Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU EXIMBANK ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
-----XW -----

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP
KHẨU EXIMBANK ĐỒNG NAI

Sinh viên thực hiện: ĐINH THỤY KIM HOÀNG
Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN TÂN

ĐỒNG NAI, 06/2011


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khoa học này em xin gửi lời cảm ơn
đến Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Đồng Nai
đã tạo điều kiện cho em được lao động thực tế tại Ngân hàng, và các anh chị làm
việc tại Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân đã chỉ bảo em tận tình, cho em tiếp xúc
với thực tế, cung cấp cho em số liệu để bổ sung cho bài báo cáo của mình.
Đồng thời em cũng xin cảm ơn sự chỉ dẫn, dạy bảo tận tình của các thầy cô
Trường Đại học Lạc Hồng đã giúp em nắm bắt được nhiều kiến thức cơ bản để có
thể vận dụng linh hoạt trong thực tế sau này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến qúy thầy cô.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Tân đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài nghiên cứu này.


Em xin kính chúc sức khỏe quý thầy cô và gửi đến ban lãnh đạo Ngân hàng
lời chúc tốt đẹp nhất.

Sinh viên
Đinh Thụy Kim Hoàng


MỤC LỤC
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................... 1
2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đề tài………………………………………….. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………….. 3
5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………… 3
6. Những đóng góp mới của đề tài…………………………………………………. 4
7. Kết cấu của đề tài………………………………………………………………… 4

CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1 Khái quát ngân hàng thương mại………………………………………….. 5
1.1.1 Định nghĩa ngân hàng thương mại………………………………………. 5
1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại……………………………………… 5
1.1.3 Chức năng của ngân hàng thương mại…………………………………… 7
1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại…………………………………….

8


1.2.1 Nguồn vốn tự có…………………………………………………………. 8
1.2.2 Nguồn vốn huy động……………………………………………………. 8


1.2.3 Nguồn vốn vay…………………………………………………………… 9
1.2.4 Vốn khác………………………………………………………………… 9
1.3 Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại……… 9
1.3.1 Khái niệm tiền gửi tiết kiệm……………………………………………… 9
1.3.2 Phân loại tiền gửi tiết kiệm………………………………………………. 10
1.3.2.1 Tiết kiệm không kỳ hạn……………………………………………. 10
1.3.2.2 Tiết kiệm có kỳ hạn………………………………………………… 10
1.3.2.3 Tiền gửi tiết kiệm đặc biệt…………………………………………. 11
1.3.3 Ý nghĩa của tiền gửi tiết kiệm…………………………………………….. 11
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân
hàng………………………………………………………………………………… 12
1.4.1 Nhóm nhân tố môi trường……………………………………………….. 12
1.4.2 Nhóm nhân tố chính sách…………………………………………………. 13
1.4.3 Nhóm nhân tố thông tin…………………………………………………… 13
1.4.4 Nhóm nhân tố công nghệ…………………………………………………. 14
1.4.5 Nhóm nhân tố khách hàng………………………………………………. 14
1.4.6 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng…………………………………………. 15
1.5 Một số quy định về huy động tiền gửi tiết kiệm……………………………. 16
1.5.1 Đối tượng phạm vi áp dụng………………………………………………. 16
1.5.2 Quy chế bảo hiểm tiền gửi……………………………………………….. 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1…………………………………………………………. 20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG EXIMBANK ĐỒNG NAI.


21


2.1 Sơ lược về NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam………………………….. 21
2.1.1 Tổng quan về NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam……………………

21

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển………………………………… 21
2.1.1.2 Những thành tựu đạt được………………………………………… 22
2.1.1.3 Giới thiệu về NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Đồng
Nai…………………………………………………………………………………...23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động và tình hình nhân sự của chi nhánh
ngân hàng Eximbank Đồng Nai…………………………………………………… 25
2.1.2.1 Mô hình tổ chức…………………………………………………… 25
2.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban………………………. 25
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Đồng Nai……………….. 27
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn……………………………………………. 27
2.1.3.2 Tình hình hoạt động tín dụng……………………………………… 29
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Eximbank Đồng Nai qua
2 năm 2009-2010………………………………………………………………….. 31
2.2 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh Eximbank Đồng Nai
trong năm 2009-2010…………………………………………………………….. 32
2.2.1 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại Eximbank Đồng Nai trong năm
2009-2010…………………………………………………………………………. 33
2.2.2 Phân tích sự biến động tiền gửi tiết kiệm tại Eximbank Đồng Nai……..

