhận định tình hình, tầm nhìn chiến lược của cấp

uỷ huyện ở một số lĩnh vực còn hạn chế, công tác xây dựng kế hoạch, quy
hoạch còn chậm, có cán bộ chưa đầu tư nghiên cứu, chưa nhiệt tình tham gia
hiến kế. Một số cấp ủy cơ sở chưa đánh giá đúng tiềm năng, thế mạnh và nguồn
lực nội tại, nên việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm có nội dung chưa sát
với thực tiễn, tính khả thi không cao.
2.2 - Một số tổ chức cơ sở đảng còn bị động, lúng túng khi vận dụng, cụ thể
hóa các chủ trương của Đảng, sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên vào điều kiện thực tế
của địa phương, đơn vị; còn biểu hiện dập khuôn, máy móc, hình thức, có nơi còn
ỷ lại hoặc thiếu phương pháp điều hành tổ chức thực hiện nên hiệu quả thấp.
2.3- Một số khâu trong công tác cán bộ còn hạn chế: Đánh giá cán bộ
chưa sâu, chưa phản ánh đúng thực chất, còn tư tưởng dĩ hòa vi quý; đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ chưa gắn với nhu cầu sử dụng; thiếu đội ngũ cán bộ có trình
độ chuyên môn cao; năng lực cụ thể hoá và vận dụng vào thực tiễn công tác của
một số cán bộ còn nhiều hạn chế, vẫn còn có tình trạng làm theo thói quen, kinh
nghiệm, giải quyết sự vụ.
19


2.4- Công tác sơ kết, tổng kết các Chỉ thị, Nghị quyết của một số cơ sở
chưa kịp thời; hình thức chủ yếu báo cáo bằng văn bản, ít tổ chức hội nghị
chuyên đề; báo cáo không đánh giá sâu ưu, khuyết điểm, đề ra nhiệm vụ giải
pháp không sát thực, ảnh hưởng đến kết quả thực hiện.
2.5- Sức chiến đấu của một số tổ chức đảng, của cán bộ, đảng viên chưa
cao: trước những vấn đề phức tạp, còn có biểu hiện né tránh, đùn đẩy trách
nhiệm cho người khác hoặc lên cấp trên; còn có biểu hiện nể nang trong công
tác đánh giá cán bộ, đảng viên, trong việc đấu tranh tự phê bình và phê bình;
chưa dám nhìn thẳng vào những yếu kém khuyết điểm tồn tại để có biện pháp
khắc phục sửa chữa.
3- Nguyên nhân chủ yếu của tồn tại, hạn chế
3.1- Do việc phát sinh những vấn đề mới, việc khó phức tạp trên các lĩnh

vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội trong khi trình độ năng lực của một
bộ phận cán bộ, đảng viên chưa đáp ứng được vấn đến mới nên ảnh hưởng đến
khả năng dự báo và nhận định tình hình, quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
3.2- Một số quy chế chưa được xây dựng; việc điều chỉnh bổ sung phù
hợp từng thời kỳ chưa được quan tâm như chưa có quy chế đánh giá cán bộ, quy
chế quản lý cán bộ còn một số bất cập...
3.3- Do tư duy, cách nghĩ, cách làm của một bộ phận cán bộ, đảng viên,
đặc biệt người đứng đầu một số cấp uỷ, tổ chức, cơ quan, đơn vị chậm đổi mới,
còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại, thiếu nhiệt tình trong thực thi chức trách nhiệm
vụ được giao, còn có tư tưởng làm việc theo giờ hành chính, không theo yêu cầu
công việc được giao.
3.4- Việc sơ kết, tổng kết các chủ trương về công tác tổ chức cán bộ có
mặt còn hạn chế; vai trò lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác cán bộ ở một số cấp uỷ
quản lý trực tiếp chưa được quan tâm đúng mức, chưa chủ động rà soát, phát
hiện sửa đổi, bổ sung, khắc phục những vướng mắc bất cập trong việc thực hiện
quy chế, quy định; công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ, tổ chức đảng, hướng
dẫn của cơ quan chuyên môn còn hạn chế.
3.5- Một số cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền chưa quan tâm đúng mức
đến việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc sơ tổng kết các chỉ thị, nghị quyết, có
nơi còn làm chiếu lệ; chưa nhận thức rõ tầm quan trọng trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị, thiếu tinh thần quyết tâm; không
nghiêm túc, tự giác kiểm điểm tự phê bình và phê bình.
3.6- Một bộ phận cán bộ cán bộ cấp ủy và đảng viên trình độ nhận thức
và năng lực còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
II- PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG

