Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

quy hoạch kế hoạch sử dung đất thị trấn phước hải, huyện đất đỏ, tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.02 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUY HOẠCH


TRẦN THỊ HỒNG THẤM

Đề Tài:

“QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU 2010-2015
THỊ TRẤN PHƯỚC HẢI,
HUYỆN ĐẤT ĐỎ, TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU”

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Du
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ chí Minh)
Ký tên: …………………………....

-Tháng 5 năm 2013-


TÓM TẮT
Sinh viên Trần Thị Hồng Thấm lớp CD10CQ, Khoa Quản lý đất đai và Bất động
Sản, Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
2010 - 2015 Thị trấn Phước Hải, Huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Du, giảng viên khoa Quản lí đất đai & bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Công tác quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nguồn lực
phát triển kinh tế - xã hội, xác lập cơ sở pháp lý cho việc quản lý sử dụng đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế


trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Thị trấn Phước Hải là một địa phương vùng ven biển của huyện Đất Đỏ. Tổng
diện tích tự nhiên là 1566,97 ha. Có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho việc trồng
cây nhiệp đới. Thị trấn thuộc vùng biển nên chủ yếu là phát triển ngư nghiệp, vì vậy :
Đề tài được thực hiện nhằm giải quyết những nội dung chính:
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ảnh hưởng đến việc sử
dụng đất.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình quản lý đất đai, tiềm năng sử dụng đất
đai và những kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2015 và các giải pháp thực
hiện.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai 2020.
- Hệ thống bảng biểu Quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất đai theo Thông tư
19/2009/TT_BTNMT ngày 02/11/2009.
* Các phương pháp sử dụng: Phương pháp điều tra thực địa; phương pháp thống
kê; phương pháp kế thừa, tổng hợp, thu thập và xử lý số liệu, tài liệu; phương pháp bản
đồ,…


MỤC LỤC
1.Đặt vấn đề.

1

2. Khái quát địa bàn thị trấn Phước Hải..................................................................................................................3
3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu................................................................................................................3
3.1. Nội dung nghiên cứu........................................................................................................................................3
3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................................................4
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG..............................................5

4.1.1. Điều kiện tự nhiên..........................................................................................................................................5
4.1.2. Các nguồn tài nguyên, cảnh quan môi trường..............................................................................................6
4.1.3. Thực trạng môi trường..................................................................................................................................7
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội.................................................................................................................8
4.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế........................................................................8
4.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.......................................................................................................8
4.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập........................................................................................................9
4.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội......................................................................9
4.2.5. Quốc phòng-an ninh....................................................................................................................................10
4.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội....................................................................................11
4.4. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai.................................................................................................................11
4.4.1. Tình hình quản lý đất đai.............................................................................................................................11
4.4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 và biến động các loại đất.....................................................................13
4.4.3. Đánh giá kết quả thực hiện QHSDĐ kỳ trước..............................................................................................15
4.5. Đánh giá tiềm năng đất đai thị trấn Phước Hải, huyện Đất Đỏ.....................................................................17
4.6. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020........................................................................................18
4.6.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ quy hoạch..................................................................18
4.6.3 Đánh giá hiệu quả phương án quy hoạch sử dụng đất................................................................................32
4.6.4. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất..................................................................................................................33
4.6.5. Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu................................................................................................................35
4.6.6. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.................................................................40

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

42

Kết luận..................................................................................................................................................................42
Kiến nghị................................................................................................................................................................42



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHXHCN
UBND
TP
TPHCM
BRVT
PP
QHSDĐ
KHSDĐ
QH, KHSDĐ
SDĐĐ
MĐSDĐ
KH
GCNQSDĐ
BĐHTSDĐ
HTSDĐ
KT – XH
KHKT
CN – TTCN
TNMT
DTTN
TSCQ, CTSN
PNN
NN
TCĐC
NĐ-CP
BTNMT

TT


Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Ủy ban nhân dân
Thành phố
Thành phố Hồ Chí Minh
Bà Rịa-Vũng Tàu
Phương pháp
Quy hoạch sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Sử dụng đất đai
Mục đích sử dụng đất
Kế hoạch
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất
Kinh tế xã hội
Khoa học kỹ thuật
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Tài nguyên Môi trường
Diện tích tự nhiên
Trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Phi nông nghiệp
Nông nghiệp
Tổng cục địa chính
Nghị định chính phủ
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
Quyết định
Thông tư




Nghị định


DANH SÁCH CÁC BẢNG

1.Đặt vấn đề.

1

2. Khái quát địa bàn thị trấn Phước Hải..................................................................................................................3
3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu................................................................................................................3
3.1. Nội dung nghiên cứu........................................................................................................................................3
3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................................................4
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG..............................................5
4.1.1. Điều kiện tự nhiên..........................................................................................................................................5
4.1.2. Các nguồn tài nguyên, cảnh quan môi trường..............................................................................................6
4.1.3. Thực trạng môi trường..................................................................................................................................7
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội.................................................................................................................8
4.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế........................................................................8
4.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.......................................................................................................8
4.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập........................................................................................................9
4.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội......................................................................9
4.2.5. Quốc phòng-an ninh....................................................................................................................................10
4.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội....................................................................................11
4.4. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai.................................................................................................................11
4.4.1. Tình hình quản lý đất đai.............................................................................................................................11
4.4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 và biến động các loại đất.....................................................................13

Bảng 1: Biến động đất đai giai đoạn 2005 – 2010.......................................................14

Bảng 2: Cơ cấu sử dụng đất năm 2010.........................................................................15
4.4.3. Đánh giá kết quả thực hiện QHSDĐ kỳ trước..............................................................................................15

Bảng 3: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất năm 2010..................17
4.5. Đánh giá tiềm năng đất đai thị trấn Phước Hải, huyện Đất Đỏ.....................................................................17
4.6. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020........................................................................................18
4.6.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ quy hoạch..................................................................18

Bảng 4: Chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện phân bổ cho thị trấn đến năm 2020.............23
Bảng 5: Nhu cầu sử dụng đất giáo dục.........................................................................24
Bảng 7 : Nhu cầu sử dụng các loại đất khác................................................................25
Bảng 11: Quy hoạch nhóm đất phi nông nghiệp đến năm 2020..................................30
Bảng 13: Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép trong kỳ QH...........32
4.6.3 Đánh giá hiệu quả phương án quy hoạch sử dụng đất................................................................................32
4.6.4. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất..................................................................................................................33

Bảng 14 : Phân kỳ diện tích các loại đất phân bổ cho các MĐSD trong kỳ QH.........33
4.6.5. Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu................................................................................................................35

Bảng 15 : Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm.................................................36
Bảng 16 : Diện tích đất chuyển MĐSD phải xin phép theo từng năm kế hoạch.........39
4.6.6. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.................................................................40

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

42


Kết luận..................................................................................................................................................................42
Kiến nghị................................................................................................................................................................42


DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ
Hình 1. Sơ đồ vị trí thị trấn Phước Hải.
Hình 2. Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phước Hải.
Hình 3. Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thị trấn Phước Hải.