37

2.2.2.1 Phân tích sự biến động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn…………….


37

2.2.2.2 Phân tích sự biến động tiền gửi tiết kiệm theo địa bàn tại chi nhánh40
2.2.2.3 Phân tích sự biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động

43

2.3 Thực trạng đánh giá của khách hàng thông qua phiếu khảo sát.................. 44


2.3.1 Mô tả quá trình thu thập thông tin thực tế.................................................... 44
2.3.2 Phân tích về thực trạng đánh giá của khách hàng thông qua phiếu khảo sát45
2.4 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của NHTMCP xuất nhập khẩu
Việt Nam CN Đồng Nai............................................................................................ 54
2.4.1 Những thành tựu mà ngân hàng đạt được trong 2 năm 2009 và 2010......... 54
2.4.2 Những mặt đạt được trong công tác huy động vốn...................................... 55
2.4.3 Một số hạn chế ngân hàng còn gặp phải trong công tác huy động vốn…... 55
2.4.3.1 Công tác quảng cáo tiếp thị về ngân hàng…………………………... 56
2.4.3.2 Chính sách thu hút khách hàng……………………………………… 56
2.4.3.3 Thiết lập mối quan hệ với khách hảng………………………………. 56
2.4.3.4 Nguồn vốn huy động ngoại tệ thấp………………………………….. 56
2.4.4 Những thuận lợi và khó khăn trong việc huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm
của ngân hàng………………………………………………………………………. 56
2.4.4.1 Thuận lợi…………………………………………………………….. 56
2.4.4.2 Khó khăn……………………………………………………………. 57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2…………………………………………………… 58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY
ĐỘNG NGUỒN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI CHI NHÁNH NGÂN

HÀNG EXIMBANK ĐỒNG NAI
3.1 Phương hướng hoạt động của chi nhánh trong thời gian tới…………….

59
59

3.1.1 Phương hướng chung……………………………………………………. 59
3.1.2 Phương hướng của ngân hàng về huy động tiền gửi tiết kiệm………….. 60
3.1.3 Một số chỉ tiêu kế hoạch hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam chi nhánh Đồng Nai năm 2011………………………………….

61


3.2 Một số giải pháp tăng cường công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi
nhánh……………………………………………………………………………… 61
3.2.1 Không ngừng phát huy uy tín của ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng………………………………………………………………………….. 61
3.2.2 Tiếp tục đẩy mạnh công tác marketing…………………………………… 62
3.2.3 Thực hiện chính sách ưu đãi đối với khách hàng………………………… 63
3.2.4 Tăng cường đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng 63
3.2.5 Cải tiến và đổi mới công nghệ ngân hàng………………………………… 64
3.2.6 Tăng cường công tác tư vấn để giúp người dân thay đổi thói quen cất giữ
tiền tại nhà…………………………………………………………………………...65
3.2.7 Thực thi chính sách lãi suất linh hoạt, mềm dẻo…………………………..65
3.2.8 Đơn giản hóa thủ tục giao dịch…………………………………………….66
3.2.9 Phát triển đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi………………………………….66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3…………………………………………………… 68
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………69

Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN

Chi nhánh

DV, KM

Dịch vụ, Khuyến mãi

GDV

Giao dịch viên

GTK

Gửi tiết kiệm

HĐQT

Hội đồng quản trị

KD

Kinh doanh

KH


Khách hàng

KTV

Kiểm tra viên

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

PGD

Phòng giao dịch

STK

Sổ tiết kiệm

TCKT

Tổ chức kinh tế


TCTD

Tổ chức tín dụng

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1/ Tình hình huy động vốn năm 2009 – 2010……………………………... 28
Bảng 2.2/ Tình hình chung về hoạt động tín dụng qua 2 năm 2009 – 2010……….. 30
Bảng 2.3/ Kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2009 – 2010................................ 31
Bảng 2.4/ Cơ cấu tiền gửi dân cư……………………………………………………35
Bảng 2.5/ Diễn biến tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn………………………………… 37
Bảng 2.6/ Tiền gửi tiết kiệm theo địa bàn tại chi nhánh Eximbank Đồng Nai……... 40
Bảng 2.7/ Biến động nguồn tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động…………….. 43
Bảng 2.8/ Mục đích khách hàng GTK……………………………………………… 45
Bảng 2.9/ Lý do khách hàng GTK tại chi nhánh…………………………………… 47
Bảng 2.10/ Thời gian sử dụng dịch vụ tại chi nhánh………………………………. 48
Bảng 2.11/ Số lần GTK tại chi nhánh…………………………………………….... 50

