Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP á âu chi nhánh chùa hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.01 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐỖ THỊ VĨNH AN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - CHI NHÁNH CHÙA HÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐỖ THỊ VĨNH AN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - CHI NHÁNH CHÙA HÀ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: : TS. ĐINH NGỌC DINH

Hà Nội - 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn này là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng, trung thực. Cho đến thời điểm này toàn bộ nội dung luận văn chưa được
công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Đỗ Thị Vĩnh An


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Đinh Ngọc Dinh và các thầy giáo cô giáo
Khoa Ngân hàng - Tài chính, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin cảm
ơn các cơ quan, các đơn vị liên quan đã giúp đỡ phối hợp trong quá trình
nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2015

Tác giả

Đỗ Thị Vĩnh An


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

4

1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................. 4
1.2. Khái quát về Ngân hàng thương mại ......................................................... 6
1.2.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ..................................................... 6
1.2.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ............................................. 7
1.2.3. Vai trò của ngân hàng thương mại .................................................. 10
1.2.4. Các nghiệp vụ của NHTM ............................................................... 13
1.3. Tổng quan về hoạt động huy động vốn .................................................... 15
1.3.1. Khái niệm về huy động vốn .............................................................. 15
1.3.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn ................................................ 16
Đối với khách hàng:................................................................................... 16
1.3.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại ............... 16
1.3.4. Phân loại vốn trong ngân hàng thương mại .................................... 22

1.4. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại ............................... 25
1.4.1. Quan niệm về hiêu quả huy động vốn .............................................. 25
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM............... 26
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn........................ 28
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34

2.1. Quy trình nghiên cứu: .............................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu và mô hình phân tích .................................... 35
2.2.1. Mô hình SWOT ............................................................................... 35


2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ......................................... 36
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp – Thảo luận nhóm và phỏng
vấn chuyên gia. .......................................................................................... 37
2.2.4. Phương pháp so sánh: ..................................................................... 38
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 39
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn được sử dụng .................. 39
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH
CHÙA HÀ

41

3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu - Chi nhánh Chùa Hà .............................................................................. 41
3.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy ..................................................................... 41
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà ................................. 42

3.1.3. Tổng quan hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu - Chi nhánh Chùa Hà ...................................................................... 47
3.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà ........................................................................ 52
3.2.1. Quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu huy động vốn tại ACB chi
nhánh Chùa Hà ......................................................................................... 52
3.2.2. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn ............................. 56
3.3. Đánh giá chi phí huy động vốn hợp lý .................................................... 59
3.4. Phân tích SWOT hoạt động huy động vốn của ACB - Chi nhánh Chùa
Hà trong tình hình hiện nay. ........................................................................... 62
3.5. Đánh giá về hiệu quả huy động vốn tại ACB chi nhánh Chùa Hà ......... 63
3.5.1. Chiến lược huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu - Chi nhánh Chùa Hà ...................................................................... 63
3.5.2. Những kết quả đạt được của ACB Chi nhánh Chùa Hà ................. 64
3.5.3. Hạn chế trong hoạt động huy động vốn tại ACB - Chi nhánh Chùa
Hà............................................................................................................... 67
3.5.4. Các nguyên nhân ............................................................................. 68


CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU - CHI NHÁNH CHÙA HÀ

71

4.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà ...................................... 71
4.1.1. Phát triển nguồn nhân lực ............................................................. 71
4.1.2. Nâng cao uy tín của ACB Chi nhánh Chùa Hà .......................... 73
4.1.3. Hoàn thiện các chính sách đối với hoạt động huy động vốn ....... 74

4.1.4. Chính sách hỗ trợ kinh doanh huy động ...................................... 75
4.2. Kiến nghị ................................................................................................... 76
4.2.1. Kiến nghị với NHNN và các cơ quan quản lý nhà nước.................. 76
4.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu…………..77
KẾT LUẬN

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

81


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BTC

Bộ Tài chính

2

NH


Ngân hàng

3

NHNN

Ngân hàng nhà nước

4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5

NHTMCP

6

TCTD

7

VN

8

ACB


9

CN

Ngân hàng thương mại cổ phần
Tổ chức tín dụng
Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Chi nhánh

i


DANH MỤC BẢNG
Stt

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3


Bảng 3.3

Kết quả kinh doanh ngoại tệ

49

4

Bảng 3.4

Kết quả kinh doanh thẻ

49

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8


9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

Chi phí trả lãi / Quy mô nguồn vốn huy động

59

12

Bảng 3.12

Chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra

60

Nguồn vốn huy động của ACB - chi nhánh
Chùa Hà
Báo cáo dư nợ của ACB - chi nhánh Chùa


