Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.48 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Họ và tên sinh viên

: NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG

MSV

: 0741270065

Lớp

: ĐH TCNH1 - K7

Giáo viên hướng dẫn

: ThS BÙI THỊ HẠNH

HÀ NỘI – 2016


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP


Cơ sở thực tập: Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội
Có trụ sở tại: 214 Thái Hà – Trung Liệt – Đống Đa – Hà Nội
Số điện thoại: (04) 6273 2073
Trang web:
Địa chỉ Email:
Xác nhận:
Chị: Nguyễn Thị Thu Phương
Là sinh viên lớp: ĐH TCNH1 K7 Mã số sinh viên: 0741270065
Có thực tập tại: ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội trong khoảng thời
gian từ ngày 28/12/2015 đến ngày 05/03/2016
Trong khoảng thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội
, sinh viên ………

……, ngày…… tháng…..năm 2016
Xác nhận của cơ sở thực tập
(Ký tên và đóng dấu của đại diện cơ sở thực tập)


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT
VỀ CHUYÊN MÔN VÀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Phương Mã số sinh viên: 0741270065
Lớp: ĐH-TCNH1-K7 Ngành: Tài chính ngân hàng
Địa điểm thực tập: Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Bùi Thị Hạnh
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

……, ngày ……, tháng……năm 2016
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)


Mục lục
Mục lục.............................................................................................................................. 4
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
DANH MỤC VIẾT TẮT..................................................................................................3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.................................................................................................................5
1.1. Những vấn đề cơ bản về nguồn vốn ngân hàng thương mại...................................5
1.1. Những vấn đề cơ bản về nguồn vốn ngân hàng thương mại.....................................5
1.1.1. Nguồn vốn của NHTM..........................................................................................5
1.1.2. Kết cấu nguồn vốn của NHTM.............................................................................5
1.2. Những vấn đề cơ bản về huy động vốn NHTM....................................................13
1.2. Những vấn đề cơ bản về huy động vốn NHTM......................................................13
1.2.1. Hoạt động huy động vốn.....................................................................................13
1.2.2. Các hình thức huy động của NHTM trong nền kinh tế thị trường.....................14

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn.........................................18
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn..........................................18
1.3.1. Quy mô tăng trưởng huy động vốn.....................................................................18
1.3.2. Cơ cấu nguồn vốn hoạt động..............................................................................19
1.3.3. Chi phí huy động vốn bình qn hợp lý.............................................................20
1.3.4. Hiệu quả sử dụng vốn..........................................................................................21
1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của NHTM...........................21
1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của NHTM.............................21
1.4.1. Các yếu tố khách quan........................................................................................21
1.4.2. Các yếu tố chủ quan............................................................................................23
1.4.3. Các dịch vụ cung ứng..........................................................................................25
1.4.4. Các nhân tố khác.................................................................................................25


Chương 2. ThỰc trẠng hoẠt đỘng huy đỘng vỐn tẠi ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Hà NỘi..........................................................................................................26
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội..............................26
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội................................26
2.1.1. Giới thiệu tổng quát về ngân hàng TMCP Sài Gịn............................................26
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển cuẩ ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh
Hà Nội............................................................................................................................30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gịn - Chi nhánh Hà Nội.................32
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua..................36
- Kinh doanh ngoại hối..................................................................................................41
- Kinh doanh ngoại hối...................................................................................................41
2.2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội.....43
2.2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội.......43
2.2.1. Quy mô huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội.......43
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn................................................................................................45
Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hình thức huy động chính là thu hút được
tiền gửi phi giao dịch. Ngân hàng sử dụng các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có

kỳ hạn hoặc đi vay các cá nhân, hộ gia đình và cả TCKT...........................................50
2.2.3. Chi phí huy động vốn bình qn hợp lý.............................................................52
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn..........................................................................................53
2.2.3. Đánh giá chung....................................................................................................54
2.3. Những thành công và hạn chế trong hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội.............................................................................57
2.3. Những thành công và hạn chế trong hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội...........................................................................................57
2.3.1. Những thành cơng...............................................................................................57
2.3.2. Những khó khăn..................................................................................................58
2.3.3. Ngun nhân........................................................................................................58
Chương 3. MỘt sỐ giẢi pháp và kiẾn nghỊ NHẰm nâng cao hiỆu quẢ huy đỘng
vỐn tẠi ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà NỘi............................................60