Bảng 2.12/ Các sản phẩm tiền gửi mà khách hàng sử dụng……………………….. 51
Bảng 2.13/ Sự hài lòng của khách hàng……………………………………………. 52


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1/ Tình hình huy động vốn năm 2009 – 2010…………………………… 29
Biểu đồ 2.2/ Cơ cấu tiền gửi dân cư………………………………………………... 36
Biểu dồ 2.3/ Tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn………………………………………... 39
Biểu đồ 2.4/ Tiền gửi tiết kiệm theo địa bàn tại chi nhánh…………………………. 42
Biểu đồ 2.5/ Tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động…………………………….44
Biểu đồ 2.6/ Mục đích khách hàng GTK…………………………………………… 46
Biểu đồ 2.7/ Lý do khách hàng GTK tại chi nhánh………………………………… 48
Biểu đồ 2.8/ Thời gian sử dụng dịch vụ tại chi nhánh……………………………… 49
Biểu đồ 2.9/ Số lần GTK tại chi nhánh……………………………………………... 50
Biểu đồ 2.10/ Các sản phẩm tiền gửi mà khách hàng sử dụng……………………... 51
Biểu đồ 2.11/ Sự hài lòng của khách hàng…………………………………………. 53


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1/ Sơ đồ tổ chức bộ máy Ngân hàng Eximbank chi nhánh đồng Nai………25
Sơ đồ 2.2/ Quy trình gửi tiền vào sổ tiết kiệm ……………………………………... 34
Sơ đồ 2.3/ Quy trình rút tiền từ sổ tiết kiệm………………………………………... 34


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra hết sức sôi động.


Vào năm 2007 Việt Nam chính thức là thành viên WTO, một khi trở thành thành
viên WTO, Việt Nam sẽ nâng cao được cơ hội tiếp cận với thị trường thế giới,
sẽ tiếp cận với những nền kinh tế hùng mạnh hơn, điều đó cũng đồng nghĩa với sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trong toàn bộ nền kinh tế.[12] Đồng thời, đất
nước ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém
phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống. Để thực hiện thành công chiến lược đó
nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn và cần thiết. Vì vậy các ngân hàng hiện nay không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới hoạt động, chạy đua lãi suất
và hiện đại hóa ngân hàng nhằm thu hút nguồn vốn. Tuy nhiên những biến động của
kinh tế trong nước và thế giới cho thấy hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt
động huy động vốn nói riêng luôn tiềm ẩn những rủi ro bất ngờ có ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp đến nguồn thu nhập của người dân từ đó ảnh hưởng đến khả năng
huy động của các ngân hàng thương mại Việt Nam đặc biệt là nguồn huy động tiền
gửi tiết kiệm.
Trong giai đoạn hiện nay các ngân hàng luôn phải cạnh tranh với nhau để tồn tại
và phát triển. Vấn đề đặt ra là làm sao để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi với
nhiều mức lãi suất tương ứng với nhiều kì hạn khác nhau và sử dụng nguồn vốn đó
một cách hiệu quả.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của
Ngân hàng nên em chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường hoạt động huy động tiền
gửi tiết kiệm tại chi nhánh Ngân hàng Eximbank Đồng Nai”


