Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Bài giảng luật kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.03 KB, 94 trang )

Chương I

lí luận chung về pháp luật kinh tế
I- Khái niệm pháp luật kinh tế
Trong khoa học pháp lí hiện nay có một khái niệm cũng đang được bàn
luận, đó là ranh giới của Luật kinh tế và Pháp luật kinh tế. Có một số quan
điểm sau:
*Quan điểm một : Luật kinh tế là một ngành luật độc lập trong hệ
thống pháp luật và bởi vậy nó có đối tượng điều chỉnh riêng và phương pháp
điều chỉnh riêng. Đối tượng điều chỉnh chủ yếu của Luật kinh tế là:
- Các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thành lập, tổ chức quản lí,
giải thể, phá sản DN.
- Các quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện các hành vi cạnh
tranh
- Các quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức và thực hiện các giao dịch
kinh tế
- Các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết các tranh chấp
kinh tế
Phương pháp điều chỉnh của Luật kinh tế là sự kết hợp giữa các phương
pháp mệnh lệnh, phương pháp thỏa thuận và phương pháp hướng dẫn.
*Quan điểm hai : Pháp luật kinh tế tồn tại với tư cách là một chế định
tổng hợp, bao gồm trong nó các qui định pháp lí điều chỉnh hàng loạt các
mối quan hệ nảy sinh trong nền kinh tế. Theo đó sự hiện diện của hệ thống
pháp luật kinh tế trước hết phải xuất phát từ chính những vấn đề đang được
qui định điều chỉnh bởi các qui phạm pháp luật hiện hành, chứ không thể bị
giới hạn trong phạm vi truyền thống nhất định, nhất là khi những vấn đề lí
luận mang nặng dấu ấn sự quản lí của Nhà nước, cũng như những vấn đề
phát sinh thuộc các lĩnh vực lợi ích của Nhà nước (lĩnh vực công) và mang
nặng tính hành chính.
Trên cơ sở hướng tiếp cận này, sự tồn tại của hệ thống pháp luật kinh tế
phải thể hiện được yêu cầu cần coi pháp luật kinh tế là một hệ thống pháp


luật chung hướng tới điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong đời sống kinh tế,
từ hoạt động quản lí của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho tới các
hoạt động cụ thể trong đầu tư, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân; các hoạt
động không chỉ diễn ra trong phạm vi của một quốc gia mà còn cả những
mối giao lưu hợp tác kinh tế với những khía cạnh hết sức đa dạng. Vì vậy
những quan hệ kinh tế do pháp luật kinh tế điều chỉnh rất đa dạng và phong
phú, trong đó có những quan hệ chủ yếu sau:
- Quan hệ phát sinh trong quá trình can thiệp và điều tiết của Nhà nước
đối với các hoạt động kinh tế

1


- Quan hệ phát sinh trong quá trình thành lập, tổ chức, quản lí, giải thể,
phá sản DN.
-Quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện các hành vi cạnh tranh
- Quan hệ phát sinh trong tổ chức và thực hiện các giao dịch kinh tế
- Quan hệ phát sinh trong quá trình giải quyết các tranh chấp kinh tế
- Quan hệ phát sinh trong quá trình tạo lập, quản lí, sử dụng các quĩ tiền
tệ của Nhà nướcvà của các chủ thể khác
- Quan hệ phát sinh trong quá trình tạo việc làm và sử dụng sức lao
động
- Quan hệ phát sinh trong quá trình sử dụng đất đai
Quan điểm về sự mở rộng phạm vi điều chỉnh của pháp luật kinh tế như
đề cập ở trên không chỉ thể hiện thuần túy ở sự gia tăng các loại hình chủ
thể, các ngành, lĩnh vực hoạt động trong các qui định pháp lí, mà điều quan
trọng chính lại là cơ sở, các nguyên tắc, hình thức, phương pháp chi phối
của các qui định pháp lí đó đối với các quan hệ kinh tế đã thực sự trở nên đa
dạng và nhiều chiều hơn. ở đây đã hình thành nên một khung pháp luật kinh
tế chung chứ không chỉ còn là sự tự giới hạn trong những khuôn khổ đối

tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của ngành Luật kinh tế như đã
và vẫn đang được mặc nhiên thừa nhận.
Như vậy, khái niệm pháp luật kinh tế chính là sự biẻu hiện tập trung của
tổng thể các yếu tố tạo thành khung pháp luật kinh tế.
Pháp luật kinh tế là tổng thể các qui phạm pháp luật hướng tới điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lí và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các qui phạm pháp luật kinh tế có
mối liên hệ thống nhất nội tại, đồng thời cũng là sự phân chia thành các
nhóm chế định pháp luật hay ngành luật và được thể hiện dưới những hình
thức nhất định.
II- Các nhóm chế định pháp lí chủ yếu về kinh doanh ở Việt nam hiện nay
Các nhóm chế định pháp lí về kinh doanh là bộ phận chủ yếu của pháp
luật kinh tế, trong đó có các nhóm chế định chủ yếu sau:
1- Pháp luật về tổ chức, quản lí DN : gồm các qui phạm pháp luật qui
định điều kiện, thủ tục thành lập và đăng kí hoạt động cũng như tổ chức,
quản lí các DN là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, DN tư nhân.
2- Pháp luật về hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động
kinh doanh: bên cạnh sự tồn tại của các DN, một loại hình trên thực tế cũng
đang đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với việc đảm bảo sự phát triển
nhanh chóng và bền vững của nền kinh tế cũng như đời sống xã hội, đó chính
là sự tham gia của các tổ chức, HTX, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân kinh
doanh.

2


Nhóm các qui phạm pháp luật này qui định quyền hạn và nghĩa vụ,
phương thức tham gia cũng như trách nhiệm pháp lí áp dụng của các tổ chức,
cá nhân trong các quan hệ kinh doanh thương mại.

