Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

GIÁO dục THẨM mỹ CHO TRẺ 3 4 TUỔI THÔNG QUA GIỜ tạo HÌNH tại TRƯỜNG mầm NON xã lưu KIẾM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.05 KB, 22 trang )

TÊN ĐỀ TÀI: GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ 3-4 TUỔI
THƠNG QUA GIỜ TẠO HÌNH TẠI TRƯỜNG MẦM NON XÃ LƯU KIẾM

1 Lý do chọn đề tài:
- Xuất phát từ nội dung hoạt động tạo hình trong trường mầm non do
ngành giáo dục đề ra phải thực hiện tốt việc chăm sóc giáo dục trẻ. Vì vậy bậc
học mầm non là bậc học có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nhân cách và trí
tuệ của trẻ. Thơng qua các hoạt động học tập như giáo dục thể chất, văn học,
khám phá môi trường xung quanh, âm nhạc, làm quen với toán và các hoạt động
vui chơi sẽ phát trien cho trẻ một cách tồn diện: Đức, trí, thể, mỹ và lao động.
Sự phát triển này phụ thuộc rất lớn vào q trình chăm sóc giáo dục trẻ là do
giáo viên. Chính vì vậy bậc học mầm non giữ vai trị quan trọng đặt nền móng
cho các bậc học sau này.
- Trường mầm non Lưu Kiếm là một trường nằm trong khu vực 3 ở vùng
nông thôn, các trẻ cịn nhút nhát, mơi trường tiếp xúc xã hội cịn hạn chế, các
cháu chưa được tiếp xúc nhiều điều mới lạ ngồi cơ giáo truyền thụ.
- Mặt khác trường vẫn cịn nhiều thiếu thốn, đồ dùng phục vụ cho mơn tạo
hình chưa được phong phú đa dạng, chưa phát huy tính tích cực ở trẻ. Đó cũng
là lý do mà tơi chọn đề tài trên.
2. Mục đích nghiên cứu:
-Nhằm giúp giáo viên dạy tốt mơn tạo hình, giúp trẻ dễ dàng tiếp thu kiến
thức, phát huy tính tích cự trong giờ học của trẻ.
-Tìm ra được các phương pháp, biện pháp thiết thực nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục phát triển ở trẻ cả 5 mặt giáo dục: ngôn ngữ - tình cảm xã hội
-nhận thức - thẩm mĩ - thể chất.
2 Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
2.1 Khách thể nghiên cứu:
-Quá trình giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 3-4 tuổi.
2.2Đối tượng nghiên cứu:
-Biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 3-4 tuổi thơng qua giờ tạo hình tại
trường mầm non xã Lưu Kiếm.



1


3. Giả thuyết nghiên cứu:
- Nếu xây dựng được một số biện pháp tác động phù họp để tổ chức giáo
dục thấm mĩ cho trẻ 3-4 tuổi thông qua giờ tạo hình sẽ góp phần cho trẻ phát
triển, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ.
3 Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1 Một số vấn đề lý luận liên quan đến giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 3-4
tuổi thông qua giờ tạo hình.
3.2Thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 3-4 tuổi thơng qua giờ tạo
hình tại trường mầm non.
3.3Một số biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 3-4 tuổi thơng qua giờ
tạo hình tại trường mầm non.
4 Phạm vi nghiên cứu:
4.1Đề tài nghiên cứu
- Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 3-4 tuổi thơng qua giờ tạo hình tại trường
mầm non xã Lưu Kiếm.
4.2Độ tuổi
-Trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi
4.3Thời gian nghiên cứu:
-Từ ngày 1-4-2016 đến ngày 10 -4-2016
5 Phương pháp nghiên cứu
5.1Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-Đọc tìm hiểu nghiên cứu thông qua sách báo và các tài liệu liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
-Quan sát các hành vi, hoạt động hàng ngày của trẻ từ lúc đón trẻ tới khi
trả trẻ trong suốt q trình nghiên cứu.
-Trị chuyện với trẻ hàng ngày về các vấn đề có liên quan đến việc nghiên

cứu đê trẻ tự phát hiện, tự lĩnh hội và tự giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ, hướng
dẫn đúng lúc họp lý của cô giáo.
5.2Phương pháp thống kê toán học
6 Cấu trúc đề tài -Mở đầu

2


-Nội dung:

3


+Chương 2: Thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 3-4 tuổi thơng qua giờ
tạo hình tại trường mầm non.
+Chương 3: Biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 3-4 tuổi thơng qua giờ
tạo hình tại trường mầm non xã Lưu Kiếm, huyện Thủy Nguyên.
-Kết luận và khuyến nghị.

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VẺ GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ 3-4 TUỔI
THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH Ở TRƯỜNG MẦM NON XÃ LƯU
KIẾM
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề Giáo dục mỹ học Marx - Lenin

Vai trò của giáo dục mỹ học Marx - Lenin trong nhà trường:
Vai trò của mỹ học Marx - Lenin trong đời sống:
Là phương pháp luận trong việc hồn chỉnh hóa cơ cấu với tư cách là điều
kiện tự giác.
Vạch ra những yêu cầu cụ thể của việc thiết lập các biện pháp giáo dục.

Giúp các chủ thể thẩm mỹ “miễn dịch” khi tiếp xúc với các quan điểm mỹ
học phiến diện.
Hướng con người tới sự thống nhất giữa tư duy và lí luận, tư duy và hình
tượng trong nhận thức, đánh giá và sáng tạo thẩm mỹ.
1.2 Một số khái niệm liên quan
1.2.1 Khái niệm thẩm mỹ

-Thẩm mỹ là đẹp và nghệ thuật.
1.2.2 Khái niệm giáo dục thẩm mỹ

-Giáo dục thấm mỹ là một hệ thống lí thuyết về giáo dục cái đẹp và nghệ
thuật. Một loại hình hoạt động có tổ chức, có quy trinh từ việc xây dựng mục
tiêu, nội dung giáo dục. Lựa chọn con đường tốt nhất để đưa toàn bộ những gì
thuộc về nghệ thuật và cái đẹp đến với từng loại đối tượng khác nhau, giúp cho
họ đồng hóa được những giá trị đó.