Kết quả hoạt động kinh doanh ACB – Chi

nhánh Chùa Hà
Quy mô và cơ cấu huy động vốn tại ACB chi nhánh Chùa Hà
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian
Tình hình huy động, sử dụng vốn trung và
dài hạn
Tình hình huy động, sử dụng vốn ngắn hạn
Chi phí huy động vốn của ACB -chi nhánh
Chùa Hà

ii

Trang
46

48

50

52
54
56
57
58


DANH MỤC HÌNH

Stt

Hình


Nội dung

1

Hình 1.1

Chức năng của Ngân hàng thương mại

7

2

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu

34

3

Hình 3.1

Bộ máy tổ chức của Ngân hàng CPTM Á Châu Chi nhánh Chùa Hà

iii

Trang

41



MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại đã trải
qua không ít khó khăn thử thách dưới tác động của biến động kinh tế trong nước và
thế giới. Cuộc chạy đua huy động vốn trong hệ thống ngân hàng ngày càng gay gắt,
việc nâng cao huy động vốn là vấn đề cấp thiết của mỗi ngân hàng nếu không muốn
bị đào thải.
Huy động vốn là một hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại. Từ
khi có các ngân hàng ra đời thì nghiệp vụ hoạt động vốn đã gắn liền với các hoạt
động của hoạt động; trải qua quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thì hoạt
động vụ huy động vốn cũng được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Hoạt động huy động vốn mang lại hiệu quả khi ngân hàng huy động được số lượng
vốn theo kế hoạch đặt ra, có tính ổn định tương đối, phù hợp với nhu cầu sử dụng
vốn và với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả huy động vốn gắn liền với sự sống còn của một ngân hàng và cũng là
một trong các yếu tố quyết định đến lợi nhuận, sự phát triển của ngân hàng thương
mại. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại đặc biệt quan tâm đến việc không
ngừng nâng cao hiệu quả huy động vốn, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày
càng gay gắt. Tuy nhiên, nâng cao hiệu quả huy động vốn là một việc khó đòi hỏi
sự kết hợp giữa các yếu tố chủ quan và khách quan như: nhân lực, công nghệ, sự ổn
định và phát triển của nền kinh tế, chính sách sản phẩm, lãi suất và uy tín của chính
ngân hàng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả huy động
vốn được công bố trong và ngoài nước. Do tính đặc thù của từng nền kinh tế, từng
thị trường cũng như từng ngân hàng cụ thể khác nhau nên việc nghiên cứu thực
trạng tình hình huy động vốn và đánh giá hiệu quả huy động vốn của mỗi ngân hàng
sẽ khác nhau.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu là một trong những ngân hàng có một
ngân hàng thương mại có thương hiệu mạnh trong ngành tài chính ngân hàng, được


1


sự công nhận của các tổ chức uy tín trong nước và quốc tế. Qua thời gian nghiên
cứu tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà, học viên nhận thấy hoạt
động huy động vốn của chi nhánh đã được thành tựu nhất định. Trong đó, nguồn
vốn huy động tăng trưởng luôn ổn định, tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng tương
đối hợp lý, chăm sóc khách hàng tương đối tốt, triển khai có hiệu quả các chương
trình khuyến mãi của ACB. Về sử dụng vốn, ACB Chi nhánh Chùa Hà tuân thủ và
vận hành quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu tương đối
tốt. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn của chi nhánh vẫn tồn tại những hạn chế
làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Với lý do trên, đề tài: ‘’Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà’’ được lựa chọn cho luận án
thạc sỹ của tác giả.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Các chỉ số về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh Chùa Hà được đánh giá ra sao?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Chùa Hà như thế nào?
- Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà
đánh giá như thế nào ? Những mặt đạt được và hạn chế của chi nhánh ?
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả huy động vốn để áp dụng vào việc phân
tích thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa
Hà.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà.
- Trên cơ sở các kết quả thu được, đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng

cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà.
- Kiến nghị với ngân hàng nhà nước và các cơ quan quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.