1- Ưu điểm
1.1- Ban hành và tổ chức thực hiện Nghị quyết, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch:
20



(1) Huyện ủy đã thường xuyên quan tâm công tác tuyên truyền phổ biến
các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình hành động của cấp trên và cấp
mình tới cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân. Đa dạng hóa các hình
thức tổ chức học tập, quán triệt. Có quyết định phân công, gắn với kiểm điểm
trách nhiệm cán bộ phụ trách từng lĩnh vực Kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng
an ninh, xây dựng đảng và xây dựng hệ thống chính trị.
(2) Coi trọng việc chỉ đạo sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các chỉ
thị nghị quyết, các chủ trương chỉ đạo đổi mới, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp
phù hợp để triển khai có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết tại địa phương.
Những năm qua, Đảng bộ huyện đã ban hành 13 Nghị quyết; 64 bản kế hoạch,
12 bản chương trình hành động; 21 chỉ thị, 501 công văn, 247 thông báo, 88 kết
luận, 600 quyết định và một số Quy chế để chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chính trị…Tập trung chỉ đạo hoàn thiện một số Quy hoạch: Tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; khu Di tích Đền thờ Miếu Ông - Miếu Bà; quy hoạch vùng sản
xuất tập trung và các quy hoạch khác, tạo tiền đề, định hướng phát triển kinh tế xã
hội của Huyện.
1.2- Chú trọng công tác tổ chức cán bộ:
(1) Từng bước nâng cao chất lượng cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ:
Bổ sung kiện toàn cán bộ giai đoạn 2010-2015, quy hoạch cán bộ giai đoạn
2015 – 2020; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác đánh giá,
quy hoạch, đà tạo, bổ nhiệm, luân chuyển, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối
cán bộ; cử cán bộ đi tăng cường cho cấp xã (tăng cường 8 đc bí thư, 2 đc Phó
bí thư, 01 PCT UBND xã; biệt phái 5 cán bộ trẻ hỗ trợ cấp xã thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới). Đã ban hành một số Quy chế về công
tác tổ cán bộ. Thực hiện nhất thể hoá một số chức danh bí thư Đảng uỷ Đảng uỷ,
phó bí thư Đảng uỷ kiêm chủ tịch HĐND xã; chủ tịch HĐND kiêm chủ nhiệm Uỷ
ban Kiểm tra Đảng uỷ; một số đồng chí giữ cả 3 chức vụ: phó bí thư Đảng uỷ,
chủ tịch HĐND, chủ nhiệm UBKT.
(2) Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở, đặc biệt

cán bộ thôn, khu dân cư
1.3 - Công tác tuyên truyền vận động, thuyết phục:
(1) Đẩy mạnh thực hiện đồng bộ các giải pháp về công tác tuyên truyền;
chỉ đạo xác định nội dung trọng tâm, lĩnh vực trọng điểm, khâu đột phá và cách
thức tuyên truyền phù hợp. Ban hành hệ thống văn bản chỉ đạo của cấp uỷ, tập
trung trước hết vào việc lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ và kịp thời về định hướng
thông tin, tổ chức quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước, Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực
hiện phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng nông
thôn mới…Đa dạng, linh hoạt các phương thức tuyên truyền. Tổ chức, phát huy
vai trò của lực lượng Báo cáo viên, Tuyên truyền viên, Ban Tuyên giáo Đảng uỷ
21