2

2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đề tài:
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Các dịch vụ truyền thông
của ngân hàng bao gồm: thực hiện trao đổi ngoại tệ, chiết khấu thương phiếu, cung

cấp các tài khoản giao dịch… Đặc biệt cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao,
do đó các ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một
trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng.
Nhưng làm sao để công tác huy động vốn đạt hiệu quả cao nhất. Đó là câu hỏi được
đặt ra để các ngân hàng có những giải pháp để mở rộng và tăng cường hiệu quả hoạt
động huy động vốn.
Với đề tài này trước đây đã có nhiều người nghiên cứu ở các trường đại học làm
đề tài tốt nghiệp khi ra trường.
Và Trường Đại Học Lạc Hồng cũng không ngoại lệ khi một số sinh viên chọn
đề tài này như:
- Hồ Minh Nguyệt_06TC2: “ Giải pháp góp phần hoàn thiện nghiệp vụ huy
động vốn tại ngân hàng Ngoại Thương Đồng Nai”
- Hoàng Phương Thảo_05TC1: “ Giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Đồng Nai”
Mỗi bài có hướng riêng, có phong cách thể hiện đề tài của mình. Song bên cạnh
đó sinh viên khi nghiên cứu đề tài này cần chú trọng thực trạng và giải pháp huy
động vốn tại ngân hàng.

3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá hoạt động huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tiết kiệm
tại ngân hàng Eximbank.
- Đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm mở rộng và tăng cường hiệu quả
hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Eximbank.


3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu.
- Tăng cường hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng

Eximbank Đồng Nai.
- Đối tượng khảo sát: khách hàng cá nhân tại thành phố Biên Hòa
• Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: năm 2009, năm 2010.
- Không gian nghiên cứu: Ngân hàng Eximbank chi nhánh Đồng Nai.

5. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập số liệu từ các báo cáo của ngân hàng Eximbank năm 2009-2010.
- Dựa vào số liệu và dùng các chỉ số tương đối, tuyệt đối để so sánh.
- Thống kê số liệu và dùng phương pháp so sánh để so sánh số liệu qua các năm
từ đó rút ra kết luận.
- Thu thập dữ liệu từ việc phát phiếu khảo sát khách hàng cá nhân.
- Phương pháp khảo sát: điều tra, phỏng vấn khách hàng bằng bảng câu hỏi,
dùng phần mềm SPSS để xử lý số liệu.
™ Mô tả quá trình thu thập thông tin thực tế
+ Địa bàn tiến hành thu thập thông tin: Thành phố Biên Hòa – tỉnh Đồng Nai.
+ Đối tượng khảo sát: Khách hàng cá nhân
+ Tổng số khách hàng khảo sát thực tế: 100 khách hàng
+ Tổng số phiếu khảo sát phát ra: 100 phiếu
+ Tổng số phiếu khảo sát thu về: 85 phiếu.
+ Tỷ lệ đạt được: 85%
+Thời gian khảo sát: từ ngày 15/3/2011 đến 15/4/2011


4

+ Phương thức khảo sát: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp khách hàng bằng phiếu
khảo sát in sẵn.

6. Những đóng góp mới của đề tài:

Đề tài này được nghiên cứu trong giai đoạn nền kinh tế đang phải đối mặt với
tình hình lạm phát tăng cao, buộc NHNN phải thực hiện chính sách thắt chặt tiện tệ.
Do đó mà nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm của
NHTM nói chung và Ngân hàng Eximbank nói riêng bị ảnh hưởng rất nhiều.
Đề tài mang tính cụ thể với việc sử dụng phần mềm SPSS 16.0 đã nói lên được
thực trạng về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng Eximbank Đồng
Nai và những vấn đề hạn chế cần được tiếp tục giải quyết để hoàn thiện trong tương
lai từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động tạo vốn của các
NHTM chính là điểm mới của đề tài.

7. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, bài Báo cáo nghiên cứu khoa học có kết cấu
gồm ba chương lớn như sau:

Chương 1: Ngân hàng thương mại và hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của
ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng
Eximbank Đồng Nai.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao khả năng huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm
tại chi nhánh ngân hàng Eximbank Đồng Nai.
Ngoài ra phần cuối bài báo cáo còn có Danh mục tài liệu tham khảo và Phần phụ
lục.