Ngành quản lí đất đai

SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

1.Đặt vấn đề.
Khi xã hội luôn vận động và phát triển cùng với quy luật của cuộc sống thì
dân số cũng ngày càng tăng nhanh. Song song theo đó, nhu cầu sử dụng đất càng
cao trong khi đất đai có hạn và ngày càng trở nên quý giá. Chính vì vậy việc sử
dụng đất tiết kiệm, hiệu quả luôn là nhu cầu cần thiết, đòi hỏi phải cân nhắc kỹ
càng và hoạch định có khoa học.
Hòa chung với nhịp độ phát triển chung của thế giới, với sự phát triển không
ngừng đã đưa Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại (WTO), mở ra cho nước
ta nhiều cơ hội nhưng cũng có không ít thách thức. Một trong những nhân tố luôn
tồn tại và nảy sinh mâu thuẫn đó là việc quản lý và sử dụng đất đai của nước ta.
Để đất đai được sử dụng hiệu quả và bền vững thì quy hoạch sử dụng đất đai
là một trong những công tác cần thiết, cấp bách trong quản lý Nhà Nước về đất đai.
Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992, tại
chương II Điều 18 quy định: Đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất
quản lý. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm
bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả.
Luật đất đai năm 2003 tại chương I Điều 6 quy định: Quản lí quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Điều 21,
22, 23, 24, 25 đã quy định nguyên tắc, căn cứ, phân kỳ, nội dung lập quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất được thực hiện ở 4 cấp: cả nước, tỉnh, huyện, xã. Tại Điều 26,
27, 28, 29 xác định thẩm quyền quyết định, xét duyệt, công bố và thực hiện quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất.
Cùng sự phát triển kinh tế xã hội và quá trình đô thị hóa mạnh mẽ của cả
nước. Trong tương lai, đặc điểm phát triển kinh tế xã hội nói chung và tình hình
xây dựng cơ sở hạ tầng nói riêng trên địa bàn huyện sẽ có sự thay đổi và biến động
mạnh mẽ. Vì vậy, việc lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là yêu cầu cấp bách
cần được cân nhắc, về lâu dài, nhằm phát triển ổn định và bền vững.
Được sự đồng ý của khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản Trường Đại
Học Nông Lâm TP HCM và UBND thành phố Vũng Tàu, tôi thực hiện đề tài :
“Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
2010 - 2015 Thị trấn Phước Hải, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”.
 Mục tiêu:
 Xác định lợi thế và hạn chế của Thị trấn trong phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và trong khai thác sử dụng quỹ đất đai nói riêng.
 Nắm chắc quỹ đất hiện tại của huyện, phân tích những hợp lý, bất hợp lý
trong quá trình tổ chức quản lý và sử dụng đất, nhằm đảm bảo sự phát triển sản xuất
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Trang 1


Ngành quản lí đất đai

SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

 Xây dựng phương án quy họach kế họach sử dụng đất đai cho Thị trấn đến
năm 2020, đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của Tỉnh, nhằm sử dụng đất tiết kiệm,
hiệu quả và lâu bền.
 Đối tượng nghiên cứu

 Đất đai, các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất.
 Các quy luật phát triển kinh tế - xã hội, các điều kiện về cơ sở hạ tầng của
vùng và chủ sử dụng đất.
 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên địa bàn Thị trấn Phước Hải, Huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu.
 Căn cứ pháp lý:
 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
 Luật đất đai năm 2003 (26/11/2003);
 Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP (29/10/2003) của chính phủ về thi hành luật
đất đai năm 2003;
 Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
 Thông tư số 19/2009/TT – BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường quy định chi tiết về lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
 Thông tư 06/2010/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ngày
15/03/2010 quy định về mức kinh tế – kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
 Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
 Thông tư số 04/2006/TT-BTNMT ngày 22/5/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự toán xây dựng dự
toán kinh phí thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
 Thông tư 13/2011/TT-BTNMT ngày 15/04/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy
hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
 Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 của Bộ Tài Nguyên

và Môi Trường về việc ban hành Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Trang 2


Ngành quản lí đất đai

SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

 Quyết định 10/2005/BTNMT về việc ban hành qui định lập và điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
 Công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04/08/2009 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2015);
 Công văn 5850/UBND-VP của UBND Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ngày 16
tháng 09 năm 2009 về việc triển khai công tác lập quy hoạch sử dụng dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 cho 3 cấp trên
địa bàn Tỉnh.
 Hướng dẫn áp dụng định mức sử dụng đất trong công tác lập và điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (kèm theo công văn số 5763/BTNMTĐKTK ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
 Quy hoạch các ngành: Xây dựng, Công nghiệp, Giao thông-Vận tải, Du lịch,
Giáo dục- Đào tạo, Y tế, Thể dục Thể thao, Thương mại-Dịch vụ, Nông
nghiệp, Môi trường... đến năm 2020.
2. Khái quát địa bàn thị trấn Phước Hải.
Thị trấn Phước Hải là một địa phương vùng biển của huyện Đất Đỏ, phía Đông
giáp xã Lộc An, phía Tây giáp Thị trấn Long Hải, phía Nam giáp Biển đông, phía
Bắc giáp xã Long Mỹ và xã Phước Hội.
Thị trấn Phước Hải được chia thành 10 khu phố gồm: Khu phố Lộc An; Hải An;
Phước An; Hải Trung; Phước Trung; Hải Lạc; Hải Tân; Phước Điền, Hải Phúc; Hải
Sơn, có bờ biển dài 7,8 km, diện tích tự nhiên toàn thị trấn là 1.566.97 ha, dân số

khoảng 5089 hộ/ 23.496 nhân khẩu. Ngành nghề chủ yếu là ngư nghiệp chiếm
70%, nông nghiệp chiếm 10%, còn lại 20% là thương nghiệp, dịch vụ và các ngành
nghề khác.
3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu
+ Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và HTSD và quản lý đất thị trấn
Phước Hải.
+ Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với
tiềm năng đất đai, với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ của
thị trấn Phước Hải.
+ Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch và xây
dựng phương án QHSDĐ, trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả của phương án QHSDĐ
đến kinh tế, xã hội, môi trường.
+ Phân kỳ QHSDĐ, lập KHSDĐ kỳ đầu.
+ Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện QH, KHSDĐ kỳ đầu.
Trang 3


Ngành quản lí đất đai

SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

3.2. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp thống kê: phương pháp này sử dụng thống kê tuyệt đối và
tương đối để xác định tình hình kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, biến
động đất đai. Trên cơ sở số liệu hiện trạng tập trung nghiên cứu, phân tích,
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất hiện tại và tương lai.
 Phương pháp điều tra: Nhằm thu thập, cập nhật, bổ sung tài liệu, số liệu,
bản đồ về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất đai và
quản lý sử dụng đất đai tại địa phương.

