Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ THÚY HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐẤU THẦU TRANG THIẾT BỊ Y TẾ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ THÚY HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐẤU THẦU TRANG THIẾT BỊ Y TẾ Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN HỌA
XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


TS. Vũ Văn Họa

TS. Nguyễn Trúc Lê

Hà Nội - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ một công trình nào khác.
Học viên

Vũ Thị Thúy Hà


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ..................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................... iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRANG
THIẾT BỊ Y TẾ................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu .................................................................................. 4

1.2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế .. 6
1.2.1. Khái quát về quản lý nhà nước về đấu thầu trang thiết bị y tế ................. 6
1.2.2. Vai trò quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế ....... 11
1.2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trang
thiết bị y tế ......................................................................................................... 13
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu
trang thiết bị y tế ............................................................................................... 15
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 17
2.1. Công tác thu thập và xử lý số liệu .............................................................. 17
2.2. Phƣơng pháp định lƣợng ........................................................................... 18
2.3. Phƣơng pháp định tính ............................................................................... 18
2.4. Phƣơng pháp tổng hợp .............................................................................. 19
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐẤU THẦU TRANG THIẾT BỊ Y TẾ Ở VIỆT NAM ................................... 20


3.1. Khái quát về thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu trang
thiết bị y tế ở Việt Nam ..................................................................................... 20
3.2. Thực trạng hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế tại Việt Nam (phân tích
trƣờng hợp Công ty TNHH TBYT Thăng Long và một số doanh nghiệp khác)25
3.2.1. Khái quát hoạt động của Công ty TNHH Thiết bị y tế Thăng Long ....... 25
3.2.2. Tình hình thực hiện đấu thầu tại Công ty TNHH thiết bị y tế Thăng
Long. .................................................................................................................. 29
3.2.3. Tình hình thực hiện đấu thầu tại Công ty TNHH Thành An ................... 38
3.2.4. Tình hình thực hiện đấu thầu tại Công ty CP Đầu tư – Sản xuất và
Thương mại Việt Nam ....................................................................................... 42
3.3. Đánh giá về công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu TTBYT
trong thời gian qua ............................................................................................ 46
3.3.1. Những thành tựu nổi bật ......................................................................... 46
3.3.2. Những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu

TTBYT................................................................................................................ 49
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRANG THIẾT BỊ Y TẾ Ở VIỆT
NAM.................................................................................................................. 60
4.1. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế ... 60
4.1.1. Đảm bảo cạnh tranh công bằng .............................................................. 60
4.1.2. Đảm bảo công khai, minh bạch trong đấu thầu...................................... 60
4.1.3. Đảm bảo công bằng trong đấu thầu ....................................................... 61
4.1.4. Đảm bảo hiệu quả của công tác đấu thầu .............................................. 62
4.1.5. Đảm bảo cho quá trình hội nhập kinh tế ................................................ 62
4.2. Một số giải pháp ......................................................................................... 63
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu ............. 63
4.2.2. Hoàn thiện việc lập kế hoạch đấu thầu và lựa chọn hình thức đấu thầu 65


4.2.3. Hoàn thiện hình thức lựa chọn gói thầu và lựa chọn công nghệ ............ 68
4.2.4. Nâng cao năng lực tư vấn ....................................................................... 70
4.2.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu đối với
chủ đầu tư .......................................................................................................... 71
4.2.6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các nhà thầu................ 75
4.2.7. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ và ưu đãi của nhà nước .................... 76
4.3. Kiến nghị .................................................................................................... 79
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 82
PHỤ LỤC ..............................................................................................................


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu


Nguyên nghĩa
The Asian Development Bank

1

ADB

2

BMT

Bên mời thầu

3

CP

Cổ phần

4

CNTB

Chủ nghĩa tƣ bản

5

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc


6

HSDT

Hồ sơ dự thầu

7

HSMT

Hồ sơ mời thầu

8

KH-ĐT

Kế hoạch đầu tƣ

9



Nghị định

10

NVL

Nguyên vật liệu


11

SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

TTBYT

Trang thiết bị y tế

13

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

WB

World Bank (Ngân hàng thế giới)


16

WTO

(Ngân hàng phát triển Châu Á)

Worrld Trade Organnization
(Tổ chức thƣơng mại thế giới)

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1.

Chi y tế qua các năm

24

2


Bảng 3.2.

