BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
LỜI MỞ ĐẦU
Nguyên, vật liệu tham gia vào từng chu kì sản xuất và chuyển hóa thành
sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành giá thành
sản phẩm. Nó có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Như vậy, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố trọng yếu
của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và đối với công ty CP Đầu Tư
Xây Dựng số 5 nói riêng.
Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
tiến hành được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho các loại
nguyên vật liệu đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải có nguyên vật liệu mới tồn tại
được, việc đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất là một tất yếu khách quan,
một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội .
Việc hạch toán nguyên vật liệu đúng, đủ, chính xác có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp, góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Chính vì lẽ đó, em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty CP đầu tư
xây dựng số 5 HP”.
Nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: Thạc Sĩ Lương Khánh Chi với
sự khảo sát thực tế ở công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng số 5, em xin báo cáo
nội dung của chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty CP Đầu tư xây dựng số 5 HP
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu tại Công ty CP Đầu tư xây dựng số 5 HP
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty CP Đầu tư xây dựng số 5 HP
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 5 HP
1.1
Lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
1.1.1.1 Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có
ích tác động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải
bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều
kiện đối tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật
liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh
tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
1.1.1.2 Đặc điểm
Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật
liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá
trình sản xuất nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ.
Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra.
1.1.1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng như vai trò của kế toán
trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển
của nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc
giá thành) thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản
lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ
thuật về hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn
vị trong Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về
nguyên vật liệu, phải hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để
đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán nguyên vật liệu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên
vật liệu từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên
vật liệu thừa, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác
định chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản
phẩm. Phân bố chính xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng
để từ đó giúp cho việc tính giá thành được chính xác.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung
cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên
vật liệu. Từ đó đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng
như yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của
NVL đã thu mua và nhập kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
thu mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn cung cấp nguyên vật
liệu một cách đầy đủ, kịp thời.
1.1.2 Phân loại, tính giá nguyên vật liệu
1.1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các Doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều
loại, nhiều thứ với nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hoá khác nhau.
Để có thể quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng
thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết
phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Mỗi Doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên
sử dụng những loại vật liệu khác nhau phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên
cứu sắp xếp các loại vật tư theo từng nội dung, công dụng tính chất thành
phần của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp, tuỳ
thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý vật liệu của kế
toán chi tiết.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng
Doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu luôn được chia hành từng
nhóm, từng quy cách khác nhau và có thể được ký hiệu riêng. Nhìn chung thì
nguyên vật liệu được phân chia theo các cách sau đây:
* Phân loại theo vai trò và tác dụng của NVL
- Nguyên vật liệu chính: Là những đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể
của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua ngoài) như tôn, sillic, sắt...trong chế
tạo động cơ.
- Vật liệu phụ: Là những thứ chỉ có tác động phụ trợ trong sản xuất và chế tạo
sản phẩm nhằm làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc tăng chất
lượng của sản phẩm sản xuất ra như dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc
tẩy, thuốc chống rò rỉ, hương liệu, xà phòng...
- Nhiên liệu: Là những thứ được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm
cho các phương tiện vật chất, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sữa chữa và thay
thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm vật liệu và thiết bị cần lắp, không cần
lắp, vật kết cấu khác Doanh nghiệp phục vụ mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
- Vât liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo ra
sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định
Việc phân chia vật liệu một cách tỷ mỉ chi tiết trong doanh nghiệp sản
xuất được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu. Trong
đó, vật liệu được chia thành các loại nhóm thứ bằng hệ thống ký hiệu các chữ
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
số để thay thế cho tên gọi nhãn hiệu, quy cách vật liệu. Những ký hiệu đó
được gọi là danh điểm vật liệu và được áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn
Doanh nghiệp, giúp cho các bộ phận trong Doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ
trong công tác quản lý vật liệu.
Mỗi loại vật liệu có thể sử dụng một số trong danh điểm vật liệu, sổ
danh điểm vật liệu được xây dựng trên cơ sở số liệu của từng nhóm và đặc
tính công dụng của chúng. Tuỳ theo nhóm, thứ vật liệu mà kết cấu số liệu gồm
1,2, hoặc 3 chữ số.
* Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc được cấp
phát biếu tặng.
- Nguyên vật liệu thu hồi vốn góp liên doanh.
- Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.
* Phân loại theo mục đích và nội dung nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở quản lý phân xưởng,
tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.
1.1.2.2 Tính giá nguyên vật liệu
* Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
+ Trường hợp mua ngoài:
Giá thực tế nguyên liệu vật liệu = giá ghi trên hoá đơn + chi phí phát sinh (chi
phí vận chuyển, chi phí thu mua…)
+ Trường hợp tự gia công chế biến:
Giá thực tế nguyên vật liệu = giá thực tế xuất ra + chi phí chế biến.
+ Trường hợp nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Giá thực tế nguyên vật liệu = giá thực tế xuất ra + chi phí vật chất + chi phí chế biến.
+ Trường hợp nguyên vật liệu do góp vốn.
Giá thực tế nguyên vật liệu, do hội đồng liên doanh đánh giá.
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
+ Trường hợp nguyên vật liệu được cấp.
Giá ghi trên biên bản giao nhận và các chi phí phát sinh.
+ Trường hợp nguyên vật liệu được biếu tặng.
Giá được xác định hợp lý + chi phí phát sinh.
* Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Việc tính giá của nguyên vật liệu tồn kho được thực hiện theo một trong bốn
phương pháp quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho” .
- Phương pháp giá đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
1.1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.1.3.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
- Ở kho ghi chép về mặt số lượng , còn ở phòng kế toán ghi chép cả về số
lượng và giá trị của từng thứ vật liệu.
- Tại kho : Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất vật liệu ghi số
lượng vật liệu thực nhập , thực xuất vào thẻ kho . Cuối tháng tính ra số tồn
kho ghi vào thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho
với số tồn vật liệu thực tế còn ở kho . Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ
kho thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu cho từng
danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số
lượng và giá trị . Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập
xuất kho vật liệu của thủ kho chuyển đến , kế toán kiểm tra từng chứng tư rồi
ghi đơn giá tính thành tiền sau đó ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật liệu có liên quan
. Cuối tháng kế toán cộng sổ (thẻ),tính ra tổng số nhập, xuất, tồn kho của từng
thứ vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho , lập báo cáo tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp vật liệu.
- Ưu, nhược điểm : phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, đối
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
chiếu kiểm tra nhưng có nhược điểm chủ yếu là ghi chép trùng lặp giữa thủ
kho và kế toán chi tiết vật liệu, số lượng ghi chép lớn (phòng kế toán ghi
chép cả về số lượng và giá trị).
Sơ đồ 1.1: phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ (thẻ) chi tiết
VL
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
N-X-T kho VL
Kế toán tổng hợp
Ghi chú :
Ghi hàng ngày hoặc định kì
Ghi cuối tháng .
Đối chiếu kiểm tra.
1.1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho : thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,tồn
kho vật liệu theo từng kho vật liệu giống như phương pháp ghi thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ đối chiếu để hạch toán số lượng và số
tiền của tùng thứ vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối
tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của
từng vật liệu , mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ . Sau đó tính ra số tồn kho
cuối tháng và ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển . Cuối tháng tiến hành kiểm tra
đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán
tổng hợp .
- Ưu, nhược điểm : Phương pháp này có ưu điểm là giảm bớt được khối lượng
ghi chép của kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nhưng có nhược điểm là
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp về mặt số lượng , hạn chế tác dụng kiểm tra vì chỉ
thực hiện công việc kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng giữa kho và phòng kế toán
và công việc dồn hết về cuối tháng . Do vậy số liệu cung cấp chưa kịp thời .
Sơ đồ 1.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
Kế toán tổng hợp
Ghi chú :
Ghi hàng ngày hoặc định kì
Ghi cuối tháng .
Đối chiếu kiểm tra.
1.1.3.3 Phương pháp sổ số dư:
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi về mặt số lượng từng thứ vật liệu còn
ở phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật liệu.
-Tại kho : Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho tập hợp
toàn bộ các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong ngày, trong kỳ và phân loại
theo từng nhóm vật liệu theo qui định. Cuối tháng thủ kho ghi khối lượng vật
liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư
được kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về
phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền
- Tại phòng kế toán : Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu ở kho, kế toán
kiểm tra chứng từ, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho từng chứng từ.
Tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất kho theo từng nhóm vật liệu và
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
ghi vào cột số tiền trên vào phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào các phiếu
giao nhận chứng từ ghi số tiền vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu
Bảng này mở cho từng kho, mỗi kho một chứng từ được ghi trên các phiếu
giao nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu. Cuối tháng tính ra số tiền kho bằng
tiền trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho. Số liệu tồn kho cuối tháng của từng
nhóm vật liệu được dùng để đối chiếu sổ số dư và đối chiếu với kế toán tổng
hợp theo từng nhóm vật liệu.
- Ưu, nhược điểm : Phương pháp này có ưu điểm tránh được sự ghi chép trùng
lặp giữa kho và phòng kế toán , giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép hàng
ngày vì ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị và theo nhóm vật liệu, do vậy không biết được
sự biến động của từng thứ vật liệu, khó kiểm tra khi đối chiếu thấy không khớp
đúng.
Sơ đồ 1.3: Phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
kho VL
Ghi chú :
Ghi hằng ngày hoặc định kì
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
1.1.4. Kế toán toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.1.4.1.Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
a. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Để hạch toán vật liệu nói riêng và các loại tồn kho khác nói
chung có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định
kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của
từng doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và trình độ cán bộ kế
toán.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên,
liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
* Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo
phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
* TK 152: “ Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng, giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế .TK 152 có
thể mở chi tiết theo từng loại,nhóm, thứ vật tư tuỳ theo yêu cầu và phương
tiện thanh toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 152
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ
theo giá thực tế.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ
theo giá thực tế.
Dư Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
* TK 151 “ Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã chấp nhận thanh toán với người
bán nhưng chưa về nhập kho và tình hình hàng về.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 151
Bên Nợ : Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đang đi đường, cuối tháng chưa về
hoặc đã về tới doanh nghiệp nhưng đang làm thủ tục nhập kho.
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Bên Có: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đang đi đường kỳ trước đã về nhập kho hay
đã chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao thẳng cho khách hàng.
Dư Nợ: Giá trị vật tư, hàng hoá đã mua nhưng còn đang đi trên đường .
Ngoài các TK trên kế toán còn sử dụng một số các TK liên quan như: TK 331,
TK 311, TK 111, TK 112, TK411, TK 621, TK 627. . .
b. Phương pháp kế toán:
Hạch toán biến động tăng vật liệu:
** Trường hợp tăng vật liệu, do mua ngoài (Với các Doanh nghiệp tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ)
Khi hàng về căn cứ vào hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập
kho, kế toán ghi
Nợ TK 152
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111,112,141,331...: Tổng giá thanh toán
** Trường hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai qui cách, không đảm bảo như
hợp đồng khi xuất kho giao trả ghi.
Nợ TK 331,111,112
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 133 (1331) (Thuế VAT không được khấu trừ của
số giao trả hoặc giảm giá)
Có TK 111,112,33
**Tăng do nhập kho nguyên,VL tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 152
Có TK 154
Các trường hợp khác phát sinh thêm làm tăng VL đều được ghi Nợ TK
152,153 theo tỷ giá thực tế và ghi có các TK có liên quan.
**Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp do phần GTGT
được tính vào giá thực tế VL nên khi mua ngoài , kế toán ghi :
Nợ TK 152. Giá thực tế VL mua ngoài (cả VAT)
Có TK 111,112,331
Các khoản giảm giá hàng mua, hàng trả lại
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152
•
Hạch toán biến động giảm vật liệu:
** Xuất VL cho sản xuất kinh doanh .
Nợ TK 621: Xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao cụ
Nợ TK 627: Xuất dùng cho phân xưởng sản xuất
Nợ TK 641:Xuất phục vụ bán hàng
Nợ TK 642:Xuất phục vụ quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 (2412,2413): Xuất cho XDCB và SCL TSCĐ
Có TK 152: Giá thực tế VL xuất dùng
** Xuất góp vốn liên doanh với các đơn vị khác .
Nợ TK 128: Gá trị vốn góp ngắn hạn
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp dài hạn
Nợ TK 412: Phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá trị vốn góp
Có TK 152 :Giá thực tế VL xuất.