3.1. Chiến lược phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội đến
năm 2016.......................................................................................................................60
3.1. Chiến lược phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội đến năm
2016.................................................................................................................................60
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Chi nhánh Hà Nội...............................................................................................61
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Chi nhánh Hà Nội.................................................................................................61
3.2.1. Đẩy mạnh đa dạng hóa của các sản phẩm huy động..........................................61
3.2.2. Tiếp tục thực hiện cải thiện cơ cấu nguồn vốn, tăng tỷ trọng vốn trung, dài hạn,
tăng nguồn vốn huy động từ dân cư..............................................................................62
3.2.3. Xây dụng chính sách lãi suất linh hoạt kết hợp với chính sách ưu đãi phí dịch
vụ...................................................................................................................................63
3.2.4. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến hỗn hợp.........................................................63
3.2.5. Tiến hành phát triển mạng lưới...........................................................................63

3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Chi nhánh Hà Nội...............................................................................................64
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Chi nhánh Hà Nội.................................................................................................64
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước......................................................................................64
3.3.2. Kiến nghị với NHNN..........................................................................................64
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Sài Gòn...........................................................65
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................68


Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải lựa chọn cho mình con
đường đi phù hợp nhất, từng bước khẳng định uy tín và thương hiệu, nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình. Phương pháp tốt nhất giải quyết vấn đề của mình trong bối cảnh hiện
nay là các ngân hàng thương mại phải tăng cường hoạt động huy động vốn để đáp ứng nhu
cầu phát triển ngày càng cao của đất nước, từ đó có thể đảm bảo khả năng thanh toán, phát
triển các hoạt động đầu tư và cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Hiện nay ngân hàng TMCP Sài Gòn đang xây dựng các mối quan hệ tốt với các khách
hàng của mình trên thị trường. Tuy nhiên tình hình huy động vốn vẫn gặp phải những khó
khăn nhất định ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng đã gặp phải
những khó khăn và thách thức lớn từ việc ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt
trên địa bàn, sự xuất hiện của những kênh đầu tư khác đang hút tiền nhàn dỗi nên cho dù
ngân hàng đang căng lãi suất để mong hút thêm tiền tiết kiệm, cân đối nguồn nhưng vẫn là
khó khăn để huy động được vốn trong bối cảnh hiện nay. y
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn huy động trong sự phát triển của ngân hàng,
nhất là những thời điểm diễn biến tình hình tài chính biến động như hiện nay và tính cấp

thiết của hoạt động huy động vốn trong thời điểm hiện nay, em đã chọn đề tài: “Giải pháp
tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội”
làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Chuyên đề chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi
nhánh Hà Nội

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

1
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo ngân hàng, các anh chị trong phòng
kinh doanh và các phòng ban liên quan đã giúp đỡ em về nghiệp vụ cũng như tài liệu phục
vụ cho việc hoàn thiện chuyên đề này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô
giáo – Th.S. Bùi Thị Hạnh, người đã trực tiếp chỉ bảo tận tình để em có thể hồn thiện bài
viết này.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

2
Chuyên đề tốt nghiệp



Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh

DANH MỤC VIẾT TẮT
TMCP

Thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHCP

Ngân hàng cổ phần

CCTG

Chứng chỉ tiền gửi

CBNV

Cán bộ nhân viên

TCKT


Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCXH

Tổ chức xã hội

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

3
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
STT

Diễn giải

Trang

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn năm 2013
– 2015


27

Bảng 2.2

Bảng kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gịn - Chi nhánh Hà
Nội

33

Bảng 2.3

Quy mơ huy động vốn các năm 2013 – 2015

34

Bảng 2.4

Hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội

35

Bảng 2.5

Hoạt động bảo lãnh

37

Bảng 2.6

Thẻ và ngân hàng điện tử


38

Bảng 2.7

Quy mô huy động vốn trong giai đoạn 2012 - 2014

39

Bảng 2.8

Vốn VNĐ và vốn ngoại tệ trong giai đoạn 2012 – 2014

42

Bảng 2.9

Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn

44

Bảng 2.10

Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế

46

Bảng 2.11

Chi phí huy động vốn bình qn hợp lý


48

Bảng 2.12

Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà
Nội

49

Bảng 2.13

Lãi suất huy động vốn tại ngân hàng giai đoạn 2012 - 2014

52

Hình 2.1

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội

29

Hình 2.2

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn

40

Hình 2.3


Vốn VNĐ và vốn ngoại tệ trong giai đoạn 2012 – 2014

42

Hình 2.4

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn theo kỳ hạn

44

Hình 2.5

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn theo thành phần kinh tế

46

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

4
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về nguồn vốn ngân hàng thương mại
1.1.1. Nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động