Cơ cấu lao động của Công ty

31

3

Bảng 3.3.

4

Bảng 3.4.

Chƣơng trình đấu thầu trúng năm 2011

35

5

Bảng 3.5.

Báo cáo kết quả đấu thầu năm 2011

35

6

Bảng 3.6.


7

Bảng 3.7.

8

Bảng 3.8.

Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn
2011 – 2013

Tổng hợp kết quả dự - trúng thầu năm 2012
& 2013
Một số dự án tiêu biểu công ty đã thực hiện
Một số sản phẩm phân phối độc quyền của
Công ty

Trang

32

37
43
44

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
9

Bảng 3.9.


CP Đầu tƣ – Sản xuất và Thƣơng mại Việt
Nam

ii

49


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 3.1.

Sơ đồ tổ chức của Công ty

30

iii


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trƣờng xuất hiện nhiều thành phần kinh tế tham
gia do đó lĩnh vực y tế có nhiều vấn đề nảy sinh cần đƣợc nghiên cứu giải
quyết. Theo cơ chế quản lý cũ, vấn đề mua sắm thiết bị y tế diễn ra theo
phƣơng thức đơn giản, nguồn chi cho mua sắm thiết bị y tế rất nhiều nhƣng
chất lƣợng của các thiết bị vẫn không tốt.
Trong bối cảnh đó việc đổi mới phƣơng thức quản lý đầu tƣ cho mua
sắm thiết bị y tế là điều rất cần thiết và đấu thầu xuất hiện là một tất yếu để
dần thay thế cho phƣơng thức chỉ định thầu không còn phù hợp với cơ chế thị
trƣờng cũng nhƣ thông lệ quốc tế. Hình thức đấu thầu ban đầu chỉ đƣợc áp
dụng trong lĩnh vực xây dựng nhƣng sau này do tính chất đặc điểm cũng nhƣ
hiệu quả của nó đối với nền kinh tế ngƣời ta đã áp dụng nó trong nhiều lĩnh
vực nhƣ: tƣ vấn, mua sắm thiết bị hàng hóa... Trong lĩnh vực mua sắm, sử
dụng các trang thiết bị y tế hiện nay cũng tiến hành áp dụng phƣơng thức đấu
thầu đối với mọi dự án, gói thầu về cung cấp trang thiết bị cho các cơ sở y tế
công lập nhằm đảm bảo tính minh bạch, cạnh tranh trong việc cung cấp các
loại hàng hóa có chất lƣợng, có giá trị cao cho ngƣời sử dụng.
Trong những năm qua, việc thực hiện công tác đấu thầu là quá trình
vừa làm vừa rút kinh nghiệm để hoàn thiện, nên còn bộc lộ nhiều hạn chế,
vƣớng mắc và những bất cập. Công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu
thầu nói chung và công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực đấu thầu trang thiết
bị nói riêng trong thời gian qua vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế. Các
văn bản pháp luật quy định về công tác này vẫn còn thiếu và chƣa hoàn chỉnh.
Trong việc thực hiện công tác quản lý các hoạt động đấu thầu TTBYT, đôi lúc
vẫn còn gặp phải những chồng chéo giữa các ngành, cơ quan có liên quan.

1


Những quy định về trách nhiệm của các đơn vị trong hoạt động này đôi lúc
còn chƣa rõ ràng.

Chính vì vậy qua quá trình làm việc thực tế nhiều năm ở công ty
TNHH Thiết bị y tế Thăng Long là một công ty đã có 14 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị y tế thông qua phƣơng thức đấu thầu, tôi đã
quyết định chọn vấn đề : “Quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trang
thiết bị y tế ở Việt Nam (lấy ví dụ ở công ty TNHH Thiết bị y tế Thăng
Long)”
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt
động đấu thầu trang thiết bị y tế.
- Khái quát hóa tình hình thực hiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu
thầu trang thiết bị y tế ở Việt Nam. Từ đó đi sâu vào đánh giá công tác đấu
thầu trang thiết bị y tế tại một số doanh nghiệp, trong đó có phân tích đến ví
dụ về trƣờng hợp Công ty TNHH thiết bị y tế Thăng Long (Đồng thời, tham
khảo và so sánh với 02 doanh nghiệp cùng ngành). Qua đó nhận định một số
tồn tại, nguyên nhân trong công tác đấu thấu trang thiết bị y tế hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về
hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu TTBYT hiện nay
nhƣ thế nào?
- Tại sao phải tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu
thầu TTBYT trong thời gian tới?.