** Xuất thuế ngoài gia công chế biến.
Nợ TK 154: Giá thực tế VL xuất chế biến.
Có TK 152
** Xuất cho vay tạm thời.
Nợ TK 1388.
Nợ TK 1368.
Có TK 152.
** Giảm do các nguyên nhân khác.
Nợ TK có liên quan
Có TK 152: Giá thực tế VL giảm
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Sơ đồ 1.4 : Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Tính VAT theo phương pháp khấu trừ )
TK 111, 112, 141, 331
TK 152
Tăng do mua ngoài
TK 621
Xuất để chế tạo
TK 3331
sản phẩm
VAT được khấu trừ
TK 151
TK 627, 641, 642
Hàng đi đường kỳ trước
Xuất cho chi phí SXC
CPBH, QLDN, XDCB
TK 411
TK 128, 222
Nhận cấp phát
Xuất góp vốn liên doanh
vốn góp liên doanh
TK3381, 643
TK 154
Thừa phát hiện khi kiểm kê
Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
TK 128, 222
TK 1381, 643
Nhận lại vốn góp liên doanh
Thiếu phát hiện khi
kiểm kê
TK412
TK 412
Đánh giá tăng
Đánh giá giảm
1.1.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
a. Khái niệm và Tài khoản sử dụng.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không thường xuyên, liên tục
về tình hình biến động của các loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn
kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kê khai cuối kỳ, xác định lượng
tồn kho thực tế chưa xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác
* TK 611 “Mua hàng “: Dùng để theo dõi tình hình tăng , giảm vật liệu , theo
giá thực tế .
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Bên Nợ : Phản ánh giá thực tế vật liệu , tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong
kỳ .
Bên Có : Phản ánh giá thực tế vật liệu , xuất dùng , xuất bán , thiếu hụt trong
kỳ và tồn kho cuối kỳ .
TK 611 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 2 TK (TK 6111, TK
6112)
* TK 152 “ nguyên liệu, vật liệu”
Bên Nợ : Kết chuyển giá thực tế vật lệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có : Kết chuyển giá thực tế vật lệu tồn kho đầu kỳ
Dư Nợ : Giá thực tế vật liệu tồn kho
* TK 151 “ Hàng mua đang đi đường” : Dùng để phản ánh trị giá số hàng đã
mua, đã chấp nhận mua nhưng đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán.
Bên Nợ : Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ
Bên Có : Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ
Dư Nợ : Giá thực tế hàng đang đi đường
b. Phương pháp kế toán.
- Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ theo từng
loại.
Nợ TK 611(6111)
Có TK 152
Có TK 151
- Trong kỳ, căn cứ vào các hoá đơn mua hàng ( Với DN tính thuế VAT theo
phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 611(6111)
Nợ TK 133 (1331)
Có TK liên quan (111,112,331...)
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho
theo từng loại.
Nợ TK 152
Có TK 627
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
TK 151, 152
Giá trị VL tồn đầu kỳ
chưa sử dụng
TK 111, 112, 331
Giá trị VL mua vào trong kỳ
TK 1331
VAT được khấu trừ
TK 411
TK 611
TK151, 152
Giá trị VL tồn cuối kỳ
TK 111, 112, 331
Giảm giá được hưởng
và giá trị hàng trả lại
TK 621, 627, 641
Nhận vốn góp liên doanh,
cấp phát
TK 331, 336, 338
Vay cá nhân, đơn vị
và đối tượng khác
TK 412
Đánh giá tăng vật liệu
Giá trị VL
xuất dùng nhỏ
1.1.4.3 Hạch toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán trước
khi lập báo cáo tài chính năm. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
được thực hiện theo đúng các quy định của chế độ tài chính doanh nghiệp hiện
hành
a. Khái niệm và Tài khoản sử dụng
•
Khái niệm
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản tính dự trước để đưa vào giá vốn
hàng bán phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá gốc đã ghi sổ kế toán của
hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các
khoản thiệt hại thực tế xảy ra do hàng hóa, nguyên vật liệu, tồn kho bị giảm
giá, đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
hàng tồn kho trong doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế
toán.