3- Pháp luật về hợp đồng : Gồm các qui phạm pháp luật qui định quyền
hạn, trách nhiệm, thể thức của các tổ chức, cá nhân trong quá trình tham gia
giao kết, tổ chức thực hiện, giải quyết các tranh chấp, xử lí vi phạm các quan
hệ hợp đồng.
4- Pháp luật về thương mại : gồm các qui phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ phát sinh trong quá trình mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
đầu tư, xúc tiến thương mại của các thương nhân.
5- Pháp luật về lao động: gồm các qui phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ phát sinh trong việc xác lập, tổ chức thực hiện, đảm bảo các quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động
6- Pháp luật về cạnh tranh: gồm các qui phạm pháp luật qui định về
hành vi cạnh tranh, kiểm soát cạnh tranh, xử lí các vi phạm về cạnh tranh
7- Pháp luật về đất đai: gồm các qui phạm pháp luật qui định về đất
đai, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân đối với đất đai, quản lí
Nhà nước về đất đai, giải quyết tranh chấp, xử lí vi phạm về đất đai
8- Pháp luật về sở hữu trí tuệ: bao gồm các qui phạm pháp luật điều
chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong việc xác lập, bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệĐây là mảng pháp luật tương đối mới ở Việt nam và hiện đang có một
vị trí quan trọng trong hệ thống pháp luật kinh tế.
9- Pháp luật về tài chính: bao gồm các qui phạm pháp luật điều chỉnh
các mối quan hệ phát sinh trong quá trình Nhà nước, các tổ chức, cá nhân
tham gia vào việc phân phối của cải xã hội, dưới hình thức giá trị nhằm tạo
lập, quản lí, sử dụng các quĩ tiền tệ nhất định. Pháp luật tài chính bao gồm
hai mảng cơ bản là mảng pháp luật tài chính công và mảng pháp luật tài
chính tư.
10- Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh tế: bao gồm các qui phạm
pháp luật qui định về các loại tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh
doanh, thương mại cũng như qui định về các phương thức và trình tự, thủ tục
giải quyết các vụ tranh chấp kinh doanh thương mại.
11- Pháp luật về giải thể, phá sản DN, HTX : bao gồm các qui phạm

pháp luật qui định về việc giải thể, phá sản các DN, HTX
II- Nội dung chủ yếu của pháp luật kinh tế
1-Xác lập và đảm bảo sự quản lí Nhà nước đối với nền kinh tế
Quản lí Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức, bằng pháp quyền
và thông qua một hệ thống các chính sách với các công cụ quản lí nền kinh
tế, nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra trên cơ sở sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, trong điều
kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
3


Quản lí Nhà nước về kinh tế là sự tác động của Nhà nước đối với các
chủ thể kinh doanh bằng các phương pháp và nội dung do pháp luật qui định
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh đạt được lợi nhuận
tối đa, đồng thời trên cơ sở đó mà đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội đã
được đặt ra trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước .
Như vậy quản lí Nhà nước về kinh tế là sự quản lí của Nhà nước thông
qua các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ( nhân danh quyền lực Nhà nước )
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, trên tất cả các lĩnh vực, các ngành kinh
tế, các lãnh thổ kinh tế, các thành phần kinh tế và các chủ thể tham gia các
quan hệ kinh tế. Nhà nước quản lí nền kinh tế thông qua các chính
sách,công cụ, trong đó trước hết và chủ yếu là pháp luật.
2- Xác lập và đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các tổ chức, cá nhân
Sự ghi nhận quyền tự do kinh doanh cũng như việc qui định và đảm bảo
trên thực tế hoạt động đầu tư, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân là động
lực cơ bản cho sự ổn định và phát triển nền kinh tế.
Thông qua các qui định hiện hành, có thể khái quát về quyền tự do kinh
doanh trên những nội dung chính sau:
- Ghi nhận quyền tự do và sự bình đẳng của mọi chủ thể trong các hoạt
động đầu tư, kinh doanh

- Bảo đảm an toàn cho các nhà đầu tư, kinh doanh
- Bảo đảm sự vận động nhanh chóng của các nguồn vốn đầu tư
- Bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh khi
có các tranh chấp hoặc vi phạm
III- Hình thức của pháp luật kinh tế
1-Khái niệm :
Hình thức của pháp luật kinh tế là cách thức thể hiện các qui tắc pháp lí
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước xác
lập sự quản lí đối với các hoạt động kinh tế cũng như các tổ chức hay cá
nhân tiến hành các hoạt động kinh doanh.
2-Hình thức pháp luật kinh tế của nước Cộng hòa XHXN Việt nam
ở Việt nam, hình thức pháp luật kinh tế được qui định chủ yếu là các
văn bản qui phạm pháp luật
Theo Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật năm 2008, văn bản qui
phạm pháp luật bao gồm:
a - Hiến pháp , Luật , Nghị quvết của Quốc hội
b- Pháp lệnh, Nghị quyết của ủy ban thường vụ Quốc hội
c- Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước
d- Nghị định của Chính phủ
e- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
g- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, Thông tư
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
4


h - Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Tối cao
i - Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
k- Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước
l - Nghị quyết liên tịch giữa ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính
phủ với cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị- xã hội

m - Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao với Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao; giữa Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ với Chánh án tòa án nhân dân Tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân Tối cao, giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ.
n- Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân
Khi nghiên cứu hình thức của pháp luật kinh tế là các văn bản qui phạm
pháp luật, bên cạnh sự cần thiêt phải thấy rõ được thẩm quyền của các chủ
thể ban hành, tên gọi, trình tự, thủ tục ban hành, giá trị pháp lí, nội dung và
phạm vi tác độngđối với từng hình thức văn bản nhất định thì đồng thời
cũng cần lưu ý một vấn đề đó là mối liên hệ chi phối lẫn nhau giữa các loại
văn bản đó trong thực tiễn điều chỉnh. Nắm rõ những nguyên tắc đó có ý
nghĩa quan trọng để áp dụng pháp luật được đúng đắn.Ví dụ như khi có hai
văn bản cùng hiệu lực pháp lí song không thống nhất trong việc điều chỉnh
các vấn đề có liên quan thì vận dụng văn bản nào để điều chỉnh?
Bên cạnh các nguyên tắc áp dụng các văn bản qui phạm pháp luật, khi
thực hiện pháp luật kinh tế, các chủ thể cần lưu ý nguyên tắc áp dụng luật
chung và luật riêng( luật chuyên ngành).
Luật chung là các luật điều chỉnh các lĩnh vực chung như Bộ luật dân
sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật DNlàm cơ sở để ban hành các luật riêng,
Ví dụ: điều chỉnh các quan hệ hợp đồng, Bộ luật dân sự đưa ra các qui định
có tính nguyên tắc như: nguyên tắc giao kết hợp đồng, điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng, nguyên tắc thực hiện hợp đồng đóng vai trò là luật chung;
điều chỉnh về DN thì Luật DN đóng vai trò là luật chung
Luật riêng là luật điều chỉnh những đặc thù của từng ngành, lĩnh vực cụ
thể như: Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật xây
dựng
Trong mối quan hệ giữa luật chung và luật riêng thì luật riêng được ưu
tiên áp dụng trong trường hợp có sự khác nhau giữa luật chung và luật riêng.
Những vấn đề mà luật riêng không điều chỉnh thì áp dụng luật chung.

3- Hình thức pháp luật áp dụng trong lĩnh vực kinh tế quốc tế
Cùng với việc xác lập và mở rộng các mối giao lưu hợp tác kinh tế quốc
tế, đã đặt ra vấn đề là: việc điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh không phải
chỉ giới hạn trong các văn bản pháp lí của một Nhà nước mà còn bao gồm
các văn bản pháp lí do nhiều quốc gia soạn thảo nên; những thói quen lâu đời
được thừa nhận rộng rãi; pháp luật của một nước thứ ba; thậm chí ở một số
5


khu vực, các bản án hay sự giải thích của thẩm phán, trọng tài. Việc lựa chọn
và áp dụng các hình thức pháp luật điều chỉnh các quan hệ kinh tế quốc tế
phải tuân thủ những nguyên tắc và kĩ thuật đặc thù.
Hình thức pháp luật chủ yếu được áp dụng trong lĩnh vực kinh tế quốc tế
gồm:
- Điều ước quốc tế: là các văn bản qui phạm pháp luật do hai hay nhiều
quốc gia cùng nhau kí kết hoặc phê chuẩn nhằm điều chỉnh những vấn đề
phát sinh trong quá trình hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hộiTùy theo phạm vi điều chỉnh, cơ cấu chủ thể tham
gia,Điều ước quốc tế có tên gọi khác nhau: Hiến chương, Công ước, Điều
ước, Hiệp định, Thỏa ước, Nghị định thư
Các điều ước quốc tế điều chỉnh các quan hệ kinh tế quốc tế có thể là
điều ước song phương( ví dụ Hiệp ước thương mại Việt nam -Hoa kì) có thể
là đa phương ( ví dụ Công ước Newyork công nhận và thi hành các phán
quyết trọng tài , Hiệp ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế)
Khi tổ chức, cá nhân Việt nam tham gia các quan hệ kinh tế quốc tế,
trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt nam tham gia có qui định khác
với pháp luật Việt nam thì áp dụng theo qui định của điều ước quốc tế đó.
- Tập quán quốc tế: là những qui tắc ứng xử hình thành một cách lâu
đời và mang tính phổ biến trong một lĩnh vực hoặc khu vực nhất định của đời
sống kinh tế, thương mại

Trong trường hợp quan hệ kinh tế quốc tế có yếu tố nước ngoài không
được pháp luật Việt nam, điều ước quốc tế mà Việt nam là thành viên hoặc
hợp đồng giữa các bên điều chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp
dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế không trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt nam.
- Các nguồn luật quốc gia: là hệ thống pháp luật của một quốc gia
được dẫn chiếu điều chỉnh các quan hệ dân sự, kinh tế có yếu tố nước ngoài.
Các nguồn luật quốc gia chủ yếu được áp dụng trong lĩnh vực kinh tế
quốc tế gồm:
- Luật nhân thân( Luật quốc tịch, luật nơi cư trú)
- Luật nơi có vật
- Luật tòa án
- Luật nơi thực hiện hành vi
- Luật do các bên lựa chọn
- Luật nơi vi phạm pháp luật
- Luật nước người bán
Pháp luật nước ngoài cũng được áp dụng trong trường hợp các bên có
thỏa thuận trong hợp đồng, nếu sự thỏa thuận đó không trái với qui định
trong các văn bản pháp luật của Việt nam

6


- án lệ : là bản án đã tuyên hoặc một sự giải thích, áp dụng pháp luật
được coi như là một tiền lệ làm cơ sở để các thẩm phán sau đó có thể áp
dụng trong các trường hợp tương tự
Chương 2

