G50
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
SỞ Y TẾ
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Cơ quan chủ đầu tƣ: Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh
Cơ quan tƣ vấn: Viện Chiến lược và Chính sách Y tế - Bộ Y tế
Chủ đầu tƣ
Cơ quan tƣ vấn
GIÁM ĐỐC SỞ Y TẾ QUẢNG NINH
KT.VIỆN TRƢỞNG VIỆN CL&CSYT
PHÓ VIỆN TRƢỞNG
Năm 2013
1
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................. 4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................ 5
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 7
I. Đặt vấn đề ........................................................................................................................................... 7
II. Căn cứ xây dựng quy hoạch .......................................................................................................... 8
PHẦN THỨ NHẤT: THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2008 – 2012 ............................................................................ 12
I. Đặc điểm kinh tế - xã hội và các yếu tố ảnh hƣởng đến sức khỏe nhân dân tỉnh Quảng
Ninh......................................................................................................................................................... 12
1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình ................................................................................ 12
2. hí h u ........................................................................................................................ 12
3. Thành phần dân tộc..................................................................................................... 13
4. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................................... 13
5. Dân số và nguồn lao động ........................................................................................... 13
6. Kết cấu hạ tầng ........................................................................................................... 14
7. inh tế - xã hội ............................................................................................................ 15
8. Môi trường và sức khoẻ .............................................................................................. 17
II. Thực trạng hệ thống y tế Quảng Ninh giai đoạn 2008 – 2012 .............................................. 17
1. Thực trạng sức khoẻ nhân dân ................................................................................... 17
2. Thực trạng hệ thống Y tế tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 20
3. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế ............................................................................. 30
4. Tài chính y tế ............................................................................................................... 38
5. Quản lý Nhà nước về y tế ............................................................................................ 38
6. Đánh giá chung ........................................................................................................... 39
PHẦN THỨ HAI: NHU CẦU BẢO VỆ, CHĂM SÓC NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030 ..... 42
I. Dự báo về phát triển kinh tế, xã hội............................................................................................. 42
II. Nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân .................................................. 47
PHẦN THỨ BA: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TỔNG THỂ HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH
QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030 ........................... 49
I. Quan điểm quy hoạch ..................................................................................................................... 49
II. Mục tiêu và các chỉ tiêu cơ bản ................................................................................................... 49
III. Nội dung quy hoạch ..................................................................................................................... 52
1. Tăng cường củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở .............................................. 52
2. Quy hoạch phát triển mạng lưới y tế dự phòng ......................................................... 54
3. Quy hoạch phát triển mạng lưới CB, PHCN và hệ thống cấp cứu ........................ 59
4. Quy hoạch phát triển mạng lưới An toàn vệ sinh thực phẩm ................................... 66
5. Quy hoạch phát triển Y học cổ truyền ........................................................................ 67
6. Quy hoạch phát triển lĩnh vực Dân số - ế hoạch hóa gia đình ............................... 69
7. Phát triển mạng lưới sản xuất, kiểm nghiệm và phân phối thuốc ............................ 70
8. Quy hoạch phát triển cơ sở v t chất, trang thiết bị y tế và nhu cầu sử dụng đất ..... 73
9. Quy hoạch phát triển Nhân lực Y tế ........................................................................... 75
2
10. Hệ thống thông tin y tế .............................................................................................. 80
11. Quản trị hệ thống y tế ................................................................................................. 82
12. Định hướng đến năm 2030 ........................................................................................ 84
PHẦN THỨ TƢ: CÁC GIẢI PHÁP ..................................................................................... 86
I. Tăng cƣờng cam kết chính trị và xã hội hóa công tác y tế trên địa bàn ............................... 86
II. Giải pháp về tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực y tế ......................................... 87
III. Giải pháp về quản lý Nhà nƣớc về y tế .................................................................................... 90
IV. Giải pháp về tài chính y tế .......................................................................................................... 90
V. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng đồng ............................ 95
PHẦN THỨ NĂM: TỔ CHỨC THỰC HIỆN ..................................................................... 96
I. Lộ trình thực hiện quy hoạch ....................................................................................................... 96
II. Tổ chức thực hiện .......................................................................................................................... 97
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 100
3
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 : Các chỉ số về dịch vụ y tế và sức khoẻ dân cƣ của tỉnh Quảng Ninh ...........18
Bảng 2 : Dự báo phát triển dân số của tỉnh trong giai đoạn 2013-2030 .....................42
Bảng 3 : Dự báo về tăng trƣởng và cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 2020 ................................................................................................................43
Bảng 4 : Các chỉ tiêu phát triển hệ thống y tế Quảng Ninh đến năm 2020 và định
hƣớng tới năm 2030 .......................................................................................51
Bảng 5 : Các đơn vị y tế dự phòng và chuyên ngành tuyến tỉnh đến năm 2020 .........57
Bảng 6 : Các chỉ tiêu về công tác DS-KHHGĐ giai đoạn 2013 – 2020 .....................69
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
BS
BV
BV& CSSKND
BVCS
BVCK
BVĐK
BVĐKKV
CBYT
CĐYT
Bảo hiểm Y tế
Bác sỹ
Bệnh viện
Bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân
Bảo vệ chăm sóc
Bệnh viện chuyên khoa
Bệnh viện đa khoa
Bệnh viện đa khoa khu vực
Cán bộ y tế
Cao đẳng y tế
CN YTCC
CNĐD
CPR
Cử nhân y tế công cộng
Cử nhân điều dƣỡng
Tỷ lệ sinh thô
CSSK
CSSKBĐ
CTMTYTQG
CTV
ĐD
ĐDTH
DSĐH
DS-KHHGĐ
Chăm sóc sức khỏe
Chăm sóc sức khỏe ban đầu
Chƣơng trình mục tiêu y tế quốc gia
Cộng tác viên
Điều dƣỡng
Điều dƣỡng trung học
Dƣợc sỹ đại học
Dân số - kế hoạch hóa gia đình
FDI
GB
GDP
GDSK
GLP
GMP
GPP
GSP
GV
HĐND
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Giƣờng bệnh
Thực hành tốt phân phối thuốc
Giáo dục sức khỏe
Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc
Thực hành sản xuất tốt
Thực hành tốt quản lý nhà thuốc
Thực hành tốt bảo quản thuốc
Giáo viên
Hội đồng nhân dân
HĐT&ĐT
HSCC
KCB
KHCN
KHHGĐ
KTV
KTXH
NCSKND
Hội đồng Thuốc và Điều trị
Hồi sức cấp cứu
Khám chữa bệnh
Khoa học công nghệ
Kế hoạch hóa gia đình
Kỹ thuật viên
Kinh tế xã hội
Nâng cao sức khỏe nhân dân
5
MP-TP
NHS
Mỹ phẩm – Thực phẩm
Nữ hộ sinh
NV
NVYT
ODA
PHCN
PKĐKKV
QL
QLNN
SKSS
TCMR
TQ
Nhân viên
Nhân viên y tế
Hỗ trợ phát triển chính thức
Phục hồi chức năng
Phòng khám đa khoa khu vực
Quản lý
Quản lý nhà nƣớc
Sức khỏe sinh sản
Tiêm chủng mở rộng
Toàn quốc
TT
TT DS-KHHGĐ
TT YTDP
Trung tâm
Trung tâm Dân số - kế hoạch hóa gia đình
Trung tâm y tế dự phòng
TTB
TTGĐ
TTYT
TYT
VSATTP
YHCT
YTDP
Trang thiết bị
Trung tâm giám định
Trung tâm y tế
Trạm y tế
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Y học cổ truyền
Y tế dự phòng
6
PHẦN MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quảng Ninh là tỉnh nằm trong tam giác thúc đẩy phát triển kinh tế của
vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Cùng với đà tăng trƣởng nhanh của nền kinh tế;
sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân (BV,
CS&NCSKND) của tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua đã đạt đƣợc nhiều
thành tựu quan trọng. Cơ hội tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
(CSSK) của ngƣời dân ở hầu hết các vùng, miền trong tỉnh đã ngày càng đƣợc
tăng cƣờng và cải thiện, các chỉ tiêu về sức khoẻ dân cƣ đã không ngừng đƣợc
tăng lên với nhiều chỉ số cao hơn so với mặt bằng chung của toàn quốc. Hệ
thống y tế từng bƣớc đƣợc kiện toàn từ tỉnh đến huyện, xã; y tế cơ sở không
ngừng đƣợc củng cố; nhiều dịch bệnh nguy hiểm đƣợc khống chế và đẩy lùi; cơ
sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ ngƣời bệnh đã và đang từng bƣớc
đƣợc cải thiện; việc cung ứng thuốc và thiết bị y tế (TBYT) đã đáp ứng đƣợc
nhu cầu thiết yếu của hoạt động khám chữa bệnh (KCB) cũng nhƣ dự phòng;
trình độ của đội ngũ cán bộ y tế và chất lƣợng công tác CSSK nhân dân ở các
tuyến ngày càng đƣợc nâng cao.
