ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LƢU THỊ ĐỊNH NGHĨA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN
TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LƢU THỊ ĐỊNH NGHĨA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN
TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Đinh Quang Báo
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm và lòng biết ơn chân thành, em xin được cảm ơn đến Ban
giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên
cứu để em hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đinh Quang
Báo - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, người thầy đã tận tâm và trách nhiệm
với em trong suốt quá trình làm đề cương, tổ chức nghiên cứu và viết luận
văn.
Tác giả trân trọng cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên
Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Lê Chân, Quận đoàn Lê Chân, Ban giám
hiệu, Giáo viên Tổng phụ trách Đội các trường Tiểu học, THCS trên địa bàn
quận Lê Chân, Quận đoàn Hồng Bàng, Ban Giám đốc Trung tâm Huấn luyện
cán bộ và dạy nghề thanh niên Thành phố Hải Phòng, Ban thiếu nhi trường
học Thành Đoàn Hải Phòng và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ để
tác giả hoàn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp tại Trường Đại học Giáo
dục- Đại học Quốc gia Hà Nội.
Mặc dù đã rất nỗ lực, cố gắng rất nhiều, song chắn chắn luận văn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự chỉ bảo
của các thầy giáo, cô giáo, sự góp ý chân thành của các bạn đồng nghiệp để
bổ sung cho luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2015
Tác giả
Lƣu Thị Định Nghĩa
i
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. BDTX
: Bồi dưỡng thường xuyên
2. BD
: Bồi dưỡng
3. BCH
: Ban chấp hành
4. CBQL
: Cán bộ quản lý
5. CNH
: Công nghiệp hoá
6. ĐMGD
: Đổi mới giáo dục
7. GD
: Giáo dục
8. GV
: Giáo viên
9. GD&ĐT
: Giáo dục và Đào tạo
10. GD&ĐT
: Giáo dục và Đào tạo
11. GDMN
: Giáo dục Mầm non
12. HĐH
: Hiện đại hoá
13. HĐBD
: Hoạt động bồi dưỡng
14. HĐBD GV
: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên
15. NXB
: Nhà xuất bản
16. NQ-TW
: Nghị quyết - Trung Ương
17. NQ
: Nghị quyết
18. PGD & ĐT
: Phòng Giáo dục và Đào tạo
19. QLGD
: Quản lý giáo dục
20. TNTP
: Thiếu niên Tiền phong
21. TT
: Thông tư
22. TPT
: Tổng phụ trách
23. THCS
: Trung học cơ sở
24. UBND
: Uỷ ban nhân dân
25. TNCS
: Thanh niên cộng sản
26. XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
27. XHH
: Xã hội hóa
28. RLĐV
: Rèn luyện đội viên
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ……………………………………………………………….
i
Danh mục viết tắt ………………………………………………………..
ii
Mục lục…………………………………………………………………...
iii
Danh mục các bảng, biểu đồ ………………………………………….....
vi
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ……………………………………………
vii
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………….
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
6
DƢỠNG GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ………………………………………
6
1.1.1. Trên Thế giới ……………………………………………………..
6
1.1.2. Ở Việt Nam ……………………………………………………....
8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ……………………………………………
12
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường ……………………………………...
12
1.2.2. Bồi dưỡng giáo viên ……………………………………………....
17
1.2.3. Đội TNTP Hồ Chí Minh ………………………………………….
18
1.2.4. Giáo viên Tổng phụ trách Đội ……………………………………
19
1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ……………………………
20
1.3.1. Tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh ………………………………...
20
1.3.2. Lí luận về giáo viên Tổng phụ trách Đội …………………………
27
1.4. Nội dung hoạt động bồi dưỡng giáo viên TPT Đội ………………..
32
1.4.1. Vai trò, vị trí của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh trong nhà
trường phổ thông …………………………………….…………………..
32
1.4.2. Nghiệp vụ, kĩ năng của giáo viên Tổng phụ trách Đội …………..
34
1.4.3. Phương pháp, kỹ năng của Tổng phụ trách Đội để tổ chức các
hoạt động Đội đạt hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục …………
35
1.4.4. Cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường
trung học ……………………………….………………………………...
36
Tiểu kết chương 1 ……………………………………………………….
42
iii
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI QUẬN LÊ
CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG …………………………………
43
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng …………….………………….…………………..
43
2.1.1. Vị trí địa lí ………………….………………….……………….....
43
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ………………….……………………...
44
2.2. Thực trạng về giáo dục ở Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng……
45
2.2.1. Quy mô giáo dục và đào tạo quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng
tính đến năm học 2014 - 2015 .………………….……………………….