pháp luật về chủ thể kinh doanh
Đ1- những vấn đề chung về chủ thể kinh doanh

I-Khái niệm chủ thể kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế thị trường, chủ thể kinh doanh là chủ thể chủ
yếu và thường xuyên của pháp luật kinh tế. Vì vậy việc xác định rõ chủ thể
kinh doanh là gì, chủ thể kinh doanh có những đặc điểm nào, địa vị pháp lí
của các loại hình chủ thể kinh doanh có ý nghĩa to lớn cả về lí luận và thực
tiễn đối với quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh tế nói chung và
pháp luật về chủ thể kinh doanh nói riêng.
Có thể hiểu: chủ thể kinh doanh là các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động kinh doanh theo qui định của pháp luật.
Chủ thể kinh doanh được phân biệt với các tổ chức cá nhân khác bởi các
đặc điểm sau:
II- Đặc điểm của chủ thể kinh doanh :
1- Chủ thể kinh doanh có vốn đầu tư kinh doanh
Vốn được coi là một trong những dấu hiệu cơ bản để xác định tổ chức hay
cá nhân có phải là chủ thể kinh doanh hay không. Các tổ chức, cá nhân tồn
tại trên thương trường nhưng không có vốn đầu tư kinh doanh thì không thể
gọi là chủ thể kinh doanh.
Vốn đầu tư kinh doanh có thể là tiền Việt nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ
thuật, uy tín, kinh nghiệm kinh doanh và các tài sản khác theo qui định của
pháp luật.
2- Chủ thể kinh doanh thực hiện hành vi kinh doanh
Hành vi kinh doanh có những dấu hiệu sau:
+ Là hành vi mang tính chất độc lập, thực hiện nhân danh chính chủ thể
kinh doanh. Chủ thể kinh doanh thực hiện hiện hành vi kinh doanh một cách
độc lập, nhân danh mình, vì lợi ích của chính mình và tự chịu trách nhiệm về
hành vi kinh doanh đó. Khi thực hiện hành vi kinh doanh, chủ thể kinh
doanh không bị chi phối bởi ý chí của các chủ thể khác mà được quyết định
bởi ý chí của chính chủ thể kinh doanh.


7


+ Là hành vi mang tính chuyên nghiệp, thường xuyên. Chủ thể kinh
doanh thực hiện hiện hành vi kinh doanh một cách thực tế, lặp đi, lặp lại, kế
tiếp, liên tục và nhằm tạo ra thu nhập.
+ Là hành vi diễn ra trên thị trường. Kinh doanh phải gắn với thị trường,
thị trường và kinh doanh luôn đi liền với nhau. Thị trường - nơi diễn ra hành
vi kinh doanh phải là thị trường hợp pháp, bởi vì hành vi kinh doanh là hành
vi hợp pháp, hành vi được Nhà nước bảo hộ. Mọi hành vi sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ sẽ không được coi là hành vi kinh doanh nếu chúng
không diễn ra trên thị trường hoặc diễn ra trên thị trường bất hợp pháp.
+ Là hành vi được thực hiện nhằm mục đích sinh lợi. Mục tiêu của chủ
thể kinh doanh là trực tiếp và chủ yếu thực hiện các hoạt động kinh doanh để
tìm kiếm lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động, chủ thể kinh doanh có thể
thực hiện các hoạt động nhằm các mục tiêu xã hội, không vì mục đích lợi
nhuận nhưng đó không phải là mục tiêu cơ bản của chủ thể kinh doanh.
3- Chủ thể kinh doanh thực hiện hạch toán kinh doanh
Chủ thể kinh doanh là tổ chức kinh tế kinh tế hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận, mà hành vi tìm kiếm lợi nhuận luôn chứa đựng khả năng và yêu cầu
cần phải hạch toán. Hạch toán kinh doanh nhằm mục đích tính toán các chi
phí bỏ ra và kết quả thu về với nguyên tắc tự trang trải, lấy thu bù chi và đảm
bảo có lãi. Hạch toán kinh doanh là một trong các phương pháp được các
chủ thể kinh doanh sử dụng trong quản lí kinh doanh.
4- Chủ thể kinh doanh thực hiện nộp thuế vào ngân sách Nhà nước.
Nghĩa vụ nộp thuế là hệ quả tất yếu của hành vi kinh doanh, hành vi hợp
pháp được Nhà nước thừa nhận và bảo hộ.Vì vậy, bất kì chủ thể kinh doanh
nào cũng phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước theo qui
định của pháp luật thuế. Tùy thuộc vào từng quan hệ kinh tế cụ thể mà các
chủ thể kinh doanh phải nộp các loại thuế khác nhau khi có đủ các yếu tố

cấu thành do pháp luật qui định.
Để thiết lập và duy trì một trật tự xã hội trong hoạt động kinh doanh,
cũng như để thiết lập một hành lang pháp lí bình đẳng và môi trường kinh
doanh lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh trong
việc tìm kiếm lợi nhuận, tất yếu Nhà nước phải quản lí đối với các chủ thể
kinh doanh.
Một trong những nội dung quản lí Nhà nước dối với các chủ thể kinh
doanh là qui định về ĐKKD của chủ thể kinh doanh. Đăng ki kinh doanh là
hành vi pháp lí phát sinh giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với các tổ
chức, cá nhân lấy hành vi kinh doanh làm nghề nghiệp chính của mình.
Việc ĐKKD không chỉ là một thủ tục hành chính nhằm thực hiện sự
quản lí Nhà nước đối với các chủ thể kinh doanh mà còn là một thủ tục pháp
lí thể hiện sự thừa nhận và bảo hộ của Nhà nước đối với hành vi kinh doanh
của các chủ thể này. Đăng kí kinh doanh còn là hành vi khẳng định tư cách

8


pháp lí độc lập của chủ thể kinh doanh, là sự công nhận của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền về việc ra đời của chủ thể kinh doanh, kể từ thời điểm
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ĐKKD, chủ thể
này có tư cách chủ thể và có quyền tiến hành các hoạt động kinh doanh.
III- Phân loại chủ thể kinh doanh
1-Căn cứ vào vào nguồn luật điều chỉnh và hình thức pháp lí : chủ thể
kinh doanh bao gồm:
- Các chủ thể kinh doanh theo qui định của Luật DN
- Các chủ thể kinh doanh khác
2-Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm tài sản trong kinh doanh: chủ thể kinh
doanh gồm:
- Chủ thể kinh doanh gắn với chế độ trách nhiệm hữu hạn về tài sản

trong kinh doanh
- Chủ thể kinh doanh gắn với chế độ trách nhiệm vô hạn về tài sản
trong kinh doanh
3-Căn cứ vào hình thức tổ chức quản lí kinh doanh : chủ thể kinh doanh
gồm:
- DN
- HTX
- Hộ kinh doanh
- Chủ thể kinh doanh không ĐKKD
Đ 2- các chủ thể kinh doanh theo qui định

của luật DN
Luật DN qui định về việc thành lập, tổ chức quản lí và hoạt động của
DN, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh và
DN tư nhân.
I-Qui chế pháp lí chung về DN
DN là chủ thể kinh doanh phổ biến, là chủ thể chủ yếu của pháp luật
kinh tế.
Theo điều 4 Luật DN đã được Quốc hội khoá 11 kì họp thứ 8, thông qua
ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực thi hành từ 1 - 7 -2006 :
DN : là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được ĐKKD theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh : là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi

9



1- Thành lập DN và ĐKKD(ĐKKD) :
a-Quyền thành lập và quản lí DN
Theo điều 13 Luật DN qui định: tổ chức, cá nhân Việt nam, tổ chức, cá
nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lí DN tại Việt nam, trừ các
trường hợp sau:
- Cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt nam sử
dụng tài sản Nhà nước để thành lập DN kinh doanh thu lợi nhuận riêng cho
cơ quan đơn vị mình.
- Cán bộ, công chức theo qui định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt nam; sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt
nam.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lí nghiệp vụ trong các DN 100% vốn sở hữu
Nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lí
phần vốn góp của Nhà nước tại DN khác.
- Người chưa thành niên, người bị hạn hành vi năng lực dân sự hoặc bị
mất hành vi năng lực dân sự.
- Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề
kinh doanh.
- Các trường hợp khác theo qui định của pháp luật về phá sản.
b- Trình tự đăng ĐKKD:
*Người thành lập DN phải lập và nộp đủ hồ sơ ĐKKD tại cơ quan
ĐKKD có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính
xác của nội dung hồ sơ
* Cơ quan này có trách nhiệm xem xét hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận
ĐKKD trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ (nếu từ chối thì
thông báo bằng văn bản cho người thành lập DN biết, phải nêu rõ lí do và
yêu cầu sửa đổi bổ sung )

- Hồ sơ ĐKKD của DN tư nhân gồm :
+ Giấy đề nghị ĐKKD theo mẫu thống nhất do cơ quan ĐKKD có
thẩm quyền qui định
+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác
+ Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
đối với DN kinh doanh ngành, nghề mà theo qui định của pháp luật phải có
vốn pháp định
+ Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác đối với DN kinh
doanh ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề
- Hồ sơ ĐKKD của công ty hợp danh gồm :

10


+ Giấy đề nghị ĐKKD theo mẫu thống nhất do cơ quan ĐKKD có
thẩm quyền qui định
+ Dự thảo điều lệ công ty
+Danh sách thành viên, bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của mỗi thành viên
+Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan tổ chức có thẩm quyền
đối với công ty kinh doanh ngành nghề mà theo qui định của pháp luật phải
có vốn pháp định
+ Chứng chỉ hành nghề của thành viên hợp danh và cá nhân khác đối
với công ty kinh doanh ngành nghề mà theo qui định của pháp luật phải có
chứng chỉ hành nghề
-Hồ sơ ĐKKD của công ty TNHH gồm :
+ Giấy đề nghị ĐKKD theo mẫu thống nhất do cơ quan ĐKKD có
thẩm quyền qui định
+ Dự thảo điều lệ công ty

+ Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo:
Đối với thành viên là cá nhân : bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
Đối với thành viên là tổ chức : bản sao quyết định thành lập, giấy
chứng nhận ĐKKD hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức ; văn
bản ủy quyền, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài : bản sao giấy chứng nhận
ĐKKD phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng kí
không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ ĐKKD
+ Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan tổ chức có thẩm quyền
đối với công ty kinh doanh ngành nghề mà theo qui định của pháp luật phải
có vốn pháp định
+ Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân
khác đối với công ty kinh doanh ngành nghề mà theo qui định của pháp luật
phải có chứng chỉ hành nghề
- Hồ sơ ĐKKD của công ty cổ phần gồm :
+ Giấy đề nghị ĐKKD theo mẫu thống nhất do cơ quan ĐKKD có thẩm
quyền qui định
+ Dự thảo điều lệ công ty
+ Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo:
Đối với cổ đông là cá nhân : bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
Đối với cổ đông là tổ chức : bản sao quyết định thành lập, giấy chứng
nhận ĐKKD hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản ủy

11


quyền, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân

hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài : bản sao giấy chứng nhận
ĐKKD phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng kí
không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ ĐKKD
+ Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan tổ chức có thẩm quyền
đối với công ty kinh doanh ngành nghề mà theo qui định của pháp luật phải

+ Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân
khác đối với công ty kinh doanh ngành nghề mà theo qui định của pháp luật
phải có chứng chỉ hành nghề
- Hồ sơ, trình tự thủ tục, điều kiện và nội dung ĐKKD, đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt nam
Được thực hiện theo qui định của Luật DN và pháp luật về đầu tư. Giấy
chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận ĐKKD.
* DN được cấp giấy chứng nhận ĐKKD nếu có đủ các điều kiện:
+ Ngành, nghề ĐKKD không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh
+ Tên của DN được đặt theo đúng qui định tại các điều 31, 32, 33, 34
của Luật DN
+ Có trụ sở chính theo qui định tại khoản 1 điều 35 của Luật DN
+ Có hồ sơ ĐKKD hợp lệ theo qui định của pháp luật
+ Nộp đủ lệ phí ĐKKD theo qui định của pháp luật
c- Cung cấp thông tin về nội dung ĐKKD
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận
ĐKKD hoặc chứng nhận thay đổi ĐKKD cq ĐKKD phải thông báo nội dung
giấy chứng nhận đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền khác cùng cấp ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã , thành
phố thuộc tỉnhvà ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi DN đặt trụ sở
chính.
d- Công bố nội dung ĐKKD:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD,

DN phải đăng trên mạng thông tin DN của cơ quan ĐKKD hoặc một trong
các tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp về các nội dung theo qui
định ở điều 28 Luật DN
Trường hợp thay đổi nội dung ĐKKD, phải công bố nội dung những
thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức trên.
2-Tổ chức lại, giải thể DN
a -Tổ chức lại DN : là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển
đổi DN
* Chia DN :

12


Công ty TNHH, công ty cổ phần có thể được chia thành một số công ty
cùng loại .
Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được
ĐKKD.Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị
chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong
số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.
* Tách DN :.
Công ty TNHH, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một
phần tài sản của công ty hiện có để thành lập một hoặc một số công ty mới
cùng loại, chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách sang công
ty được tách mà không chấm dứt sự tồn tại của công ty bị tách
Sau khi ĐKKD công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới
chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, các
công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị
tách có thỏa thuận khác.