3


1.2.3 Khái niệm hoạt động tạo hình

-Hoạt động tạo hình là một hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính sáng
tạo. nó phản ánh cuộc sống hiện thực bằng những hình tượng nghệ thuật, trong
đó con người khơng chỉ khám phá và lĩnh hội thế giới mà còn cải tạo theo quy
luật của cái đẹp, gửi gắm vào đó tâm hồn và tình cảm của người nghệ sĩ.
1.3 Đặc điểm của trẻ 3-4 tuổi

-Do sự myelin hoá của hệ thần kinh phát triển nhanh nên phối họp vận
động tốt hơn, các giác quan ngày một nhạy bén và tinh tế. Trên cơ sở đó tạo sự
quan sát có mục đích hơn và dẫn tới nhiều thay đổi. Đây là tuổi ngây thơ, là tuổi

“ học ăn, học nói, học gói, học mở “.
-Vận động thô: Đứng bằng 1 chân vài giây, nhảy tại chỗ, nhảy qua vật cản
thấp, đạp xe ba bánh. Trẻ gái thích múa, trẻ trai thích tập võ.
-Vận động tinh tế: Sử dụng các ngón tay dễ dàng, thích vẽ, vẽ được vịng
trịn, xếp tháp bằng 6-8 khối gỗ.
-Ngơn ngữ: vốn từ tăng nhanh, nói nhiều, nói câu dài và câu phức tạp hơn.
Thích hát, đọc được bài thơ ngắn.
-Quan hệ cá nhân - xã hội: Nhận biết mình là trai hay gái; biết chơi với trẻ
khác, tự mặc và cởi quần áo, dễ tách mẹ; nói được họ tên, hỏi nhiều câu hỏi.
Hay bắt chước hành vi của người lớn. Trẻ lấy mình làm trung tâm, chỉ biết đến
mình ( tu duy duy kỷ). Cảm xúc thể hiện hồn nhiên, mọi hành động chịu sự chi
phối của tình cảm ( ví dụ: q ai trẻ hướng về người đó).
-Nhận biết: Khả năng trực giác tồn bộ phát triển mạnh hơn. Trẻ thường
nhận mọi thứ trẻ thích là của trẻ nên hay lấy các thứ đó ( vì thế khơng nên qui
cho trẻ là “ lấy cắp” ). Tu duy gắn liền với tình cảm và các ý muốn chủ quan. Tư
duy ma thuật ( cho rằng mọi vật có hồn), khơng phân biệt được giữa thực và hư
(tin vào chuyện cổ tích thần tiên là có thật). Trí tưởng tượng phong phú nên có
thể bịa chuyện, “ nói dối” vơ thức. Sự tập trung chú ý cao khó di chuyển. Hay
thắc mắc hỏi vì sao ? tại sao ?
1.4 Đặc điểm của trẻ 3-4 tuổi về giáo dục thẩm mỹ

-Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 3-4 tuổi, đây là giai đoạn đầu

4


tuổi mấu giáo, vận động của trẻ còn ở mức độ thấp (kĩ năng cầm bút, thao tác
cắt, xé, dán... cịn vụng). Một mặt do trẻ mới rời gia đình đến lớp với cô với bạn,
lúc này môi trường sống, sinh hoạt của trẻ thay đổi, nó rộng lớn hơn ở nhà, mọi
hiện tượng sự vật xung quanh trẻ còn rất mới lạ, trẻ chưa có khái niệm về cái gì

cụ thể. Mặt khác, vốn ngơn ngữ của trẻ cịn q ít, trẻ chưa thể diễn đạt nguyện
vọng của mình bằng ngơn ngữ mạch lạc. Vì vậy hoạt động tạo hình chính là một
thứ ngơn ngữ riêng đê trẻ biếu lộ tình cảm, tiến nói của mình với mọi người
xung quang. Để tạo ra một sản phẩm đẹp trước hết trẻ phải hiểu về cái đó, có
tình cảm với nó và có kĩ năng tạo ra nó, thì trẻ mới hồn thành sản phẩm đó
được. Chính từ các hoạt động đó sẽ làm phát triển tinh cảm thẩm mỹ của trẻ.
-Tuổi mầm non trẻ ham thích được hoạt động tạo hình, nhất là việc sử
dụng bút màu tạo thành sản phẩm theo ý của trẻ, dùng giấy để xé, vò... theo ý
của trẻ để tạo ra một sản phẩm mà trẻ thích, dùng đất để nặn thành các đồ vật,
con vật mà trẻ yêu thích... chính từ các sản phẩm trẻ tạo ra, trẻ đặt tên gọi và
tưởng tượng ra những gì trẻ thích, từ đó làm nảy sinh tình cảm yêu cái đẹp,
hướng tới cái đẹp, đây là yếu tố cần thiết góp phần phát triển tồn diện cho trẻ.
Đó là lí do tơi chọn đề tài “Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 3-4 tuổi thơng qua giờ tạo
hình tại trường mầm non xã Lưu Kiếm”.
1.5 Một số con đường giáo dục thẩm mỹ
1.5.1 Thông qua giáo dục ở trường
1.5.2 Thơng qua giáo dục ở gia đình
1.5.3 Thơng qua tiết học
Tiểu kết chương 1:

Dựa vào các cơ sở lý luận thực tiễn về giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 3-4
tuổi thơng qua giờ tạo hình ta có thể thấy được sự phát triển thẩm mĩ của
trẻ thông qua các con đường giáo duck thẩm mĩ như: Thông qua giáo dục ở
trường, ở gia đình, ở tiết học.