cơ sở tại các xã, thị trấn, chỉ đạo hướng mạnh tuyên truyền về cơ sở để đáp ứng
yêu cầu tuyên truyền thường xuyên, diện rộng và từng bước đi vào chiều sâu,
hiệu quả.
(2) Kịp thời cụ thể hóa, triển khai thực hiện các chủ trương chính sách
của Đảng, Nhà nước trên lĩnh vực công tác Dân vận, nhất là Quy chế công tác
Dân vận của hệ thống chính trị. Nội dung phương thức lãnh đạo của Đảng, quản
lý của nhà nước đối với công tác Dân vận được cụ thể hóa bằng các Chỉ thị,
Nghị quyết của cấp ủy huyện, các chương trình, kế hoạch thực hiện của chính
quyền về phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, các cơ chế chính sách đặc
thù của huyện…
1.4- Lãnh đạo thực hiện tốt việc xây dựng quy chế làm việc, quy chế phối
hợp của cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội:
(1) Ban hành quy chế làm việc của cấp uỷ từ huyện đến cơ sở; các quy
chế về công tác tổ chức cán bộ; quy chế phối hợp giữa cấp ủy với chính quyền,
MTTQ và các đoàn thể trong hệ thống chính trị. Chỉ đạo triển khai thực hiện
Quy chế giám sát và phản biện xã hội, quy chế dân chủ.

(2) Phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, MTTQ và
các đoàn thể tiếp tục được đổi mới; phong cách lề lối làm việc theo hướng sâu
sát, gần gũi nhân dân, góp phần tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với
nhân dân.
1.5- Công tác kiểm tra, giám sát; thực hiện cơ chế làm gương của người
đứng đầu, người phụ trách:
(1) Công tác kiểm tra, giám sát các tổ chức Đảng, đảng viên trong việc thực
hiện Điều lệ Đảng, các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước được chú trọng. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo chương trình, kế
hoạch, có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những lĩnh vực trọng yếu như quản
lý đất đai, xây dựng, giải phóng mặt bằng, xây dựng nông thôn mới... đã phát hiện
và xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm.
(2) Các cấp ủy đảng, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt thực hiện nghiêm
túc trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu; ý thức, trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và kết quả thực hiện các nhiệm
vụ được giao đã chuyển biến rõ nét.
2- Tồn tại, hạn chế.
(1) Công tác xây dựng văn bản nghị quyết, kế hoạch, chương trình, quy
chế…của cấp ủy có lúc chưa được kịp thời, chưa đầy đủ, có văn bản chất
lượng chưa cao. Có cấp uỷ cơ sở chưa phát huy được vai trò lãnh đạo, chỉ đạo
tổ chức thực hiện nghị quyết nên kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, các chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới chưa đạt hiệu quả cao.
22


(2) Công tác sắp xếp tổ chức và bộ máy mới dừng ở việc thực hiện theo các
văn bản do cấp trên quy định, chưa mạnh dạn đề xuất điều chỉnh những vấn đề
trong thực tiễn thấy còn bất cập. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chưa
được quan tâm thường xuyên; chất lượng một bộ phận cán bộ từ huyện đến cơ sở
chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; việc bố trí sử dụng cán bộ có lúc chưa khoa