Tuy nhiên, công tác BV,CS & NCSKND của tỉnh Quảng Ninh hiện vẫn
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, bất cập nhƣ: chất lƣợng dịch vụ y tế chƣa
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân; các dịch vụ y tế trên
địa bàn chƣa đa dạng; tổ chức mạng lƣới và hoạt động của hệ thống y tế dự
phòng (YTDP) còn nhiều hạn chế. TTB y tế thiếu đồng bộ, xuống cấp và lạc
hậu. Đội ngũ cán bộ y tế thiếu về số lƣợng và hạn chế về chất lƣợng, cơ cấu
nhân lực chƣa hợp lý...
Hoạt động BVCS&NCSKND tỉnh Quảng Ninh hiện đang đứng trƣớc
nhiều cơ hội cùng những thách thức mới. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH), nhiều vấn đề đã và đang phát sinh gây ảnh hƣởng bất lợi đến sức
khỏe nhân dân nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng, tệ nạn xã hội...; cơ cấu bệnh tật thay
đổi theo chiều hƣớng gia tăng các bệnh không lây và nguy cơ bùng phát các
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới nổi; nhu cầu CSSKND ngày càng cao và đa
dạng trong khi khả năng đáp ứng của hệ thống y tế còn hạn chế... Thách thức
lớn đối với lĩnh vực BVCS&NCSKND trong bối cảnh hội nhập, giao lƣu quốc
tế nhanh chóng nhƣ hiện nay là vừa phải đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao
và đa dạng trong khám, chữa bệnh vừa phải phòng chống kịp thời các dịch bệnh
nguy hiểm. Với một tỉnh biên giới nhƣ Quảng Ninh thách thức này càng trở nên
nặng nề hơn khi ngành Y tế giữ vai trò là cửa ngõ kiểm dịch y tế quốc tế và
công tác BVCS&NCSKND góp phần quan trọng trong ổn định an ninh biên
giới.
7
Để có cơ sở đầu tƣ phát triển đồng bộ hệ thống Y tế đáp ứng nhu cầu BV
CS&NCSK của nhân dân địa phƣơng trong thời kỳ công nghiệp hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay; việc xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
Y tế tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 là rất cần thiết.
Quy hoạch này gắn kết các định hƣớng phát triển ngành y tế Quảng Ninh phù
hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam và Quy hoạch
phát triển tổng thể kinh tế – xã hội của Tỉnh trong cùng một giai đoạn.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
1. Các văn bản lãnh đạo của Đảng
- Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về Công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về Tiếp tục
thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22/01/2002 của Ban Bí thƣ về Củng cố và
hoàn thiện màng lưới Y tế cơ sở;
- Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 07/09/2009 của Ban Chấp hành Trung ƣơng
về “Đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế trong tình hình mới”;
- Kết luận số 42-KL/TW, ngày 01/4/2009 của Bộ chính trị về „„Kết quả 3
năm thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW và 5 năm thực hiện Chỉ thị số 06CT/TW”;
- Kết luận số 43-KL/TW, ngày 01/4/2009 của Bộ chính trị về Kết quả 3
năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW về Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính
sách Dân số-KHHGĐ;
- Kết luận số 44-KL/TW, ngày 01/4/2009 của Bộ chính trị về Đổi mới cơ
chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chƣơng trình hành động số 09-Ctr/TU, ngày 06/6/2011 của Tỉnh ủy
Quảng Ninh về Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng và Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII;
- Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 03/11/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh về Tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe nhân dân đến năm 2015 và những năm tiếp theo;
- Chƣơng trình hành động số 29-Ctr/TU, ngày 18/01/2012 của Tỉnh ủy
Quảng Ninh về Thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW, ngày 21/10/2011 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm
trong tình hình mới;
- Chƣơng trình hành động số 37/CTr-TU ngày 23/5/2012 của Ban Chấp
hành đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TW của Ban Chấp hành
Trung ƣơng khóa XI “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa
8
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020”;
- Kế hoạch số 38-KH/TU ngày 12 tháng 11 năm 2012 của BCH Đảng bộ
Tỉnh Quảng Ninh triển khai thực hiện Thông báo số 108-TB/TW ngày 1/10/2012
của Bộ chính trị và tiếp tục triển khai thục hiện các Nghị quyết, Kết luận của
Trung ương Đảng, Bộ Chính trị liên quan trực tiếp đến Quảng Ninh.
2. Các văn bản pháp lý
2.1. Hệ thống các văn bản do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành ban
hành:
- Luật Bảo hiểm y tế;
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
- Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm;
- Luật An toàn vệ sinh thực phẩm;
- Luật Phòng chống HIV/AIDS;
- Pháp lệnh Dân số 06/2003/PL-UBTVQH11;
- Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
- Nghị định số 13/2008/CB-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về Quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Nghị định số 14/2008/CB-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về Quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
- Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khoá
XII, kỳ họp thứ ba về Đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật XHH để nâng
cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân;
- Nghị quyết số 34/2009/NQ-QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội khoá
XII về Đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm;
- Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc Phê duyệt Quy họach tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam
giai đoạn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 255/2006/QĐ-TTg ngày 9/11/2006 của Thủ tƣớng chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm
2010 và định hƣớng đến năm 2020;
9
- Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/2/2008 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám chữa bệnh đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 27/3/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc ban hành Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 18/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ ba về
“Đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật XHH để nâng cao chất lượng chăm
sóc sức khoẻ nhân dân”;
- Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 28/7/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc Phê duyệt Đề án tăng cường năng lực phòng chống HIV/AIDS tuyến
tỉnh, thành phố giai đoạn 2010-2015.
- Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ
truyền Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
- Thông báo số 108-TB/TW ngày 1/10/2012 của Bộ Chính trị về Đề án
“Phát triển kinh tế - xã hội, bền vững; đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh
và thí điểm xây dựng hai đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng
Cái”;
- Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 4/9/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc Phê duyệt chương trình mục tiêu y tế quốc gia giai đoạn 2012-2015.
- Quyết định 170/QĐ-TTg ngày 8/2/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lí chất thải rắn y tế nguy hại đến 2015.
- Quyết định số 122/2013/QĐ-TTg ngày 16/1/2013 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia Bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 240/2013/QĐ-TTg ngày 28/1/2013 của Thủ tƣớng Chính
phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh
thời kỳ đến năm 2020;
- Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 7/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án “Phát triển Y tế biển, đảo Việt nam đến năm 2020”
- Thông tƣ liên tịch số 08/TTLT- BYT- BNV ngày 05 tháng 6 năm 2008
của liên bộ Bộ Y tế - Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn định mức biên chế sự
nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước;
- Thông tƣ liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25/4/2008 của Bộ
Y tế và Bộ Nội vụ hƣớng dẫn Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức 9của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
10
- Thông tƣ số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế hƣớng dẫn
Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy DS - KHHGD ở địa phương;
- Thông tƣ số 03/2008/TT-BKHĐT ngày 1/7/2008 hƣớng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 của Chính phủ;
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 về
lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
- Thông tƣ liên tịch số 12/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 30/12/2008 của
Bộ Y tế, Bộ Nội vụ về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và biên chế của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ trƣởng Bộ Y tế về
việc Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020;
2.2 Các văn bản của địa phương
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, định hƣớng
đến năm 2050 và ngoài 2050;
- Quyết định số 1267/QĐ-UBND ngày 17/5/2013 về phê duyệt kế hoạch
phát triển y dƣợc cổ truyền tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
11
PHẦN THỨ NHẤT
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NINH GIAI ĐOẠN 2008 – 2012
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN SỨC KHỎE NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình
Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, có vị trí địa lý từ 20 đến
21,4 vĩ độ Bắc, 106 đến 108 kinh độ Đông, cách Hà Nội 145 km về phía Đông
Bắc. Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Đông Nam giáp thành phố Hải Phòng và
tỉnh Hải Dƣơng, phía Tây giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh Lạng Sơn, phía Đông
giáp vịnh Bắc Bộ. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 6102,4 km2.