 Phương pháp bản đồ và công cụ GIS: dùng bản đồ thể hiện thực trạng hay
một kết quả, ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng các bản đồ chuyên đề,
bản đồ đơn tính, tiến hành chồng xếp trên cơ sở mối quan hệ giữa các bản
đồ để đưa ra một bản đồ thành quả chung.
 Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số liệu có liên quan
đến quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn.
 Phương pháp dự báo: dùng để dự báo tiềm năng trong tương lai về mặt số
lượng như dự báo dân số, dự báo nhu cầu sử dụng đất đối với từng loại đất.
 Phương pháp chuyên gia: được thể hiện từ công tác tổ chức, báo cáo
chuyên đề, đóng góp ý kiến… đều thông qua các chuyên gia có kinh
nghiệm.
 Phương pháp SWOT: dùng để phân tích, đánh giá các điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và rủi ro trong công tác quản lý nhằm sử dụng đất hiệu quả nhất.
 Phương pháp định mức: sử dụng mục tiêu định hướng được tổng hợp xử
lý thống kê qua nhiều mẫu thực tế, kết hợp với dự báo đưa ra diện tích các
loại đất biến động trong tương lai.

Trang 4


Ngành quản lí đất đai

SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

4. Kết quả nghiên cứu.
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, CẢNH QUAN
MÔI TRƯỜNG
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Thị trấn Phước Hải phía Đông Bắc giáp xã Lộc An và xã Phước Hội, Phía Bắc

giáp xã Long Mỹ, phía Tây giáp thị trấn Long Hải (huyện Long Điền), phía Đông
và phía Nam giáp Biển Đông. Tổng diện tích tự nhiên của thị trấn là 1566,97 ha.
Dân số trung bình của thị trấn là 23.496 người.
Hình 1: Sơ đồ vị trí Thị trấn Phước Hải

2. Khí hậu.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt là
mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu vào tháng 5 đến tháng 10, thời gian này có
gió mùa Tây Nam. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này
có gió mùa Đông Bắc.

Trang 5


Ngành quản lí đất đai

SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

Nhiệt độ trung bình năm là 27oC, chênh lệch giữa tháng cao nhất và tháng thấp
nhất vào khoảng 4 – 5 oC. Tháng thấp nhất khoảng 24,8 oC, tháng cao nhất khoảng
28,6oC.
Số giờ nắng rất cao, trung bình hàng năm khoảng 2400 giờ. Lượng mưa trung
bình 1500mm.
Gió: Thị trấn Phước Hải nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa,
hướng gió chủ yếu là hướng Đông – Đông Bắc (từ tháng 10 đến tháng 4), hướng
tây - nam (từ tháng 5 đến tháng 10). Do chịu ảnh hưởng chung của khu vực vùng
khí hậu duyên hải nên khu vực thị trấn chủ yếu chịu gió biển. Nằm trong vùng ít có
bão.
3. Địa hình, địa mạo.
Phước Hải là vùng đất có địa hình đồng bằng tích tụ ven biển, tương đối

bằng phẳng, có độ dốc trung bình từ 0 – 3o.
4. Thủy văn
 Chế độ sóng: Được chia thành 2 mùa rõ rệt
- Chế độ sóng mùa Đông (chủ yếu là sóng hướng Đông và Đông Bắc): Kéo
dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Về mùa này, các hoạt động trên biển thường
gặp nhiều khó khăn do có nhiều ngày biển động. Độ cao sóng trên toàn bộ vùng
biển dao động trong khoảng từ 0,5 – 1,84m.
- Chế độ sóng mùa hè: Kéo dài trong các tháng còn lại, có nhiều ngày sóng
lặng, độ cao trung bình thấp.
 Chế độ thuỷ triều: Đặc trưng của thủy triều là bán nhật triều không đều
với cường độ khá lớn. Số ngày nhật triều trong tháng không đáng kể, mỗi ngày có 2
lần triều lên và 2 lần triều xuống, biên độ triều trung bình từ 3 – 4m trong thời kỳ
triều cường và từ 1,5 – 2m trong thời kỳ triều kém. Mức triều trung bình dao động
ở cốt từ + 0,23 đến -0,19m và thường đạt cực đại vào các tháng 9, 10, 11 và 12
hàng năm.
Độ mặn vùng ven biển thường biến đổi mạnh trong thời kì gió mùa Tây Nam, độ
mặn trung bình khoảng 31 – 33 o/00 và thường giảm xuống 20 o/00 vào các tháng 9,
10, 11.
4.1.2. Các nguồn tài nguyên, cảnh quan môi trường
1. Tài nguyên đất
- Phước Hải tập trung 2 nhóm đất chính: nhóm bãi cát, cồn cát và đất cát
biển và nhóm đất xám bạc màu.
Đặc điểm và tính chất nhóm đất
 Nhóm bãi cát, cồn cát và đất cát biển.

Trang 6


Ngành quản lí đất đai


SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

Gồm các đất được hình thành từ trầm tích gió sinh và có thành phần cơ giới
thô hơn hoặc bằng cát pha thịt (≥ 70% cát và ≤ 15% sét) trong suốt độ sâu 0 – 100
cm. Do nguồn gốc như trên nên nhóm bãi cát, cồn cát và đất cát biển chỉ có mặt ở
vùng biển ; chúng có những dải rộng hẹp khác nhau, kéo dài theo hướng Đông Bắc
– Tây Nam, tạo thành đường bờ biển hiện đại. Nhóm được chia làm 4 đơn vị nhưng
thị trấn tập trung chủ yếu 3 đơn vị : Đất cồn cát trắng vàng (Cc); đất cát biển (C);
đất cát có mạch mặn (Cm).
 Nhóm đất xám bạc màu.
Các đất hình thành trên các đá mẹ - mẫu chất đã có tuổi, thường cổ hoặc
bằng Pleistocene thượng (QIII khoảng 4.500- 5.000 về trước), có thành phần cơ giới
nhẹ, phân bố trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, tạo điều kiện cho các quá trình
phá hủy khoáng sét và rữa trôi- tích tụ sét xảy ra, đã giữ lại một cách tương đối các
hạt cát, thịt trong các lớp bề mặt làm cho đất có các màu xám- xám sáng chủ đạo,
được gọi là đất xám. Đất xám được chia làm 3 đơn vị và tập trung chủ yếu là đất
xám trên phù xa cổ (X).
2. Tài nguyên nước
-

Nguồn nước mặt chủ yếu từ các ao hồ.