2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu
TTBYT ở Việt Nam trong thời gian qua (lấy ví dụ trƣờng hợp Công ty TNHH
thiết bị y tế Thăng Long & so sánh với 02 doanh nghiệp cùng ngành).

- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thí điểm về công tác
quản lý nhà nƣớc ở một số đơn vị, trong đó có phân tích sâu đến công tác
quản lý hoạt động đấu thầu TTBYT tại một số doanh nghiệp có chức năng
cung cấp các trang TBYT …
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu từ năm 2012 đến 2014.
Trong đó, đối với các số liệu về thực trạng tại Việt Nam, tác giả cũng tiến
hành tham khảo một số các tài liệu cũ hơn do việc cập nhật và công khai các
thông tin, số liệu của các cơ quan quản lý nhà nƣớc chƣa đầy đủ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 04 chƣơng
nhƣ sau:
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRANG
THIẾT BỊ Y TẾ
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG ĐẤU THẦU TRANG THIẾT BỊ Y TẾ Ở VIỆT NAM
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG
ĐẤU THẦU TRANG THIẾT BỊ Y TẾ Ở VIỆT NAM

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Đấu thầu là một trong những phƣơng thức mua sắm hàng hoá, dịch vụ
trong đời sống xã hội loài ngƣời. Nó ra đời và phát triển cùng với phƣơng
thức sản xuất phát triển dựa trên chế độ tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất. Cùng với

sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, sự cạnh tranh gay gắt và các cuộc khủng
hoảng đã dẫn đến sự ra đời của CNTB độc quyền và CNTB nhà nƣớc vào
cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20.
Kể từ đầu thập niên 1990 đến nay, với tầm quan trọng của công tác lựa
chọn nhà thầu trong kinh tế thị trƣờng nên Nhà nƣớc đã từng bƣớc xây dựng
và hoàn thiện khung pháp luật, chính sách để điều chỉnh, quản lý hoạt động
đáu thầu và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng. Từ Quy chế đấu
thầu ban hành theo các Nghị định số 43/CP năm 1996, số 88/CP năm 1999
của Chính phủ đến Luật Xây dựng năm 2003, Luật Đấu thầu năm 2005 và
mới nhất năm 2013 Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật đấu thầu số
43/2013/QH13. Đây là quá trình hoàn thiện các quy định pháp luật trong quản
lý đấu thầu trên cơ sở tổng kết các kinh nghiệm từ thực tiễn quản lý công tác
đấu thầu kết hợp với việc vận dụng các quy định về đấu thầu theo thông lệ
quốc tế.
Nghiên cứu về công tác đấu thầu, hiện nay đã có một số công trình,
luận án, đề tài lựa chọn để nghiên cứu, có thể kể đến nhƣ sau:
- Tác giả Trịnh Hoà Bình [1] đã nghiên cứu vấn đề tài chính và khả
năng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của các bệnh viện tƣ. Nghiên cứu
chỉ ra rằng y tế tƣ nhân có tốc độ phát triển mạnh mẽ và đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng của ngƣời dân. Tuy nhiên, nhóm này không đƣợc hƣởng

4


những ƣu đãi cần thiết, đặc biệt là ƣu đãi về tài chính. Tác giả khuyến cáo cần
tăng cƣờng các chính sách khuyến khích về kinh tế nhằm thúc đẩy sự phát
triển của các bệnh viện tƣ. Tuy nhiên trong nghiên cứu cũng chƣa chỉ rõ công
tác đấu thầu TTBYT đƣợc thực hiện nhƣ thế nào.
- Đánh giá về thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách đầu tƣ vào y tế,
tác giả Đặng Thị Lệ Xuân [18] đã đƣa ra những nhận định về những hiệu quả