5


Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ 3-4
TUỔI THƠNG QUA GIỜ TẠO HÌNH

2.1Vài nét về giáo dục mầm non xã Lưu Kiếm , về huyện Thủy
Nguyên
2.1.1 Vài nét về giáo dục mầm non huyện Thủy nguyên

- Huyện có 40 trường mầm non với hàng trăm cơng nhân viên chức và
hàng nghìn trẻ ở độ tuổi mầm non với đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ cho việc giảng dạy của giáo viên.
- Huyện có trường mầm non Sao Mai là trường đạt chuẩn Quốc gia và
một số trường đang trong quá trình chuẩn bị được chứng nhận là trường chuẩn
quốc gia.
- Đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, đạo
đức nghề nghiệp.
2.2.2 Vài nét về trường mầm non xã Lưu Kiếm
-Trường có 68 cơng nhân viên chức đang làm việc tại trường
- Tổng: 20 lớp (nhà trẻ: 4 lớp; MG: 16 lớp)

-Số lượng trẻ đang đến trường hơn 700 trẻ
- Cơ sở vật chất đầy đủ và ngày càng được đầu tư một cách khang trang
hơn
2.2Khái quát về quá trình điều tra thực trạng
2.2.1 Mục đích điều tra
- Đánh giá thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 3-4 tuổi ở trường mầm
non xã Lưu Kiếm, huyện Thủy Nguyên.
- Làm rõ và nhận thức sâu sắc về nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 3-4
tuổi.
- Nêu phương pháp và biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục thẩm
mỹ cho trẻ ở lứa tuổi 3-4 tuổi ở trường mầm non xã Lưu Kiếm, huyện Thủy
Nguyên.
2.2.2 Đối tượng điều tra
-Trẻ 3-4 tuổi ở trường mầm non xã Lưu Kiếm, huyện Thủy Nguyên.


6


2.2.3 Thời gian điều tra
-

Từ ngày 1-4-2016 đến ngày^ -4-2016

2.2.4 Nội dung điều tra
-Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 3-4 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình ở trường
mầm non xã Lưu Kiếm, huyện Thủy Nguyên.
2.2.5 Phương pháp điều tra
-Phương pháp nghiên cứ lý luận.
-Phương pháp giáo dục thực nghiệm sư phạm.
-Phương pháp quan sát khoa học.
-Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
-Xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê
2.3 Kết quả điều tra
Tiểu kết chương 2:

7


+Chương 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ 3-4 TUỔI
THƠNG QUA GIỜ TẠO HÌNH Ở TRƯỜNG MẦM NON
3.1 Nguyên tắc xây dựng biện pháp

3.1.1. Các biện pháp mang tính đồng bộ
- Nguyên tắc mang tính đồng bộ được thể hiện ở việc rèn luyện phát triển thẩm

mĩ cho trẻ 3-4 tuổi được cả các bậc phụ huynh giáo viên, nhà truờng và toàn xã
hội quan tâm ủng hộ và cùng nhau thực hiện vận dụng nguyên tắc mang tính
đồng bộ thể hiện sự thống nhất trong cơng tác giáo dục, tạo sự đồng thuận
hướng tới mục tiêu chung.
3.1.2. Các biện pháp mang tính kế thừa
Các biện pháp đưa ra phải hưóng tới mục tiêu đó là nhằm phát triển ngơn ngữ
cho trẻ mẫiu giáo nói chung và rèn luyện phát triển thẩm mĩ cho trẻ 3-4 tuổi nói
riêng. Trên cơ sở đó bổ sung các biện pháp để rèn phát triển thẩm mĩ cho trẻ 3-4
đạt được kết quả cao hơn.
3.1.3. Các biện pháp mang tính khả thi
- Các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào thực tiễn giáo dục 1 cách
thuận lợi, phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện cụ thể của nhà trường và
đặc biệt là biện pháp đề xuất phải giúp cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi phát triển thẩm
mĩ.
3.1.4. Các biện pháp mang tính hiệu quả
Các biện pháp đề ra phải có hiệu quả cao, vừa đáp ứng được mục tiêu trước mắt,
vừa mang lại ích lợi lâu dài. Các biện pháp đảm bảo hiệu quả trong từng giai
đoạn đối với sự đổi mới của ngành giáo dục mầm non hiện nay.
3.2 Một số biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 3-4 tuổi thơng qua giờ

tạo hình ở trường mầm non
3.2.1 Cung cấp hiểu biết về cái đẹp , tạo cho trẻ có cảm xúc về cái đẹp -

Thông qua việc tạo môi trường trong lớp học và ngồi lớp học:
3.2.1.1 Ý nghĩa biện pháp
-

Trang trí tạo môi trường nghệ thuật để gây cảm xúc, gây ấn tượng cho

trẻ về nghệ thuật tạo hình.


8


3.2.1.2 Nội dung biện pháp
-

Tạo môi trường đẹp trong lớp là để khi trẻ đến lớp ấn tượng đầu tiên

tác động vào trẻ là tồn bộ sự bài trí, cách sắp xếp trang trí lớp học của bé. Bé
quan sát xung quanh xem lớp mình có khác nhà bé khơng? Có đẹp hơn nhà bé
khơng?...Chính mơi trường lớp học sẽ tạo ấn tượng khó phai trong bé. Đây là tác
động cần thiết để hình thành cảm xúc nghệ thuật cho trẻ. Vì vậy tơi đã tìm hiểu
u câu của chủ điếm, căn cứ vào cấu trúc phòng học của lớp mình và đặc điểm
tâm lí của trẻ ở độ 3 tuổi mà tạo môi trường nghệ thuật xung quanh trẻ.
3.2.1.3 Cách thực hiện
-