5

CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát Ngân hàng thương mại
1.1.1 Định nghĩa Ngân hàng thương mại
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam do quốc hội thông qua ngày
12/12/1997: “Ngân hàng thương mại là một loại hình Tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập
theo qui định của luật này và các qui định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.[1]
Ngoài ra, Nghị định của chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 có nêu:
“Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực
hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.[1]
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại
a. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp
và các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập
quốc dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc
mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành
trong nền kinh tế. Điều đó muốn làm được lại cần có vốn. Vốn được coi như nguồn
“thức ăn” chính thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Khi “thức ăn” bị thiếu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc không tiến


6

hành kịp thời quá trình tái sản xuất. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi

thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế... Thông
qua hình thức cấp tín dụng, ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả
năng mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình công nghệ,
nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế, cũng có nghĩa là đưa doanh
nghiệp lên những nấc thang cạnh tranh cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế
càng phát triển. Như vậy với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong
những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.[9]
b. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, giúp cho các nhà kinh
doanh trong xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp
Thị trường ở đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị trường đầu ra
của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, doanh
nghiệp cần phải tham gia vào thị trường đầu vào nhằm thực hiện thành công chiến
lược 5P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (giao tiếp, khuyếch trương),
Place (địa điểm) và People (con người). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị trường đầu
ra, tìm kiếm lợi nhuận. Qui trình đó chỉ được bắt đầu khi doanh nghiệp trang bị
được đầy đủ vốn cần thiết. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả
năng về tài chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn vốn
tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó, tạo
cho doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường trên mọi
phương diện: giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm... NHTM sẽ là cầu
nối giữa doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian.[9]
c. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá như hiện nay thì vai trò này ngày càng
thể hiện rõ rệt hơn, áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở cửa hội
nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về tài chính. Nhưng
làm thế nào để có thể hoà nhập nền tài chính của một quốc gia với phần còn lại của
thế giới? Câu hỏi đó sẽ được giải đáp nhờ vào hệ thống các NHTM vì hệ thống này


7


có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc đầu tư từ
nước ngoài vào trong nước theo các hình thức: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối
đoái, cho vay uỷ thác đầu tư... giúp cho luồng vốn ra, vào một cách hợp lý, đưa nền
tài chính nước nhà bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một trong những điều
kiện tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia trên thế giới.[9]
d. NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế vì hoạt động Ngân
hàng góp phần chống lạm phát
Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua
con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ tăng tỉ lệ vào dự
trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để thông qua
các ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền trong lưu thông. Các Ngân hàng
thương mại sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ
đó ngân hàng xác định được hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý những
tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên
tục, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế
lạm phát.[9]
1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Trong điều kiện kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển, các Ngân
hàng thương mại thường thực hiện đầy đủ các chức năng gồm chức năng trung gian
tài chính, chức năng trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền và chức năng tạo ra
các công cụ lưu thông tài chính thay thế cho tiền mặt.
Về chức năng trung gian tài chính, Ngân hàng huy động và tập trung các nguồn
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn cho vay và sử
dụng nguồn vốn đó để đầu tư vào các nhu cầu khác của nền kinh tế. [1]
Về chức năng trung gian thanh toán, Ngân hàng tiến hành nhập tiền hay chi trả
tiền theo lệnh của khách hàng, với chức năng này ngân hàng thúc đẩy hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ từ đó làm tiết kiệm tiền mặt và
chi phí lưu thông cho xã hội. [1]



8

Về chức năng tạo tiền, đây là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng
khối tiền tệ phục vụ cho nhu cầu chu chuyển và phát triển nền kinh tế.
Về chức năng tạo ra các công cụ lưu thông tài chính thay thế cho tiền mặt, Ngân
hàng phát hành séc và các công cụ lưu thông khác thay cho giấy bạc ngân hàng đã
tạo điều kiện cho xã hội tiết kiệm được khối lượng chi phí lưu thông khá lớn.[1]
1.2 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Nguồn vốn tự có
Trước hết mỗi ngân hàng phải có một số vốn tự có làm điều kiện ban đầu cho sự
nghiệp kinh doanh của mình. Số vốn tự có thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số
vốn của ngân hàng thương mại, vốn tự có của ngân hàng thương mại gồm: vốn điều
lệ, các quỹ và lợi nhuận chưa chia, các loại vốn khác. [2]
1.2.2 Nguồn vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của ngân hàng thương mại, vốn huy động được là tài sản bằng tiền tạm thời
nhàn rỗi của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải
trả kịp thời và đầy đủ cho khách hàng. Vốn huy động gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+ Phát hành các giấy tờ có giá trị (chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ngân hàng)
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả, ngân hàng phải huy động đủ vốn để đáp ứng
nhu cầu sử dụng vốn sao cho nguồn vốn huy động được phải phù hợp và với chi phí
thấp nhất, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Giữa nguồn vốn tự có và vốn huy động phải quy định một mức giới hạn để đảm
bảo mức độ an toàn tối thiểu cho ngân hàng vì nếu có sự chênh lệch quá lớn thì mức
độ an toàn của ngân hàng càng thấp.