49
2.2.2. Chất lượng giáo dục toàn diện ………………….…………………
50
2.3. Thực trạng về hoạt động bồi dưỡng giáo viên TPT Đội quận Lê
Chân, thành phố Hải Phòng ………………….………………….………
54
2.3.1. Thực trạng công tác Đội tại các trường TH, THCS quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng………....………………….…………………….....
55
2.3.2. Thực trạng về hoạt động bồi dưỡng giáo viên Tổng phụ trách Đội
quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng …………………………………....
62
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên Tổng phụ trách
Đội của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Lê Chân ……………………..
69
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng giáo viên Tổng
phụ trách Đội các trường TH, THCS trên địa bàn quận Lê Chân………..
74
2.5. Điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
75
GV TPT Đội trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng………...
Tiểu kết chương 2………………………………………………………...
78
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI Ở CÁC TRƢỜNG TH, THCS
QUẬN LÊ CHÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ………………………..
79
3.1. Định hướng chung ………………….………………….…………..
79
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ………………….……………....
79
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế ………………….……………
80
iv
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển …………………
80
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ………………….…………....
81
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ………………….…………....
81
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội ………
82
3.3.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức đối với cán bộ quản lý
và GV TPT Đội về đối tượng, tiêu chuẩn của GV TPT Đội, tầm quan
trọng của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh, của HĐBD GV TPT Đội ……….
82
3.3.2. Xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV TPT Đội …………………
86
3.3.3 Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng giáo viên TPT Đội có
trình độ khác nhau ………………….………………….………………
89
3.3.4. Cải tiến hình thức, phương pháp bồi dưỡng ……………………
91
3.3.5. Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GV TPT
Đội đáp ứng yêu cầu ĐMGD …………………………………………
94
3.3.6. Tăng cường quản lý giảng viên (báo cáo viên), học viên lớp bồi
dưỡng GV TPT Đội ………………….………………….……………....
96
3.3.7. Huy động các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội.
98
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ………………….………………
102
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
103
3.5.1. Khảo nghiệm bằng phương pháp chuyên gia
103
3.5.2. Khảo nghiệm bằng phiếu hỏi dành cho giáo viên TPT Đội…………
107
Tiểu kết chương 3……………………………………………………….
109
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ …………………………………....
110
1. Kết luận …………………………………….………………………..
110
2. Khuyến nghị …………………………………….…………………...
113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………….…………………………
116
PHỤ LỤC………………….………………….………………….…….
119
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1
Quy mô Giáo dục và Đào tạo Quận Lê Chân, thành
phố Hải Phòng năm học 2014-2015
Bảng 2.2
Chất lượng giáo dục: Năng lực, phẩm chất bậc Tiểu
học, năm học 2014-2015
Bảng 2.3
52
Kết quả xếp loại học lực bậc THCS, năm học 20142015
Bảng 2.5
53
Kết quả xếp loại hạnh kiểm bậc THCS, năm học
2014-2015
Bảng 2.6
51
Chất lượng giáo dục: Kiến thức, kĩ năng bậc Tiểu học
năm học 2014-2015
Bảng 2.4
50
54
Thống kê tình hình số lớp, thông tin về TPT Đội tại
các trường TH, THCS trên địa bàn quận Lê Chân năm
học 2014-2015
56
Bảng 2.7
Thâm niên TPT Đội tính đến tháng 01 năm 2015
57
Bảng 2.8
Thực trạng về việc chuẩn bị nghiệp vụ trước khi làm
TPT Đội
Bảng 2.9
59
Thực trạng chất lượng tổ chức các hoạt động Đội
trong nhà trường hiện nay của GV TPT Đội
Bảng 2.10
Thực trạng nhu cầu những nội dung cần bồi dưỡng
cho GV TPT Đội hiện nay
Bảng 2.11
Bảng 3.1
62
70
Kết quả kiểm tra đánh giá GV TPT Đội sau khi tham
gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ
72
Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của
104
từng biện pháp QL HĐBD GV TPT Đội
Bảng 3.2
Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của
từng biện pháp quản lý HĐBD GV TPT Đội
vi
107
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1
Thâm niên TPT Đội tính đến tháng 01 năm 2015
Biểu đồ 2.2
Thực trạng chất lượng tổ chức các hoạt động Đội
trong nhà trường hiện nay của GV TPT Đội
Biểu đồ 2.3.
63
Thực trạng nhu cầu những nội dung cần bồi dưỡng
cho GV TPT Đội hiện nay
Biểu đồ 2.4
58
70
Kết quả kiểm tra đánh giá GV TPT Đội sau khi tham
gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kĩ năng, nghiệp vụ
73
Sơ đồ 1.1
Mô hình Hội đồng Đội các cấp
55
Sơ đồ 3.1
Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng GV TPT Đội của phòng GD&ĐT quận Lê
Chân.