Với mơi trường trong lớp: Các mảng chính trong lớp như mảng chủ

điểm, các tiêu đề của các góc. Để gây ấn tượng cho trẻ tơi thường sưu tầm các
hình ảnh ngộ nghĩnh có màu sắc bố cục họp lí và có tên thật gần gũi với trẻ.
VD: Mảng chủ điểm tơi để vị trí chính giữa lớp để trẻ dễ nhìn dễ thấy.
Nội dung của mảng chủ đề thường tổng họp các hình ảnh về chủ điểm: Như chủ
điểm trường Mầm non: Có hình ảnh ngơi trường, đu quay, cầu trượt... và các bé
đang chơi...
+ Các góc hoạt động như góc gia đình tơi sưu tầm hình ảnh bé mặc mặc
tạp dề nấu cơm, có đồ dùng dụng cụ chế biến. Hay góc xây dựng tơi sưu tầm
hình ảnh bé vận chuyển các vật liệu xây dựng
-


Đe phát huy tối đa tác dụng của môi trường hoạt động tôi giới thiệu

cho trẻ về các sản phẩm bằng các ngơn ngữ nghệ thuật để tích luỹ cho trẻ có vốn
hiểu biết về nghệ thuật và say mê nghệ thuật. Từ đó kích thích lịng ham muốn
thích tham gia tạo sản phẩm nghệ thuật để có sản phẩm trang trí lớp học của
mình.
VD: ở mảng hoạt động tạo hình : Tôi giới thiệu đây là ngôi nhà nghệ thuật
của chúng mình cơ giới thiệu với chúng mình đây là bức tranh vẽ về ngôi nhà
mơ uớc của bạn Diệu năm trước học ở đây, còn đây là tranh dán hình ngơi nhà
của bạn Vy...
Từ lời gợi mở như vậy đã kích thích trẻ tạo ra sản phẩm mới.
-

Để gây hứng thú cho trẻ trong góc tạo hình thì tuỳ theo từng chủ điểm

9


tiến hành mà tơi có thể chuẩn bị mảng cung cấp kiến thức, các nguyên vật liệu
phù họp và phong phú về chủng loại.
VD: Giấy màu, tranh ảnh cũ, báo tạp chí sáp màu, đất nặn, lá cây, cỏ hạt
đậu, hạt bắp các loại, các bộ xếp hình lắp ghép...ở đây ngun vật liệu thì tơi
ln đê ở trạng thái mở giúp trẻ dễ lấy để sử dụng khi vào hoạt động. Từ đó giúp
trẻ được củng cố và làm quen kiến thức đó giúp trẻ tăng thêm vốn kiến thức, kỹ
năng hơn trong giờ hoạt động chung.
VD: Với chủ đề: “ Thế giới động vật” ở góc tạo hình tôi nặn một số con
vật( gà, thỏ, mèo, trâu, voi...) để ở kệ hoặc tranh một số con vật ...để cung cấp
kiến thức cho trẻ. Khi trẻ vào góc chơi hoặc giờ đón trả trẻ tơi thu hút gợi ý trẻ
quan sát những sản phẩm đó.

-

Với những nhóm trẻ chưa thể hiện được cơ có thể hướng dẫn trẻ 1

cách tỉ mỉ hơn về cách ( cách cầm bút, vẽ, nặn...) hoặc cô kết họp làm chung với
trẻ về bức tranh đó kết họp với lời động viên khuyến khích giúp trẻ có tâm thế
hơn.
Như vậy với đề tài về “ động vật” khi tiến hành cho trẻ thực hiện theo
nhiều hình thức khác nhau sẽ tạo cho trẻ cảm giác thoải mái, khơng gị bó, chán
nản giúp trẻ sẽ tích cực hoạt động sâu hơn trong góc chơi từ đó đối tượng cơ
định cung cấp hoặc củng cố cho trẻ sẽ dần dần được hình thành trong tâm trí của
trẻ. Từ đó sẽ giúp trẻ phát triển khả năng, kỹ năng về tạo hình. Khơng những chỉ
có góc tạo hình mới phát huy khả năng tạo hình của trẻ mà ở các góc chơi cơ
cũng có thể rèn luyện kỹ năng về tạo hình cho trẻ. Cụ thể:
+ Góc học tập:
Trong góc học tập ln có nội dung cung cấp cho trẻ cung cấp về tốn và
mơi trường xung quanh thơng qua các mơn học đó giáo viên thiết kế lựa chọn
các trò chơi, nội dung để củng cố cung cấp cho trẻ. Từ đó có thể lồng ghép rèn
luyện kỹ năng tạo hình cho trẻ.
VD: Với nội dung môi trường xung quanh: Cô cho trẻ được cắt dán tranh
ảnh, đồ dùng, con vật theo chủ đề tiến hành, cô kết họp rèn luyện kỹ năng cầm
kéo, cắt và phết hồ cho trẻ. đẹp.

10


+ Góc thư viện và sách: Là một góc yên tĩnh nhất, khi vào góc sách trẻ
được xem các loại sách, tô vẽ, làm tranh chuyện, kể chuyện sáng tạo cùng cơ kể
về các đồ dùng có liên quan tới chủ đề đang thực hiện thì giáo viên củng có thể
nhẹ nhàng đưa kiến thức, kỹ năng hoạt động tạo hình rèn thêm cho trẻ.

Như vậy ở trong mỗi góc chơi, nhóm chơi chỉ có một nhóm trẻ hoặc một cá
nhân tham gia hoạt động sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên muốn rèn trẻ cá
biệt yếu kém hoặc củng cố kỹ năng cho trẻ. Từ đó giúp trẻ phát triển hơn về khả
năng tạo hình. Từ kết quả đó sẽ kích thích lịng ham muốn say mê học tạo hình của
trẻ.
Tóm lại việc tạo mơi trường hấp dẫn cho trẻ là một việc làm rất quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng tạo hình cho trẻ.
3.2.2 Rèn luyện kỹ năng tạo hình cho trẻ:
3.2.2.1 Ý nghĩa biện pháp