Quảng Ninh có vị trí chiến lƣợc - kết nối với hai thành phố lớn của Việt
Nam và Trung Quốc.Thành phố Hạ Long chỉ cách Thủ đô Hà Nội 150 km, cách
sân bay quốc tế Nội Bài 120 km, chỉ cách hệ thống cảng biển Hải Phòng và sân
bay Cát Bi khoảng 80 km. Dọc đƣờng bờ biển dài 250 km có nhiều địa điểm phù
hợp để xây dựng cảng nƣớc sâu. Trong số 25 tỉnh vùng biên giới của Việt Nam,
Quảng Ninh là tỉnh duy nhất có cả đƣờng biên giới trên biển và trên bộ với
Trung Quốc, là cửa ngõ giao thƣơng Việt Nam – Trung Quốc – ASEAN.
Quảng Ninh là địa phƣơng nằm trong ba vùng quy hoạch lớn của Trung
ƣơng (vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng
kinh tế Đông Bắc). Từ một tỉnh biên giới, hải đảo, Quảng Ninh đã trở thành một
tỉnh có ngành công nghiệp phát triển và đang nỗ lực để trở thành trung tâm công
nghiệp lớn của vùng ĐBSH. Với các cơ chế chính sách liên tục đƣợc hoàn thiện,
Quảng Ninh trở thành một địa chỉ hấp dẫn cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cũng
nhƣ trong nƣớc, đóng vai trò quan trọng trong chiến lƣợc huy động các nguồn
vốn vào tăng trƣởng kinh tế của vùng và cả nƣớc.
Với địa hình đa dạng gồm miền núi, trung du và vùng biển; Quảng Ninh
có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch và các loại hình sản xuất phong phú,
Quảng Ninh đã trở thành một trung tâm du lịch lớn của đất nƣớc và quốc tế.
Quảng Ninh có 14 đơn vị hành chính trực thuộc; bao gồm: 4 thành phố (
Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái); thị xã Quảng Yên, 8 huyện đất liền
và một huyện đảo với 186 xã, phƣờng, thị trấn, trong đó có 6 xã biên giới.
2. Khí h u
Tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Nhiệt độ trung
bình năm 23,2 - 250 C, lƣợng mƣa 1.400 – 2.100 ml, độ ẩm trung bình 84 - 85%,
số giờ nắng trong năm 1.400 - 1.800 giờ. Hƣớng gió thịnh hành là hƣớng Đông Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 9, gió Đông - Bắc thổi từ tháng 10 tới tháng 4,
12
kèm theo sƣơng muối. Vùng núi có khí hậu mát mẻ (nhiệt độ trung bình 18 0 C)
cùng với phong cảnh rừng núi xanh tƣơi, phù hợp cho phát triển các hoạt động
du lịch, nghỉ ngơi, giải trí. Tuy nhiên, mùa rét (tháng 12 đến tháng 2) vùng núi
thƣờng có nhiệt độ trung bình thấp (khoảng 130C), độ ẩm cao (>90%, có khi lên
tới 98%). Điều kiện khí hậu nhƣ trên đã gây nhiều ảnh hƣởng bất lợi đối với sức
khỏe của ngƣời dân trong Tỉnh đặc biệt là với trẻ em, ngƣời cao tuổi và ngƣời
dân tộc thiểu số sống ở các vùng núi cao.
3. Thành phần dân tộc
Trên địa bàn tỉnh có 51 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số
(88,37%) còn lại là các dân tộc thiểu số, đông nhất là dân tộc Dao: chiếm
5,17%; dân tộc Tày chiếm 3,06 % và dân tộc Nùng: chiếm 0,11%...
4. Tài nguyên thiên nhiên
Than và khoáng sản phi kim chất lượng cao: Quảng Ninh đƣợc thiên
nhiên ban tặng trữ lƣợng than rất lớn (8,8 tỉ tấn), là nguồn cung cấp khoảng 90%
lƣợng than khai thác của cả nƣớc. Ngoài ra, còn có nhiều loại khoáng sản phi
kim khác nhƣ: đá vôi, đất sét phục vụ nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản
xuất VLXD.
Tài sản du lịch độc đáo tầm cỡ thế giới: Là di sản thế giới đƣợc UNESCO
công nhận, hàng năm Vịnh Hạ Long thu hút khoảng 40% lƣợng du khách quốc
tế đến Việt Nam. Vịnh Bái Tử Long cũng có tiềm năng rất lớn về du lịch sinh
thái với thảm động – thực vật độc đáo và nhiều hòn đảo nguyên sơ. Yên Tử là
địa điểm với nhiều giá trị về văn hóa tâm linh thu khách đông đảo khách du lịch
trong nƣớc. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có hơn 500 khu di tích lịch sử và văn
hóa khác có thể khai thác để phục vụ du lịch.
Diện tích nuôi trồng thủy sản lớn: Quảng Ninh có trên 6.100 km2 ngƣ
trƣờng và 60.000 ha bãi bồi, eo vịnh với nhiều loài hải sản có giá trị có thể khai
thác nuôi trồng thủy sản.
Diện tích đất rừng lớn: Quảng Ninh có diện tích đất rừng lớn nhất
(388.000 ha) so với các tỉnh khác trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
5. Dân số và nguồn lao động
5.1. Dân số
Dân số trung bình của Quảng Ninh năm 2012 là 1.179.666 ngƣời chiếm
1,34% dân số cả nƣớc. Giai đoạn 2000-2012, tốc độ gia tăng dân số của tỉnh là
1,24%/năm, cao hơn tỉ lệ gia tăng trung bình của cả nƣớc (1,14%/năm). Tuổi thọ
trung bình của tỉnh năm 2012 là 73,6, cao hơn so với tuổi thọ trung bình của
toàn quốc (73).
13
Mật độ dân số trung bình của tỉnh là 190 ngƣời/km2, phân bố dân cƣ
không đồng đều, dân số chủ yếu tập trung ở các huyện vùng thấp và trong đất
liền (xem phụ lục 1).
Cơ cấu dân số của tỉnh là cơ cấu dân số trẻ với 796 nghìn ngƣời trong độ
tuổi lao động (15-59 tuổi), chiếm 68% dân số, là nguồn lực quan trọng cho phát
triển kinh tế xã hội của địa phƣơng trong thời gian tới. (xem phụ lục 2).
5.2. Lao động và việc làm
Năm 2012, Quảng Ninh có >2/3 dân số trong độ tuổi lao động và khoảng
54% có việc làm. Mức gia tăng bình quân số ngƣời trong độ tuổi lao động trong
Tỉnh giai đoạn 2008-2012 là 1,14%.
Chất lƣợng nguồn lao động của Quảng Ninh đã từng bƣớc đƣợc nâng lên,
tỷ lệ lao động qua đào tạo ƣớc đạt 54%, trong đó qua đào tạo nghề ƣớc đạt 43%.
Trong những năm gần đây, cùng với sự về phát triển kinh tế, Quảng Ninh
đã quan tâm và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đời sống của các tầng lớp
nhân dân nhờ vậy đã đƣợc cải thiện. Năm 2012, GDP/ngƣời đạt 53,1 triệu đồng
tăng 2,2 lần so với năm 2008 (24,1 triệu đồng). Năm 2012, Tỉnh đã giải quyết
việc làm cho 2,65 vạn lao động, trong đó: lĩnh vực nông lâm, thủy sản 4.000 lao
động; công nghiệp xây dựng 13.200 lao động; thƣơng mại du lịch 9.150 lao
động. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động thiếu việc làm vẫn còn cao, thu nhập của ngƣời
lao động nhất là lao động nông nghiệp thấp. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2012 là 6,5%,
thấp hơn so với 7,1% ở vùng Đồng Bằng sông Hồng và 12,6% của cả nƣớc (năm
2011)..
6. Kết cấu hạ tầng
Mạng lưới giao thông trong Tỉnh khá phát triển, mật độ đƣờng giao
thông cao và hệ thống kết nối giao thông tƣơng đối thuận lợi với 3.694 km
đƣờng bộ, một tuyến đƣờng sắt, một cảng biển quy mô lớn và một số cảng
chuyên dụng. Mật độ đƣờng bộ của Quảng Ninh đạt 0,53km/km2 gần bằng với
mật độ trung bình của cả nƣớc (0,55km/km2).