được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM bao
gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.(Phan Thị Thu Hà,
2013. Ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế quốc dân)
1.1.2. Kết cấu nguồn vốn của NHTM
1.1.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
* Khái niệm: Vốn chủ sở hữu hay còn gọi là vốn tự có là số vốn thuộc quyền sở hữu
của NHTM. Đó là nguồn tiền đóng góp chủ yếu từ những người chủ ngân hàng và nó cịn
được tạo ra trong q trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại.
* Cơ cấu vốn chủ sở hữu
- Vốn cấp 1: bao gồm
+ Vốn điều lệ
+ Các quỹ dự trữ
+ Lợi nhuận không chia
+ Thặng dư vốn cổ phần (đối với các ngân hàng TMCP)
- Vốn cấp 2: bao gồm

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

5
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
+ Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm cảu các loại chứng khoán
đầu tư (kể cả cổ phiếu đầu tư, vốn góp) được định giá theo quy định của Pháp luật
+ Dự phòng chung
+ Cổ phiếu ưu đãi có thời hạn, các trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu
và một số công cụ nợ khác thỏa mãn yê cầu do NHNN quy định.
* Vai trò của vốn chủ sở hữu

Do tính chất đặc thù trong kinh doanh nên vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM (khoản <10%). Song vốn chủ sở hữu của ngân
hàng đóng vai trị quan trọng trong hoạt động của ngân hàng
- Vốn chủ sở hữu tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của ngân hàng
Nó cung cấp nguồn lực ban đầu giúp ngân hàng mới thành lập hoạt động. Số vốn này
trước hết để mua sắm (thuê) trang thiết bị, văn phòng cần thiết cho q trình kinh doanh,
phần cịn lại tham gia vào quá trình kinh doanh của ngân hàng như cho vay hoặc mua chứng
khốn.
Nó cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các hình thức dịch
vụ mới, cho những chương trình, cơng nghệ mới, trang thiết bị mới. Khi ngân hàng phát
triển, nó cần vốn bổ sung để thúc đẩy tăng trưởng và cạnh tranh tốt với các ngân hàng khác
thông qua dịch vụ mới và trang thiết bị mới.
- Vốn chủ sở hữu đóng vai trị là một tấm đệm giúp NHTM chống lại rủi ro trong quá
trình hoạt động. Khi cơ quan bảo hiểm tiền gửi thành lập, vốn chủ sở hữu góp phần giảm
bớt rủi ro cho cơ quan bảo hiểm.
- Vốn chủ sở hữu tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với người gửi tiền,
chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

6
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
- Vốn chủ sở hữu là một trong những căn cứ góp phần điều chỉnh các hoạt động của
NHTM. Rất nhiều quy định về hoạt động của NHTM của các nhà chức trách tiền tệ có liên
quan chặt chẽ với vốn chủ sở hữu.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương


7
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh

1.1.2.2. Nguồn vốn huy động
* Khái niệm: Là những giá trị tiền tệ huy động được từ các tổ chức kinh tế, các cá
nhân và trong xã hội thông qua việc thực hiện các dịch vụ tín dụng, thanh tốn và các
nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác, ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu chúng. Vốn huy động đóng vai trị quan trọng
với hoạt động kinh doanh của NHTM. Vốn huy động luôn biến động nên ngân hàng không
được phép sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ một tỷ lệ hợp lý để đảm
bảo khả năng thanh toán.
* Cơ cấu vốn huy động
Vốn huy động của NHTM được hình thành từ 2 bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi và
vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá.
- Vốn huy động từ tiền gửi
Các khoản tiền gửi là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng nhận được từ các tôt chức
kinh tế - xã hội và các cá nhân trong nền kinh tế thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ
huy động, thanh toán và các nghiệp vụ khác và được dùng để kinh doanh. Bản chất của tiền
gửi là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng chứ
khơng có quyền sở hữu.
Để huy động vốn, các NHTM đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác nhau cho khách
hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huyy đông tiền gửi mà ngân hàng đưa ra đều có những điểm
riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng trong việc tiết kiệm và
thực hiện thanh toán. Vốn tiền gửi của NHTM có thể huy động từ các tổ chức kinh tế - xã


SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

8
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
hội, dân cư, ngân hàng và các TCTD khác. Trong đó nguồn tiền gửi từ các doanh nghiệp và
dân cư là nguồn quan trọng nhất vì nó là nguồn chủ yếu và mang tính chất lâu dài.
+ Tiền gửi khơng kỳ hạn: Là số tiền trên các tài khoản vãng lai, các tài khoản liên ngân
hàng và thanh tốn, khơng có kỳ hạn xác định với lãi suất thấp. Ở một số nước loại tiền này
không được hưởng lãi suất. Các cá nhân hoặc tổ chức khi gửi tiền được mở một tài khoản,
có thể gửi tiền vào đó và rút ra bất cứ lúc nào với lãi suất tương tự như loại tiết kiệm không
kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi khơng kỳ hạn thuần
túy.
+ Tiền gửi có kỳ hạn:
Phần lớn là nguồn vốn mang tính ổn định, ngân hàng có thể sử dụng loại nguồn vốn
này một cách chủ động làm vốn kinh doanh. Vì vậy để khuyến khích khách hàng gửi tiền
các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của
khách hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm:
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của NHTM. Tiền gửi tiết kiệm thường là
khoản thu nhập của dân cư tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng ngay gửi vào ngân hàng.
NHTM thường trả lãi cho tiền gửi tiết kiệm cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Người
gửi được giao cho một sổ tiết kiệm phục vụ cho việc ghi chép gửi và rút tiền. Sổ tiết kiệm
này không dùng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ, song có thể dùng làm vật cầm cố hoặc
được chiết khấu để vay vốn ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau.

+ Tiền gửi khác
Ngoài các loại tiền gửi trên, tại các NHTM cịn có một số khoản tiền gửi khác như:
⋅ Tiền gửi của các TCTD khác
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

9
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
⋅ Tiền gửi của kho bạc nhà nước
⋅ Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội
- Vốn huy động thơng qua phát hành các giấy tờ có giá
Đây là phần vốn mà NHTM có được qua việc phát hành các GTCG như kỳ phiếu ngân
hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
⋅ Phát hành trái phiếu:
Trái phiếu ngân hàng thực chất là một giấy nhận nợ của ngân hàng với khách hàng,
trong đó cam kết thanh tốn một số tiền xác định bằng mệnh giá trái phiếu vào ngày đáo
hạn, với mức lãi suất cố định trong thời hạn định trước.
Trái phiếu là một công cụ nhằm huy động vốn trung và dài hạn để tài trợ cho các dự án
lớn theo yêu cầu phát triển trên địa bàn hoặc tập trung vốn tài trợ cho các dự án được Chính
phủ chỉ định. Trái phiếu thường được phát hành với quy mô lớn và đồng loạt trong cả hệ
thống ngân hàng.
Trái phiếu thường gồm các loại: có ghi tên, không ghi tên, trả lãi trước, trả lãi sau, có
thể chuyển nhượng, thừa kế, hoặc có thể được ngân hàng mua lại theo hình thức chiết khấu.
Có thể mua trái phiếu bằng cách VNĐ hoặc USD với các mệnh giá và kỳ hạn khác nhau.
Hiện nay ở nước ta trái phiếu được phát hành theo kỳ hạn từ 1 đến 5 năm.
⋅ Chứng chỉ tiền gửi: CCTG được phát hành với mục đích huy động vốn trung dài hạn
góp phần phục vụ đầu tư phát triển đất nước và thực hiện kế hoạch kinh doanh của ngân

hàng. CCTG được phát hành với các hình thức CCTG vơ danh, CCTG ghi danh bằng VNĐ
với thời hạn 13, 18, 24 tháng; bằng USD với thời hạn 24, 36, 60 tháng. Đối với các thời hạn
từ 18 tháng trở xuống được trả lãi một lần khi đáo hạn, còn các thời hạn từ 24 tháng trở lên
sẽ trả lãi sau hàng năm. Mệnh giá CCTG được ghi trên chứng chỉ theo yêu cầu của người
mua, tối thiểu là một triệu VNĐ (hoặc trên 100 USD) và tối đa là một tỷ VNĐ (hoặc
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