- Thực tế đã chứng minh : Trẻ 3 tuổi tri giác sự vật hiện tượng bằng tư
duy trực quan hành động nên rất cần sự hỗ trợ của cô nên dẫn tới kỹ năng tạo
hình của trẻ cịn yếu như: Kỹ năng cầm bút cịn ngượng, nét vẽ tơ còn vụng, sử
dụng đường nét vụng về. Trẻ chưa vẽ được nét gấp khúc mà chỉ mới sử dụng nét
thẳng, nét xiên đê vẽ và tơ màu. Chính vì vậy mà cô phải đưa ra các biện pháp
rèn kỹ năng tạo hình cho trẻ.
3.2.2.2 Nội dung biện pháp
-

Từ việc tạo môi trường thẩm mỹ xung quanh lớp để gây ấn tượng, kích

thích lịng ham muốn ở trẻ tạo ra sản phẩm để được trưng bày trang trí trong lớp.
Đê phát huy tính tích cực hoạt động ở trẻ, một trong những phương pháp của
quá trình đối mới là lấy trẻ làm trung tâm, trẻ phải được hoạt động và sản phẩm
của trẻ phải đa dạng, phong phú, sáng tạo.
3.2.2.3 Cách thực hiện biện pháp
-

Đe giúp trẻ làm được sản phẩm vấn đề đặt ra là cần dạy trẻ 1 số kỹ


năng cơ bản tạo hĩnh. Vì vậy tơi đã tiến hành dạy trẻ 1 số kỹ năng tạo hình cơ
bản sau:
+ Kỹ năng cầm bút tạo ra các đường nét nghệ thuật: Đây là thao tác tương

11


đơi khó khăn đối với trẻ 3 tuổi vì vậy khi dạy trẻ tôi tiến hành dạy trẻ các thao
tác từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, các hoạt động đó được liên tục thực
hiện tạo thành kỹ năng .
VD: Đầu tiên tôi cho trẻ cầm bút di màu theo ý thích của trẻ. Sau đó di
màu các hình ảnh to rõ nét, ít chi tiết. Khi trẻ đã cầm bút khá thành thạo tôi cho
trẻ tập vẽ nét cơ bản như: Nét vẽ cuộn len, vẽ mưa rơi ( nét xiên, vẽ nét thẳng,
vẽ nét ngang...). Khi trẻ đã cầm bút thành thạo tồi hướng dẫn cho trẻ tập vẽ các
bức tranh sáng tạo theo ý thích của trẻ.
+ Dạy trẻ kỹ năng nặn, xé, dán:
Đối với trẻ 3 tuổi vận động tinh của trẻ phát triển ở mức độ thấp. Vì vậy
cần rèn luyện cho trẻ 1 số kỹ năng cơ bản sử dụng đất để tạo ra sản phẩm.
VD: dạy trẻ làm các động tác xoay tròn, ấn bẹt, năn dọc khi xé dàn tôi cho
trẻ tập xé từ đơn giản đến phức tạp đó là: xé thẳng, xé vụn, xé lân tay hình tròn...
Dạy trẻ kỹ năng phết hồ, đây là kỹ năng khó đối với trẻ 3 tuổi. Vì vậy khi
trẻ dán cơ dạy trẻ kỹ năng đặt hình sắp xếp bố cục trước sau đó lật nên phết hồ ở
phía sau của giấy. Làm như vậy trẻ dễ thao tác và định hình được sản phẩm của
mình định làm ra nó.
Kỹ năng tạo hình ở trẻ được thuần thục thì mỗi giáo viên cần phải thường
xuyên rèn luyện cho trẻ các kỹ năng trên.
Tóm lại từ các việc làm tỉ mỉ thường xuyên như vậy nên kỹ năng tạo hình
của trẻ lớp tôi tăng lên rõ rệt.
3.2.3 Phối kết họp với phụ huynh:
3.2.3.1 Ý nghĩa biện pháp


- Đê nâng cao hoạt động tạo hình cho trẻ và để có sự giáo dục đồng bộ
giữa gia đình và nhà trường là 1 việc làm hết sức cần thiết bởi tôi nhận thấy rằng
tất cả mọi khó khăn trong học tập khơng thể thiếu được vai trị giải quyết khó
khăn của phụ huynh. Vì vậy ngay từ đầu năm học để phụ huynh hiểu thêm về
hoạt động tạo hình tơi đã vận động tuyên truyền để phụ huynh có nhận thức sâu
sắc hơn về hoạt động tạo hình đồng thời tơi thường xun gặp gỡ trao đổi với
các bậc phụ huynh về tầm quan trọng của hoạt động tạo hình trong trường mầm

12


non nói chung và đổi mới trẻ 3 tuổi nói riêng. Hoạt động tạo hình khơng chỉ
giúp trẻ khả năng thẩm mỹ, biết nhìn nhận cái đẹp và đánh giá cái đẹp mà cịn
giúp trẻ rèn luyện đơi bàn tay khéo léo, vững chắc, linh hoạt hon tạo tiền đề cho
các độ tuổi khác nhau.
3.2.3.2 Nội dung biện pháp

- Bên cạnh đó trước khi tiến hành các đề tài tạo hình tơi thường xun
trao đơi, thơng báo với phụ huynh về các đề tài để phụ huynh có thể trị chuyện
với trẻ ở tại gia đình về các đề tài đó, từ đó giúp trẻ hiểu trước, hiểu sâu hơn , có
cảm xúc về đề tài từ đó trẻ sẽ hứng thú hoạt động khi cơ đưa đề tài đó ra.
3.2.3.3 Cách thực hiện biện pháp

Như vậy với biện pháp trên đã giúp phụ huynh nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng của mơn học, từ đó tơi động viên khuyến khích mua thêm đồ dùng,
giấy bút, vở bé tập tơ màu, tìm các hình ảnh sinh động trong sách báo, tạp chí để
phụ huynh có thế dạy trẻ. Nặn, tơ màu, xé dán, chấm màu trang trí trên các tranh
ảnh tạo cho trẻ có kỹ năng hơn. Nhắc nhở phụ huynh trẻ nên động viên khuyến
khích trẻ kịp thời khi trẻ có sự cố gắng.