2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu- CN Chùa Hà.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á ChâuChi nhánh Chùa Hà trong giai đoạn 2012-2014
5. Đóng góp mới của đề tài
-

Luận văn hệ thống hóa các lý luận cơ bản về huy động vốn và các tiêu chí

đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.
-

Phân tích các chỉ tiêu để đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng

TMCP Á Châu – Chi Nhánh Chùa Hà. Trong luận văn đã nêu ra được những điểm
đạt được và các hạn chế của huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh Chùa Hà.
-

Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân

hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Chùa Hà.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu sơ đồ và tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà
Chương 4. Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Chùa Hà.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tìm hiểu xung quanh chủ đề: "Nâng cao huy động vốn của ngân hàng của
NHTM...” và các tài liệu nghiên cứu tương tự về chủ đề này. Trong đó có:
Luận án: "Giải pháp đa dạng các hình thức huy động và sử dụng vốn của
Ngân hàng Công thương Việt Nam”, của Ngiên cứu sinh Nguyễn Văn Thanh Ngân Hàng Công Thương Việt Nam hoàn thành năm 2011. Đối tượng nghiên cứu
của luận văn là Nghiên cứu các hình thức huy động và sử dụng vốn đặc trưng của
NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động huy động và sử dụng vốn tại ngân
hàng công thương từ 2005 đến 2010. Luận văn đã hệ thống hoá các hình thức huy
động và sử dụng vốn của các NHTM trong nền kinh tế thị trường. Đánh giá mối
quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn với kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Thông qua quá trình hoạt động kinh doanh các hình thức huy động và sử dụng vốn
hiện nay của NHCT để phân tích những mặt được và những mặt còn hạn chế.
Luận án: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM Nhà nước
Việt Nam hiện nay”, của Nghiên cứu sinh Phạm Thị Bích Lương - Chi nhánh NH
Nông nghiệp và Phát triển Nam Hà Nội hoàn thành năm 2007.

Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động huy động vốn,
hoạt động cho vay, đầu tư và các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của 4
NHTMNN lớn nhất ở Việt Nam bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Công thương VN, Ngân hàng Ngoại Thương VN,
Ngân hàng Đầu tư và PT VN (thời gian từ 2000 - 2005). Luận văn đã làm rõ những
vấn đề về hoạt động kinh doanh của NHTM, khái niệm hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHTM tập trung chủ yếu trên phương diện lợi nhuận và các chỉ tiêu về

4


lợi nhuận của các NHTM. Trên cơ sở khái quát về hệ thống NH Việt Nam, tác giả
nhấn mạnh vai trò chủ lực, chủ đạo của các ngân hàng thương mại nhà nước.
Luận án: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Xuất nhập
khẩu Việt Nam” của Nghiên cứu sinh Vũ Hoài Nam hoàn thành năm 2006.
Mục đích nghiên cứu của luận án: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về
hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM. Phân tích, đánh giá
thực trạng về hiệu quả hoạt động tíndụng tại ngân hàng Ngân hàng Xuất nhập khẩu
Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam. Luận vănđã đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, hạn chế các rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng,
số liệu và thực trạng nghiên cứu ở khía cạnh hẹp của một hoạt động nghiệp vụ tại
một NHTM, chưa nghiên cứu một cách đầy đủ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
NHTM của một chi nhánh như đề tài của học viên nghiên cứu.
Luận án thạc sỹ: “Phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu” của Đỗ Thị Thủy – Trường ĐH Kinh tế TP.Hồ Chí
Minh hoàn thành năm 2009.

Đối tượng nghiên cứu: Là các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá tình hình thực tiễn kinh
doanh, sản phẩm dịch vụ tại NHTMCP Á Châu giai đoạn 2005 đến 2008, để từ đó
đưa ra một số giải pháp đề xuất chung cho việc kinh doanh sản phẩm, dịch vụ tại
NHTMCP Á Châu..
Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương
mại cổ phần ngoại thương Việt Nam” của THS Nguyễn Thị Lan Phương – Trường
Đại học Ngoại Thương hoàn thành năm 2010.
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn từ bên
ngoài tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