Về đường bộ, tỉnh có 5 tuyến quốc lộ với tổng chiều dài 377,8km, 14
tuyến tỉnh lộ với tổng chiều dài 383,3km, 586,9 km đƣờng đô thị, 1.059,3km
đƣờng liên huyện và 1.287 km đƣờng liên xã. Toàn bộ các xã, phƣờng, thị trấn
đều có đƣờng ô tô vào đến trung tâm. Sự thuận tiện về giao thông là một trong
những yếu tố quan trọng giúp ngƣời dân tại cộng đồng tiếp cận các dịch vụ
CSSK kịp thời khi có nhu cầu, đặc biệt đối với các dịch vụ cấp cứu và vận
chuyển cấp cứu.
Trên địa bàn tỉnh có tuyến đƣờng sắt Hà Nội – Hạ Long – Cái Lân, thuận
lợi cho việc vận chuyển hàng hóa từ phía Bắc ra cảng.
14
Về đường thủy, 13 huyện, thị xã, thành phố đều có sông, suối, vịnh thuận
lợi cho việc vận chuyển hàng hóa đi các tỉnh trong nƣớc và các quốc gia trên thế
giới.
Công tác đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh đƣợc duy trì
thƣờng xuyên. So với năm 2011, tai nạn giao thông giảm trên cả 3 tiêu chí (giảm
5,5% về số vụ; giảm 15,3% về số ngƣời chết và giảm 5,4% về số ngƣời bị
thƣơng). Nguyên nhân xảy ra các vụ TNGT là do vi phạm tốc độ; thiếu chú ý
quan sát; đi không đúng phần đƣờng; vƣợt sai quy định; sử dụng rƣợu, bia khi
điều khiển phƣơng tiện giao thông cùng một số nguyên nhân khác. Số trƣờng
hợp vi phạm trong năm 2012 là 176.295 trƣờng hợp, tăng 2,3% so với năm
2011, phạt tiền 77,97 tỷ đồng, tăng 22,7%; tƣớc 2.951 giấy phép lái xe.
Mạng lưới điện và bưu chính viễn thông: Là tỉnh biên giới, hải đảo nên
Quảng Ninh rất chú trọng việc cung ứng điện sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân
trên địa bàn. Đến nay 97% số xã, phƣờng, thị trấn đã có điện sinh hoạt. Quảng
Ninh đang nỗ lực cải thiện hơn nữa khả năng tiếp cận cho ngƣời dân tại các
vùng sâu, vùng xa; dự kiến trong năm 2013, tỉnh sẽ hoàn thành việc đƣa điện
lƣới quốc gia về đảo Cô Tô. Các dịch vụ bƣu chính, chuyển phát trên địa bàn Tỉnh
hoạt động ổn định; hàng hoá, bƣu phẩm, bƣu kiện, vật phẩm đƣợc chuyển phát
nhanh chóng, kịp thời đáp ứng yêu cầu. Số thuê bao điện thoại di động phát triển ƣớc
đạt 423.789 thuê bao, tổng số thuê bao toàn tỉnh đạt 2.202.726 đạt tỷ lệ 182 thuê
bao/100 dân; thuê bao Internet ƣớc đạt 12.000 thuê bao, nâng tổng số thuê bao toàn
tỉnh đạt 78.771 thuê bao.
Hệ thống cấp, thoát nước: Quảng Ninh có tiềm năng lớn về nguồn nƣớc
và nguồn nƣớc ngầm để cung cấp nƣớc sạch cho nhân dân trên địa bàn. Năm
2012, 91,56% dân số đô thị của Quảng Ninh đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh, tỷ
lệ này ở khu vực nông thôn là 90%. Tuy nhiên, việc cung cấp nƣớc sinh hoạt
trong khu vực đô thị hiện còn nhiều bất cập nhất là về chất lƣợng.
Hệ thống thoát nƣớc thải của hầu hết các điểm dân cƣ đô thị hiện đang là
vấn đề bức xúc, cần đƣợc quan tâm đầu tƣ thoả đáng để đảm bảo môi trƣờng
sống không bị ô nhiễm. Mặc dù hệ thống thoát nƣớc mới đƣợc xây dựng tại các
đô thị lớn song cũng chƣa đáp ứng yêu cầu. Nhiều thị trấn còn ngập úng vào
mùa mƣa, gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng.
7. Kinh tế - xã hội
7.1. inh tế
Trong những năm qua, Quảng Ninh luôn là một trong những địa phƣơng
có tốc độ tăng trƣởng tổng sản lƣợng trong nƣớc (GDP) cao so với toàn quốc.
Năm 2012 mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nƣớc liên tiếp có những diễn
biến hết sức phức tạp: kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó khăn, tiềm ẩn nhiều rủi ro; thị
trƣờng trong nƣớc thu hẹp… song Quảng Ninh là một trong những tỉnh vẫn phát
15
triển ổn định. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế năm 2012 ƣớc đạt 7,4%, cao hơn so
với bình quân chung cả nƣớc (5,2%) trong đó, giá trị tăng thêm (giá so sánh
1994) của các ngành: nông, lâm nghiệp và thủy sản là 2,3%; công nghiệp và
xây dựng là 3,1%; dịch vụ là 13,7%. Thu NSNN trên địa bàn ƣớc thực hiện
29.473 tỷ đồng, đạt 102% dự toán (bằng 101% so với cùng kỳ năm trƣớc). Năm
2012, lƣợng khách du lịch đến tỉnh đạt 7 triệu lƣợt khách, tăng 26% so với năm
2011; GDP bình quân đầu ngƣời đạt 53,1triệu đồng. .
7.2. Giáo dục - văn hoá - xã hội:
Trong những năm qua, Quảng Ninh đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan
trọng về giáo dục. Sự nghiệp giáo dục đào tạo của Tỉnh đã phát triển cả về quy
mô, chất lƣợng và cơ sở vật chất. Hệ thống giáo dục đào tạo của Quảng Ninh
bao gồm nhiều loại hình trƣờng lớp nhƣ: công lập, bán công, trƣờng chuyên,
giáo dục thƣờng xuyên, bổ túc. Trên địa bàn tỉnh có 78 cơ sở đào tạo, bao gồm 3
trƣờng đại học, 7 trƣờng Cao đẳng, 13 trƣờng Cao đẳng chuyên nghiệp, 55 cơ sở
dạy nghề thuộc các Bộ ngành TW, tỉnh, huyện, doanh nghiệp, các tổ chức quần
chúng xã hội và các thành phần khác. Năm học 2011-2012, tỷ lệ thí sinh đỗ tốt
nghiệp đạt 99,37%, trong đó tỷ lệ đỗ tốt nghiệp hệ THPT đạt 99,67%, hệ GDTX
đạt 96,86%. Cơ sở vật chất trƣờng lớp đảm bảo, tỷ lệ trƣờng học đƣợc kiên cố
hóa đạt 83,7%; đến nay đã có 314 trƣờng đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia,
đạt tỷ lệ 50,7%.
Lĩnh vực Văn hóa Thông tin cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực, đời
sống tinh thần của nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao. Quảng Ninh hiện có 7
trung tâm triển lãm, 3 bảo tàng, 1 nhà hát và 3 đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp.
Tỉnh có hệ thống thƣ viện phong phú gồm 1 thƣ viện tổng hợp cấp tỉnh, 1 thƣc
viện trẻ em cấp tỉnh và 13 thƣ viện cấp huyện. Hệ thống thƣ viện của Quảng
Ninh có 213.000 đầu sách với 639.000 bản. Trong năm, nhiều hoạt động văn hóa,
lễ hội đƣợc tổ chức thành công: Hội nghị xúc tiến đầu tƣ năm 2012, Tuần Du lịch Hạ
Long - Quảng Ninh 2012, Lễ đón nhận danh hiệu Vịnh Hạ Long – Kỳ quan thiên
nhiên mới của thế giới. Tỉnh cũng quan tâm phát triển văn học nghệ thuật, bảo tồn,
phát huy các di sản văn hóa, văn hóa các dân tộc, các di tích lịch sử trên địa bàn.
Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tiếp tục đƣợc thực hiện
đạt kết quả tốt.
Phong trào TDTT quần chúng đƣợc duy trì và đẩy mạnh, thực hiện việc
đa dạng hóa loại hình thể thao. Nhận thức của ngƣời dân về tự bảo vệ chăm sóc
sức khỏe ngày càng đƣợc nâng cao.