10
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
100.000 USD). Tiền lãi khách hàng được hưởng bằng mệnh giá nhân lãi suất niêm yết nhân
số ngày thực tế của năm và chia cho 360 ngày. Lãi suất được cố định trong suốt thời hạn gửi
với các mức khác nhau nhưng cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm.
* Vai trò vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn kinh doanh
(khoảng 80%) của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng
mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày càng gia tăng phù
hợp với xu hướng tăng trưởng nhưng ổn định của nền kinh tế, với việc gia tăng nhu cầu
thanh toán của dân cư và với việc cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ của NHTM.
1.1.2.3. Vốn vay
Trong quá trình kinh doanh của các NHTM có tình trạng tạm thời thừa vốn hoặc thiếu
vốn. Các ngân hàng sử dụng quan hệ vãng lai, vay và cho vay vốn để tận dụng cơ hội kinh
doanh hoặc bảo đảm khả năng thanh tốn. NHTM có thể vay vốn ở NHTM khác hoặc vay
vốn ở NHTW.
* Cơ cấu vốn vay
- Vay của TCTD khác:
Trong hoạt động kinh doanh của mình, việc thiếu hoặc thừa vốn là tình trạng thường

xuyên xảy ra. Để khắc phục hiện tượng này, thơng qua NHNN, các NHTM có thể vay vốn
của nhau để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc vay vốn hoặc cho vay vốn
chỉ thông qua NHNN với chức năng trung gian, tạo thành một thị trường liên ngân hàng,
đảm bảo hoạt động đi vay và cho vay của các NHTM luôn đạt hiệu quả cao nhất.
- Vay của các ngân hàng khác:
+ Vay trực tiếp giữa các NHTM: Ngồi vay vốn của các NHTM khác thơng qua
NHNN, các NHTM có thể trực tiếp vay vốn của nhau. Do tính chất đặc thù của ngân hàng là
hạch tốn kinh doanh theo tồn ngành vì thế việc vay vốn và cho vay vốn chỉ được thực
hiện ở NHTW của từng hệ thống.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

11
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
+ Vay của NHNN: NHNN là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cuối cùng
cho vay trong nền kinh tế, vì vậy các NHTM có thể được NHNN cho vay vốn khi cần thiết.
Nhìn chung vốn vay của các NHTM khác và của NHNN chiếm tỷ trọng không lớn
trong nguồn vốn kinh doanh của NHTM. Cho nên, ngồi tác dụng góp phần gia tăng nguồn
vốn và mở rộng kinh doanh của ngân hàng nó cịn có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng
thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của NHTM.
* Vai trò:
Vốn vay của TCTD khác và vay của ngân hàng khác thường chiếm tỷ trọng không lớn
trong tổng vốn kinh doanh của NHTM, nhưng nó có vị trí quan trọng góp phần gia tăng, mở
rộng kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt nó cịn có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng
thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của NHTM.
1.1.1.4. Các nguồn vốn khác
* Vốn trong thanh toán:

Vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh toán trong
nền kinh tế. Cụ thể:
- Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khaonr của người trả nhưng chưa chuyển vào
tài khoản của người hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán
- Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại ngân hàng nhưng chưa thanh tốn trong
một số hình thức thanh tốn
* Vốn ủy thấc đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ chức
trong và ngoàn nhà nước để thực hiện đầu tưu cho những chương trình, dự án. Ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

12
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
chỉ đóng vai trị là trung gian hưởng phí. Trong thời gian vốn được ngân hàng tiếp nhận
nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến
hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân hàng có được nguồn vốn để kinh doanh.

1.2. Những vấn đề cơ bản về huy động vốn NHTM
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động
khác như cấp tín dụng và cung câc s các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Nhình vào
bảng cân đối tài sản của NHTM chúng ta thấy rằng nghiệp vụ huy động vốn được phản ánh
vào tài sản bên nợ. Do đó huy động vốn cịn được gọi là nghiệp vụ nợ.
Theo quy định của pháp luật thì NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau

đây:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình
thức gửi tiền khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được thống đốc NHNN cho phép.
- Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và các TCTD nước ngoài
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của luật NHNN Việt Nam.
* Trong hoạt động huy động vốn quyền và nghĩa vụ của hai chủ thể có liên quan được
quy định như sau:
- Về phía ngân hàng

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

13
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
Quyền mà ngân hàng có được khi khách hàng mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng mình
là được phép chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với số dư tiền gửi mà khách hàng đã
chuyển vào tài khoản.
Nghĩa vụ của khách hàng phát sinh cùng với việc thực hiện nghiệp vụ này là phải đảm
bảo an ninh cho số tiền đó. Khi đến hạn ngân hàng phải trả gốc và lãi cho chủ tài khoản đó.
Ngân hàng sẵn sàng trả lãi cho số dư tiền gửi của khách hàng mà khơng hề lấy chi phí đảm
bảo vì mục đích của ngân hàng khơng phải là thu tiền dịch vụ gửi giữ mà là thực hiện các
mục tiêu kinh doanh của mình
- Về phía khách hàng
Việc mở tài khoản tiền gửi sẽ làm phát sinh tư cách chủ tài khoản, số dư trên tài khoản
thực chất là khoản có phải đòi của khách hàng đối với ngân hàng, đồng thời là khoản nợ