103
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, chiến lược phát triển giáo dục được coi là chìa
khoá tăng trưởng kinh tế, rút ngắn khoảng cách kinh tế nước ta với các nước
phát triển để thực hiện CNH, HĐH đất nước và nâng cao đời sống nhân dân.
Để phát triển giáo dục thì một trong những vấn đề quan trọng nhất là
phải nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Trong mục tiêu
của chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định: Củng
cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội
dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lí giáo dục đủ sức thực hiện chương trình đổi mới giáo dục
phổ thông sau năm 2015. Chuẩn hoá trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và
đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Đề cập đến vấn đề này, GS. Trần Hồng Quân, Nguyên Bộ trưởng Bộ
GD - ĐT đã khẳng định vai trò có tính chất quyết định của đội ngũ giáo viên
trong quy trình giáo dục: “Giáo viên là lực lượng chủ chốt của ngành giáo
dục, giáo viên quyết định chất lượng giáo dục đồng thời quyết định sự thành
bại của sự nghiệp giáo dục và đào tạo”. Mặt khác, Nghị quyết 29/NQ-TW Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 8 khoá XI, trong quan điểm chỉ đạo định
hướng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu "Phát triển
giáo dục và Đào tạo là nâng cao dân trí, phát triển nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lí luận
gắn liền với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội". Trong nhà trường Tiểu học và Trung học cơ sở, tổ chức Đội
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh có vai trò rất quan trọng. Đội là tổ chức
nòng cốt trong các phong trào thiếu nhi, là lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường, là lực lượng dự bị của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, giúp đỡ đội
viên phát triển mọi khả năng trong học tập và các hoạt động Đội, hoạt động
xã hội khác. Để tổ chức Đội trong nhà trường hoạt động hiệu quả, đội ngũ
1
giáo viên làm Tổng phụ trách Đội có vai trò vô cùng quan trọng. Trong các
hoạt động Đội, họ là người hướng dẫn cho các em thiếu nhi đi theo nề nếp
truyền thống của Đội đồng thời tổ chức các phong trào, là người đầu tầu, để
ngoài giờ học các em có những giờ sinh hoạt bổ ích, lý thú. Và chính những
giờ sinh hoạt Đội ấy, đã phát hiện ra những “tài lẻ” của không ít em học sinh.
Thử hỏi những năng khiếu không được phát hiện và nuôi dưỡng, thì sẽ đi đâu,
về đâu?
Hiện nay, vai trò của của đội ngũ giáo viên Tổng phụ trách Đội ở cở sở
chưa được coi trọng, bị sao nhãng, lãng quên. Trong trường học, vị trí giáo
viên - Tổng phụ trách Đội bị ép buộc làm, nhiều thầy cô giáo còn cho rằng
“Thà dạy thêm vài tiết còn hơn làm Tổng phụ trách”. Thực tế còn rất nhiều cơ
sở giáo dục tuyển giáo viên làm Tổng phụ trách Đội theo kiểu “bắt phải làm”.
Khi giáo viên mới về trường, sẽ được giao nhiệm vụ làm tổng phụ trách Đội,
nếu không làm sẽ không được tuyển. Khi phải gượng ép, bắt buộc như vậy thì
liệu rằng họ có tâm huyết với công việc của mình không? Cũng chính vì lẽ đó
mà hiện nay đội ngũ giáo viên làm Tổng phụ trách đang bị “dao động” về chất
lượng cũng như số lượng. Mặt khác, trong điều kiện hiện nay, đòi hỏi người
giáo viên làm tổng phụ trách Đội phải có những hiểu biết và năng lực nhất
định để tổ chức các hoạt động Đội trong nhà trường đạt hiệu quả, đáp ứng nhu
cầu tham gia của học sinh bậc TH và THCS.
Là một chuyên viên được phân công phụ trách công tác Đoàn - Đội của
Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Lê Chân, để góp phần vào việc giáo dục
toàn diện cho học sinh của quận, chọn đề tài nghiên cứu "Quản lý hoạt động
bồi dưỡng giáo viên tổng phụ trách Đội của Phòng Giáo dục và Đào tạo
quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên TPT
Đội ở các trường Tiểu học, Trung học cơ sở quận Lê Chân, thành phố Hải
Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên TPT Đội các trường TH, THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên TPT Đội ở các trường
Tiểu học và THCS trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Trong nhà trường Tiểu học và THCS, hoạt động của tổ chức Đội TNTP
Hồ Chí Minh rất quan trọng. Đội là tổ chức nòng cốt trong các phong trào
thiếu nhi, là lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, là lực lượng dự bị
của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, giúp đỡ đội viên phát triển mọi khả năng trong
học tập và các hoạt động Đội, hoạt động xã hội khác. Cho nên, để các hoạt
động đó trong nhà trường đạt hiệu quả thì phải có giáo viên Tổng phụ trách
Đội. Tuy nhiên, hiện nay, lực lượng giáo viên Tổng phụ trách Đội chưa đáp
ứng được yêu cầu tổ chức các hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh. Bằng
cách nào để họ đáp ứng yêu cầu của người giáo viên Tổng phụ trách Đội đối
với tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh tại các nhà trường Tiểu học, THCS đạt
hiệu quả. Chúng ta cần trả lời những câu hỏi sau:
+ Vai trò của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh trong nhà trường.