•
Tài khoản sử dụng
TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” dùng để phản ánh các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá
thường xuyên, liên tục của hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Bên nợ : Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập vào giá vốn
hàng bán trong kỳ.
Bên có : Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ.
Dư có : Giá trị dự phòng giám giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.
b. Phương pháp kế toán.
- Nếu dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng
đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch được lập bổ sung thêm,
kế toán ghi
Nợ TK 632 : Trị giá khoản dự phòng được lập
Có TK 159 : Trị giá khoản dự phòng được lập
- Nếu khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự
phòng đã lập cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch được hoàn nhập, kế
toán ghi:
Nợ TK 159 : Trị giá khoản dự phòng được hoàn nhập
Có TK 711 : Trị giá khoản dự phòng được hoàn nhập
- Trương hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập lớn hơn số dự
phòng đã lập. Căn cứ chênh lệch giữa số dự phòng phải lập lơn hơn số dự
phòng đã lập, kế toán điều chỉnh sổ kế toán như sau:
Ghi tăng số dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi tăng giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán (Chênh lệch số dự phòng phải lập lớn hơn số
dự phòng đã lập)
Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập nhỏ hơn số dự phòng
đã lập:
Căn cứ chênh lệch giữa số dự phòng phải lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập, kế
toán điều chỉnh sổ kế toán như sau:
Ghi giảm dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi giảm giá vốn hàng bán
Nợ TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có 632 : Giá vốn hàng bán (Chênh lệch số dự phòng phải lập nhỏ hơn số dự
phòng đã lập)
1.1.4.4 Tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp
Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán, có chức năng ghi chép,
kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên
cơ sở của chứng từ gốc.
Điều kiện để xây dựng hình thức sổ kế toán cho một đơn vị hạch toán.
- Đặc điểm và loại hình sản xuất cũng như quy mô sản xuất.
- Yêu cầu và trình tự độ quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Trình độ nghiệp vụ và năng lực của cán bộ kế toán
- Điều kiện và phương tiện vật chất hiện có của đơn vị.
Đặc trưng cơ bản để phân biệt và định nghĩa các hình thức kế toán khác nhau.
- Số lượng sổ cần dùng.
- Loại sổ sử dụng.
- Nguyên tác kết cấu chỉ tiêu dòng, cột sổ.
a. Các hình thức sổ sách kế toán
Các hình thức sổ kế toán gồm 5 loại sổ. Việc áp dụng hình thức sổ sách kế toán
trong mỗi doanh nghiệp cần phải hệ thống theo một trong các hình thức sau:
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký-sổ cái
- Hình thức nhật ký chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy
Áp dụng một hình thức sổ sách nào tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng công ty,
từng loại hình, quy mô sản xuất. Hệ thống chứng từ sổ sách áp dụng trong hạch toán
tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, thẻ kho, phiếu thu chi, hóa đơn bán hàng, bảng kê nhập xuất tồn,…mà có trình
tự ghi sổ theo hình thức sổ kế toán hạch toán riêng và được phản ánh quá các sơ đồ
* Hình thức nhật ký chung
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà
trọng tâm là sổ Nhật ký chung, , theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên
các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
+ Sổ Cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật
ký đặc
biệt
Sổ nhật
ký chung
Sổ cái
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài
* Hình thức nhật ký – sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ
Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký - Sổ Cái;
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký - sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc cùng loại
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Sổ nhật ký- sổ cái
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
* Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên
cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại,
có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán
đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Cái;
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
cùng loại
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
* Hình thức nhật ký – chứng từ
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản).