phải trả của ngân hàng đối với khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận tài khoản tiền gửi ở
ngân hàng, điều đó có nghĩa là với tư cách chủ nợ của ngân hàng, khách hàng có quyền yêu
cầu ngân hàng hoàn trả toàn bộ số tiền đã gửi kèm theo lãi đã thỏa thuận.
Như vậy, trong nghiệp vụ huy động vốn khách hàng và ngân hàng luôn có mối quan hệ
mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Quyền lợi của đối tượng này chính là nghĩa vụ phải
thực hiện của đối tượng kia.
1.2.2. Các hình thức huy động của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Sau khi đã sử dụng hết lượng vốn tự có nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu giao dịch,
thanh toán của khách hàng thì các NHTM phải tiến hành huy động vốn từ bên ngồi. Thơng
thường nguồn vốn huy động này chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong kết cấu nguồn vốn
của ngân hàng, và cũng đảm bảo cho ngân hàng có thể hoạt động một cách bình thường.
Q trình huy động vốn của NHTM chủ yếu dưới các hình thức sau:
1.2.2.1. Huy động vốn bằng tiền gửi khơng kỳ hạn

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

14
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền mà chủ sở hữu của khoản tiền này có thể rút tiền
hoặc trả cho đối tác kinh doanh của họ bằng hình thức phát hành séc. Ở những nước có hệ
thống ngân hàng phát triển hoạt động dựa trên công nghệ cao, thì việc rút tiền từ tài khoản
này phần lớn được thực hiện bằng điện thoại hoặc thực hiện qua các máy rút tiền tự động
ATM được lắp đặt rộng rãi.
Đối với khách hàng, việc gửi tiền vào tài khoản này với mục đích chủ yếu là thanh
tốn và chi trả cho các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ phát sinh một cách
thường xuyên. Nên việc dễ dàng chuyển nhượng, dễ dàng thanh toán được xem là yếu tố rất

quan trọng, còn việc hưởng lãi đối với khoản tiền gửi này chỉ là thứ yếu. Do đó, loại tiền gửi
này còn được gọi là tiền gửi theo yêu cầu, nó khơng đem lại lợi tức cao cho người gửi.
Ngược lại, đối với NHTM thì đây lại là một khoản vốn huy động với mức chi phí thấp nhất
trong tất cả các khoản vốn huy động được khác. Ngân hàng chỉ phải bỏ ra những khoản chi
phí rất nhỏ về quản lý tài khoản hoặc trả lãi (nếu có thì nó cũng rất nhỏ) bù lại là được sử
dụng một phần lớn làm vốn kinh doanh.
Tuy nhiên, vốn tiền gửi khơng kỳ hạn lại là khoản vốn có sự biến động nhiều nhất, số
dư của khoản vốn này tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của người gửi
tiền. Do vậy, NHTM chỉ có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn này khi và chỉ khi đưa ra được
các dự đoán về sự biến động số dư trên tài khoản tiền gửi này một cách chính xác.
1.2.2.2. Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là hai loại tiền
gửi có tính ổn định hơn, chi phí huy động và quản lý cao hơn, hơn nữa hai loại tiền gửi này
lại có độ nhạy cảm cao về lãi suất nên trong quá trình huy động cũng có những điểm khác
biệt.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

15
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thỏa thuận giữa người gửi tiền và ngân hàng về
lãi suất và thời hạn rút tiền. Về cơ bản, các khoản tiền gửi này thường có kỳ hạn tương đối
dài và khơng được sử dụng để tiến hành thanh tốn như các khoản chi trả bằng vốn trên tài
khoản vãng lai. Chính vì vậy, mức lãi suất đối với loại tiền gửi này có thể cố định hoặc linh
hoạt tùy thuộc vào sự thỏa thuận của khách hàng với ngân hàng. Đối với các khoản tiền gửi