Tệ nạn xã hội luôn là vấn đề nổi cộm và diễn biến ngày càng phức tạp tại
địa phƣơng. Số đối tƣợng nghiện chích ma túy tập trung chủ yếu ở lứa tuổi lao
động nhƣng có xu hƣớng gia tăng ở tuổi thanh thiếu niên. Số ngƣời nghiện chích
ma túy có hồ sơ quản lý trong toàn tỉnh là 1.985 ngƣời và ƣớc tính có khoảng
16
131 ngƣời hoạt động mại dâm. Tuy nhiên, trong thực tế số lƣợng về các đối
tƣợng này chắc chắn sẽ còn nhiều hơn thế nữa.
8. Môi trƣờng và sức khoẻ
Trong những năm gần đây vệ sinh môi trƣờng trên địa bàn Tỉnh đã từng
bƣớc đƣợc cải thiện. Quảng Ninh là một trong số những tỉnh có tỷ lệ thu gom và
xử lý lƣợng rác thải hàng ngày tại các trung tâm đô thị, đạt tiêu chuẩn môi
trƣờng là 100%. Rác thải đô thị do công ty Môi trƣờng đô thị đảm nhận thu gom
và xử lý, chủ yếu bằng cách chôn lấp. Tại nông thôn, một số thị trấn và một số
xã có các tổ, đội vệ sinh của địa phƣơng hàng ngày quét dọn đƣờng đi, khơi
thông cống rãnh và thu gom rác chuyển về các bãi để chôn lấp. Năm 2012, tỷ lệ
chất thải rắn sinh hoạt đƣợc thu gom là 91%;
Mặc dù vậy, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ở các khu công nghiệp, đô thị
và khu vực nông thôn ngày càng nghiêm trọng. Nhiều khu dân cƣ nông thôn,
nhất là khu vực có làng nghề ô nhiễm môi trƣờng đã đến mức báo động. Hầu hết
chất thải ở nông thôn nhƣ nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải trong chăn nuôi... đều
đổ trực tiếp vào các diện tích nƣớc mặt tự nhiên. Rác thải của bệnh viện và hầu
hết các cơ sở y tế đã đƣợc xử lý bằng các lò đốt có công nghệ tiên tiến. Hầu hết
các bệnh viện đã có hệ thống xử lý nƣớc thải, tuy nhiên về chất lƣợng, công
nghệ xử lý chƣa thật sự đảm bảo.. Tỷ lệ chất thải rắn y tế đƣợc xử lý là 100%;
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng đƣợc xử lý đạt 100%
Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh 74,3% cao hơn so với tỷ lệ chung
của toàn quốc là 63%. Số trƣờng học có nƣớc sạch và nhà vệ sinh hợp tiêu chuẩn
đạt tỉ lệ 98,1%.
Quảng Ninh có tỉ lệ dân trí cao, là yếu tố thuận lợi để ngƣời dân tiếp thu
và nâng cao kiến thức về sức khoẻ và chăm sóc sức khỏe - tiền đề quan trọng để
hình thành và duy trì những hành vi có lợi cho sức khoẻ.
II. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG Y TẾ QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2008 2012
1. Thực trạng sức khoẻ nhân dân
1.1. Các chỉ số về dịch vụ Y tế và sức khoẻ dân cư
Cùng với sự phát triển chung về kinh tế, xã hội trong toàn tỉnh, ngành Y
tế Quảng Ninh đã có nhiều đóng góp tích cực vào việc cải thiện tình trạng sức
khoẻ của nhân dân. Nhiều chỉ số sức khỏe của dân cƣ trong Tỉnh đã đạt đƣợc ở
mức cao hơn so với mức trung bình của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nƣớc.
Đặc biệt có những chỉ tiêu đã đạt hoặc vƣợt mục tiêu quốc gia đến năm 2015,
thậm chí cả đến năm 2020…
17
Bảng 1 : Các chỉ số về dịch vụ y tế và sức khoẻ dân cư của tỉnh Quảng Ninh
Toàn
quốc
(2012)
Khu vực
Đồng bằng
sông Hồng
(2011)
Quảng
Ninh
(2012)
So sánh
Số Bác sĩ/ vạn dân
7,4
6,0
9
Cao hơn
Số Dƣợc sĩ ĐH/vạn dân (khu vực KCB
1,4
0,57
1,2
Thấp hơn
Tỷ lệ thôn bản có NVYT hoạt động (%)
87
94,5
100
Cao hơn
Tỷ lệ TYT có bác sĩ làm việc (%)
74
77,5
72
Thấp hơn
>92
95,3
100
Cao hơn
21,5
26,3
33,2
Cao hơn
95
98,2
96
Cao hơn
45
-
22,04
Thấp hơn
Tỷ lệ dân số tham gia BHYT (%)
68
-
75,76
Cao hơn
Tỷ lệ chất thải y tế đƣợc xử lí (%)
82
-
100
Cao hơn
Tuổi thọ trung bình (tuổi)
73
70,5
73,6
Cao hơn
Tỉ suất chết mẹ (p100.000)
64
6,5
Thấp hơn
Tỉ suất chết TE dƣới1 tuổi (p 1.000)
15
10,7
Thấp hơn
Tỉ suất chết TE dƣới5 tuổi (p 1.000)
22
13,8
Thấp hơn
CÁC CHỈ TIÊU
Chỉ tiêu đầu vào:
Tỷ lệ xã có NHS Cao đẳng trở lên hoặc
YSSN (%)
Số GB/vạn dân (không kể TYT xã)
Chỉ tiêu hoạt động:
Tỷ lệ TE <1 tuổi đƣợc TC đầy đủ (%)
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về YT
(2012 theo Tiêu chí mới)
Chỉ tiêu đầu ra:
Quy mô dân số (triệu ngƣời)
88,74
12,5
18,97
1,17
Mức giảm tỷ lệ sinh (%o)
0,1
0,2
Giảm nhanh hơn
Tỷ lệ tăng dân số (%)
1,03
1,29
Cao hơn
Tỷ lệ giới tính khi sinh (trai/100 gái)
112,3
122,4
115
Cao hơn
Tỷ lệ TE<5 tuổi SDD (cân nặng/tuổi)
16,3
14,2
15,8
Thấp hơn
Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS
0,27
0,13
0,29
Cao hơn
( Nguồn : Sở Y tế Quảng Ninh, 2012)
1.2. Cơ cấu bệnh t t
Mô hình bệnh tật của tỉnh Quảng Ninh có sự khác nhau rõ rệt theo 4 khu
vực cộng đồng với những đặc điểm khác biệt về địa lý, phong tục tập quán,
trình độ văn hoá. Cụ thể nhƣ sau:
Khu vực công nghiệp khai thác than và thành thị: đây là vùng sản xuất
than lớn đồng thời cũng là địa điểm thu hút nhiều khách du lịch của cả nƣớc.
Ngành nghề chính là khai thác than, phục vụ du lịch, làm công ăn lƣơng, văn
phòng, lao động trí óc, buôn bán. Mật độ dân cƣ cao bao gồm 33 xã phƣờng, tập
18
trung ở Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí. Mô hình bệnh tật chủ yếu là nhiễm khuẩn,
bệnh đƣờng tiêu hoá, hô hấp, bụi phổi, tai nạn giao thông, tim mạch, ung thƣ và
các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục...
Khu vực miền núi: chủ yếu là dân tộc thiểu số, mật độ dân cƣ thƣa thớt,
giao thông đi lại khó khăn, kinh tế lạc hậu chậm phát triển gồm 42 xã tập trung ở
các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, Hoành Bồ, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà và 1 số xã
ở Móng cái. Việc cung cấp dịch vụ y tế tới cộng đồng đặc biệt vùng sâu, vùng xa
rất khó khăn, mô hình bệnh tật chủ yếu là sốt rét, bƣớu cổ, ỉa chảy, suy dinh
dƣỡng, tỉ lệ sinh cao, tỉ lệ chết trẻ em...