- Nguồn nước ngầm chủ yếu xuất hiện trong lớp cát pha. Lớp bùn được
chứa nước nhưng không đều. Độ sâu mực nước ngầm trung bình từ 5 – 10m. Chất
lượng nước thuộc loại nhạt và không bị nhiễm Cl -, nhìn chung về chất lượng khá
tốt, tuy nhiên có trữ lượng hạn chế.
4.1.3. Thực trạng môi trường
Việc sản xuất chế biến hải sản làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường sống
trong khu vực dân cư.
Đầu tư nạo vét luồng lạch và nâng cấp cảng Lộc An để bảo đảm an toàn cho

các phương tiện – nhất là các phương tiện có trọng tải lớn ra vào, neo đậu. Về lâu
dài, nên mở rộng luồng lạch sang hướng Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc, để đáp
ứng nhu cầu thông thương của các phương tiện giữa các địa phương và cả các tỉnh
bạn. Tỉnh và huyện cũng nên có định hướng quy hoạch và đầu tư cho lĩnh vực chế
biến hải sản. Cụ thể là quy hoạch làng nghề chế biến hải sản truyền thống của địa
phương: cá khô, nước mắm, mắm ruốc... để nâng cao chất lượng mặt hàng hải sản,
bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, hạn chế ảnh hưởng về vệ sinh môi trường
trong khu dân cư; quy hoạch các khu mua bán hải sản chế biến tập trung tại trung
tâm thị trấn, nhằm hỗ trợ cho nhu cầu thương mại, phát triển du lịch.
Nhưng cũng cần quan tâm đến một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
trên địa bàn như : Ô nhiễm do bụi và khói thải của các loại xe cơ giới; ô nhiễm về
tiếng ồn do tiếng động cơ hoạt động của phương tiện vận chuyển; khu vực chợ và
khu dân cư.
Trang 7


Ngành quản lí đất đai

SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

Sự cố tràn dầu đang là một vấn đề lớn và cấp bách, cần phải giải quyết và có
biện pháp quản lý chặt chẽ.
* Vệ sinh môi trường
Hiện tại thị trấn có 1 trạm trung chuyển rác thải. Thị trấn cũng có đội thu
gom rác do thị trấn quản lí đến từng khu phố, tổ dân phố. Tuy nhiên cũng đã gây ô
nhiễm môi trường cục bộ, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân. Trong tương lai
cần có hướng khắc phục tình trạng này.
Thị trấn xây dựng kế hoạch kiểm tra vệ sinh môi trường, vệ sinh thực phẩm
tại các điểm kinh doanh ăn uống định kì hàng tháng, trong đó tập trung tại các khu
vực có trường học và khu vực xung quanh chợ.

4.2. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội.
4.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thị trấn Phước Hải đã được Đảng bộ huyện Đất Đỏ xác định là một trung
tâm kinh tế của huyện với 2 lĩnh vực trọng tâm là khai thác, chế biến hải sản và
phát triển du lịch.
Cơ cấu kinh tế đang có hướng chuyển dịch sang các ngành khác nhưng còn
rất chậm.
4.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
1. Thương mại và dịch vụ: Thị trường hóa phong phú, đa dạng về mẫu mã, chủng
loại, đảm bảo cũng ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng. Việc thực hiện kiểm
tra thị trường, nhãn mác hàng hóa, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết hàng hóa
và dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh, các chợ trên địa bàn được thực hiện nghiêm
túc. Các ngành dịch vụ đều có sự tăng trưởng so với cùng kỳ. Tình hình ANTT,
công tác PCCC, giữ gìn vệ sinh môi trường, đảm bảo ATVSTP tại các khu du lịch
được quan tâm thực hiện tốt.
2. Khai thác thủy sản:
Đến thời điểm hiện nay, thị trấn Phước Hải có trên 600 phương tiện với tổng
sản lượng khai thác năm trên dưới 33 ngàn tấn, trong đó sản lượng xuất khẩu là
12500 tấn. Tuy nhiên, việc khai thác hải sản của ngư dân Phước Hải hiện nay cũng
nằm trong khó khăn chung của ngành đánh bắt hải sản là dịch vụ hậu cần chưa thật
sự thuận lợi, nguồn tài nguyên hải sản ven bờ ngày càng cạn kiệt, phải đầu tư vốn,
phương tiện hiện đại hơn để vươn ra ngư trường xa bờ.
3. Chế biến hải sản:
Quy mô sản xuất chủ yếu còn ở dạng hộ gia đình, chất lượng sản phẩm chưa
cao, chưa đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Do vậy, cần vận động và tạo
điều kiện cho ngư dân cải hoán, đóng mới phương tiện mới đánh bắt xa bờ. Đầu tư
nạo vét luồng lạch và nâng cấp cảng Lộc An để đảm bảo an toàn cho các phương
tiện.
4. Du lịch:
Trang 8



Ngành quản lí đất đai

SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

Phước Hải được xác định là một trong những địa bàn trọng điểm về phát
triển du lịch của huyện Đất Đỏ và của cả tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay, dọc theo tỉnh lộ
44 từ Đèo Nước Ngọt đến trung tâm thị trấn có rất nhiều dự án du lịch đã giao đất
cho chủ đầu tư nhưng việc xây dựng và đưa vào khai thác còn rất hạn chế. Hạ tầng
kỹ thuật của thị trấn tuy đã được đầu tư khá nhiều trong những năm qua nhưng nhìn
chung vẫn chưa đáp ứng nhu cầu giao thương tại địa phương cũng như phát triển
du lịch. Thực trạng này đòi hỏi phải tăng cường theo dõi tiến độ triển khai các dự
án du lịch đã được giao đất. Nếu dự án nào không có khả năng đầu tư, không triển
khai thì thu hồi, giao cho đơn vị khác đầu tư hiệu quả hơn. Cùng với việc triển khai
hiệu quả các dự án du lịch, một trong những yêu cầu cấp bách hiện nay là hoàn
thiện cơ sở hạ tầng trên địa bàn.
4.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
1. Dân số
Theo số liệu thống kê 2013 thị trấn có 23.496 người trên 5089 hộ. Tỷ lệ tăng
dân số là 2,78%. Thành phần dân số phân theo giới tính trên địa bàn qua các năm
tương đối ổn định, do đặc thù nghề nghiệp, số lượng nữ luôn ở mức cao hơn số
lượng nam nhưng không nhiều. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và
kế hoạch hóa gia đình, thực hiện tốt các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
2. Dân tộc - Tôn giáo
Về dân tộc: Hầu hết dân số của thị trấn đều là người Kinh.
Về tôn giáo: Nhìn chung trong năm các gia đình tôn giáo thực hiện tốt chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước.
3. Lao động – Việc làm - Thu nhập
Việc thay đổi cơ cấu kinh tế trong những năm gần đây và những năm tiếp