3.2.4 Dạy một số kỹ năng tạo hình đầu tiên cho trẻ:
3.2.4.1 Ý nghĩa biện pháp

Giúp trẻ có kĩ năng kĩ xảo để trẻ có thể khéo léo tự tạo ra sản phẩm tạo
hình. Cách nhìn về cái đẹp của trẻ phát triển hơn.

13


Giáo viên dạy trẻ các kĩ năng cơ bản tạo hình, kĩ năng xé dán, cắt dán,
nặn, kĩ năng tơ màu, cầm bút, sử dụng các nguyên vật liệu trong quá trình tạo
hình.
3.2.4.3 Cách thực hiện biện pháp

Để giúp trẻ làm được sản phẩm vấn đề đặt ra là cần dạy trẻ một số kỹ
năng cơ bản tạo hình cơ bản sau:
+ Kỹ năng cầm bút tạo ra các đường nét nghệ thuật: Đây là một thao tác
khó, đặc biệt với lứa tuổi này, khi chúng chưa được tiếp cần với bút, do đó khi
tiến hành cần kiến nhẫn, từ từ và khéo léo. Dạy trẻ từ những thao tác từ dễ đến
khó, dần dần sẽ hình thành các kỹ năng, kỹ xảo ở trẻ. Chẳng hạn lúc đâu, tập
cho trẻ cách cầm bút, vẽ theo ý thích rồi dần đến dạy những nét cơ bản...
Khi trẻ đã cầm bút thành thạo thì hướng dẫn cho trẻ tập vẽ các bức tranh
sáng tạo theo ý thích của trẻ. ở giai đoạn này chưa đòi hỏi trẻ phải tạo được bức
tranh hoàn chỉnh mà chỉ yêu cầu trẻ tưởng tượng và đặt tên cho bức tranh của
mình là được.
+ Cho trẻ làm quen với bút lông, màu nước: Sau khi trẻ cầm bút chì vẽ
khá thành thạo, tơi thực hiện mức độ cao hơn là cho trẻ làm quen với bút lông,
màu nước, ở trẻ 3 tuổi việc sử dụng màu nước là rất khó, xong thực tế tiếp xúc
với trẻ tôi thây việc cho trẻ sử dụng màu nước trẻ rất hứng thú. Khi làm tôi tổ
chức như sau:

Bước 1: Chọn và sử dụng màu sắc của màu nước đẹp nổi bật. Để gây
hứng thú cho trẻ hoạt động tôi cho trẻ hoạt động ngồi trời khơng gian thống
đãng mát mẻ , bước đầu cho trẻ chơi với màu , in bàn tay bàn chân, in đồ chơi,
vẽ những hình thù đơn giản như ông mặt trời, cỏ cây...
Bước 2: Tôi cho trẻ dùng bút lông vẩy màu hoặc phết màu. yêu cầu kỹ
năng trẻ làm: cầm bút chấm vào màu, gạt nhẹ vào mép hộp để màu không vung
vãi lung tung. Sau đó để cách mặt tờ giấy đến bút 1 khoảng cách từ 25 - 30 cm
vây nhẹ theo ý của trẻ, có thể đan xen các màu bằng các bút khác nhau, ở kỹ
năng này cô dạy trẻ có thói quen dùng bút nào màu ấy để tạo bức tranh có màu
sắc đẹp. Dùng các nguyên vật liệu chấm màu tạo ra sản phẩm: Dùng bánh mỳ để


vẽ tán lá cây, dùng bông tăm để chấm hoa nhí, dùng chổi quét sơn cỡ nhỏ để
phẩy cỏ cây, dùng bông để vẽ mây...
+ Dạy trẻ kỹ năng nặn, xé, dán: Đối với trẻ 3 tuổi vận động tinh của trẻ
phát triển ở mức độ thấp. Vì vậy cần rèn luyện cho trẻ 1 số kỹ năng cơ bản sử
dụng đất đê tạo ra sản phẩm. Giống như kỹ năng trên, chúng tôi dạy trẻ từ tập xé
đơn giản đến phức tạp, các thao tác xé khác nhau: xé thẳng, xé vụn, lân tay hình
trịn... Dạy trẻ kỹ năng phết hồ, đây là kỹ năng khó đối với trẻ 3 tuổi. Vì vậy khi
trẻ dán cơ dạy trẻ kỹ năng đặt hình sắp xếp bố cục trước sau đó lật nên phết hồ ở
phía sau của giấy. Làm như vậy trẻ dễ thao tác và định hình được sản phẩm của
mình định làm ra nó. Đe dạy kỹ năng tạo hình, cần phải kiên nhẫn, tỉ mỉ dạy trẻ
từng thao tác. Đây là những kỹ năng khó đặc biệt trong lứa tuổi mẫu giáo bé.
Khi mọi thao tác với trẻ đều mới. Trong quá trình hướng dẫn cho trẻ cơ phải
nắm vững ngun tắc hình thành kỹ năng , kỹ xảo : Đi từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp và kết họp với động viên khuyến khích cho trẻ. cần phải cho
trẻ làm nhiều lần cho thuần thục, thực hiện biện pháp.
3.2.5 Sáng tạo sử dụng các học liệu, phế liệu dạy trẻ làm đồ chơi:
3.2.5.1 Ý nghĩa biện pháp


Mỗi hoạt động tạo hình tạo ra một sản phẩm đặc biệt. Trong sản phẩm nó
chứa đựng tâm hồn, cảm hứng của người tạo ra nó, nó cịn là ngơn ngữ riêng để
biếu đạt tình cảm của người sáng tạo ra.
Ngồi những đồ dùng,đồ chơi có sẵn tơi tận dụng những ngun vật liệu
có săn nhu: thùng cát tông, xốp, giấy báo, chai nhựa, hộp sữa chua, vải vụn, vỏ
ngao sò ốc hến, ống chỉ, que tăm... Tất cả những ngun vật liệu đảm bảo an
tồn tính mạng, không gây độc hại, không sắc nhọn, không nặng nề đối với trẻ.
Từ những nguyên vật liệu trên tôi làm ra rất nhiều đồ chơi cho trẻ.
3.2.5.3 Cách thực hiện biện pháp