9

1.2.3 Nguồn vốn vay
Ngoài việc huy động tiền gửi của các đơn vị, cá nhân để tạo nguồn vốn trong
quá trình hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng thương mại còn có thể vay
nợ lẫn nhau trong phạm vi quốc gia, quốc tế hoặc của ngân hàng trung ương khi
thật sự cần thiết và cấp bách. [2]
Vốn đi vay là nguồn vốn huy động không thường xuyên, chi phí cao. Một khi
việc huy động từ tiền gửi chưa đáp ứng được nhu cầu của ngân hàng thì ngân hàng
mới tiến hành các hình thức huy động này.
1.2.4 Nguồn vốn khác
Đó là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý,
thanh toán tiền hàng, các khoản phải trả, các dịch vụ và chuyển ngân…) [2]
1.3 Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là một hình thức huy động vốn truyền thống và phổ biến của
các ngân hàng; là tiền tiết kiệm hoặc để dành của các tầng lớp dân cư, đem gửi vào
ngân hàng để hưởng lãi.
Đây là nguồn vốn tiềm năng của ngân hàng, vì vậy để khơi tăng nguồn vốn này,
ngoài chính sách lãi suất thích hợp nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, các
ngân hàng còn đưa ra rất nhiều chương trình khuyến mại nhằm thu hút bộ phận gửi
tiền tiết kiệm dân cư như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm đảm bảo bằng vàng…
Hình thức phổ biến của tiền gửi này là tiết kiệm sổ (là loại tiết kiệm mà người
gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi tiền vào và rút tiền ra, đồng
thời cũng xác nhận số tiền đã gửi). Ngoài ra trên thị trường một số ngân hàng đã áp
dụng tiết kiệm điện tử vào hệ thống ngân hàng của mình để phục vụ khách hàng.
Các ngân hàng có thể huy động tiền gửi tiết kiệm bằng cả VND và ngoại tệ.



10

1.3.2 Phân loại tiền gửi tiết kiệm
1.3.2.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Là hình thức tiết kiệm mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào không cần
báo trước cho ngân hàng. Đối tượng gửi chủ yếu là những người tiết kiệm, dành
dụm nhưng không xác định trước thời điểm chi tiêu nên chỉ gửi không kỳ hạn. Do
đó, tiền gửi này không gửi vì mục đích thanh toán mà hầu như là dùng để trang trải
cho những chi tiêu cần thiết, đột xuất; gửi với mục đích an toàn; ngoài ra còn thu
được một khoản lợi tức được tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.[2]
Với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, quyền sử dụng vốn vẫn được chuyển từ
khách hàng sang cho ngân hàng nhưng ngân hàng phải chịu chi phí cao hơn để đảm
bảo chi trả nhu cầu rút vốn đột xuất của khách hàng, ngân hàng ít có được sự chủ
động trong việc cân đối giữa huy động và cho vay.
1.3.2.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Là một cam kết gửi tiền giữa khách hàng và ngân hàng trong một kỳ hạn
nhất định. Mục đích của khách hàng khi đến với loại tiết kiệm này là kiếm lợi và an
toàn.
Với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, quyền sử dụng vốn được chuyển giao từ
khách hàng sang ngân hàng; ngân hàng có thể chủ động cân đối đầu tư cho vay nên
lãi suất thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Khi gửi tiết
kiệm có kỳ hạn, khách hàng thường chỉ được rút vốn khi đến hạn; nếu rút trước hạn
phải được sự đồng ý của ngân hàng và chỉ được hưởng mức lãi suất của tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn, đồng thời cũng không được rút trước hạn từng phần.[2]
Đến hết kỳ hạn gửi tiền, nếu khách hàng không rút tiền, ngân hàng sẽ nhập
tiền lãi vào gốc và tái gửi tự động. Lãi của tiền gửi có thể được trả trước hay sau.
Đặc biệt, tất cả các sổ tiết kiệm đều có thể được xem là tài sản cầm cố để vay vốn
hay là chứng từ có giá để chiết khấu đối với một số ngân hàng.