+ Vai trò của giáo viên Tổng phụ trách Đội để tổ chức Đội TNTP Hồ
Chí Minh trong nhà trường hoạt động có hiệu quả.
+ Những yêu cầu đối với giáo viên Tổng phụ trách Đội đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất các biện pháp bồi dưỡng giáo viên Tổng phụ trách Đội theo
hướng phát triển kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho đội
viên Đội TNTP Hồ Chí Minh thì chất lượng của lực lượng giáo viên Tổng
phụ trách Đội sẽ được nâng cao từ đó các hoạt động của Đội TNTP cũng
được nâng cao và đạt hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
6.1. Hệ thống hoá và lựa chọn những vấn đề lý luận về quản lý, quản lý
giáo dục làm cơ sở để nghiên cứu đề tài:
+ Hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
+ Giáo viên Tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh
+ Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên TPT Đội đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
6.2. Đánh giá thực trạng hoạt động Đội, năng lực tổ chức hoạt động Đội ở
nhà trường phổ thông
+ Thực trạng về giáo viên TPT Đội ở các nhà trường phổ thông.
+ Thực trạng chất lượng công tác Đội trong nhà trường phổ thông trên
địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
+ Thực trạng về quản lý GV TPT Đội tại các nhà trường phổ thông nói
chung và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội nói riêng.
6.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV làm TPT
Đội các trường TH, THCS trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải
Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý và tổ chức hoạt động bồi
dưỡng giáo viên TPT Đội các trường của Phòng GD&ĐT quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng - nơi tác giả đang công tác.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên để xác định cơ sở lí
luận của đề tài.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra khảo sát thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên làm
TPT Đội của Phòng GD&ĐT quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng trong giai
đoạn hiện nay.
8.3. Khảo nghiệm
- Khảo sát bằng phiếu hỏi.
4
- Phương pháp thống kê toán học.
Phân tích xử lí số liệu và tính toán các đặc trưng thống kê.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi các vấn đề liên quan đến đề tài, đặc
biệt các ý kiến nhận xét các biện pháp quản lý.
9. Những đóng góp của đề tài
9.1. Về mặt lí luận
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về QL hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội.
9.2. Về mặt thực tiễn
- Điều tra làm rõ thực trạng và phân tích những nguyên nhân, hạn chế
và bất cập của quản lý hoạt động BD GV TPT Đội làm căn cứ thực tiễn cho
việc xác định tính cấp thiết và đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng GV
TPT Đội.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV làm
TPT Đội gồm 3 nhóm giải pháp lớn:
+ Nhóm biện pháp về tổ chức
+ Nhóm biện pháp về xây dựng và triển khai kế hoạch
+ Nhóm biện pháp cụ thể về QL hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận QL hoạt động bồi dưỡng giáo viên TPT Đội.
Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên TPT
Đội trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên TPT ở các
trường TH, THCS quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong Giáo dục và Đào tạo, yếu tố đóng vai trò then chốt, quyết định
chất lượng và hiệu quả chính là đội ngũ người thầy. Để có được đội ngũ giáo
viên nói chung, giáo viên TPT Đội nói riêng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là hết sức cần thiết và quan
trọng, đó là một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, đặc
biệt là giáo dục toàn diện học sinh. Vì vậy, từ trước đến nay, vấn đề đào tạo
bồi dưỡng giáo viên đã được các nhà khoa học nghiên cứu, có nhiều công
trình của cá nhân và tập thể (trong và ngoài nước) nghiên cứu.
1.1.1. Trên Thế giới
Nghề dạy học được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở Liên Xô
trước đây, tiêu biểu là N.L Boondurep với tác phẩm “Chuẩn bị cho sinh viên
làm công tác giáo dục ở trường phổ thông”. Trong tác phẩm này, vai trò của
kĩ năng sư phạm đổi với nghề dạy học được tác giả đặc biệt quan tâm và nhấn
mạnh “những kĩ năng đó chỉ được hình thành và củng cố trong hoạt động
thực tiễn của người thầy giáo”. Theo tác giả này, những yêu cầu về chuyên
môn của người thầy giáo tất nhiên không chỉ có kiến thức phong phú mà còn
phải có những kĩ năng cần thiết để tổ chức và thực hành công tác giáo dục,
vấn đề không phải chỉ ở chỗ tiếp thu kiến thức về tâm lý học và giáo dục học
mà điều cần thiết là phải biết vận dụng chúng vào thực tế. Muốn làm công tác
giáo dục tốt phải có kĩ năng giáo dục và phải có cả thời gian. Như vậy, việc
bồi dưỡng giáo viên nhất thiết phải làm thường xuyên.