đem lại khi thu hút các nguồn lực tƣ nhân vào lĩnh vực này. Nghiên cứu mới
tập trung bàn về khía cạnh tài chính mà chƣa bàn một cách toàn diện về chính
sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế. Do vậy đây vẫn là mảng trống
cần tiếp tục nghiên cứu, làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách
ngành y tế. Trong đó vai trò của công tác quản lý nhà nƣớc cũng cần đƣợc
làm rõ và nổi bật hơn nhƣng chƣa đƣợc nhắc tới.
- Tác giả Trƣơng Bảo Thanh [11] đã trình bày rất rõ những cạnh tranh
trong việc lựa chọn cung ứng các dịch vụ y tế thông qua đấu thầu tại Việt
Nam chịu sự tác động của công tác quản lý nhƣ thế nào. Tác giả đã đƣa ra
đƣợc lý thuyết về chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế bao gồm
các hoạt động dịch vụ khám,chữa bệnh tại các bệnh viện,phòng khám, phòng
mạch, dịch vụ cung ứng thuốc chữa bệnh, cơ sở vật chất và các trang thiết bị y
tế. Dựa trên khung lý thuyết đã đƣợc trình bày, tác giả đã phân tích đánh giá
thực trạng chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam, trên
cơ sở đó đề xuất hệ thống các quan điểm và các giải pháp hoàn thiện chính
sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam. Tuy vậy, giải pháp
để nâng cao vai trò của công tác quản lý nhà nƣớc vẫn chƣa đƣợc tập trung.
- Nhiều nghiên cứu khác cũng đã bƣớc đầu đề cập đƣợc vấn đề lý luận
chung về đấu thầu và tổ chức lập giá dự thầu trong hoạt động mua bán của
doanh nghiệp. Để từ đó có những phân tích điển hình tại những doanh nghiệp
kinh doanh thiết bị y tế cụ thể và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công tác lập

5


giá dự thầu, công tác đấu thầu. Tuy nhiên những tài liệu chỉ mang tính chất
tham khảo về những vƣớng mắc, khó khăn trong việc tham gia thầu trong lĩnh
vực y tế do nội dung nghiên cứu còn nhiều điểm khác biệt. Đồng thời, các vấn
đề về khó khăn, vƣớng mắc trong công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu
thầu TTBYT chƣa đƣợc đề cập nhiều.

Thực tiễn công tác tổ chức và quản lý nhà nƣớc về các hoạt động đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu những năm qua cho thấy còn có nhiều vấn đề cần
đƣợc tiếp tục nghiên cứu để bổ sung hoàn thiện về cơ chế, chính sách cũng
nhƣ trong tổ chức thực hiện các cuộc thầu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động đấu thầu và lựa chọn nhà thầu. Tại Việt Nam, số lƣợng các công trình
nghiên cứu về hoạt động đấu thầu thƣờng tập trung nghiên cứu đối với hoạt
động đấu thầu xây dựng cơ bản, đối với các nghiên cứu về đấu thầu mua sắm
trang thiết bị đặc biệt trong lĩnh vực mua sắm trang thiết bị y tế vẫn còn nhiều
hạn chế.
1.2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu trang
thiết bị y tế
1.2.1. Khái quát về quản lý nhà nước về đấu thầu trang thiết bị y tế
1.2.1.1. Khái quát về trang thiết bị y tế
a. Khái niệm
Nghị định về Trang thiết bị y tế của Chính phủ đã giải thích trang thiết
bị y tế nhƣ sau:
Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, dụng cụ, vật tƣ, hoá chất, kể cả
phần mềm cần thiết, đƣợc sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau phục vụ
cho con ngƣời nhằm mục đích:
- Ngăn ngừa, kiểm tra, chẩn đoán, điều trị, làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc
bù đắp tổn thƣơng;

6


- Kiểm tra, thay thế, sửa đổi, hỗ trợ phẫu thuật trong quá trình khám
bệnh, chữa bệnh;
- Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;
- Kiểm soát sự thụ thai;
- Khử trùng trong y tế (không bao gồm hoá chất, chế phẩm diệt côn

trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế);
- Vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho hoạt động y tế;
- Cung cấp thông tin cho các mục đích y tế hoặc chẩn đoán bệnh bằng
các phƣơng tiện kiểm tra trong ống nghiệm các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể
con ngƣời và không đạt đƣợc tác động chính dự định của nó trong hoặc trên cơ
thể con ngƣời bằng các phƣơng tiện dƣợc, miễn dịch hoặc trao đổi chất, nhƣng
có thể đƣợc hỗ trợ chức năng dự định của nó bằng phƣơng tiện đó.
b. Phân loại
Trang thiết bị y tế đƣợc phân loại làm 4 nhóm tùy theo mức độ rủi ro:
- Rủi ro thấp: Nhóm A;
- Rủi ro trung bình thấp: Nhóm B;
- Rủi ro trung bình cao: Nhóm C;
- Rủi ro cao: Nhóm D.
Các quy tắc phân loại đƣợc dựa trên khả năng chịu tổn thƣơng của cơ
thể con ngƣời căn cứ trên các rủi ro tiềm ẩn liên quan đến thiết kế kỹ thuật và
sản xuất các thiết bị đó.
- Trong trƣờng trang hợp thiết bị y tế có thể đƣợc phân loại vào hai
hoặc nhiều mức độ rủi ro, thì mức độ rủi ro cao nhất theo phân loại sẽ đƣợc
chọn để áp dụng đối với thiết bị y tế đó.
- Trong trƣờng hợp trang thiết bị y tế đƣợc thiết kế để đƣợc sử dụng kết
hợp với một trang thiết bị y tế khác, mỗi trang thiết bị y tế phải đƣợc phân
loại mức độ rủi ro riêng biệt.

7


- Trong trƣờng hợp trang thiết bị y tế có hai hoặc nhiều mục đích sử
dụng, trang thiết bị y tế đó sẽ đƣợc xếp vào loại các trang thiết bị y tế có liên
quan đến mục đích rộng nhất của trang thiết bị y tế đó.
1.2.1.2. Khái quát quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu

a. Khái niệm
Đấu thầu là một hoạt động tƣơng đối mới ở Việt Nam nhƣng đã
đƣợc sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi khác trên thế giới. Kinh nghiệm cho
thấy rằng đấu thầu nếu đƣợc thực hiện có thể tiết kiệm đƣợc đáng kể so với
những phƣơng pháp giao thầu. Có thể nói đấu thầu là một trong những yếu tố
chính bảo đảm sự thành công của các dự án. Đấu thầu nói chung là một
phạm trù kinh tế, nó gắn liền với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng hoá,
không có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì không có đấu thầu.
Theo Luật đấu thầu sửa đổi năm 2013, “Đấu thầu là quá trình lựa chọn
nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi
tƣ vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tƣ để ký kết và thực hiện
hợp đồng dự án đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ, dự án đầu tƣ có sử dụng
đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh
tế”.1
* Quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu
Công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu bao gồm:
- Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu. Việc ban hành các văn bản hƣớng
dẫn đƣợc thực bởi các cơ quản quản lý nhà nƣớc, Quốc hội ban hành Luật
Đấu thầu đối với tất cả các hoạt động đấu thầu diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam.
Sau đó các cơ quan có liên quan nhƣ Bộ Kế hoạch Đầu tƣ ban hành các Nghị
định, Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện Luật đấu thầu trên phạm vị cả nƣớc. Tại
1

Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội khóa XIII ban hành Luật đấu thầu

8


các địa phƣơng, UBND các tỉnh, thành phố, trong phạm vi quyền hạn của

mình tiếp tục ban hành các văn bản có liên quan để áp dụng, triển khai đối với
các lĩnh vực, các loại hình đơn vị, tổ chức tham gia đấu thầu.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu. Nhằm
mục đích tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp
vụ đấu thầu từng bƣớc đi vào nề nếp, Nhà nƣớc tổ chức các hoạt động đào
tạo, nghiệp vụ cho các cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu đảm bảo chất
lƣợng hơn. Đội ngũ này có trách nhiệm hƣớng dẫn các tổ chức tham gia hoạt
động đấu thầu theo đúng quy định của Nhà nƣớc.
- Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
Hằng năm, các địa phƣơng phải có trách nhiệm báo cáo tổng kết tình hình
thực hiện công tác đấu thầu trong năm về Bộ Kế hoạch Đầu tƣ. Trong đó tập
trung báo cáo các nội dung về tình hình phổ biến, quán triệt việc thực hiện
Luật đấu thầu; thực hiện phân cấp trong đấu thầu; năng lực của đội ngũ cán
bộ tham gia hoạt động đấu thầu tại đơn vị; tình hình triển khai các hoạt động
thanh tra, kiểm tra về đấu thầu và một số nội dung có liên quan khác.
- Quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu trên phạm vi cả nƣớc bao gồm
tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia. Các trang thông tin điện tử về hoạt động đấu thầu phải đƣợc
cấp phép của các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
- Hợp tác quốc tế về đấu thầu. Nhà nƣớc có các hƣớng dẫn và kiểm
soát các hoạt động đấu thầu có sự tham gia của các tổ chức nƣớc ngoài. Đồng
thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức trong nƣớc tham gia đấu
thầu quốc tế.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu
thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật đấu thầu
và quy định của pháp luật có liên quan. Công tác kiểm tra, thanh tra đấu thầu