học, chưa chủ động. Công tác đánh giá cán bộ, kiểm tra, thanh tra công vụ, theo
dõi, quản lý cán bộ có thời điểm chưa chặt chẽ. Công tác đánh giá, phân loại cán
bộ, đảng viên và tổ chức cơ sở đảng có nơi chưa sát thực.
(3) Nội dung, phương thức tuyên truyền vận động nhân dân chậm đổi
mới. Tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, chủ
trương của huyện tới cán bộ, đảng viên, nhân dân nhất là vùng sâu, vùng xa
chưa thường xuyên, chưa đáp ứng yêu cầu đề ra. Việc nắm tình hình, tư tưởng
nhân dân và cán bộ, đảng viên chưa kịp thời tại một số địa bàn nên còn để xảy
ra tình trạng vi phạm chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước.
(4) Việc triển khai nhiệm vụ công tác Dân vận theo chức trách nhiệm vụ
của một số cấp ủy chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chưa nghiêm túc, còn
mang tính hình thức. Công tác Dân vận của các cơ quan nhà nước còn có mặt
hạn chế, tình trạng quan liêu, gây phiền hà cho nhân dân còn diễn ra; việc giải
quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo của công dân còn có những vụ việc kéo dài.
Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở một số cơ quan, đơn vị còn hình thức.
(5) Công tác kiểm tra giám sát của cấp uỷ huyện và việc tổ chức tự kiểm
tra giám sát của một số chi, đảng bộ cơ sở mới thực hiện theo kế hoạch là chủ
yếu, đôi khi chưa kịp thời, nên chưa chủ động phát hiện sớm những vi phạm
của cán bộ, đảng viên. Việc kiểm tra thực hiện khắc phục các tồn tại sau kết
luận của các cuộc kiểm tra còn hạn chế. Thực hiện công tác giám sát ở cơ sở
còn lúng túng, chưa thường xuyên.
(6) Việc nắm và quản lý địa bàn tại một số cơ sở còn hạn chế, chưa kịp
thời phát hiện, giải quyết hoặc phản ánh, đề xuất giải quyết những bất cập phát
sinh tại cơ sở. Công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội trên các lĩnh vực:
Dân số - KHHGĐ, môi trường nông thôn, quản lý đất đai, tài nguyên, đầu tư
xây dựng cơ bản còn nhiều bất cập. Sự phối hợp giải quyết công việc của một
số phòng ban với các xã, thị trấn hiệu quả chưa cao.
(7) Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng nói chung và đối với hoạt
động của MTTQ và các đoàn thể có mặt còn hạn chế, còn chậm, do đó hoạt
động của MTTQ và các đoàn thể có lúc còn hành chính hoá. Một bộ phận cán

bộ chưa sâu sát cơ sở; một số phong trào thi đua trong phát triển kinh tế, giảm
nghèo bền vững, xây dựng đời sống văn hoá chưa được triển khai mạnh mẽ
trong đoàn viên, hội viên, nhân dân.
3- Nguyên nhân chủ yếu của tồn tại, hạn chế:
23


(1) Năng lực cụ thể hoá chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để triển khai
thực hiện tại địa phương đối với một số cấp uỷ, tổ chức đảng còn hạn chế, quá
trình thực hiện có việc thiếu kiên quyết, thiếu hướng dẫn, kiểm tra.
(2) Phương thức lãnh đạo của đảng đối với công tác tuyên tuyền giáo dục
chính trị tư tưởng, công tác tổ chức cán bộ, kiểm tra giám sát, có mặt chậm đổi mới
(3) Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; trình
độ dân trí của một bộ phận nhân dân có mặt hạn chế, còn tồn tại thói quen, tập
quán lạc hậu trong sản xuất và đời sống...
III- THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ

1- Thực trạng tổ chức bộ máy
1.1- Cơ quan khối đảng, MTTQ và các đoàn thể huyện
SƠ ĐỒ CƠ QUAN KHỐI ĐẢNG, ĐOÀN THỂ

BCH ĐẢNG BỘ HUYỆN

(1) Ban Chấp hành Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010-2015 hiện có 37/39
ủy viên. Cơ cấu: Thường BTV
trực HUYỆN
Huyện ỦY
uỷ: 02 đ/c; Các ban xây dựng Đảng, văn
phòng cấp uỷ: 06; Thường trực HĐND, UBND 05; MTTQ và các đoàn thể 05;
xã, thị trấn 08 đ/c; khối nội chính 04; phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp 09.