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký chứng từ;
+ Bảng kê;
+ Sổ Cái;
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký – chứng từ
Chứng từ gốc
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Báo cáo tài chính
Chú thích :
Ghi hàng ngày ( hoặc định kì )
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
* Hình thức kế toán máy
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Ngoài bốn hình sổ kế toán trên thì hình thức kế toán trên máy vi tính được
thực hiện theo phần mềm kế toán và được thiết lập theo một chương trình
phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết lập theo
nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế
toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi
sổ kế toán, nhưng được in đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình
thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
PHẦN
MỀM
KẾTOÁN
MÁY VI TÍNH
TÍNH
- SỔ KẾ TOÁN
- SỔ TỔNG HỢP
- SỔ CHI TIẾT
- BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- BÁO CÁO KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu kiểm tra
1.2 Phân tích tình hình sử dụng yếu tố nguyên vật liệu:(có 4 chỉ tiêu phân
tích)
Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một mục tiêu cơ bản để giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vậy
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu phải được tiến hành thường
xuyên, định kì trên các mặt: khối lượng, định mức tiêu hao nguyên vật liệu để
sản xuất ra đơn sản phẩm. Để phân tích cần xác định :
* Lượng NVL
Lượng NVL
dùng sản xuất
=
xuất cho sản xuất
sản phẩm
sản phẩm
Lượng NVL
_
còn lại chưa hoặc
không dùng đến
Nếu lượng NVL còn lại chưa hoặc không dùng đến bằng O thì:
* lượng nguyên vật liệu
=
dùng cho sản xuất sản phẩm
Lượng NVL xuất cho
sản xuất sản phẩm
Để phân tích mức độ đảm bảo khối lượng cần tính ra hệ số:
Hệ số đảm
bảo NVL
Lượng NVL dự trữ đầu kì + Lượng NVL nhập trong kì
=
cho sản xuất
Lượng nguyên vật liệu cần dùng trong kì
Mức biến đông tuyệt đối:
M1
Số tương đối:
x 100%
Mk
Số tuyệt đối: ∆ M =M1 -
Mk
Mức biến động tương đối:
Số tương đối
M1
x 100%
Mk . Q1
Qk
Số tuyệt đối: ∆ M = M1 - Mk . . Q1
Qk
Trong đó:
Q1 ,Qk khối lượng sản phẩm hoàn thành thực tế và kế hoạch.
- Mk
. .
Q1
khối lượng NVL kế hoạch nhưng đã được điều chỉnh theo tỷ lệ
hoàn
Qk
thành kế hoạch sản lượng sản phẩm.
Kết quả tính toán trên sẽ phản ánh mức sử dụng NVL tiết kiệm hay lãng phí,
B phân tích mức tiêu dùng NVL cho sản xuất đơn vị sản phẩm:
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
m=M/Q
M: khối lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm trong kì.
Q: khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kì.
m: mức tiêu dùngnguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm.
m=k + f + h
k: trọng lượng tinh hoặc thực thể của sản phẩm.
f: mức phế liệu ,dữ liệu bình quân của đơn vị sản phẩm.
h: Mức tiêu phí nguyên vật liệu cho sản phẩm hỏng bình quân của đơn vị sản
phẩm hoàn thành.
Đối với loại sản phẩm sản xuất từ nhiều loại NVL thì mức chi phí nguyên vật
liệu để sản xuất đơn vị sản phẩm bằng:
∑ M 1s1=
∑
(ki + fi +hi )si
Có thể phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch mức tiêu dùng nguyên vật liệu
cho sản phẩm do ảnh hưởng lần lượt của từng nhân tố:
Mức tiết kiệm NVL cho sản xuất đơn vị sản phẩm:
∆ m=m1 – m k =(k 1 - k k ) + ( f 1 - f k ) + (h1 - hk )
Mức tiết kiệm chi phí cho sản xuất đơn vị sản phẩm:
∆ m1 = Σ mi1 sik - Σ mi1sik
c,Phân tích tình hình biến động tổng mức chi phí NVL cho sản xuất sản phẩm.
*Phân tích tổng mức chi phí NVL cho sản xuất sản phẩm:
M = Σ qi mi si
∆ M= M1 - Mk = Σ qi1 mi1 si1 - Σ qik mik sik
qi:khối lượng sản phẩm hoàn thành.
mi:định mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm
si:đơn giá của NVL
M: tổng mức chi phí NVL cho sản xuất sản phẩm.
*Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu qua các công đoạn sản xuất:
Cần phải phân tích tình hình sử dụng NVL trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp gồm nhiều công đoạn sản xuất nối tiếp nhau mà mức độ sử dụng là tiết
kiệm hay lãng phí ở mỗi công đoạn đó.
SV:Bùi Thị Hồng Nhung
Lớp: K3I