Có thể nói, vấn đề bồi dưỡng giáo viên được các nhà khoa học giáo dục
trên thế giới quan tâm và ngày càng được thực tế khẳng định công tác này là
rất cần thiết. Dự án Việt - Bỉ (hỗ trợ học từ xa) đã dịch và giới thiệu ở Việt
Nam một số công trình, có thể điểm ra:
6
“Đào tạo bồi dưỡng thường xuyên” của 2 tác giả Pierre Besnard (Đại
học Paris V- Sorbonne) và Bernard Lietard (Đại học Genève). Trong đó bàn
về vấn đề người lớn tham gia đào tạo bồi dưỡng.
Tác giả Jacques Nimier với “Giáo viên rèn luyện tâm lý” đã khẳng định
việc đào tạo tâm lý không phải chỉ làm ở các trường sư phạm đã đủ, mà cuộc
sống nghề nghiệp sau này người giáo viên phải luôn luôn tự rèn luyện mình.
James H.Mc Millan với “Kiểm tra đánh giá lớp học - Nguyên tắc và thực
hành để giảng dạy hiệu quả”. Đây là một tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho
giáo viên “nhằm cung cấp cho những GV đang giảng dạy và những giáo viên
tương lai tự trình bày chính xác về những nguyên tắc đánh giá có liên quan rõ
ràng và cụ thể tới giảng dạy; những nghiên cứu hiện thời và những phương
hướng mới trong lĩnh vực đánh giá và những ví dụ thực tế và hữu ích”. Nếu
như làm tốt được công việc đánh giá thì chất lượng giảng dạy và học tập sẽ
tăng lên rõ rệt.
Michel Develay: “Một số vấn đề về đào tạo giáo viên” - Nội dung cuốn
sách được trình bày theo trình tự lô gic Học -> Dạy -> Đào tạo giáo viên.
Trong đó, việc đào tạo giáo viên bao gồm nhiều vấn đề: quan niệm, nội dung,
phương thức đào tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp… Đó là cuốn sách
nhằm góp phần đổi mới sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ngày càng tốt
hơn.
Ở Trung Quốc, Chính phủ coi đào tạo BDGV là “Máy cái” của toàn bộ
ngành giáo dục, là cơ sở nền tảng cho việc dạy dỗ thế hệ mới, đào tạo nên
những con người có tư tưởng đạo đức tốt, có học vấn sâu sắc và sẵn sàng
thích ứng thế giới tương lai. Họ dành cho GV những danh hiệu cao quý như:
“Viên kim cương của nhân loại”; “Người vun trồng các bông hoa của dân
tộc”… Họ đã “Tăng cường đầu tư ưu tiên xây dựng và củng cố các trường sư
phạm trọng điểm, coi đó là đối sách chiến lược của toàn bộ sự nghiệp giáo
dục, coi việc làm tốt công tác giáo dục sư phạm là chức năng của Chính phủ”
[24].
7
Ở Pháp: Đất nước có truyền thống coi trọng nghề dạy học. Họ quan
niệm: “Giảng dạy là một nghề đòi hỏi có trình độ chuyên sâu và được đào tạo
về nghề nghiệp rất cao” [24]. Việc bồi dưỡng giáo viên ở Pháp được thực
hiện theo 3 hướng chính: Coi trọng việc tự nâng cao trình độ nghề nghiệp của
GV. Tạo sự phù hợp với công việc đối với tất cả GV, đặc biệt là đối với GV
dạy các môn mà lĩnh vực đó luôn có sự phát triển mạnh mẽ và các thiết bị trở
nên lạc hậu. Định kỳ xác định những kiến thức sẽ phải đưa vào tổng thể
chương trình bồi dưỡng để tổ chức bồi dưỡng giáo viên. Có thể nói, ở Pháp
luôn có sự chú trọng tới vấn đề bồi dưỡng giáo viên, bởi họ luôn mong muốn
có đội ngũ giáo viên có chất lượng cao nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch
GD&ĐT.
Nhìn chung, các nước trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng
giáo viên và đều có hệ thống bồi dưỡng giáo viên từ trung ương đến địa
phương. Hình thức bồi dưỡng giáo viên tùy thuộc vào điều kiện của từng
quốc gia, xây dựng quy trình phù hợp, từng bước tâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên.