theo sẽ làm thay đổi thành phần lao động, đa số lao động của thị trấn hoạt động
trong các lĩnh vực ngư nghiệp và thương mại dịch vụ. Tổng lao động năm 2013 là
15.499, chiếm 66% dân số. Để đáp ứng nhu cầu lao động trong những năm tiếp
theo thì cần thiết phải có các chính sách đào tạo nguồn nhân lực, nhằm nâng cao
trình độ và tay nghề cho lực lượng lao động.
Bên cạnh đó là hệ thống cơ sở hạng tầng được thiết kế khá tốt. Chất lượng
hệ thống đường giao thông nội bộ khu dân cư khá tốt, đã được nhựa hoá. Hệ thống
cống thoát nước và hệ thống đèn chiếu sáng đã được thiết kế theo các tuyến đường
giao thông nội bộ.
4.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
Việc thay đổi cơ cấu kinh tế trong những năm gần đây và những năm tiếp
theo sẽ làm thay đổi thành phần lao động. Để đáp ứng nhu cầu lao động trong
những năm tiếp theo thì cần thiết phải có các chính sách đào tạo nguồn nhân lực,
nhằm nâng cao trình độ và tay nghề cho lực lượng lao động.
Trang 9


Ngành quản lí đất đai

SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

1. Giao thông:
Tỉnh lộ 44: tổng chiều dài: 85,6km, rộng 36m có chất lượng tương đối tốt, đã
và đang được nâng cấp mở rộng thêm.
Hệ thống đường trên địa bàn: được đầu tư xây dựng và trải nhựa thêm một số
tuyến tạo điều kiện cho các loại phương tiện vận tải lưu thông khá thuận lợi. Ngoài
ra cần khẩn trương đầu tư tuyến đường tránh ven biển đoạn từ tỉnh lộ 44 qua Khu
du lịch Thùy Dương, giáp ngã ba Long Phù. Đây là tuyết đường quan trọng giúp
giảm mật độ giao thông và mở ra tuyết mới, bảo đảm an toàn và thuận lợi cho các
phương tiện.

2. Cấp thoát nước:
Hệ thống cấp nước: Thị trấn nằm ở vị trí cách xa Trung tâm huyện, cuối
nguồn nước nên lượng nước máy hiện tại cung cấp rất yếu và thiếu nghiêm trọng,
nhất là vào những tháng mùa khô.
Hệ thống thoát nước trên tỉnh lộ 44A từ đèo nước ngọt đến trung tâm thị trấn
cần được đầu tư.
4. Giáo dục – đào tạo:
Trong những năm qua ngành giáo dục và đào tạo của thị trấn đã có những
bước phát triển về số lượng lẫn chất lượng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập
ngày càng tăng của nhân dân. Tổng số học sinh năm 2013 là 2412 học sinh (trong
đó: mẫu giáo là 490 học sinh, tiểu học: 1180 học sinh, trung học cơ sở: 742 học
sinh).
Tổ chứ thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua, cuộc vận động do ngành
giáo dục phát động. Chất lượng dạy và học ở các trường phổ thông và mẫu giáo có
nhiều chuyển biến tích cực.
5. Y tế:
Toàn thị trấn hiện nay chỉ có 01 trạm y tế. Mặc dù cơ sở vật chất, phương tiện
khám chữa bệnh còn thiếu thốn, lực lượng ít nhưng với tinh thần trách nhiệm của
người thầy thuốc, cán bộ nhân viên y tế kết hợp với ban ngành đoàn thể đã hoàn
thành nhiệm vụ công tác phòng chống dịch bệnh, công tác khám chữa bệnh, sơ cứu
thông thường cho nhân dân.
6. Văn hoá:
Phong trào văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao có bước phát triển, chất lượng
chuyên môn được nâng lên, thu hút ngày càng đông các tầng lớp tham gia. Hiện tại
thị trấn có 1 nhà văn hóa và 1 sân vận động.
4.2.5. Quốc phòng-an ninh
Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tình hình giao thông tương
đối ổn định, thường xuyên tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát; thực hiện tốt đề
án 4 giảm, tăng cường phòng chống tội phạm.


Trang 10


Ngành quản lí đất đai

SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

4.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội
 Thuận lợi
- Nằm trong vùng phát triển nhiều dự án, thu hút sự đầu tư trong và ngoài
nước.
- Tốc độ tăng trưởng luôn giữ được ổn định, cơ cấu kinh tế ngày càng được
chuyển dịch theo hướng tích cực.
- Đời sống vật chất và tinh thần của người dân luôn được nâng cao, an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững.
- Hệ thống cơ sở HTKT và xã hội đô thị phát triển mạnh. Khả năng thu hút
dân cư, lao động và các nguồn đầu tư cao.


Hạn chế:

- Nền kinh tế tuy đã đạt được sự phát triển đáng kể nhưng hiện nay vẫn còn
mất cân đối về nhiều mặt như thiếu vốn đầu tư, sự phát triển kinh tế chưa tương
xứng với tiềm năng, thừa lao động thông thường nhưng lại thiếu lao động có
chuyên môn và chậm tiếp nhận thông tin kịp thời.
- Khả năng tăng dân số cơ học cao, lượng khách vãng lai và khách du lịch
tương đối lớn, gây khó khăn trong việc quản lí và đáp ứng các nhu cầu dịch vụ
công cộng.
- Dân số và lao động vừa là một tiềm năng lớn cho việc phát triển kinh tế ,
vừa là một thách thức lớn cho việc giải quyết việc làm và nâng cao đời sống nhân

dân.
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực còn nhiều vấn đề bất cập, các tệ nạn xã
hội có xu hướng ngày càng tăng.
4.4. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai
4.4.1. Tình hình quản lý đất đai
1. Việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai:
UBND thị trấn thực hiện các chỉ đạo của UBND Huyện và Tỉnh về quản lý
đất đai, phối hợp với bộ phận khác nghiên cứu học tập các quy định mới về Luật
đất đai 2003 và các Nghị định. Thông qua việc giải quyết hồ sơ liên quan đến đất
đai tuyên truyền giải thích các nội dung liên quan đến thực hiện Luật đất đai. Các
văn bản pháp quy và quy phạm pháp luật được lưu trữ và phổ biến đến các bộ phận
liên quan trong UBND thị trấn.
2. Việc xác định địa giới hành chính, phối hợp lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính:
Theo văn bản số 149/2006/NĐCP: về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã
Phước Long Thọ; thành lập thị trấn Đất Đỏ và thị trấn Phước Hải thuộc huyện Đất
Trang 11