CƠ QUAN KHỐI ĐẢNG

MTTQ, ĐOÀN THỂ

24

VĂN PHÒNG HU

CƠ QUAN ỦY BAN MTTQ


BAN TỔ CHỨC HU

HÔI PHỤ NỮ

(2) Ban Thường vụCƠHuyện
ủy gồm có 12 đ/c. Cơ cấu:
Thường trực huyện
QUAN UBKT HU
HỘI NÔNG DÂN
uỷ 02; Thường trực HĐND, UBND 03; Các ban xây dựng Đảng 04; LLVT 02;
cơ sở (thị trấn) 01.
BAN TUYÊN GIÁO HU
THANH NIÊN
(3) Các Ban tham
mưu của Huyện uỷ 06 đơn ĐOÀN
vị: Văn
phòng, Ban Tổ
chức, Ban Dân vận, Ban Tuyên giáo, Uỷ ban Kiểm tra và Trung tâm bồi dưỡng
chính trị.

BAN DÂN VẬN HU
HỘI CỰU CB
(4) MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội 06 đơn vị: Ban Thường trực
UB MTTQ, Hội Liên TRUNG
hiệp phụ
Nông dân, Hội
Cựu
chiến
TÂMnữ,
BỒIHội
DƯỠNG
LIÊN
ĐOÀN
LAObinh,
ĐỘNGHuyện
CHÍNH TRỊ
đoàn và Liên đoàn lao động Huyện.
* Ưu điểm
(1) Các tổ chức đều được thành lập, hoạt động theo quy định của Đảng,
pháp luật Nhà nước và Điều lệ của tổ chức.
(2) Cấp ủy huyện, Mặt trận, đoàn thể đều xây dựng được quy chế hoạt
động và hoạt động theo quy chế; xây dựng chương trình công tác nhiệm kỳ,
hàng năm; ban hành nhiều nghị quyết định hướng hoạt động thuộc các lĩnh vực
quan trọng có liên quan chức năng nhiệm vụ từng tổ chức.
(3) BCH, BTV Huyện ủy giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần
thứ XXIII đề ra, chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, giải quyết các vấn đề an sinh
xã hội, chăm lo đời sống nhân dân. Phát huy sức mạnh, trí tuệ tập thể trong lãnh
đạo, thể hiện tính thống nhất, đúng đắn, thực tiễn và khoa học, lãnh đạo quyết

liệt có trọng tâm, trọng điểm, có giải pháp cụ thể, thường xuyên kiểm tra đôn
đốc, sâu sát cơ sở, tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn, việc khó, thực hiện khâu đột
phá nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương.
(4) Các Ban Xây dựng Đảng, Văn phòng Huyện ủy, Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị Huyện được thành lập và hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng và
các quy định, văn bản hướng dẫn của Ban Chấp hành, Ban Bí thư Trung ương, của
Tỉnh uỷ. Là cơ quan tham mưu cho BCH, BTV, thường trực huyện uỷ về công tác
xây dựng đảng trên các lĩnh vực: chính trị, tư tưởng, đào tạo bồi dưỡng, tổ chức
cán bộ, kiểm tra giám sát, trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp uỷ huyện. Trong những năm qua đã phục vụ tốt công tác lãnh đạo của
BCH, BTV Huyện uỷ, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương.
(5) MTTQ và các đoàn thể đã có nhiều sáng tạo trong tổ chức triển khai
thực hiện nhiệm vụ; tiếp tục hướng về cơ sở để tuyên truyền vận động nhân dân
với những nội dung trọng tâm: xây dựng các phong trào đoàn, hội, phong trào
thi đua yêu nước, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư; các mô hình vận
động giúp đỡ hộ nghèo, phổ biến kiến thức pháp luật, chủ trương nghị quyết về
xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác phối hợp với cấp uỷ, chính
25


×