Hiện nay, ở một số nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc
đã có nhiều ưu đãi đối với cán bộ làm công tác thanh thiếu nhi, tìm kiếm tài
năng nhưng chưa đề cập nhiều đến công tác tổ chức các hoạt động bồi dưỡng
lực lượng này.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ngay sau khi đất nước thống nhất, để đáp ứng yêu cầu của cải cách giáo
dục, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương cấp bách về việc đào tạo
dưỡng đội ngũ giáo viên theo nhiều loại hình khác nhau, đặc biệt là đội ngũ
GV THCS: Đào tạo chính quy, ngắn hạn, tại chức và cấp tốc theo các hệ khác
nhau: 7+2, 10+2, 10+3, … dẫn đến trình độ của GV THCS không đồng đều.
Từ năm 1986, cả nước bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện để thực hiện
mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi
trọng sự phát triển GD nhằm tạo động lực phát triển kinh tế xã hội. Bắt đầu từ
8
đây, việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV có những chuyển biến tích cực nhằm
dần dần chuẩn hóa đội ngũ này. Tuy nguồn ngân sách còn hạn hẹp, nhưng
Đảng và Nhà nước đã coi công tác bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) là rất
cần thiết nhằm nâng cao chất lượng GD. Trải qua ba chu kỳ BDTX 19921996, 1997-2000, 2003-2007 đã phần nào khẳng định được kinh nghiệm bổ
ích về hoạt động nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ GV phổ thông nói
chung, GV THCS nói riêng.
Bồi dưỡng chuyên môn cho GV là công tác được Bộ GD&ĐT coi trọng
và quan tâm chú ý trong nhiều năm qua. Công tác đào tạo, bồi dưỡng được
thực hiện hết sức linh hoạt, đa dạng, phong phú; đào tạo mới, đào tạo nâng
chuẩn, trên chuẩn, bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, bồi dưỡng cập nhật
kiến thức, bồi dưỡng thay sách, …
Nghiên cứu vấn đề này, nhiều công trình nghiên cứu trong nước như:
- Luận văn “Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên Trung học cơ sở thành phố đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” (2009)
của tác giả Nguyễn Thế Lâm tập trung vào vấn đề bồi dưỡng chuyên môn cho
GV THCS.
- Luận văn Thạc sĩ khoa học chuyên ngành Quản lý và tổ chức công tác
văn hóa, giáo dục của tác giả Phùng Thanh Kỷ (1998) với đề tài: “Một số giải
pháp tăng cường quản lý công tác bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ GV THCS
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” đã tập trung vào vấn đề bồi dưỡng thường
xuyên cho đội ngũ GV THCS.
- Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của tác giả Dương Văn Đức (2006)
với đề tài: “Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên tiểu học ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay” tập trung vào bồi dưỡng GV tiểu học.
- Các luận văn trên đã nêu các giải pháp, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ GV nhưng chưa đề cập nhiều đến biện pháp quản lý của Phòng
GD&ĐT trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
9
Với đề tài nghiên cứu, tác giả đã đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên TPT Đội của Phòng GD&ĐT bởi một trong những yếu tố
quan trọng, quyết định chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức Đội
TNTP Hồ Chí Minh trong các nhà trường Tiểu học, THCS là lực lượng đoàn
viên giáo viên nói chung mà trực tiếp là GV TPT Đội. TPT Đội là người được
tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phân công phụ trách công tác Đội.
Đối với lĩnh vực nghiên cứu bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ cho giáo viên
Tổng phụ trách Đội, đây là nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản của Hội đồng Đội và
ngành Giáo dục các cấp. Từ lâu, đã có rất nhiều các tổ chức, các cá nhân quan
tâm tới các đề tài nghiên cứu về đội ngũ này. Có thể kể ra một số công trình
tiêu biểu sau đây:
Đề tài “Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh trong giai đoạn
hiện nay ở Huyện An Dương - Thành phố Hải Phòng” của đồng chí Nguyễn
Thị Xuyến - Hiệu trưởng trường TH Đại Bản, huyện An Dương nghiên cứu
tập trung nghiên cứu vấn đề biện pháp quản lý của Hiệu trưởng để nâng cao
hiệu quả hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh; Đề tài “Quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên tổng phụ trách Đội trong trường THCS trên địa bàn quận Ngô
Quyền - thành phố Hải Phòng”(2014) của tác giả Mai Văn Đại. Đề tài tập
trung nghiên cứu vấn đề về quản lý phát triển đội ngũ GV TPT Đội.
Những công trình sau đều là tài liệu có tính giáo trình, giới thiệu về hệ
thống nguyên lý giáo dục, trình bày những yêu cầu về vai trò, về phương pháp
và nội dung công tác của đội ngũ phụ trách Đội.