Ngành quản lí đất đai

SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

Đỏ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, thị trấn Phước Hải có diện tích tự nhiên là 1655,58 ha
trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên của xã Phước Hải.
3. Việc quản lí quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất:
Nhìn chung công tác điều tra lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của thị
trấn trong những năm qua đã được quan tâm, giúp cho việc đánh giá và quản lý tốt hơn
nguồn tài nguyên đất đai, làm cơ sở hoạch định phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi

rộng cũng như phục vụ cho quá trình giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của thị trấn. Tuy nhiên phương án quy hoạch sử dụng đất của thị
trấn chất lượng còn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của
địa thị trấn trong tình hình mới, nhiều chỉ tiêu đưa ra không sát với tình hình thực tế,
tính khả thi không cao. Quy hoạch sử dụng đất của thị trấn đơn giản, bị thay đổi nhiều
trong quá trình thực hiện giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Do đó cần phải tiến hành rà soát điều chỉnh, xây dựng mới phương hướng quy
hoạch sử dụng đất
4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Đây là công tác thị trấn quan tâm phối hợp thực hiện tốt với các cơ quan chức
năng đồng thời quản lý hồ sơ để cập nhật chỉnh lý biến động đất trên địa bàn.
5. Thống kê, kiểm kê đất đai
Thực hiện thông tư số 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất. Dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của Sở và phòng Tài nguyên Môi
trường huyện Đất Đỏ, thị trấn đã tiến hành thống kê, kiểm kê đất đai hàng năm và định
kỳ 5 năm một lần trên địa bàn toàn xã. Về nội dung và phương pháp thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, số liệu kiểm kê được phân tích, đánh
giá rõ ràng và đầy đủ tất cả các loại đất. Nhìn chung chất lượng của công tác thống kê,
kiểm kê ngày càng được nâng cao, phản ánh được thực trạng sử dụng đất nhưng do
công tác theo dõi biến động chưa được coi trọng nên số liệu còn hạn chế, chưa cập
nhật đầy đủ. Kết quả thống kê năm 2010 là những số liệu, tài liệu (hệ thống biểu mẫu,
báo cáo thuyết minh) và bản đồ có giá trị pháp lý cao, phục vụ tốt cho công tác theo
dõi quản lý sử dụng đất.
6. Quản lý tài chính về đất
Công tác quản lý tài chính về đất được UBND thị trấn thực hiện tốt trong
những năm qua, công tác thu chi được thể hiện rõ. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
và đất ở luôn đạt chỉ tiêu, đúng tiến độ đề ra.
7. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất

động sản
Thị trường bất động sản là nơi diễn ra quan hệ giao dịch hàng hoá là bất
động sản bao gồm chuyển nhượng, mua, bán, thế chấp, đấu giá, cho thuê... các
dịch vụ về bất động sản giữa các cá nhân hay tổ chức có nhu cầu.
Trang 12


Ngành quản lí đất đai

SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

Trong những năm qua do tốc độ tăng cơ học cao, nhu cầu đất ở tăng cao dẫn
đến tình trạng chuyển nhượng trái phép làm cho thị trường quyền sử dụng đất trên
địa bàn thị trấn chưa thể quản lý một cách chặt chẽ do nhiều nguyên nhân, thiếu cán
bộ chuyên trách, thiếu kinh phí và công tác cấp giấy CNQSDĐ chưa hoàn thành.
8. Quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất:
Từ khi luật đất đai 2003 có hiệu lực và được phường thực hiện nghiêm
túc, cộng với những biến động trong những năm gần đây về đất đai, nhận thức
và ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn thị
trấn có bước chuyển biến rõ rệt, nghĩa vụ tài chính với nhà nước được thực hiện
tốt. Người sử dụng đất bằng khả năng của mình tìm cách khai thác giá trị của đất
mang lại lợi nhuận cao hơn, không để thoái hóa đất. Tuy nhiên do ảnh hưởng
của quá trình đô thị hóa, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất tự phát không theo quy hoạch làm cho công tác quản lý nhà
nước về đất đai ở địa phương còn gặp khó khăn.
9. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật đất đai:
Thị trấn phối hợp tốt với các cơ quan ban ngành trong việc thực hiện
thanh tra kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai của các

cá nhân gia đình và tổ chức. Trong những năm qua tranh chấp về đất đai trên địa
bàn thị trấn tăng đều qua các năm nguyên nhân là do giá trị quyền sử dụng đất
tăng cao. Các hình thức tranh chấp chủ yếu là lấn ranh giới đất, chủ cũ đòi lại
đất... dẫn đến hồ sơ tranh chấp còn tồn đọng khá nhiều.
10. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai:
Hiện nay, thị trấn phối hợp tốt với văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
trong việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
4.4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 và biến động các loại đất
1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2010
a. Theo mục đích sử dụng
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010, tổng diện tích đất tự nhiên của thị
trấn là 1566,97 ha.
• Đất nông nghiệp 1004,18 ha, chiếm 64,08% DTTN. Bao gồm:
 Đất sản xuất nông nghiệp: 280,73 ha.
 Đất lâm nghiệp: 723,45 ha.
• Đất PNN: diện tích 518,84 ha, chiếm 33,11% DTTN. Trong đó:
 Đất ở đô thị 77,69 ha.
 Đất chuyên dùng 418,56 ha.
 Đất tôn giáo tín ngưỡng: 11,08 ha.
 Đất nghĩa trang nghĩa địa: 37,3 ha
 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 7,28 ha.
 Đất phi nông nghiệp khác: 4,23 ha.
Trang 13


Ngành quản lí đất đai

SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

• Đất chưa sử dụng: diện tích 43,95 ha, chiếm 2,81% DTTN.