* Hợp nhất DN :
Hai hoặc một số công ty cùng loại có thể hợp nhất thành một công ty
mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp
nhất
Sau khi ĐKKD công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại, công ty hợp nhất
được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của các công ty
bị hợp nhất.
* Sáp nhập DN :
Một hoặc một số công ty cùng loại có thể sáp nhập vào một công ty
khác bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp
nhập
Sau khi ĐKKD, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại, công ty nhận sáp
nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các
khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác
của công ty bị sáp nhập.
* Chuvển đổi công ty
Công ty TNHH có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc
ngược lại.
Sau khi ĐKKD, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại, công ty
chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về

13


các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản
khác của công ty được chuyển đổi.
b -Giải thể

* DN bị giải thể trong các trường hợp sau:
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ mà không có quyết
định gia hạn
- Theo quyết định của chủ DN đối với DNTN; của tất cả các thành viên
hợp danh đối với công ty hợp danh, của đại hội đồng cổ đông đối với công ty
cổ phần, của hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH,
- Công ty không còn đủ số thành viên tối thiểu theo quy định của luật
DN trong thời hạn 6 tháng liên tục
- Bị thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD
*DN chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác.
3- Quyền và nghĩa vụ của DN
a-Quyền
- Tự chủ kinh doanh, chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn, hình thức
kinh doanh, đầu tư, chủ động mở rộng qui mô và ngành, nghề kinh doanh;
được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và kí kết hợp đồng
- Kinh doanh xuất khẩu , nhập khẩu
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh
- Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả
kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
- Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ.
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của DN.
- Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật qui
định.
- Khiếu nại, tố cáo theo qui định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
- Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền tham gia tố
tụng theo qui định của pháp luật.

- Các quyền khác theo qui định của pháp luật.
b-Nghĩa vụ:
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã ghi trong Giấy chứng
nhận ĐKKD; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo qui định của pháp luật khi
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực,
chính xác, đúng thời hạn theo qui định của pháp luật về kế toán.

14


- Đăng kí mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ
tài chính khác theo qui định của pháp luật.
- Đảm bảo quyền, lợi ích của người lao động theo qui định của pháp luật
về lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm
khác cho người lao động theo qui định của pháp luật về bảo hiểm.
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu
chuẩn đã đăng kí hoặc công bố
-Thực hiện chế độ thống kê theo qui định của pháp luật về thống kê,
định kì báo cáo đầy đủ các thông tin về DN, tình hình tài chính của dn với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo mẫu qui định; khi phát hiện các thông
tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa
đổi, bổ sung các thông tin đó.
-Tuân thủ qui định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh
lam thắng cảnh.
- Các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật.
1- Công ty trách nhiệm hữu hạn(TNHH) hai thành viên trở lên
1-Khái niệm: ( Theo điều 38 )
* Công ty TNHH có hai thành viên trở lên là DN trong đó:

- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt
quá năm mươi.
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của DN trong phạm vi số vốn cam kết góp vào DN.
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo qui định tại
các điều 43, 44, 45 của Luật DN.
* Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
ĐKKD.
* Công ty không được quyền phát hành cổ phần.
2-Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty ( Theo điều 46,47,48,55 )
Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty gồm có Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát
(nếu có).
- Hội đồng thành viên: gồm các thành viên, là cơ quan có quyền quyết
định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo
ủy quyền ( bằng văn bản) tham gia Hội đồng thành viên.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên : Hội đồng thành viên bầu một thành
viên làm chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc : là người điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
15


Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
công ty, trừ trường hợp điều lệ qui định Chủ tịch Hội đồng thành viên là đại
diện theo pháp luật của công ty
- Ban kiểm soát: là cơ quan thay mặt các thành viên kiểm soát các hoạt
động của công ty. Đối với công ty có trên 10 thành viênphải thành lập Ban

kiểm soát, trường hợp có ít hơn mười một thành viên có thể thành lập Ban
kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty.
3- Qui chế pháp lí về tài sản của công ty
-Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
Vốn điều lệ của công ty do các thành viên góp. Khi tham gia công ty,
thành viên không nhất thiết phải góp vốn ngay. Các thành viên có thể thỏa
thuận một thời hạn để thực hiện việc góp vốn.
Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn
như đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam
kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo
bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan ĐKKD trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày chấp nhận sự thay đổi.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản
tiến độ góp vốn đăng ký đến cơ quan ĐKKD trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại
cho công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không
chính xác, trung thực, không đầy đủ.
Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết
thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đối với công ty; thành viên
đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và
đúng hạn số vốn đã cam kết.
Sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn
đã cam kết thì số vốn chưa góp được xử lí theo một trong các cách sau đây :
+ Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp;
+ Huy động người khác cùng góp vốn vào công ty;
+ Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn
góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Sau khi số vốn còn lại được góp đủ,
thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên
của công ty và công ty phải đăng kí thay đổi nội dung ĐKKD theo quy định
của Luật DN

Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp
bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên
được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
- Mua lại phần vốn góp

16


Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình,
nếu thành viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với qui định của Hội đồng
thành viên về các vấn đề sau:
+ Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong điều lệ công ty liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
+ Tổ chức lại công ty;
+ Các trường hợp khác qui định tại điều lệ công ty;
Khi có yêu cầu của thành viên, nếu không thỏa thuận được về giá thì
công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc
giá được định theo nguyên tắc qui định tại điều lệ công ty trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được
thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn
thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.
Nếu công ty không mua lại phần vốn góp theo qui định của pháp luật thì
thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành
viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.
- Chuyển nhượng phần vốn góp
Thành viên công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
phần vốn góp của mình cho người khác theo qui định sau:
+ Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỉ lệ tương
ứng với phần vồn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện

+ Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các
thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.
- Xử lí phần vốn góp trong các trường hợp khác:
Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị tòa án tuyên bố là
đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó
là thành viên của công ty.
Trong trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi
dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện
thông qua người giám hộ.
Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng
trong các trường hợp sau:
+ Người thừa kế không muốn trở thành thành viên
+ Người được tặng cho theo qui định của pháp luật không được Hội
đồng thành viên chấp nhận làm thành viên.
+ Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản .
Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết hoặc không có
người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế
thì phần vốn góp được giải quyết theo qui định của pháp luật về dân sự.