Để đạt được mục đích này, cần phải phát huy tính sáng tạo cho trẻ mọi
nơi, mọi lúc và với mọi vật liệu xung quanh. Nó khơng chỉ dạy trẻ sáng tạo, phát
huy khả năng tư duy, tưởng tượng mà còn dạy cách tiết kiệm cho trẻ. Do đó,
giáo viên cân tận dụng các học liệu có sẵn để dạy trẻ làm đồ chơi. Tạo đồ chơi


bằng nguyên liệu thiên nhiên Cô cho trẻ sử dụng các nguyên liệu tự nhiên: rơm,
lá khô, quả khô, các loại hạt, sỏi... Những nguyên liệu đấy có thể do cơ chuẩn bị
cho trẻ hoặc trẻ tự tìm và chuẩn bị để làm theo sáng tạo của trẻ.
Ví dụ: Giáo viên có thể sử dụng lá cây khơ rụng ở sân trường ghép dán
thành các bức tranh theo tưởng tượng của trẻ, dán thành các bộ trang phục Chủ
đề phương tiện giao thông: dạy trẻ làm những chiếc tàu, thuyền buồm... bằng lá
cây, hoặc bằng giấy , báo dùng rồi.... Tạo đồ chơi bằng nguyên liệu giấy Cô
hướng dân trẻ sử dụng nhiều loại giấy khác nhau như giấy màu, bìa cứng ... để
tạo những loto, gấp hình gấp thuyền, máy bay, máy ảnh... Tận dụng giấy báo cũ,
giấy in phơ tơ.. .cho trẻ vo giấy, mỗi trẻ một ít xếp chồng lên nhau có sự giúp đỡ
của cơ ( dùng hồ gắn kết giấy vo lại để tạo thành hịn non bộ trang trí ở góc tạo
hình rất đẹp).
Tận dụng giấy thừa, các tờ lịch cũ cô giúp trẻ đóng thành các quyển sách,
sau đó cho trẻ sưu tầm tranh ảnh cắt hoặc xé dán vào, mỗi trẻ cảm nhận cái đẹp

riêng về quyến sách mình được cơ giúp đỡ làm, từ đó có cảm hứng sáng tạo ra
những câu chuyện kể cho cô và các bạn nghe. Cách làm này có tác dụng rất tích
cực trong qn trình hình thành tình cảm thẩm mỹ và phát triển ngơn ngữ độc
thoại của trẻ 3 tuổi. Hay vỏ hạt dưa, giấy màu vụn, vỏ sò, tất cũ cho trẻ cùng
trang trí hình ảnh cùng cơ làm chủ điểm, hay cùng trẻ làm những con thú nhồi
bông đáng yêu...
Như vậy, để giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động tạo hình thì giáo
viên phải làm tốt cơng tác chuẩn bị, chuẩn bị từ tranh ảnh vật mẫu đến các
nguyên vật liệu phù họp và đủ với số lượng cho tất cả mọi trẻ đều được tham gia
hoạt động. Có như vậy thì giờ hoạt động chung của cơ mới đảm bảo, từ đó sẽ
thu được kết quả cao hơn. Tận dụng và sáng tạo những thứ sẵn có, những vật
liệu tưởng như bỏ đi nhưng lại luôn tạo hứng thú cho trẻ, giúp trẻ luôn động não
suy nghĩ, tưởng tượng. Nó khơng chỉ phát triển khả năng thẩm mỹ ở trẻ, cịn
nâng cao tư duy ngơn ngữ trừu tượng, và rèn phẩm chất tiết kiệm và gọn gàng,
sạch sẽ ở trẻ. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường ở trẻ.
Tiểu kết chương 3:


-Có 5 biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 3-4 tuổi thơng qua hoạt động
tạo hình ở trường mầm non xã Lưu Kiếm:
+ Cung cấp hiểu biết về cái đẹp , tạo cho trẻ có cảm xúc về cái đẹp Thông qua việc tạo môi trường trong lớp học và ngồi lớp học.
+ Rèn luyện kỹ năng tạo hình cho trẻ.
+ Phối kết họp với phụ huynh.
+ Dạy một số kỹ năng tạo hình đầu tiên cho trẻ.
+ Sáng tạo sử dụng các học liệu, phế liệu dạy trẻ làm đồ chơi.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1 .Kết luận chung:
Hoạt động tạo hình trong trường Mầm non là một trong những phương