b. Theo đối tượng sử dụng và quản lý
• Hộ gia đình và cá nhân sử dụng 356,84 ha, chiếm 22,77% DTTN.
• UBND thị trấn sử dụng 40,38 ha, chiếm 2,58% DTTN, chủ yếu là đất
nghĩa trang, nghĩa địa. UBND xã quản lý 120,19 ha, chủ yếu là đất có mục đích
công cộng.
• Các tổ chức kinh tế sử dụng 277,99 ha, chiếm 17,74% DTTN.
• Cơ quan đơn vị nhà nước sử dụng 759,69 ha, chiếm 48,48% DTTN.
• Tổ chức khác sử dụng 9,01 ha, chiếm 0,57% DTTN.
• Cộng đồng dân cư sử dụng 2,87 ha, chiếm 0,18% DTTN.
2. Đánh giá tình hình biến động về sử dụng đất giai đoạn 2005-2010
Theo số liệu thống kê đối soát các thửa đất giữa bản đồ địa chính với thực
địa, cho thấy biến động về loại đất, hình thể, đối tượng sử dụng đất là chủ yếu.
* Biến động diện tích đất tự nhiên
Diện tích tự nhiên của thị trấn được sử dụng ổn định và không đổi.
* Biến động về hình thể
Biến động chủ yếu trên địa bàn thị trấn do chuyển nhượng, chia tách
thửa, đo đạc mới
* Biến động về đối tượng sử dụng
Biến động về đối tượng sử dụng đất chủ yếu trên địa bàn trong đó chuyển
từ tổ chức khác sang tổ chức kinh tế, chuyển từ đối tượng là UBND xã quản lý
sang sử dụng,tổ chức kinh tế sang cơ quan nhà nước sử dụng
*Biến động về mục đích sử dụng
Biến động chủ yếu trên địa bàn thị trấn là các hộ dân xin chuyển mục đích
từ đất nông nghiệp sang đất ở để xây dựng nhà ở, thu hồi diện tích gần 0,97 ha
bao gồm đất ở, đất nông nghiệp, đất nghĩa trang nghĩa địa để đầu tư xây dựng
trường Mầm non Phước Hải 3.
Bảng 1: Biến động đất đai giai đoạn 2005 – 2010
Thứ
tự
1

2
3

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng



NNP
PNN
CSD

Trang 14

Diện tích
năm 2010
1566,97
1004,18
518,84
43,95

So với năm 2005
Diện tích Tăng(+)
năm 2005 giảm(-)
1566,97
0,00
1118,68

-114,5
329,18 +189,66
119,11
-75,16


Ngành quản lí đất đai

SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

- Đất nông nghiệp giảm do: đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất ở, đất
công cộng.
- Đất phi nông nghiệp tăng do chuyển từ đất nông nghiệp chủ yếu tăng mục
đích đất ở, đất sản xuất kinh doanh và đất có mục đích công cộng.
Nguyên nhân do người dân chuyển đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho tặng
quyền sử dụng đất, hóa giá nhà đất, các cơ quan trụ sở hoán đổi vị trí, do đầu tư
mở rộng cơ sở hạ tầng và các công trình.
- Đất chưa sử dụng giảm do phân lô giao đất mới.
3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc sử
dụng đất
a. Cơ cấu sử dụng đất:
Phước Hải có tổng diện tích tự nhiên là 1566,97 ha. Cơ cấu sử dụng đất thị
trấn Phước Hải được cụ thể hóa thông qua bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu sử dụng đất năm 2010

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
1566,97
100
1
ĐẤT NÔNG NGHIỆP

NNP
1004,18
64,08
2
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
PNN
518,84
33,11
3
ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
CSD
43,95
2,81
Qua đó cho thấy mức độ đô thị hoá diễn ra trên địa bàn thị trấn Phước Hải là
rất cao. Hầu hết quỹ đất tự nhiên đã được khai thác đưa vào sử dụng cho các mục
đích, diện tích đất chưa sử dụng chiếm 2,81% tổng DTTN.
b. Hiệu quả sử dụng đất;
Nhìn chung, đất đai trên địa bàn thị trấn được sử dụng khá triệt để, cơ cấu sử
dụng đất được bố trí tương đối hợp lý.
- Đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao, trong đó chủ yếu là đất sản xuất nông
nghiệp, đất có rừng trồng phòng hộ và đất rừng sản xuất. Dưới sức ép của quá trình
đô thị hóa loại đất này sẽ giảm chuyển sang đất Phi nông nghiệp đặc biệt là đất ở.
- Đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu là đất ở đô thị; đất tôn giáo,
tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất sông suối và mặt nước chuyện dùng; đất
phi nông nghiệp khác.
- Đất chưa sử dụng trên địa bàn phường vẫn còn, đây là quỹ đất để bố trí sử
dụng cho các mục đích trong kỳ quy hoạch.
4.4.3. Đánh giá kết quả thực hiện QHSDĐ kỳ trước
- Đến năm 2010 diện tích đất nông nghiệp là 1004,18 ha, so với quy hoạch sử
dụng đất được duyệt là chưa đạt.

Trang 15


Ngành quản lí đất đai

SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

- Đất phi nông nghiệp chỉ đạt 518,84 ha. Nguyên nhân là do công tác thống
kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn thị trấn chưa được chính xác nên đã lập kế hoạch sử
dụng đất phi nông nghiệp quá cao so với thực tế.
- Diện tích đất chưa sử dụng năm 2010 là 43,95 ha, so với phương án quy
hoạch đề ra.
* Đánh giá nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất
+ Tính đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch ngành chưa được
thống nhất cao, chưa sát với tình hình thực tế.
+ Dự báo chỉ tiêu sử dụng đất của các ngành đáp ứng cho các mục tiêu phát triển
chưa sát với thực tế, từ đó dẫn đến chỉ tiêu sử dụng đất năm định hình quy hoạch
đạt hiệu quả chưa cao.
+ Đội ngũ cán bộ còn thiếu, không theo dõi báo cáo kịp thời, người dân còn
thiếu ý thức trong việc sử dụng đất nên việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất còn
nhiều tồn đọng và chưa đạt yêu cầu đặt ra.
+ Chưa thực sự quan tâm đến đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho cơ sở sản
xuất.
+ Nhà nước chưa hỗ trợ nhiều về vốn và thị trấn còn ít chú trọng đầu tư phát
triển các vùng chuyên canh, mở rộng các cụm dịch vụ thu mua, chế biến nông sản
phẩm.

Trang 16



Ngành quản lí đất đai

SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

Bảng 3: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất năm 2010
Thứ
tự

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT

(1)
(2)
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ
NHIỆN
1
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm
1.2
khác
1.3
Đất trồng cây lâu năm
1.4
Đất rừng sản xuất
1.5
Đất rừng phòng hộ
1.6
Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.7
Đất làm muối
1.8
Đất nông nghiệp khác
ĐẤT PHI NÔNG
2
NGHIỆP
2.1
Đất ở tại nông thôn
2.2
Đất ở tại đô thị
Đất trụ sở cơ quan, công
2.3
trình sự nghiệp
2.4
Đất quốc phòng, an ninh
Đất sản xuất, kinh doanh
2.5
phi nông nghiệp
Đất có mục đích công
2.6
cộng
2.7
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông suối và mặt
2.5
nưước CD
2.6

Đất phi nông nghiệp khác
3
ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
3.1
Đất bằng chưa sử dụng


LOẠI

QHSDĐ
Năm 2010

(3)

(4)

Kết quả thực hiện
Diện tích
(ha)
(5)