- Sổ tay Người phụ trách Đội - Ban Thiếu niên nhi đồng Trung ương,
Nhà xuất bản Thanh niên 1960.
- Giáo trình công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh - Trường Đoàn Trung
ương và Trung tâm Khăn quàng đỏ, xuất bản năm 1985.
- Sổ tay người phụ trách chi đội - Hoàng Giai, Nhà xuất bản Thanh niên
1988.
10
- Lao động của người phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh - Nguyễn Hữu
Thiện. Nhà xuất bản trẻ 1987.
Trong những giai đoạn trước, công tác nghiên cứu khoa học về Đội
TNTP Hồ Chí Minh chưa hình thành, chưa xác định rõ tính chất hệ thống của
lực lượng GV TPT Đội, nhưng trong thực tiễn công tác Đội và ngành Giáo
dục vẫn xây dựng đội ngũ GV TPT Đội mang tính hệ thống và đã nhiều lần
thay đổi cấu trúc đội ngũ này.
Những nghiên cứu cơ bản, nghiêm túc về thực trạng đội ngũ GV TPT
Đội, tổng kết, lý giải nguyên nhân các vấn đề trong công tác GV TPT Đội
không có nhiều, đặc biệt đối với ngành giáo dục, chưa thực sự có nhiều tác
giả dành công sức để nghiên cứu về linh vực này. Đối với lĩnh vực Đoàn Đội, trong các văn bản chính thức, bao gồm các báo cáo hằng năm và báo cáo
tại các Đại hội Đoàn toàn quốc đều có điểm qua tình hình đội ngũ GV TPT
Đội, trong đó có hai công trình tiêu biểu:
Một là: Báo cáo “Góp phần kiến giải nguyên nhân gây nên sự sa sút
chất lượng tổ chức Đội” của Nguyễn Hữu Thiện tại Hội nghị chính sách Thế
hệ trẻ do Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức năm 1989. Đây là công
trình đầu tiên nhấn mạnh tính hệ thống của đội ngũ GV TPT Đội, phê phán sự
ép buộc phải làm GV TPT Đội, đồng thời phân tích khá sâu về sự khác biệt
vai trò GVCN và GV TPT Đội. Quan điểm của Nguyễn Hữu Thiện là sự
khủng hoảng Đội ngũ của GV TPT Đội bắt nguồn từ sự khủng hoảng về mục
tiêu quá trình GD của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh. Sai lầm bắt đầu từ lúc
tổ chức Đội được đưa vào nhà trường. Mọi vấn đề của tổ chức Đội, trong đó
có vấn đề giải pháp ổn định và phát triển đội ngũ GV TPT Đội chỉ có thể
được giải quyết tận gốc nhờ một cuộc giải phẫu lớn, để thay đổi mối quan hệ
giữa Đội với nhà trường.
Hai là: Báo cáo kết quả đợt khảo sát tình hình đội ngũ GV TPT Đội tại 6
tỉnh thành, do tổ công tác Liên ngành Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tiến hành trong tháng 11 năm 1994. Trên cơ sở kết
11
quả của đợt khảo sát, Thông tư liên ngành số 23 ngày 15/1/1996 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Trung ương Đoàn, Ban Tổ chức Chính phủ và Bộ Tài chính
đã được ban hành. Thông tư đã khẳng định tiếp tục cải tiến, tăng cường chế
độ chính sách cho đội ngũ GV TPT Đội.
Trong phạm vi một đề tài nghiên cứu thạc sĩ quản lý giáo dục, tác giả
nhận thấy cần phải tiếp tục đi tìm những luận điểm, luận cứ để khẳng định
quan điểm cần quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội trong nhà trường,
đặc biệt đối với luận văn này, tác giả đi sâu tìm hiểu và đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội của Phòng GD&ĐT trên địa bàn
quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
* Khái niệm Quản lý
Từ khi xã hội loại người có tổ chức, có sự phân công hợp tác lao động
thì cũng từ đó xuất hiện hoạt động quản lý. Quản lý là một hoạt động bắt
nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định nhằm
đạt được hiệu quả lao động cao hơn. Vì vậy, quản lý mang tính lịch sử, nó
phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người.
Trong lịch sử, đã có một “sự tiến hóa” của các tư tưởng từ thời thượng
cổ đến nay.
Chủ nghĩa Mác đã đề cao vai trò của quản lý: “Tất cả mọi lao động xã
hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì
ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung… Các nhà lý luận quản lý trên thế giới như:
Frederick Winslow Taylor, [Mỹ,(1856-1915)]; Henri Fayol, [Pháp,(18411925)]; Max Weber, [Đức,(1864-1920)] đều đã khẳng định: Quản lý là khoa
học đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Nói đến hoạt động
12
quản lý người ta Thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của K-Marx: “Một nghệ sĩ
vĩ cầm thì tự điều khiển mình còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng” [16].