11

1.3.2.3 Tiền gửi tiết kiệm đặc biệt
Để đa dạng hóa và tạo thêm tính tiện ích của sản phẩm tiết kiệm, nhằm thu
hút khách hàng, giúp ngân hàng tăng thị phần huy động. Ngân hàng còn đưa ra một
số loại hình tiết kiệm mới như sau:
Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang theo số dư
Tiền gửi tiết kiệm tự động: Số tiền khách hàng yêu cầu được chuyển tự động
từ các tài khoản không kỳ hạn (tài khoản nguồn) vào tài khoản có kỳ hạn (tài khoản
tiết kiệm tự động) với chu kỳ xác định.
Tiền gửi tiết kiệm chọn kỳ lãnh lãi: khách hàng chọn gửi sản phẩm này được
hưởng lãi suất cao hơn tiết kiệm thường, được rút vốn, lãi và điều chỉnh lãi suất
định kỳ do khách hàng lựa chọn.
Tiền gửi tiết kiệm gởi góp: là loại tiết kiệm có kỳ hạn mà khách hàng có thể
gởi theo hình thức thỏa thuận nhiều lần vào một sổ tiết kiệm theo thời hạn nhất định
đã đăng ký với ngân hàng. Hình thức này phù hợp với những khách hàng có thu
nhập ổn định, và muốn tích lũy lâu dài cho tương lai.
Tiền gửi tiết kiệm gửi một lần rút nhiều lần.
1.3.3 Ý nghĩa của tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm của khách hàng là một bộ phận vốn quan trọng, chủ yếu mà
ngân hàng động viên, huy động được để quản lý, sử dụng cho vay và thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh khác.
Đối với khách hàng: khi có một số tiền tạm thời nhàn rỗi, người dân có thể đem
gửi tiết kiệm tại ngân hàng với mục đích an toàn đồng thời thu được một khoản lợi
tức định kỳ.
Đối với ngân hàng: vốn là một trong những yếu tố quyết định quy mô hoạt động
của ngân hàng, là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến kết quả và
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng:



12

+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: ngân hàng phải thường xuyên chi trả theo
nhu cầu bất thường của khách hàng nên tốn kém nhiều chi phí, do đó lãi suất huy
động thấp. Và chính vì lãi suất huy động thấp nên chi phí đầu vào thấp; nhờ đó ngân
hàng có thể giảm lãi suất đầu ra khi cần thiết mà vẫn đạt mức chênh lệch lãi suất
đảm bảo lợi nhuận ngân hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: ngân hàng nắm chắc được khoản vốn trong một
thời kỳ nhất định để có kế hoạch cho vay, không cần phải tồn quỹ cao để đề phòng
sự rút vốn bất thường; do đó, việc sử dụng nguồn vốn này để cho vay rất hiệu quả.

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của
ngân hàng
Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm là một phần của hoạt động huy động vốn,
những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn nói chung của ngân hàng
cũng chính là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm của ngân hàng.
1.4.1 Nhân tố môi trường
Môi trường - nơi mà toàn bộ hoạt động của ngân hàng đều diễn ra trong đó.
Giống như con người, các ngân hàng cũng cần có một môi trường trong sạch, lành
mạnh, ổn định; có như thế, hoạt động ngân hàng mới có thể tồn tại và phát triển.
Đây là nhóm nhân tố tiên quyết, không chỉ ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động
vốn của ngân hàng nói riêng mà có tác động đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
Trong một môi trường kinh tế thuận lợi, lạm phát được kiềm chế ở mức vừa phải,
các chủ thể trong nền kinh tế có nhiều điều kiện để phát triển, thu được nhiều lợi
nhuận; hoạt động huy động vốn của ngân hàng từ đó cũng trở nên dễ dàng hơn.
Tình hình chính trị, an ninh trật tự được ổn định, luôn được đảm bảo tốt; các quan
hệ giữa ngân hàng và khách hàng đều được quy định một cách cụ thể, rõ ràng và
hợp lý, xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên… sẽ làm tăng lòng tin của
người dân vào xã hội, vào ngân hàng; có như thế họ mới gửi tiền vào ngân hàng.