5


Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng công tác huy động vốn
của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam qua các năm 2007, 2008 và nửa đầu năm
2009 trên các mặt qui mô, cơ cấu, sự ổn định, chi phí vốn và sự phù hợp sử dụng vốn.
Bài báo : ‘‘Nâng cao hiệu quả huy động vốn’’ của Thạc sỹ Đường Thị Thanh
Hải đăng trên báo Tạp chí tài chính ra ngày 12/06/2014. Trong bài báo tác giả đã
chỉ ra bốn yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng thương mại cùng với
đó đưa ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thượng
mại.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu xoay quanh vấn đề
huy động của ngân hàng thương nhưng hầu như có rất ít công trình khoa học, luận
án, luận văn thạc sỹ viết về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Á
Châu, đặc biệt là chi nhánh Chùa Hà. Vì vậy, Học viên cho rằng công trình luận văn
được lựa chọn nói trên không trùng tên với bất kỳ đề tài luận văn nào đã được công
bố
1.2. Khái quát về Ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hìsnh tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương, từng chủ thể tham gia nói riêng.
Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng quan niệm như thế nào về một Ngân hàng và
sự phân biệt nó với các tổ chức phi Ngân hàng không phải là điều đơn giản. Có thể
định nghĩa Ngân hàng thông qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, tuỳ thuộc theo điều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài
chính nước đó mà có những định nghĩa khác nhau về Ngân hàng. Chẳng hạn:
Theo luật Ngân hàng của Pháp thì: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp
hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác, hay
hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng
hay dịch vụ tài chính”.

6


Còn luật pháp Ấn Độ lại có cái nhìn về Ngân hàng thương mại như sau, họ
định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay
tài trợ và đầu tư”.
Đó là các quan niệm về Ngân hàng thương mại đứng trên góc độ luật pháp.
Còn đứng trên góc độ tài chính Giáo sư Peter Rose đã đưa ra định nghĩa Ngân hàng
như sau: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Ở Việt Nam, theo quy định tại Điều 4 của Luật 47/2010/QH2012 về các tổ
chức tín dụng thì Ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau: “là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Như vậy, thông qua một số khái niệm về Ngân hàng thương mại, ta có thể hiểu

Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh
vực tín dụng với mục đích thu lợi nhuận và có những đặc trưng như sau:
-Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhận ký thác của công
chúng với trách nhiệm hoàn trả.
-Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công
chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động, ở nước ta các loại hình Ngân
hàng thương mại được phép hoạt động theo Luật tổ chức tín dụng bao gồm: Ngân
hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách,
Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.
1.2.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có các chức năng chủ yếu sau:
- Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai
trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.

7


Hình 1.1. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng
cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là
người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi
ích cho tất cả các bên tham gia: Người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng
thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
• Đối với người gửi tiền: Họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn
đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán

tiện lợi.
• Đối với người đi vay: Họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm
nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
• Đối với ngân hàng thương mại: Họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân
mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới.
Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
• Đối với nền kinh tế: Chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất
được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân
hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích
thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay

8


để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng
là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
- Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại
đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là
người giữ tài khoản của họ.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở
thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh
toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân hàng thương

mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ
nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách
hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết
kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và
lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu
thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp
phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu
thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền...
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận
cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng
nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của
khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của
ngân hàng thương mại.
- Chức năng "tạo tiền"
Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát
hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện

9


chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín
dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín
dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại
ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng
trong các giao dịch.
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng
để cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại ngân
hàng thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi
không kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một

lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức
mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu
tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền
mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ
ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung
ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do
các ngân hàng thương mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông
tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả
năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất,
tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện
tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng
nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.2.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
Quá trình phát triển của NHTM gắn liền với quá trình phát triển của thị trường
tài chính thông qua các giai đoạn từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Khi

10


mới ra đời, tổ chức và nghiệp vụ của NHTM hoạt động rất đơn giản nhưng càng về
sau, theo đà phát triển của kinh tế hàng hoá, tổ chức cũng như các nghiệp vụ của các
ngân hàng thương mại càng phát triển hoàn thiện hơn và nay đã dần khẳng định
được vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong việc thực thi chính
sách tài chính - tiền tệ nói riêng.
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.