17


Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình tại công ty cho người khác. Trường hợp người được tặng cho là người
cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công
ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác chỉ trở thành thành viên
của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận
thanh toán có quyền sử dụng vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây :

+ Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp
thuận;
+ Chào bán và chuyển nhương phần vốn góp đó theo quy định của pháp luật
- Tăng, giảm vốn điều lệ
*Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể tăng vốn điều
lệ bằng các hình thức sau:
+ Tăng vốn góp của thành viên
+ Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên
của công ty
+Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới
Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân
chia cho các thành viên theo tỉ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong
vốn điều lệ công ty. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ
có thể không góp thêm vốn. Trong trường hợp này, số vốn góp thêm được
chia cho các thành viên khác theo tỉ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ
trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc tiếp nhận thêm thành viên phải
được sự nhất trí của các thành viên, trừ trường hợp điều lệ công ty qui định
khác.
*Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể giảm vốn
điều lệ bằng các hình thức sau:
+ Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỉ lệ vốn góp của họ
trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn
hai năm, kể từ ngày ĐKKD, đồng thời vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi dã hoàn trả cho thành viên.
+ Mua lại phần vốn góp theo qui định của pháp luật
+ Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm
xuống của công ty.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng hoặc
giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan ĐKKD.

Cơ quan ĐKKD đăng kí việc tăng, giảm vốn điều lệ trong thời hạn mười lăm
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
- Điều kiện để chia lợi nhuận

18


Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh doanh có
lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định
của pháp luật, đồng thời cần phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.
II- Công ty TNHH một thành viên
1- Khái niệm:
* Công ty TNHH một thành viên là DN do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty); Chủ sở hữu chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn điều lệ của công ty
* Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
ĐKKD
* Công ty không được quyền phát hành cổ phần
2 - Cơ cấu tổ chức quản lí công ty:
- Cơ cấu tổ chức quản lí của Công ty TNHH một thành viên là tổ
chức :
Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo ủy
quyền với nhiệm kì không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình theo qui định của Luật DN và pháp luật có liên quan. Người đại
diện theo ủy quyền phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện qui định tại khoản
2 điều 48 Luật DN
Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo ủy quyền bất
cứ khi nào.

+ Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo ủy
quyền thì cơ cấu tổ chức, quản lí công ty bao gồm Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Hội đồng thành viên gồm
tất cả người đại diện theo ủy quyền.
+ Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo ủy
quyền thì người đó làm Chủ tịch công ty và cơ cấu tổ chức, quản lí công ty
bao gồm: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát
viên.
* Hội đồng thành viên : nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao theo qui định của Luật DN và pháp luật có liên quan .
Chủ sở hữu công ty chỉ định Chủ tịch Hội đồng thành viên.
*Chủ tịch công ty : nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ

19


sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo qui
định của Luật DN và pháp luật có liên quan .
* Giám đốc hoặc Tổng giám đốc : do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty bổ nhiệm hoặc thuê với nhiệm kì không quá năm năm để điều hành
hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ của mình .
*Kiểm soát viên : do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba người với

nhiệm kì không quá năm năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Điều lệ công ty qui định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật
của công ty. người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại
Việt nam ; nếu vắng mặt quá ba mươi ngày thì phải ủy quyền cho người khác
làm đại diện theo nguyên tắc qui định tại điều lệ công ty.
- Cơ cấu tổ chức quản lí của Công ty TNHH một thành viên là cá
nhân:
Công ty TNHH một thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty.
Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo
pháp luật của công ty theo qui định tại điều lệ công ty
Chủ tịch công ty có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc, được qui định tại điều
lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc kí với Chủ
tịch công ty.
3- Qui chế pháp lí về tài sản của công ty:
Chủ sở hữu công ty phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết,
trường hợp không góp đủ và đúng hạn thì phải chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Chủ sở hữu công ty phải xác định và tách biệt tài sản của mình và của
công ty.
Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và
gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc.
Chủ sở hữu công ty phải tuân thủ qui định của pháp luật hợp đồng và
pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và
các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.

Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, trường

20


hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức
khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty.
Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá
nhân khác, công ty phải đăng kí chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành
viên trở lên hoặc công ty cổ phần trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày
chuyển nhượng.
Chủ sở hữu không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Chủ sở hữu công ty là tổ chức : quyết định các dự án đầu tư có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty hoặc một tỉ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công
ty; thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công
ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty; quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; quyết định
tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định việc sử dụng lợi
nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
của công ty; thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty đã
hoàn thành giải thể hoặc phá sản
Chủ sở hũu công ty là cá nhân : chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ

vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định việc sử dụng
lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
của công ty; thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn
thành giải thể hoặc phá sản
Công ty TNHH một thành viên không được giảm vốn điều lệ
Công ty TNHH hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở
hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ
sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng
vốn điều lệ bằng việc huy đông thêm phần vốn góp của người khác, công ty
phải đăng kí chuyển đổi công ty.
IV- Công ty cổ phần.
1- Khái niệm:
* Công ty cổ phần là DN trong đó :
- Vốn điều lệ được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị
mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần.