Khu vực miền biển - hải đảo - biên giới: đa số là ngƣời Kinh, trình độ học
vấn thấp, làm nghề đánh cá biển, vận tải thuỷ, cuộc sống trên thuyền lênh đênh
hoặc ở đảo, giao lƣu với đất liền hạn chế. Công tác tuyên truyền giáo dục sức
khoẻ và cung cấp dịch vụ y tế tại cộng đồng khó khăn ... gồm 18 xã tập trung ở
Vân Đồn , Cô Tô và các xã ven biển Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Hạ
Long, Cẩm Phả, Yên Hƣng... Tỉ lệ sinh cao, mô hình bệnh tật chủ yếu là bệnh
truyền nhiễm. Vùng biên giới có 1 cửa khẩu Quốc tế (Móng Cái), 2 cửa khẩu
Quốc gia (Hoành Mô - Bình Liêu, Quảng Đức - Hải Hà), ngoài ra còn nhiều cửa
khẩu tiểu ngạch, mật độ giao lƣu qua lại rất lớn, đặc biệt là cửa khẩu Móng Cái
trung bình hàng ngày có hàng vạn ngƣời qua lại nên nguy cơ các bệnh lây truyền
qua đƣờng tình dục và các bệnh dịch khác rất lớn.
Khu vực nông thôn: gồm 93 xã, hầu hết là ngƣời Kinh, nghề nghiệp chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp, mật độ dân số đông, mô hình bệnh tật chủ yếu là
nhiễm trùng, ký sinh trùng, ỉa chảy, tỉ lệ suy dinh dƣỡng cao, tỉ lệ sinh còn cao...
Cũng nhƣ xu thế chung trong toàn quốc, mô hình bệnh tật của Quảng
Ninh qua các năm từ 2008 – 2012 đã và đang chuyển đổi từ tỷ lệ mắc các bệnh
truyền nhiễm cao sang tình trạng gia tăng ngày càng nhiều các bệnh không lây
nhiễm.
Trong những năm gần đây, hầu hết những bệnh truyền nhiễm thƣờng gặp
ở Quảng Ninh diễn biến phức tạp nhƣ bệnh sởi, cúm mùa, thủy đậu, dịch tiêu
chảy cấp nguy hiểm (năm 2008 có 31 trƣờng hợp mắc, năm 2009 giảm còn 11
trƣờng hợp, đến 2020 tăng lên 20 trƣờng hợp), sốt phát ban (268 trƣờng hợp
mắc 2008 tăng lên 2268 năm 2011)... Một số bệnh dịch nguy hiểm mới nổi nhƣ
dịch Cúm A (H1N1) 2 năm liền (2009-2010) đều có trƣờng hợp tử vong, dịch
Tay chân miệng năm 2009 chỉ có 49 ca mắc nhƣng năm 2012 đã tăng lên 2.093
ca và xảy ra tại 14/14 huyện/thị.
Đồng thời Quảng Ninh không nằm ngoài xu hƣớng chung của cả nƣớc về
sự gia tăng của một số bệnh không lây nhƣ: tăng huyết áp, rối loạn tâm thần, đái
tháo đƣờng, ung thƣ... Năm 2012, 1641 bệnh nhân mắc đái tháo đƣờng tăng gần
gấp đôi so với năm 2008 (995 bệnh nhân), số ngƣời mắc bệnh liên quan đến rối
19
loạn tâm thần là 2950 ngƣời so với 1814 ngƣời năm 2008, số bệnh nhân tăng
huyết áp gia tăng nhanh từ 3747 ngƣời (2008) lên 5605 ngƣời (2012), số ca ung
thƣ tăng từ 2429 (2008) lên 3605 (2012). Trong số 10 bệnh gây tử vong hàng
đầu, các bệnh không lây nhƣ: tai nạn giao thông, thai phát triển chậm và suy
dinh dƣỡng, chấn thƣơng nội sọ, suy tim... thƣờng chiếm tỉ lệ cao trong 5 năm
qua.
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự thay đổi cơ cấu lao động theo
hƣớng tăng dần lao động công nghiệp, xây dựng và dịch vụ là một trong những
nguyên nhân dẫn đến thay đổi trong cơ cấu bệnh tật với những bệnh nghề
nghiệp, tai nạn lao động ... sẽ có nguy cơ gia tăng trong thời giian sắp tới.
2. Thực trạng hệ thống Y tế tỉnh Quảng Ninh
2.1. Mạng lưới tổ chức
2.1.1. Cơ sở Y tế công lập
2.1.1.1. Sở Y tế
Cơ quan Sở Y tế hiện có 6 phòng chức năng, bao gồm: Văn phòng, Thanh
tra Sở, phòng Tổ chức cán bộ, phòng Quản lý Dƣợc, phòng Nghiệp vụ Y, phòng
Kế hoạch - Tài chính.
2.1.1.2. Các đơn vị Y tế thuộc Sở Y tế
a. Các Chi cục có chức năng quản lý Nhà nước
Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm và Chi cục Dân số - KHHGĐ là các
đơn vị quản lý Nhà nƣớc, thuộc Sở Y tế.
b. Lĩnh vực Y tế Dự phòng
Quảng Ninh có 10 đơn vị thuộc lĩnh vực Y tế Dự phòng và trung tâm
chuyên khoa, chuyên ngành tuyến tỉnh; 14 Trung tâm Y tế huyện/thị xã. (xem
phụ lục 4)
c. Dân số KHHGĐ
- Tuyến tỉnh: Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình là đơn vị quản lý
nhà nƣớc trực thuộc Sở Y tế.
- Tuyến huyện/thị: Trung tâm Dân số - KHHGĐ trực thuộc Chi cục Dân
số (14 trung tâm).
- Tuyến xã: mỗi xã có 01 cán bộ chuyên trách công tác dân số - KHHGĐ,
biên chế thuộc trạm Y tế xã và mạng lƣới CTV dân số thôn.
d. Mạng lưới các cơ sở KCB
- Tuyến tỉnh: có 9 bệnh viện, gồm: Bệnh viện đa khoa tỉnh; Bệnh viện đa
khoa khu vực: Bãi Cháy, Cẩm Phả, Tiên Yên, Móng Cái và các bệnh viện
chuyên khoa: Bệnh viện Lao và Phổi, Bệnh viện Y Dƣợc cổ truyền, Bệnh viện
bảo vệ sức khỏe Tâm Thần, Bệnh viện điều dƣỡng phục hồi chức năng.
20
- Tuyến huyện: 10 đơn vị, gồm 6 bệnh viện: Bệnh viện huyện Đông Triều,
Bệnh viện thị xã Yên Hƣng, Bệnh viện huyện Hoành Bồ, Bệnh viện thị xã Cẩm
Phả, Bệnh viện huyện Vân Đồn, Bệnh viện Hải Hà; và 4 TTYT thực hiện 2 chức
năng dự phòng và khám chữa bệnh gồm TTYT Ba Chẽ, TTYT Bình Liêu,
TTYT Đầm Hà, TTYT Cô Tô. Ngoài ra tỉnh còn 01 Phân viện Quan Lạn.
(Xem phụ lục 5)
e. Phòng khám đa khoa khu vực: 10 đơn vị (Mạo Khê- Đông Triều; Hà
Nam- Quảng Yên; Biểu Nghi – Quảng Yên; Trung tâm- Uông Bí; Nam Khê –
Uông Bí; Quảng La – Hoành Bồ; Cao Xanh – Hạ Long; Hà Tu – Hạ Long;
Hoành Mô – Bình Liêu; Trà Cổ - Móng Cái)
f. Trạm y tế xã/ phường/ thị trấn
Tỉnh có 186 trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn; 7 phân trạm. Năm 2012, có
22,04% số trạm đạt tiêu chí chuẩn Quốc gia về y tế.
g. Lĩnh vực đào tạo
Trƣờng Cao đẳng Y tế trực thuộc UBND tỉnh đƣợc thành lập năm 1960.
Từ năm 2007 đến nay nhà trƣờng đã đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ các trang thiết bị
hiện đại phục vụ giảng dạy. Trƣờng đang đào tạo sinh viên thuộc 2 hệ là Cao
đẳng và Trung cấp Y, Dƣợc với các mã ngành y sĩ, dƣợc sĩ, y sĩ đông y, điều
dƣỡng, hộ sinh trung học.
2.1.2. Các bệnh viện Trung ương
Trên địa bàn tỉnh có 1 bệnh viện Trung ƣơng là Bệnh viện Việt Nam –
Thụy Điển Uông Bí. Đây là bệnh viện đa khoa hạng I trực thuộc Bộ Y tế quản lý
đóng trên địa bàn thành phố Uông Bí. Bệnh viện có 700 giƣờng và 700 cán bộ
công nhân viên với cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ và hiện đại ngang tầm
với 1 số bệnh viện lớn trong toàn quốc. Bệnh viện triển khai đƣợc nhiều kỹ thuật
hiện đại nhƣ phẫu thuật qua nội soi, chụp cắt lớp điện toán, tán sỏi ngoài cơ
thể... Bệnh viện không chỉ đảm nhận việc khám và chữa bệnh cho nhân dân
trong tỉnh mà còn cho cả các tỉnh lân cận.