Các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn sản xuất, kinh doanh thì cần
phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh
mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá nhân luôn luôn lớn hơn vốn tự có, do đó cần
phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác, lại có một lượng vốn nhàn rỗi
do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác... Do vậy, Vai
trò của NHTM được xác định là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua
hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền
kinh tế. Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất
lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường,
thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ giá cả, khối lượng, chất
lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có thể đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất
lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà
còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất,
tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích
hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt
quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp

11


đến ngân hàng xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt
động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị
trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò

rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng
vững chắc trong cạnh tranh.
- NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng
trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu
thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, NHTM đã thực hiện việc dẫn
dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một
cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ quan
khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan trọng để nhà nước điều
chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nhà nước muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế nào đó thì
cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn được
sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong
đầu tư, sử dụng vốn như: giảm lãi suất, kéo dài kỳ hạn vay, giảm điều kiện vay vốn
hoặc qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định. Khi
nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước thông qua NHNN thực hiện chính sách
tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả
năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.
Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thường đạt hiệu
quả trong thời gian ngắn nên thường được Nhà nước sử dụng.
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng
được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn

12



gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên
sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền
tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp một vai trò vô
cùng quan trọng. Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các
nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển.
Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các
NHTM nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước
phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế .
NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thông
hàng hoá và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của NHTM. Với
vai trò quan trọng của mình NHTM trở thành một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.
1.2.4. Các nghiệp vụ của NHTM
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà và cung
cấp vốn cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động
ngân hàng thương mại đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn
song ngân hàng thương mại vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau:
a) Nghiệp vụ huy động vốn:
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác
nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi dân cư, tiền gửi các TCKT, phát hành
giấy tờ có giá… Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng được mở rộng
và nâng cao, các ngân hàng được chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh, mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng và tăng lợi ích kinh tế cho các thành phần khác trong nền kinh
tế. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất
nước, địa phương để đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp.
b) Nghiệp vụ sử dụng vốn:

13



Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng hiệu quả thì sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng đó và quyết
định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy, các NHTM cần
phải nghiên cứu và đưa ra các chiến lược sử dụng vốn sao cho hợp lý nhất.
Trong nghiệp vụ sử dụng vốn được các NHTM chia ra các nghiệp vụ nhỏ hơn,
bao gồm:
* Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ này nhằm mục đích đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện
thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự
trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra.
* Nghiệp vụ cho vay:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. NHTM đi
vay để cho vay, do đó cho vay hiệu quả là vấn đề mà mọi NHTM đều phải tìm cách
giải quyết. Thông thường lợi nhuận từ hoạt động cho vay chiếm tới 65 - 70% trong
tổng lợi nhuận thu được của ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ cho vay có thể được
phân loại theo nhiều cách khác nhau: Theo thời gian có cho vay (ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn); Theo hình thức đảm bảo (cho vay có đảm bảo, cho vay không có đảm
bảo); Theo mục đích cho vay (cho vay bất động sản, cho vay thương mại, cho vay
cá nhân, cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua,...).
* Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ
dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức
như: Hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường... và trực tiếp thu
lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
* Nghiệp vụ khác:
Ngân hàng thương mại có thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác tùy
thuộc vào từng thời kỳ như: Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, kim khí và đá quý;
Thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ; Nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; kinh

doanh và dịch vụ bảo hiểm...

14


c) Nghiệp vụ trung gian khác:
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên ngân hàng còn thực hiện một số nghiệp vụ
khác như:
* Dịch vụ thanh toán:
Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hoá và dịch vụ bởi
việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác.
* Dịch vụ tư vấn, môi giới:
Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán, tư vấn cho người
đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản...
* Các dịch vụ khác:
Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho thuê két sắt,
bảo mật...
1.3. Tổng quan về hoạt động huy động vốn
1.3.1. Khái niệm về huy động vốn
Là hoạt động đầu vào cho việc kinh doanh của các NHTM. Nó đóng vai trò rất
quan trọng đối với tất cả lĩnh vực trong nền kinh tế thông qua việc cung cấp các
điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền nhàn rỗi của dân cư và các tổ chức kinh tế.
Theo điều 98 Luật 47/2010/QH2012 quy định hoạt động ngân hàng thương mại cổ
phần : “Hoạt động huy động vốn bao gồm việc nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ
có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và vay vốn của Ngân hàng Nhà nước
(NHNN)”
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của NHTM, nguồn vốn huy động này chủ yếu được sử dụng để cho vay mà
hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, điều đó chứng tỏ

nguồn vốn huy động có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với từng NHTM, đồng
thời nếu quy môcủa nguồn vốn huy động của NHTM lớn sẽ tạo điều kiện để mở
rộng hoạt động kinhdoanh của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
Ngoài ra việc huy động vốn sẽ kiểm soát được khối lượng tiền gửi vào ngân hàng

15


×