có lãi suất linh hoạt, khách hàng có thể gửi thêm tiền trước hạn định.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm từ lâu đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các
NHTM. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng tương đối trong cơ
cấu tiền gửi vào ngân hàng. Ví dụ: Tiền gửi tiết kiệm tại các NHTM Việt Nam chiếm
khoảng 60 – 70% tổng tiền gửi, cịn có ở Mỹ là khoảng 25%. Lãi suất huy động tỷ lệ thuận
với thời gian gửi tiền sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài hơn. Ngân hàng
thường dùng nguồn vốn có tính ổn định cao này để đầu tư các dự án dài hạn nhưng phụ
thuộc rất lớn vào đặc tính về dân số - xã hội, tình hình kinh tế xã hội, đặc biệt là thu nhập
của dân cư, do đó các ngân hàng áp dụng mọi biện pháp để nâng cao uy tín và danh tiếng
của ngân hàng mình nhằm lơi kéo nhiều khách hàng gửi tiền tiết kiệm nhất.
1.2.2.3. Huy động vốn qua đi vay
Các khoản vốn vay ngày càng chiếm tỷ trọng cũng như vị trí đặc biệt quan trọng trong
các hoạt động kinh doanh của các NHTM không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà còn mang
ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các danh mục trong tài sản nợ. Vốn vay của ngân
hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu vẫn bao gồm những nguồn
cơ bản sau:
- Vay từ ngân hàng trung ương: Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều cho phép NHTM
và các tổ chức tài chính khác trong nước mình được phép vay tiền từ NHTW trong những
trường hợp cấp thiết như thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt về vốn. Tuy nhiên để giữ ổn định giá
trị đồng bản tệ cũng như ngăn chặn sự làm dụng của các NHTM vay quá nhiều, khi đó nó có
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

16
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
thể nâng mức lãi suất chiết khấu, lãi suất phạt lên cao hoặc đưa ra những điều kiện vay mà

hiếm NHTM nào có thể chịu được.
- Vay từ các tổ chức tín dụng khác
Cũng giống như trên, trong q trình hoạt động của mình có những lúc NHTM phải
đối đầu với những tình huống khó khăn về tài chính như: thiếu hụt dự trữ bắt buộc, mất khả
năng thanh toán những khoản tiền lớn… và để tránh nguy cơ mất khách hàng, bảo đảm uy
tín cho ngân hàng thì giải pháp tốt nhất là đi vay. NHTM có thể đi vay từ nhiều nguồn khác
nhau và một trong số đó là đi vay từ các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng hay thị
trường tiền tệ trong và ngoài nước.
Việc vay mượn vốn giữa các NHTM, giữa NHTM với các TCTD khác được diễn ra
liên tục trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó hình thành nên một loại tài
sản nợ khác thường xuyên trong bảng cân đối tài sản. Mặt khác nó cịn đảm bảo cho ngân
hàng có những mối quan hệ tốt với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống, đồng thời tạo
ra cơ hội cho các ngân hàng giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh.
1.2.2.4. Huy động vốn qua phát hành cơng cụ nợ
Các NHTM có thể phát hành các loại công cụ nợ ra thị trường để huy động vốn như:
chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mệnh giá lớn, trái phiếu, kỳ phiếu,… Trong đó, việc huy
động vốn bằng các cơng cụ nợ ngắn hạn (gồm có chứng chỉ tiền gửi, giấy thỏa thuận mua
lại,…) lại có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ bên cạnh việc huy động vốn,
bởi vì nó có thể được sử dụng mọi lúc khi cần thiết.
Mức lãi suất được trả cho loại công cụ nợ ngắn hạn này thường quy định bằng cách
thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng và người gửi tiền hoặc được quy định ở mức mà người
gửi có thể chấp nhận được. Có thể nói, những người mua chứng chỉ tiền gửi này rất nhạy
cảm với những biến động của lãi suất trên thị trường. Do vậy, để có thể làm chủ được nguồn

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

17
Chuyên đề tốt nghiệp



Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
vốn này đòi hỏi các NHTM phải đưa ra mức lãi suất cao hơn so với mức lãi suất của các
loại chứng chỉ tiền gửi khác hoặc cũng có thể cao hơn cả mức lãi suất của trái phiếu.
1.2.2.5. Các hình thức huy động vốn khác
Ngồi các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng những hình thức
huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ nền kinh tế thông qua các
hoạt động ủy thác về các dịch vụ xã hội như: dịch vụ câu lạc bộ,… hoặc đứng ra làm dịch
vụ đại lý phát hành chứng khoán cho các cơng ty, làm trung gian thanh tốn… qua đó ngân
hàng có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc
chi hộ khách hàng.