1566,97

1566,97

1566,97

NNP
LUA


591,12
94,70

1004,18
92,78

413.06
-1,92

HNK

74,10

72,14

-1,96

CLN
RSX
RPH
NTS
LMU
NKH

231,92
190,4

115,81
66,49
656,96


-116,11
64,49
466,56

PNN

917,63

518,84

-398,79

ONT
ODT

78,36

77,69

-0,67

CTS

1,61

1,61

0,00


CQA

15,04

15,04

0,00

CSK

589,12

277,99

-311,13

CCC

173,14

86,62

-86,52

TTN
NTD

11,88
37,17


11,08
37,3

-0,80
0,13

SMN

7,28

7,28

0,00

PNK
CSD
BCS

4,03
58,22
58,22

4,23
43,95
43,95

0,20
-14,27
-14,27


4.5. Đánh giá tiềm năng đất đai thị trấn Phước Hải, huyện Đất Đỏ.
Trên cơ sở bản đồ đất huyện Đất Đỏ, kết hợp điều tra khảo sát thực địa trên
địa bàn thị trấn Phước Hải. Kết quả bản đồ đất Phước Hải được xây dựng gồm có 2
nhóm đất chính: nhóm bãi cát, cồn cát và đất cát biển và nhóm đất xám bạc màu.
Đất bãi cát, cồn cát và đất cát biển.
Trang 17


Ngành quản lí đất đai

SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

 Khu vực này chịu ảnh hưởng của nước biển nên chủ yếu thuận lợi cho việc
khai thác cho việc nuôi trồng thủy hải sản.
Đất xám bạc màu:
 Mặc dù độ phì nhiêu của đất xám kém hơn các nhóm đất khác nhưng các
loại hình sử dụng đất trên đất xám phong phú, bao gồm cả các loại cây công nghiệp
lâu năm, cây ăn quả, cây hàng năm, hoa màu.
Tiềm năng đất đai cho mục đích phi nông nghiệp:
 Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, tài nguyên đất đai, tính chất của đất và với
nhu cầu đất đai đáp ứng cho mục tiêu phát triển của thị trấn thì đến năm 2020 diện
tích đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng. Trong đó, phần diện tích tăng lên chủ
yếu là đất sản xuất kinh doanh, đất phát triển hạ tầng và đất ở.
4.6. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
4.6.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ quy hoạch
1. Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Ổn định và phát triển kinh tế, đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác tối
đa nguồn lực sẵn có, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm thay đổi bộ
mặt của thị trấn.
- Là một bộ phận trong nền kinh tế của huyện Đất Đỏ, kinh tế thị trấn có một

vai trò, ý nghĩa nhất định trong sự tăng trưởng kinh tế chung của toàn huyện. Giai
đoạn 2010 – 2020, thị trấn sẽ được đầu tư với nguồn vốn lớn, nhằm xây dựng một
cơ sở hạ tầng hiện đại, đáp ứng cho nhu cầu của huyện.
- Đẩy mạnh phát triển lĩnh vực khai thác, chế biến hải sản và phát triển du
lịch góp phần tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm trong nhân dân.
- Phát triển nguồn nhân lực, coi trọng đào tạo nâng cao trình độ dân trí, trình
độ chuyên môn kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Gắn mục tiêu tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội, xoá đói
gảm nghèo, nâng cao mức sống mọi tầng lớp nhân dân.
2. Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế
a. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Về sản xuất nông nghiệp tận dụng diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn thị
trấn, khuyến khích nông dân ứng dụng kỹ thuật trồng rau sạch, trồng hoa, cây cảnh,
tiếp cận kỹ thuật chăn nuôi, đầu tư vốn, giống vào các loại vật nuôi có giá trị kinh
tế cao.
b. Khu vực kinh tế công nghiệp
Tập trung phát triển các ngành nghề theo hướng đổi mới công nghệ, mở
rộng quy mô các cơ sở sản xuất. Khuyến khích động viên nhân dân, các doanh
nghiệp phát triển các ngành như: sửa chữa, gia công cơ khí, hàng mộc, nhôm cao
Trang 18


Ngành quản lí đất đai

SVTH: Trần Thị Hồng Thấm

cấp, tiếp cận khoa học kỹ thuật, cải tiến mẫu mã phong phú đa dạng, nâng cao chất
lượng hàng hóa đảm bảo sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu.
c. Khu vực kinh tế dịch vụ
Động viên khuyến khích nhân dân tiếp tục phát huy nội lực đầu tư vốn vào

kinh doanh thương mại dịch vụ. Tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhất là Nghị quyết về thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế trên địa bàn. Phối hợp các cơ quan chức năng, các
phòng ban trực thuộc tạo mọi điều kiện để các hộ kinh doanh đảm bảo vệ nguồn
vốn, khu vực kinh doanh, cơ sở vật chất được thuận lợi. Chú trọng phát triển các
ngành nghề dịch vụ nhà ở, dịch vụ y tế - giáo dục, dịch vụ giao thông vận tải. Mở
rộng các cơ sở gia công xuất khẩu và sản xuất các mặt hàng phục vụ nhu cầu nội
địa, đáp ứng thị hiếu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn, khách du lịch và xuất
khẩu. Tăng cường kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm trong kinh doanh.
3. Chỉ tiêu dân số, lao động, việc làm và thu nhập
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,79% và đến năm 2020 tỷ lệ này còn 0,78%.
- Tỷ lệ tăng dân số cơ học: 3% và đến năm 2020 tỷ lệ này còn 2%.
- Mức giảm sinh: 0,35%.
- Mức giảm sinh con thứ 3 trở lên: 0,58%.
- Giảm Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống khoảng: 2%.
- Giải quyết việc làm người dân.
Từ các chỉ tiêu này, dự báo dân số cho thời kỳ quy hoạch như sau: Cơ sở
tính toán và dự báo dân số, lao động xã hội dựa trên tỷ lệ tăng tự nhiên và cơ học,
các tác động từ bên ngoài, tình hình phát triển kinh tế xã hội trên từng địa bàn dẫn
đến sự phân bố dân cư tại các khu vực trên địa bàn toàn thị trấn.
4. Chỉ tiêu phát triển đô thị
a. Về quản lý đô thị:
- Tăng cường các biện pháp trong quản lý việc sử dụng đất trong kế hoạch,
quy hoạch; quản lý về xây dựng cơ bản. Xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với các
trường hợp vi phạm xây dựng không phép trái phép, lấn chiếm đất công. Đẩy mạnh
công tác bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự đô thị, xây dựng mô hình tự quản các
tuyến đường trong khu dân cư.
- Vận động nhân dân để tổ chức nâng cấp các tuyến đường, rà soát và đề
nghị lắp đặt hệ thống chiếu sáng tại các đường hẻm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nhân dân thực hiện nếp sống

văn minh đô thị, giữ gìn vệ sinh đường phố, khu dân cư, chấp hành nghiêm nội
dung quy ước ở khu dân cư.
b. Về quản lý tài nguyên:
Trang 19


×