2.1.3. Các cơ sở y tế ngành
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện có 2 bệnh viện ngành Than là :
- Trung tâm Y tế Than Mạo Khê : có 180 giƣờng bệnh nội trú.
- Trung tâm Y tế Than Vàng Danh : có 150 giƣờng bệnh nội trú.
Hoạt động y tế ngành Than độc lập để chủ yếu phục vụ giải quyết các ca
bệnh cấp cứu và điều trị những bệnh thông thƣờng cho công nhân của Ngành
Các cơ sở này do Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam quản lý toàn diện về
nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí hoạt động và chuyên môn nghiệp
vụ.
21
Ngoài ra, trên địa bàn Tỉnh còn có nhiều phòng Y tế, Trạm y tế thuộc các
xí nghiệp, công nông trƣờng thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho
cán bộ công nhân viên chức của đơn vị.
Tổng số giƣờng bệnh của các cơ sở Y tế ngành đóng trên địa bàn Tỉnh là
1.080 giƣờng.
2.1.4. Các cơ sở Y tế ngoài công lập
Mạng lƣới các cơ sở Y tế ngoài công lập của Quảng Ninh chƣa phát triển.
Trên địa bàn tỉnh không có bệnh viện tƣ nhân, chỉ có các phòng khám nhỏ lẻ tập
trung chủ yếu ở các thành phố và trung tâm các huyện/thị. Năm 2012 toàn tỉnh
có 993 cơ sở hành nghề y, dƣợc tƣ nhân trong đó có 3 phòng khám đa khoa tƣ
nhân, 156 phòng khám y tƣ nhân, 87 điểm hành nghề dịch vụ y tế, 156 phòng
chẩn trị Đông Y, 15 điểm kinh doanh thuốc YHCT…(xem Phụ lục 6)
Mặc dù mạng lƣới các cơ sở Y tế ngoài công lập ở Quảng Ninh phát triển
còn hạn hẹp, loại hình cung cấp dịch vụ chƣa đa dạng song cũng đã có những
đóng góp bƣớc đầu đối với hoạt động BVCS&NCSKND trên địa bàn, làm tăng
thêm cơ hội tiếp cận với các dịch vụ y tế cho nhân dân địa phƣơng.
2.2. Nhân lực y tế
Số lƣợng nhân viên y tế trong các cơ sở công lập của Quảng Ninh đã gia
tăng rõ rệt trong những năm vừa qua. Năm 2008 toàn tỉnh có 3.704 cán bộ y tế,
đến năm 2012 đã tăng lên 5.632 ngƣời. Tỷ lệ cán bộ y tế/10.000 dân năm 2008
là 32,6, năm 2012 tăng lên 47,74 cao hơn so với toàn quốc (46 CBYT/10.000
dân năm 2011). Tỷ lệ bác sĩ/10.000 dân tăng từ 7,53 năm 2008 lên 9 năm 2012,
cao hơn so với mức trung bình của toàn quốc (7,4 vào năm 2012). Quảng Ninh
là một trong số ít tỉnh đã thành công trong việc thu hút dƣợc sĩ đại học về công
tác tại địa phƣơng, tỉ lệ DSĐH/10.000 dân đạt 1,2 gần bằng tỉ lệ chung trong cả
nƣớc: 1,4 vào năm 2012.
(xem phụ lục 7).
Số lƣợng cán bộ y tế có trình độ đại học trở lên trong những năm gần đây
cũng có xu hƣớng tăng nhanh. Năm 2008 toàn tỉnh chỉ có 570 ngƣời có trình độ
đại học nhƣng đã tăng lên 1.019 ngƣời vào năm 2012. Tƣơng tự số cán bộ có
trình độ sau đại học năm 2008 là 296 ngƣời và năm 2012 là 436 ngƣời.
(xem phụ lục 8).
Y tế ngoài công lập trên địa bàn tỉnh chƣa phát triển, toàn tỉnh mới chỉ có
82 cơ sở hành nghề y, dƣợc tƣ nhân có giấy phép. Tuy vậy, số lƣợng nhân viên y
tế tại các cơ sở y tế ngoài công lập tăng rất nhanh (năm 2008 mới chỉ có 629
ngƣời đến năm 2012 đã tăng lên gần gấp đôi là 1.211 ngƣời) và chủ yếu làm
việc tại các phòng khám hoặc đại lý, quầy thuốc.
22
Có thể thấy, so với các tỉnh trong khu vực đội ngũ CBYT của Quảng Ninh
tƣơng đối đồng đều với tỉ lệ CBYT/vạn dân, bác sĩ/vạn dân và tỉ lệ dƣợc sĩ/vạn
dân đều đạt ở mức cao hơn so với mặt bằng chung của cả nƣớc. Tuy nhiên, phân
bổ nhân lực còn chƣa hợp lý. Phần đông cán bộ y tế tập trung tại các thành phố,
nguồn nhân lực trong các lĩnh vực chuyên khoa sâu hiện đang rất khan hiếm.
Một số lƣợng đáng kể các cán bộ mặc dù đã đƣợc đề bạt làm lãnh đạo quản lý
đơn vị nhƣng vẫn chƣa đƣợc đào tạo về các kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết nên
năng lực điều hành còn nhiều hạn chế.
2.3. Lĩnh vực Y tế Dự phòng
Trong 5 năm qua, tình hình dịch bệnh tại Quảng Ninh diễn biến tƣơng đối
phức tạp. Một số dịch bệnh mới nhƣ: cúm A/H1N1, tay chân miệng… ngày
càng có xu hƣớng gia tăng. Từ năm 2009 đến nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
đã 3 lần xảy ra dịch cúm A/H1N1 với 33 trƣờng hợp mắc, 01 trƣờng hợp tử
vong. Với dịch tay chân miệng xảy ra rải rác trên địa bàn 14/14 huyện, thị, đã có
2613 trƣờng hợp mắc. Nhờ làm tốt công tác chủ động dự báo, giám sát và điều
tra, bao vây, khống chế ngay từ ca bệnh đầu tiên nên các dịch bệnh đều đã đƣợc
kịp thời kiểm soát, không để dịch lớn xảy ra, hạn chế tối đa số ca tử vong.
Các chƣơng trình mục tiêu Y tế Quốc gia đƣợc triển khai thực hiện có
hiệu quả với hầu hết các chỉ tiêu đều đạt và vƣợt so với kế hoạch. Tỷ lệ trẻ dƣới
1 tuổi đƣợc tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin luôn ở mức 96%. Tỷ lệ phụ nữ
có thai tiêm phòng đủ 02 mũi uốn ván đạt 97%. Tỷ lệ trẻ em từ 6 - 36 tháng
đƣợc uống vitamin A đạt 95,5%. Các chiến dịch tiêm phòng cũng đã đƣợc triển
khai theo đúng kế hoạch. Trong nhiều năm qua, trên địa bàn tỉnh không để xảy
ra tai biến do tiêm chủng và giảm tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm thuộc
chƣơng trình TCMR trong nhóm trẻ em.
Các chƣơng trình phòng chống sốt xuất huyết, sốt rét, lao, phong, tâm
thần... cũng đã đƣợc quan tâm triển khai trong toàn tỉnh và hoàn thành đƣợc các
chỉ tiêu theo kế hoạch..
Tất cả các xã, phƣờng trong tỉnh đều đƣợc triển khai chƣơng trình phòng
chống bệnh lao. Hàng năm, phát hiện khoảng 500 trƣờng hợp AFB+ mới, số
bệnh nhân đƣợc quản lí và điều trị khoảng 1534 ngƣời. Tỉ lệ mắc lao của Quảng
Ninh thấp hơn nhiều so với trung bình của cả nƣớc trong cùng thời gian. Tỉ lệ
điều trị bệnh nhân AFB (+) là 89,9%. Tỉ lệ mắc lao các thể/100.000 dân là
128,5/100.000 dân.
Công tác quản lý và điều trị bệnh tâm thần đƣợc triển khai tại 100% xã,
phƣờng. Công tác quản lý và điều trị bệnh nhân thực hiện tốt, không có bệnh
nhân bỏ điều trị. Phần lớn bệnh nhân phong đƣợc quản lý điều trị và đƣợc hƣớng
dẫn chăm sóc tàn tật. Hàng năm tỉnh vẫn phát hiện trƣờng hợp ngƣời nhiễm
mới.