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn
1.3.1. Quy mô tăng trưởng huy động vốn
Quy mô là chỉ tiêu phản ánh chất lương hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Quy
mô nguồn vốn ngày càng tăng của nền kinh tế, tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt
động, nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn. Một khi nguồn vốn tăng
trưởng khơng ổn định sẽ gây khó khăn cho NHTM trong việc hoạch định chính sách sử
dụng vốn, cản trở hoạt động cho vay và đầu tư của NHTM với các thành phần kinh tế. Từ
đó, làm giảm hiệu quả hoạt động của NHTM, giảm lợi nhuận và uy tín của ngân hàng. Vì
vậy, các NHTM đều đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để tăng quy mơ đồng thời chú
trọng hơn vào nguồn vốn có tính ổn định cao để đảm bảo quy mơ nguồn vốn tăng trưởng ổn
định. Tiền gửi của dân cư là nguồn vốn ổn định nhất. Do đó, khi nguồn vốn huy động từ dân
cư chiếm tỷ trọng lớn thì nguồn vốn của ngân hàng đó được xem là ổn định. Bên cạnh tiền
gửi dân cư thì tiền gửi giao dịch của các TCKT tuy có tính ổn định khơng cao nhưng nó
đem lại cho ngân hàng một nguồn vốn với chi phí rẻ và lợi nhuận lớn hợn. Nếu biết tính
tốn hợp lý chu kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp thì ngân hàng sẽ chủ động hơn trong
việc sử dụng hợp lý và linh hoạt nguồn vốn này.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương


18
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
1.3.2. Cơ cấu nguồn vốn hoạt động
Cơ cấu nguồn vốn có ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của ngân
hàng. Cơ cấu huy động và cơ cấu sử dụng vốn phải có sự phù hợp với nhau. Nếu cơ cấu
nguồn vốn không phù hợp với u cầu sử dụng vốn thì sẽ khơng tối đa được dư nợ tín dụng
và đầu tư. Ngược lại, huy động nhiều nhưng sử dụng khơng hết thì hoạt động không hiệu
quả, ngân hàng vẫn phải chịu lãi suất trên phần vốn huy động thừa, làm tăng chi phí của
ngân hàng. Cơ cấu nguồn vốn được xem là hợp lý nếu các thành phần của nó đáp ứng được
kế hoạch sử dụng vốn và chi phí huy động thấp nhất.
1.3.2.1. Cơ cấu vốn theo kỳ hạn
- Kỳ hạn của nguồn vốn là cơ sở để xây dựng kế hoạch sử dụng vốn. Khi nó đến kỳ
hạn của nguồn chúng ta quan tâm đến kỳ hạn danh nghĩa, kỳ hạn thực tế và khả năng
chuyển hoán kỳ hạn của nguồn. Các khoản nợ của ngân hàng thường gắn liền với kỳ hạn
nhất định, đó là kỳ hạn danh nghĩa của nguồn. Các kỳ hạn danh nghĩa thường gắn với một
mức lãi suất nhất định, nguồn có kỳ hạn danh nghĩa càng dài thì lãi suất càng cao. Khi gửi
tiền vào ngân hàng, người gửi tiền đều cố gắng duy trì kỳ hạn danh nghĩa để hưởng mức lãi
suất cao nhất. Cho nên, kỳ hạn danh nghĩa là một chỉ tiêu phản ánh tính ổn định của nguồn
vốn. Để cho vay và đầu tư dài hạn, các ngân hàng cần duy trì tính ổn định nguồn tiền.
- Kỳ hạn danh nghĩa tạo cơ sở để ngân hàng đưa ra kỳ hạn huy động phù hợp với thị
trường. Tuy nhiên, ngân hàng quan tâm hơn tới kỳ hạn thực tế của nguồn tiền bởi vì nó liên
quan chặt chẽ đến kỳ hạn của các khoản cho vay và đầu tư. Kỳ hạn thực tế của nguồn tiền là
thời gian mà khoản tiền tồn tại liên tục tại một ngân hàng. Sự thay đổi lãi suất sẽ gây ra sự
dịch chuyển giữa các loại tiền gửi trong một ngân hàng, tiền gửi từ ngân hàng này sang
ngân hàng khác, từ loại tiền này sang loại tiền khác, từ kỳ hạn này sang kỳ hạn khác. Điều

đó làm thay đổi kỳ hạn thực tế của các khoản tiền gửi.
Một nguồn tiền nào đó trong ngân hàng được tạo ra bởi sự tiếp nối liên tục của các
khoản huy động và đi vay. Chẳng hạn, khoản tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn danh nghĩa trong
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

19
Chuyên đề tốt nghiệp


×