tiện phát trien thẩm mỹ cho trẻ, là cơ sở giúp trẻ có lịng đam mê với nghệ thuật
hướng tới cái đẹp trong cuộc sống. Những đồ chơi, đồ vật, đám mây hình ảnh
cha mẹ, cơ giáo.... đều là đề tài u thích trong các bức vẽ của trong tạo hình,
bức vẽ sẽ trở thành phuơng tiện để trẻ nhận thức cái đẹp và thể hiện sự phong
phú trong tâm hồn ngây thơ của trẻ hỏi mỗi giáo viên chúng ta nói chung, đặc
biệt giáo viên dạy.
Từ những kỹ năng cơ bản đầu tiên: cầm bút, sử dụng các chất liệu nước
giúp trẻ gần gũi và cảm nhận và có cảm xúc với cái đẹp và giúp đa dạng phù họp
với nội dung nâng cao chất lượng dạy linh hoạt hơn trong mỗi với phụ huynh và
được Ban giám hiệu, đồng nghiệp.
Hoạt động tạo hình trong trường Mầm non là một trong những phương
tiện trẻ có lịng đam mê với nghệ thuật, đám mây, ngơi nhà đều là đề tài u
thích trong các bức vẽ của bức vẽ sẽ trở thành phương tiện để trẻ nhận thức cái
đẹp và thê hiện sự phong phú trong tâm hồn ngây thơ của trẻ. Do đó, địi đặc
biệt giáo viên dạy 3-4 tuổi nói riêng cần sử dụng các chất liệu nước, giúp trẻ gần
gũi và cảm nhận và có cảm xúc với cái đẹp và giúp chúng bước đầu khám phá
cuộc sống, trong môi trường mới rộng lớn hơn. Từ ban đầu ngắm những bức
tranh, trẻ đã biết tạo ra những sản phẩm theo cách thể hiện riêng của mình. Đây
là tiền đề đầu tiên, là yếu tố cần thiết để giúp trẻ tự tin học tốt các hoạt động ở
độ tuổi tiếp theo. Đổ giúp trẻ học tốt, cảm thụ được cái đẹp , nâng cao chất
lượng dạy học. Mỗi giáo viên khơng ngừng nghiên cứu, học hỏi, tìm tịi sáng tạo
và học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp để không ngừng nâng trình độ
chun mơn và kỹ năng sư phạm của mình. Bên cạnh việc rèn khả năng chun
mơn thì mỗi giáo viên phải có tâm huyết với nghề, yêu trẻ, ln kiên trì và khắc
phục mọi khó khăn trong hoạt động. Đế giáo dục toàn diện cho trẻ cần phối họp
với các lực lượng giáo dục. Gắn chặt giữa nhà trường, lớp học với phụ huynh
học sinh trong việc giáo dục trẻ. Lứa tuổi mẫu giáo bé càng cần có sự gắn chặt


giữa các lực lượng giáo dục này. Từ thực tiễn sử dụng các biện pháp trên vào

giảng dạy đạt kết quả tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
1 .Để tạo được cảm xúc yêu vẻ đẹp của thiên nhiên xung quanh trẻ, phù
họp với đặc điểm lứa tuổi mẫu giáo bé- lứa tuổi đầu tiên trẻ biết cảm thụ và
khám phá cái đẹp, bước đầu tiếp xúc với môi trường mới. Giáo viên cần tạo
dựng môi trường lớp học phong phú phù họp với đặc điểm thực tế của lớp. Các
giáo viên phải kiên trì, tỉ mỉ và sáng tạo trong mọi tình huống ln động viên và
khuyến khích sự hứng thú trẻ tham gia vào các hoạt động.
2. Giáo viên cần tạo cho trẻ sự tự tin vào bản thân. Cho trẻ thấy được vai

trò của chúng khi tham gia vào các hoạt động. Tạo cho trẻ có ấn tượng đẹp về
lớp học của mình. Khi trẻ tham gia mỗi hoạt động cần giúp trẻ hiểu về các hoạt
động và vai trị của mình và thu hút tất cả trẻ cùng tham gia.
3. Khi tiến hành luyện kỹ năng cho trẻ. Trẻ 3 tuổi mọi thao tác đều mới

và thực hiện khó khăn nên cần kiên trì, tỉ mỉ hướng dẫn trẻ từng động tác và
tuân theo quy luật trong rèn luyện kỹ năng: Tiến hành từ dễ đến khó, từ từ từng
bước, từ đơn giản đến phức tạp và tiến hành ôn luyện thường xuyên để hình
thành kỹ năng cho trẻ.
4. Tận dụng và sưu tầm các nguyên liêu sẵn có trong thiên nhiên, những

đồ dùng , phế liệu cũ có thể sử dụng được để làm đồ chơi sáng tạo cho trẻ hoạt
động.
5. Phối kết họp với phụ huynh và nhà trường để có sự giáo dục đồng bộ.

Giúp cho phụ huynh hiểu được ý nghĩ và vai trò của hoạt động và cách thức
phối họp với nhà trường để tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ phát triển toàn diện.
2. Khuyến nghị
-

Ban giám hiệu tiếp tục tạo điều kiện cho giáo viên trong trường được


đi kiến tập, tham quan, dự các lớp tập huấn ở các cơ sở giáo dục mầm non khác
trong cả nước, các Trường quốc tế để giáo viên có cơ hội học hỏi thêm nhiều
kinh nghiệm tố chức các hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo nói chung, mẫu
giáo bé nói riêng.
-

Đầu tư kinh phí, thời gian đồng thời hướng dẫn, khuyến khích giáo


viên tích cực nghiên cứu, sáng tạo thêm nhiều học liệu mới, nhiều hoạt động
mới, hấp dân trẻ và có hiệu quả để phục vụ cho công tác giáo dục trẻ.
-

Hàng năm tổ chức tốt hơn nữa hội thi giáo viên dạy giỏi, tổ chức các

hội nghị đế giáo viên trình bày các kết quả nghiên cứu, sáng kiến của mình,
thơng qua các sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức giới thiệu các sáng kiến kinh
nghiệm có chất lượng đế các giáo viên tham gia học hỏi, rút kinh nghiệm trong
các hoạt động giảng dạy nói chung, hoạt động tạo hình nói riêng qua đó nâng
cao chất lượng giảng dạy của các giáo viên trong nhà trường. Trên đây là một số
vấn đề tôi đưa ra đế trao đổi cùng đồng nghiệp. Mỗi giáo viên có thể có một
phương pháp giảng dạy khác nhau. Do đó, rất mong sự đóng góp ý kiến của các
đồng nghiệp và Ban giám hiệu để tôi tổ chức tốt hơn cho trẻ trong hoạt động tạo
hình, mà hơn nữa khơng ngừng năng lực giảng của mình.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
-


chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3 - 4 tuổi.

-

Phương pháp phát triển thẩm mĩ cho trẻ qua hoạt động tạo hình .

-

Cuốn sổ tích lũy chun mơn

- Tạp chí giáo dục mầm non
CÁC PHỤ LỤC I: Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc đề tài

II: Nội dung
1. Chương 1
2. Chương 2
3. Chương 3

III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận chung
2. Khuyến nghị


A-Gn



×