9



đƣợc tiến hành đối với tổ chức, cá nhân liên quan bởi các thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực đấu thầu. Tổ chức và hoạt động của thanh tra đấu thầu
đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. Việc giải quyết kiến
nghị, khiếu nại, tổ cáo về các vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu đƣợc
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo đó trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đấu thầu
nhƣ sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý công tác đấu thầu trên phạm vi cả nƣớc.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện
quản lý công tác đấu thầu.
- Bộ trƣởng, thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
quản lý nhà nƣớc về đấu thầu trong phạm vi và trách nhiệm của mình, đồng
thời cử một Thứ trƣởng hoặc các cấp phó tƣơng ứng( ở cơ quan ngang Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ) trực tiếp chỉ đạo công tác đấu thầu.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
phƣờng, xã, thị trấn quản lý nhà nƣớc về đấu thầu đối với các gói thầu thuộc
quyền quản lý của mình, đồng thời cử một cấp phó trực tiếp chỉ đạo công tác
đấu thầu.
Đây là một số nội dung mà các cơ quan Nhà nƣớc quản lý về đấu thầu.
Ngoài các quy định trên thì các nội dung khác theo sự thoả thuận của các bên
trong đấu thầu. Điều này đảm bảo sự tự do trong đấu thầu cho các bên.
b. Mục tiêu
Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy mục tiêu của công tác quản lý nhà
nƣớc về hoạt động đấu thầu TTBYT ở Việt Nam:

10


- Đảm bảo đƣợc sự cạnh tranh cho các doanh nghiệp cung cấp thiết bị,

giúp cho các cơ sở y tế mua đƣợc các loại hàng hoá, vật tƣ có chất lƣợng tốt
mà giá cả hợp lý nhƣng vẫn phù hợp với các quy định của nhà nƣớc.
- Đảm bảo sƣ công bằng cho các doanh nghiệp tham gia, mọi doanh
nghiệp đều phải đƣa ra các loại mặt hàng, thiết bị tốt nhất đến với các đơn vị
có nhu cầu.
- Đảm bảo tính công khai minh bạch để mọi doanh nghiệp đều nắm đƣợc
thông tin, tham gia đấu thầu theo đúng quy trình của các cơ quan quản lý.
1.2.2. Vai trò quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế
1.2.2.1. Đối với các nhà thầu
- Đối với nhà thầu, thắng thầu đồng nghĩa với việc mang lại công ăn
việc làm cho cán bộ công nhân viên, nâng cao uy tín của nhà thầu trên thƣơng
trƣờng, thu đƣợc lợi nhuận, tích luỹ thêm đƣợc nhiều kinh nghiệm và quản lý,
đào tạo đƣợc đội ngũ cán bộ, nhân viên có kinh nghiệm tham gia lựa chọn các
loại hàng hóa trên thị trƣờng.
- Hoạt động đấu thầu đƣợc tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình
đẳng nhờ đó các nhà thầu sẽ phát huy đƣợc tính năng động trong tìm kiếm cơ hội
tham gia dự thầu. Họ phải tích cực tìm kiếm các thông tin mời thầu trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng, gây dựng mối quan hệ tốt với các tổ chức trong
và ngoài nƣớc. Tự tìm cách tăng cƣờng uy tín của mình để có cơ hội dự thầu và
trúng thầu tạo công ăn việc làm và phát triển sản xuất kinh doanh.
- Việc tham gia đấu thầu, trúng thầu và thực hiện dự án đầu tƣ theo
hợp đồng làm cho nhà thầu tập trung đồng vốn của mình, từ đó có quyết
định đúng tăng năng lực cung cấp máy móc thiết bị khi yêu cầu của các chủ
đầu tƣ là khác nhau.
- Tham gia đấu thầu là một quá trình phức tạp, những yêu cầu của chủ
đầu tƣ và công việc nhƣ lắp đặt bảo hành, chuyển giao công nghệ sẽ giúp cho