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, quản lý là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, một cơ quan: QL lao động, QL cán bộ, QL công việc” hoặc
QL là: “Trông coi, giữ gìn, theo dõi việc gì: quản lý lý lịch, quản lý vật tư” [27].
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. “Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [28].
Quản lý có thể xét theo ngữ nghĩa: Quản lý = “Quản” + “Lý”, quá trình
“Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”, quá trình
“Lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp đổi mới hệ vào thế “phát triển”. Nếu người
đứng đầu chỉ lo việc “Quản”, tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ
trì trệ, tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm đến việc “Lý” tức là chỉ lo việc sắp xếp tổ
chức, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định thì sự phát triển của
tổ chức không bền vững. trong “Quản” phải có “Lý”, trong “Lý” phải có
“Quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: Hệ vận động phù hợp, thích
ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực)
với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực).
Các định nghĩa khác:
- Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người nhằm
đạt tới mục đích, đúng ý chí nhà quản lý, phù hợp với qui luật khách quan.
- Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể
và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức; là sự tác động điều khiển, điều
chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng
vào việc hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội.
13
* Các chức năng quản lý:
Xét theo quá trình quản lý có bốn chức năng quản lý cơ bản mà người
quản lý dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện, đó là:
Chức năng kế hoạch hóa: là quá trình xác định mục tiêu, mục đích đối
với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để
đạt được mục tiêu, mục đích đó. Nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch:
- Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức;
- Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn
lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu;
- Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu
đó [29].
Chức năng tổ chức: là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ
thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản
lý sử dụng các nguồn nhân lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả [29].
Chức năng lãnh đạo - chỉ đạo: là việc liên kết, liên hệ với người khác
và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt mục tiêu của tổ
chức. Việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ
máy đã hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định tới hai chức năng kia [29].
Chức năng kiểm tra: là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá
nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động
và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả
hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì
phải tiến hành những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự
điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ như sau:
Người QL đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
Người QL đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đã
đề ra.
14
Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần [29].
Bốn chức năng này được coi như bốn công đoạn tạo nên một chu trình
quản lý. Các chức năng này có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen với nhau
và đều cần đến thông tin quản lý.
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
* Khái niệm nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của
xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được
các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến
tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội. Quá trình sư phạm là quá
trình kiến tạo các điều kiện và cơ hội để cá thể người lĩnh hội, chiếm lĩnh kinh
nghiệm xã hội, thực hiện việc xã hội hoá nhân cách của mình. Nhà trường
thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội thông qua quá trình sư
phạm hay nói cách khác, nhà trường là thiết chế chủ yếu để thực hiện quá
trình sư phạm.
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành
những công dân có ích cho tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ
chức chặt chẽ, được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức
năng của mình mà không một thiết chế nào có thể thay thế được. Những
nhiệm vụ của nhà trường cũng được đề cập đến từ nhiều khía cạnh khác nhau.
Việc quản lý nhà trường cũng có nhiều cách để tiếp cận. Bản chất giai cấp của
nhà trường được khẳng định bởi tính mục đích cũng như cách thức vận hành
của nó và một điều được khẳng định là: Khi nhà trường thực hiện chức năng
giáo dục trong một xã hội cụ thể, bản sắc văn hoá dân tộc in dấu sâu đậm
trong toàn bộ hoạt động của nhà trường. Ta có thể thấy rõ các dấu hiệu phân
biệt nhà trường với các thiết chế khác là: Tính mục đích tập trung hay mục
15
đích hẹp, mục đích được “chiết xuất”; Tính tổ chức và tính kế hoạch cao;
Tính hiệu quả giáo dục - đào tạo cao nhờ quá trình truyền thụ có ý thức; Tính
biệt lập tương đối hay tính lý tưởng hoá các giá trị xã hội; Tính chuyên biệt
cho từng đối tượng hay tính chất phân biệt đối xử theo phát triển tâm lý và thể
chất.
* Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy - học, tức là làm sao đưa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ mức độ phát triển thấp
lên mức độ phát triển cao để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Theo GS. Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [33].
Theo PGS TS. Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng GD khác, huy động tối đa các nguồn lực GD để
nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường” [31].
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng QL nhà trường là: “Tập hợp những tác
động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp…) của
chủ thể QL đến tập thể GV, HS và các cán bộ khác. Nhằm tận dụng các
nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do lao động xây
dựng và vốn lao động tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng
mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [26].
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại tác động sau: Tác động của những
chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường (đó là những tác động quản
lý của các cơ quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt
động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường, hoặc những chỉ dẫn, những
quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp
16