23
Chƣơng trình phòng chống HIV/AIDS đã đƣợc triển khai thực hiện với sự
cam kết chính trị mạnh mẽ của các ngành, các cấp. Hoạt động thông tin giáo dục
truyền thông ngày càng đƣợc đẩy mạnh. Tuy nhiên, Quảng Ninh là điểm nóng
về HIV/AIDS và diễn biến tình hình dịch ngày càng phức tạp trong những năm
gần đây. Số lũy tích nhiễm HIV tăng nhanh từ 6.842 ngƣời (2008) lên 8.893
ngƣời (2012). Năm 2012, số bệnh nhân tử vong do AIDS là 4.370 trƣờng hợp.
Mặc dù công tác quản lý VSATTP trên địa bàn đã ngày càng đƣợc quan
tâm với việc tăng cƣờng phối hợp hoạt động liên ngành trong quản lý vệ sinh an
toàn thực phẩm, tuyên truyền kiến thức về ATVSTP, kiểm tra ATVSTP đƣợc
thực hiện định kỳ hàng tháng song tình hình ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh
có diễn biến phức tạp. Số vụ ngộ độc thực phẩm trong năm 2012 là 6 với 52
ngƣời mắc và không có trƣờng hợp tử vong. (xem Phụ lục 9). Do địa bàn tỉnh
rộng, số lƣợng cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm rất lớn trong đó đa phần là
sản xuất với quy mô nhỏ lẻ tại hộ gia đình . Thực phẩm và nguyên liệu thực
phẩm chủ yếu đƣợc đƣa đến từ Trung Quốc và các địa phƣơng khác nên rất khó
kiểm soát VSATTP. Tỉnh hiện đang thiếu vùng sản xuất nông sản thực phẩm tập
trung và vùng rau quả an toàn, thiếu khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đủ
điều kiện VSATTP.Hoạt động quản lí nhà nƣớc hiện vẫn chƣa theo kịp với sự
phát triển ngày càng đa dạng về các loại hình dịch vụ sản xuất và kinh doanh
thực phẩm (thực phẩm chức năng, thực phẩm nhập khẩu). Nhận thức của ngƣời
sản xuất, chế biến, kinh doanh và của ngƣời tiêu dùng còn nhiều hạn chế.
2.4. Lĩnh vực khám chữa bệnh và phục hồi chức năng
Trong nhiều năm qua, chất lƣợng khám chữa bệnh trong tỉnh đã từng
bƣớc nâng cao thông qua các hoạt động: đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, triển
khai áp dụng các kỹ thuật mới, công nghệ cao, thực hiện tốt các chế độ chính
sách đối với ngƣời bệnh (Bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo, trẻ
em dƣới 6 tuổi...). Công suất sử dụng giƣờng trong toàn tỉnh hàng năm đạt
>100%. Số lần khám bệnh trung bình/ngƣời/năm đạt 1,97 lần, xấp xỉ với mức
trung bình của toàn quốc (>2 lần/ngƣời/năm) (xem phụ lục 10).
Trong giai đoạn 2008-2012, số giƣờng bệnh trên địa bàn tỉnh đã đƣợc gia
tăng từ 2.540 lên 3.920. Trong 5 năm qua, tỉnh đã liên tục phát triển và mở rộng
các có sở KCB, nâng tổng số giƣờng bệnh tuyến tỉnh từ 1.600 giƣờng (2008) lên
2.695 giƣờng (2012). Giƣờng bệnh ở tuyến huyện và phòng khám ĐKKV cũng
đã tăng thêm 285 (từ 940 giƣờng lên 1.225 giƣờng).
Tại tuyến tỉnh: Quảng Ninh hiện có 9 bệnh viện tuyến tỉnh (6 bệnh viện
hạng II và 3 bệnh viện hạng III). Công suất sử dụng giƣờng bệnh hàng năm luôn
ở mức >100%. Hầu hết các bệnh viện đều đã thực hiện đƣợc khoảng 90% theo
phân tuyến kĩ thuật của Bộ Y tế và triển khai đƣợc nhiều kỹ thuật lâm sàng, cận
lâm sàng mới trong KCB nhằm nâng cao chất lƣợng điều trị. Đặc biệt BVĐK
24
Bãi Cháy luôn đi đầu trong việc áp dụng công nghệ tiên tiến và đã thực hiện
đƣợc trên 200 kỹ thuật của tuyến TW. Nhiều ca bệnh nặng, khó đã đƣợc điều trị
thành công tại bệnh viện mà không phải chuyển bệnh nhân lên tuyến trên, góp
phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên và thu hút đƣợc nhiều bệnh nhân
trong và ngoài tỉnh đến KCB tại bệnh viện.
Tại tuyến huyện: toàn tỉnh có 6 BVĐK huyện, 1 phân viện và 4 TTYT
thực hiện chức năng khám chữa bệnh và dự phòng với tổng số 1.125 giƣờng
Công suất sử dụng giƣờng bệnh hàng năm khoảng >95%. Trong số 10 đơn vị
điều trị tuyến huyện thì chỉ có duy nhất bệnh viện TP Cẩm Phả đƣợc xếp hạng
II, 9 đơn vị còn lại là xếp hạng III. Phần lớn các đơn vị này đã thực hiện đƣợc
đầy đủ các kỹ thuật theo phân tuyến kĩ thuật. Ngoài ra, một số bệnh viện nhƣ
BVĐK Hải Hà, BVĐK Hoành Bồ... còn thực hiện đƣợc các kĩ thuật của tuyến
tỉnh, tuyến TW ( phẫu thuật nội soi, phẫu thuật sọ não lấy máu tụ ngoài màng
cứng, phẫu thuật bắc cầu mạch máu để chạy thận nhân tạo...). Khó khăn lớn nhất
của các BVĐK tuyến huyện là thiếu bác sĩ đặc biệt là bác sĩ chuyên khoa sâu và
thiếu máy móc, trang thiết bị, hóa chất.
Phòng khám Đa khoa khu vực: tỉnh hiện có 10 PKĐKKV với tổng số 138
giƣờng. Phòng khám ĐKKV do TTYT huyện quản lý, phục vụ khám chữa bệnh
cho nhân dân theo cụm các xã xa trung tâm huyện. Tuy nhiên hiệu quả hoạt
động của các PKĐKKV còn hạn chế do trong thời gian qua sự đầu tƣ cho
PKĐKKV chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
2.5. Y Dược học cổ truyền
2.6.1. Tuyến tỉnh:
Mạng lƣới y dƣợc học cổ truyền tuyến tỉnh hiện có Bệnh viện Y Dƣợc cổ
truyền tỉnh thành lập năm 1967 xếp hạng II và khoa Y học cổ truyền của BVĐK
tỉnh. Quy mô giƣờng bệnh của bệnh viện Y Dƣợc cổ truyền tỉnh là 250 GB
(2012), công suất sử dụng giƣờng bệnh năm 2012 là 128%. Bệnh viện đã thực
hiện đƣợc đầy đủ theo phân tuyến kĩ thuật của Bộ Y tế. Công tác điều dƣỡng
chăm sóc ngƣời bệnh toàn diện đƣợc thực hiện đầy đủ theo quy chế chuyên
môn. Trong những năm qua, bệnh viện tích cực đầu tƣ trang thiết bị hiện đại
phục vụ công tác khám, điều trị nhƣ máy phẫu thuật trĩ LG 2000, máy kéo giãn
cột sống, máy từ trƣờng, máy xung kích, sóng ngắn, điện châm đa năng, siêu âm
màu 4D, chụp XQ kĩ thuật số… Một số kĩ thuật điều trị mới đƣợc BV áp dụng
nhằm nâng cao công tác khám và điều trị nhƣ: tiêm ngoài màng cứng, tiêm bao
gân, ổ khớp, phẫu thuật trĩ bằng máy LG 2000.
2.6.2. Tuyến huyện:
Trên phạm vi toàn tỉnh có 3/10 BV và TTYT tuyến huyện có khoa YHCT,
số còn lại chỉ có bộ phận YHCT lồng ghép trong liên chuyên khoa. Các bệnh
viện, TTYT trang thiết bị còn nghèo nàn, mới chỉ đƣợc đầu tƣ trang thiết bị cơ
bản để khám chữa bệnh bằng YHCT.
25