11



các nhà thầu hoàn thiện về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, nâng
cao trình độ và năng lực của cán bộ công nhân viên của mình.
- Nhờ hoạt động đấu thầu còn giúp nhà thầu mở rộng thị trƣờng tiêu thụ
phát triển các mối quan hệ tốt với khách hàng. Đồng thời bảo đảm an toàn và
hạn chế rủi ro bán một cách có lợi nhất.
1.2.2.2. Đối với chủ đầu tƣ
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu tƣ sẽ lựa chọn nhà thầu có khả năng đáp
ứng đƣợc tốt nhát các yêu cầu tài chính giá cả, kỹ thuật, tiến độ đặt ra của
hàng hoá. Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tƣ vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
vốn đầu tƣ, đồng thời vẫn bảo đảm đƣợc chất lƣợng và tiến độ giao hàng. Vì
trong đấu thầu có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà thầu, chỉ một mặt hàng
nhƣng lại có nhiều nhà thầu tham gia và nhiều khi giữa các nhà thàu sự chênh
lệch về khả năng là không đáng kể nên cạnh tranh càng gay gắt. Do đó chủ
đầu tƣ chọn nhà thầu nào có giá thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lƣợng và tiến
độ. Hình thức này giúp chủ đầu tƣ nắm đƣợc quyền chủ động hoàn toàn tránh
tình trạng phụ thuộc vào một nhà thầu. Chỉ khi đã có sự chuẩn bị đầu tƣ kỹ
lƣỡng về tất cả mọi mặt chủ đầu tƣ mới mời thầu và tiến hành đấu thầu cung
cấp hàng hoá thiết bị.
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu tƣ phải đánh giá các hồ sơ dự thầu. Điều
này đòi hỏi các cán bộ thực hiện công tác đấu thầu của chủ đầu tƣ phải tự
nâng cao trình độ về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu thực tế. Kết quả là nâng cao
trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu tƣ sẽ lựa chọn đƣợc các nhà thầu có khả
năng đáp ứng đƣợc tốt nhất các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, đảm bảo yêu cầu.
Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tƣ vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tƣ,
đồng thời vẫn đảm bảo đƣợc chất lƣợng của các gói thầu.

12



- Thông qua đấu thầu, chủ đầu tƣ cũng sẽ nắm bắt đƣợc quyền chủ
động, quản lý có hiệu quả và giảm thiểu đƣợc các rủi ro phát sinh trong quá
trình thực hiện dự án đầu tƣ do toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực
hiện kết quả đấu thầu đƣợc tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật và
sau khi chủ đầu tƣ đã có sự chuẩn bị kỹ lƣỡng, đầy đủ về mọi mặt.
1.2.2.3. Đối với Nhà nƣớc
- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nƣớc
về đầu tƣ và xây dựng, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn chế và
loại trừ đƣợc các tình trạng nhƣ: thất thoát lãng phí vốn đầu tƣ đặc biệt là vốn
ngân sách, các hiện tƣợng tiêu cực phát sinh trong xây dựng cơ bản.
- Đấu thầu tạo nên sự cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị và hoạt động tƣ vấn thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế hàng hoá trong ngành cũng nhƣ trong nền kinh tế quốc dân.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực mua sắm trang
thiết bị nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung.
- Đấu thầu tạo ra môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa
các đơn vị cung cấp dịch vụ. Đây là động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của
các thành phần kinh tế nƣớc ta và tạo điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật,
đổi mới công nghệ, từng bƣớc hội nhập với khu vực và thế giới.
1.2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về hoạt động đấu
thầu trang thiết bị y tế
1.2.3.1. Công tác quản lý
- Quản lý chặt chẽ hoạt động đấu thầu sẽ tạo cơ sở pháp lý quan trọng
đƣa các hoạt động đấu thầu mua sắm sử dụng vốn nhà nƣớc dần đi vào nề
nếp; góp phần thiết lập môi trƣờng minh bạch, cạnh tranh cho các hoạt động
đấu thầu phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo cơ sở để chủ đầu tƣ lựa chọn đƣợc