21


Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần. Pháp
luật không hạn chế tỉ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên trong vốn điều lệ
của công ty. Để tránh trường hợp một thành viên có thể nắm quyền kiểm soát
công ty, các thành viên có thể thỏa thuận trong điều lệ số lượng cổ phần tối
đa mà một thành viên có thể được mua.
- Cổ đông của công ty là người sở hữu cổ phần của công ty. Cổ đông có
thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số
lượng tối đa
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người

khác, trừ trường hợp qui định tại khoản 3 điều 81,và khoản 5 điều 84 của
Luật DN
* Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
ĐKKD
* Công ty có quyền phát hành chứng khoán các loại theo qui định của
pháp luật để huy động vốn.
2-Cơ cấu tổ chức quản lí
- Đại hội đồng cổ đông : gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần
- Hội đồng quản trị ( HĐQT) : là cơ quan quản lí công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp
của công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông hoặc HĐQT bầu Chủ tịch HĐQT, trường hợp
HĐQT bầu Chủ tịch thì Chủ tịch được bầu trong số thành viên HĐQT, Chủ
tịch HĐQT có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty, nếu điều lệ
công ty không qui định khác
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc: HĐQT bổ nhiệm một người trong số
họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.Trường hợp
điều lệ công ty không qui định Chủ tịch HĐQT là người đại diện theo pháp
luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
công ty.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày
của công ty; chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước HĐQT
và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao
- Ban kiểm soát: đối với công ty có trên mười một cổ đông hoặc có cổ
đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có ban
kiểm soát có từ 3 đến 5 thành viên nếu điều lệ công ty không qui định
khác.Thành viên Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm.
22



3-Qui chế pháp lí về tài sản của công ty
a- Cổ phần, cổ phiếu:
*Cổ phần: Vốn điều lệ được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Có các loại cổ phần:
- Cổ phần phổ thông: Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ
thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông
Cổ đông phổ thông có quyền :
+Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền
biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền, mỗi cổ phần phổ
thông có một phiếu biểu quyết
+ Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông
+ Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỉ lệ cổ phần
phổ thông của từng cổ đông trong công ty
+ Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và
cho người không phải là cổ đông, trừ trường hợp qui định tại khoản 5 điều 84
Luật DN.
+ Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong danh sách cổ đông có
quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác.
+ Xem xét, tra cứu , trích lục, hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên
bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
+ Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại
tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty
+Các quyền khác qui định tại luật DN và điều lệ công ty
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ
thông trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng hoặc một tỉ lệ khác nhỏ hơn qui
định tại điều lệ công ty, có quyền :
Đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát (nếu có)
Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của HĐQT, báo

cáo tài chính giữa năm và hàng năm theo mẫu của hệ thống kế toán
Việt nam và các báo cáo của ban kiểm soát.
Yêu cầu triệu tập họp đại hội đồng cổ đông trong trường hợp qui định
tại khoản 3 điều 79 Luật DN
Yêu cầu ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến việc
quản lí, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu
cầu phải bằng văn bản, phải có họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số quyết định thành lập hoặc sổ ĐKKD đối với cổ đông là tổ
chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng kí cổ phần của từng cổ

23


đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỉ lệ sở hữu trong tổng
số cổ phần của công ty; vấn đề kiểm tra, mục đích kiểm tra;
- Cổ phần ưu đãi : Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. người sở
hữu cổ phần ưu đãi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi là cổ phần được hưởng
những quyền ưu đãi nhất định so với cổ phần phổ thông.
Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau:
+Cổ phần ưu đãi biểu quyết : là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều
hơn so với cổ phần phổ thông , nhiều hơn bao nhiêu là do điều lệ công ty qui
định.
Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được
quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. ưu đãi biểu quyết của cổ đông
sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy
chứng nhận ĐKKD. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông
sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phần phổ thông.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quết có quyền biểu quyết các vấn

đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông và cá quyền khác như cổ
đông phổ thông, nhưng không được chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu
quyết đó cho người khác.
+Cổ phần ưu đãi cổ tức : là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so
với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm
Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức
cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố
định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu
của cổ phần ưu đãi cổ tức. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có
quyền biểu quyết, dự họp Đại hội cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản
trị và Ban kiểm soát.
+Cổ phần ưu đãi hoàn lại : là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp
bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được
ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội cổ đông, đề cử người
vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
+ Cổ phần ưu đãi khác: do điều lệ công ty qui định
Người được quyền mua cổ phần ưu đãi do điều lệ công ty qui định hoặc
do đại hội cổ đông quyết định.
* Cổ phiêú
Là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó
Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên và phải có những nội dung
theo qui định của điều 85 Luật DN :
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận ĐKKD
24


- Số lượng cổ phần và loại cổ phần

- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số ĐKKD của
cổ đông là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên
- Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần
- Chữ kí mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty
- Số đăng kí tại sổ đăng kí cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ
phiếu
- Các nội dung khác theo qui định tại các điều 81,82,83 Luật dn đối với
cổ phiếu của cổ phần ưu đãi
b - Chào bán và chuyển nhượng cổ phần
Hội đồng quản trị quyết đinh thời điểm, phương thức và giá chào bán
cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán. Giá chào bán cổ phần không
được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi
trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau
đây :
+ Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ
đông sáng lập
+ Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của
họ ở công ty
+ Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong
trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được chấp
nhận của số cổ đông đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu
quyết; các trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do
Điều lệ công ty quy định
Trường hợp công ty phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số
cổ phần cho tất cả cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại
công ty thì phải thực hiện theo quy định sau đây :
- Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương

thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của họ. Thông báo phải được đăng
báo trong ba số liên tiếp trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày thông
báo.
-Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập
hoặc số ĐKKD của cổ đông là tổ chức, số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có
của cổ đông tại công ty, tổng số cổ phần dự kiến phát hành và số cổ phần cổ
đông được quyền mua, giá chào bán cố phần, thời hạn đăng ký mua; họ, tên,
chữ kí của người đại diện theo pháp luật của công ty. Thời hạn xác định
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×