13

1.4.2 Nhân tố chính sách
Các chính sách mà Nhà Nước đưa ra ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn của
ngân hàng, đặc biệt là các chính sách về kinh tế. Chẳng hạn:
Chính sách lãi suất: NHTM là định chế tài chính trung gian thực hiện đi vay để
cho vay với lãi suất cao hơn. Do đó phải có một chính sách lãi suất phù hợp làm cơ
sở cho Ngân hàng nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tức là phải đảm bảo các điều
kiện: bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, ngoài tiền lãi còn có các lợi ích khác như sự
an toàn, thanh toán tiện lợi.
Chính sách đầu tư: Nhà Nước đưa ra nhiều chính sách khuyến khích đầu tư, mở
rộng sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển; thu
nhập của người dân tăng lên sẽ tạo thuận lợi cho công tác huy động của ngân hàng.
Chính sách thuế: thuế là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người dân,
của các chủ thể trong nền kinh tế. Một khi Nhà Nước có chính sách thuế ưu đãi, chi
phí cho sản xuất kinh doanh sẽ giảm, phần thu nhập của người dân tăng lên từ đó
ảnh hưởng đến tiền gửi vào ngân hàng của mọi người.
Bảo hiểm tiền gửi cũng là một trong những chính sách của NHNN. Nó hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm để duy trì sự phát triển ổn định, an toàn
và lành mạnh của hệ thống ngân hàng; từ đó tạo cho khách hàng sự an tâm khi gửi
tiền vào ngân hàng.
1.4.3 Nhân tố thông tin
Các ngân hàng đưa ra những thông tin nhanh chóng, chính xác kịp thời đến mọi
cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế; giúp họ nắm được mọi thông tin có liên quan
đến ngân hàng, đến công tác huy động vốn của ngân hàng…Trên cơ sở những thông
tin đó, khách hàng sẽ đưa ra những quyết định của mình, trong đó có quyết định gửi
tiền tại ngân hàng hay không.



14

1.4.4 Nhân tố công nghệ
Công nghệ là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của ngân
hàng. Những thay đổi và tiến bộ của công nghệ ứng dụng vào ngân hàng đã tạo ra
một cuộc cách mạng công nghệ trong ngành ngân hàng. Các ngân hàng ứng dụng
công nghệ cao thì càng tăng được khả năng huy động vốn vì càng tăng khả năng
tiếp cận với khách hàng, giảm được thời gian… Hiện nay các NHTM ở nước ta đã
đưa máy rút tiền tự động ATM vào thị trường để khách hàng có thể rút tiền ở mọi
lúc, mọi nơi.
1.4.5 Nhân tố khách hàng
Thu nhập của người dân: ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu gửi tiền. Khó có thể có
chuyện người dân sẽ gửi tiền vào ngân hàng khi cuộc sống của họ chưa được đảm
bảo, những nhu cầu trong cuộc sống của họ chưa được thỏa mãn; vì vậy, một khi
thu nhập của người dân tăng lên, khả năng thỏa mãn nhu cầu hằng ngày của họ
được nâng cao thì nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng theo đó mới có điều kiện phát
triển.
Thói quen: cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy động vốn của ngân
hàng. Do ảnh hưởng của nền kinh tế trước đây, một khi có tiền dư thừa, nhàn rỗi,
thay vì gửi vào ngân hàng, người dân thuờng có thói quen cất giữ trong nhà dưới
hình thức tiền mặt hay vàng…Thói quen này của người dân đã gây khó khăn cho
ngân hàng khi muốn huy động tiền gửi; làm cho lượng tiền trong lưu thông trở nên
nhiều hơn và không được sử dụng hiệu quả. Chính vì vậy, việc thay đổi dần tập
quán, thói quen giữ tiền tại nhà của người dân sẽ giúp cho việc huy động vốn của
ngân hàng đạt được hiệu quả cao hơn.
Lòng tin, tâm lý: một khi người dân đã có thói quen tìm đến ngân hàng khi có
tiền dư thừa nhàn rỗi nhưng lòng tin của họ vào ngân hàng bị giảm sút, lung lay, họ
không an tâm khi gửi tiền vào ngân hàng thì thói quen cũng không còn ý nghĩa,
người dân cũng sẽ thay đổi thói quen đó và như vậy công tác huy động vốn của

ngân hàng vẫn gặp khó khăn. Giữ được lòng tin của người dân vào ngân hàng, tạo


×