13



nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ, công trình,
giúp tiết kiệm nguồn vốn có hạn của nhà nƣớc.
- Bảo đảm tính thống nhất, minh bạch của hệ thống pháp luật có liên
quan đến lĩnh vực đấu thầu, đặc biệt đầu thầu mua sắm trang thiết bị trong
lĩnh vực y tế.
- Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu sẽ giúp
cho các cơ quan chức năng giám sát, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong hoạt
động đấu thầu. Tạo tính chủ động, linh hoạt cho chủ đầu tƣ trong việc lựa
chọn nhà thầu đối với các gói thầu có quy mô, tính chất khác nhau.
1.2.3.2. Yêu cầu về mặt kỹ thuật
- Việc tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về đấu thầu nhằm mục
đích đảm bảo các thiết bị y tế trên thị trƣờng đạt chất lƣợng, an toàn cho cộng
đồng khi đƣợc đƣa vào sử dụng. Đồng thời tạo ra sự thuận lợi cho đơn vị kinh
doanh và cơ quan quản lý.
- Thông qua công tác đấu thầu sẽ giúp cho các chủ đầu tƣ lựa chọn
đƣợc các loại thiết bị có chất lƣợng kỹ thuật tốt, đảm bảo yêu cầu về mặt kỹ
thuật. Đối với các loại thiết bị có kỹ thuật cao, cấu tạo phức tạp cần phải
thông qua các hoạt động này để lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất.
1.2.3.3. Khả năng về nguồn lực tài chính
- Trong hoạt động đấu thầu mua sắm trang thiết bị y tế hiện nay, đặc
biệt đối với các dự án từ nguồn ngân sách nhà nƣớc, với mức kinh phí còn
nhiều hạn chế nên việc thông qua hoạt động đấu thầu để lựa chọn các nhà
cung cấp có mức giá phù hợp, đảm bảo khả năng chi trả của chủ đầu tƣ và
phù hợp với định mức của nhà nƣớc là cần thiết.
- Khi tham dự đấu thầu, năng lực về tài chính của nhà thầu đƣợc chủ
đầu tƣ đánh giá qua các mặt nhƣ nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy động
vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua hoạt động đấu thầu giúp các doanh

14



nghiệp nâng cao năng lực tài chính, khắc phục các hạn chế về tín dụng trong
quá trình thực hiện.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động
đấu thầu trang thiết bị y tế
Qua nghiên cứu và tham khảo các tài liệu có liên quan, tác giả đƣa ra
một số tiêu chí để đánh giá hiệu quả của công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt
động đấu thầu TTBYT nhƣ sau:
- Việc ban hành Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu từ cấp Trung
ƣơng đến địa phƣơng phải đƣợc xây dựng hoàn thiện, đồng bộ;
- Việc phân công, phân cấp trách nhiệm cho các chủ thể tham gia một
cách rõ ràng làm tăng tính trách nhiệm giải trình, tạo tính chủ động cho cơ sở,
giảm bớt thời gian, thủ tục hành chính trong đấu thầu, đáp ứng đƣợc những
đòi hỏi trong đời sống xã hội và hƣớng đến phù hợp với hệ thống pháp luật
quốc tế tạo thuận lợi trong việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ, đảm bảo phù
hợp với yêu cầu của từng nguồn vốn và hình thức đầu tƣ.
- Thực hiện tốt công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
làm công tác quản lý nhà nƣớc về đấu thầu. Đồng thời tổ chức và tiến hành
cấp Chứng chỉ về đấu thầu kịp thời cho các đơn vị, doanh nghiệp theo đúng
quy định. Thƣờng xuyên tổ chức bồi dƣỡng kiến thức về đấu thầu cho cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác đấu thầu.
- Giải quyết triệt để các vấn đề khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về hoạt động đấu thầu. Các cơ quan chức năng tăng cƣờng công tác thanh
tra, kiểm tra về hoạt động đấu thầu tại các địa phƣơng, đơn vị nhằm đảm bảo
hoạt động diễn ra theo đúng trình tự.
- Cung cấp các dịch vụ hƣớng dẫn chủ đầu tƣ, bên mời thầu, nhà thầu,
nhà đầu tƣ thực hiện đấu thầu qua các hình thức theo quy định và đăng ký,
đăng tải thông tin công khai trên các phƣơng tiện thông tin báo chí.

15



- Kịp thời xử lý các tình huống phát sinh trong đấu thầu chƣa đƣợc quy
định cụ thể, rõ ràng trong pháp luật về đấu thầu. Việc xử lý tình huống phải
bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
- Thực hiện việc giám sát hoạt động đấu thầu nhằm bảo đảm quá trình
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ tuân thủ theo quy định của pháp luật.

16


×