ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ BIÊN CƢƠNG
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN ĐU, HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học
: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế và phát triển nông thôn
: 2011 - 2015
THÁI NGUYÊN - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ BIÊN CƢƠNG
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN ĐU, HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giáo viên hƣớng dẫn
: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: 43 - Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế và phát triển nông thôn
: 2011 - 2015
: Th.S. Nguyễn Quốc Huy
THÁI NGUYÊN - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận này là do chính em thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của thầy giáo: ThS. Nguyễn Quốc Huy
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa hề
được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Vũ Biên Cƣơng
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này ngoài sự nỗ lực của bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình về nhiều
mặt của các tổ chức và các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên, em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh Tế và PTNT, Bộ môn phát
triển nông thôn và các thầy, cô giáo đã tạo trang bị cho em nhưng kiến thức và tạo
điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Th.S Nguyễn Quốc
Huy, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo UBND thị trấn Đu, các bác,
các cô, các chú, các anh, chị trong UBND, và các chủ trang trại đã tạo điều kiện giúp
đỡ, cung cấp số liệu báo cáo, tư liệu khách quan và nói lên những suy nghĩ của mình để
giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 1 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Vũ Biên Cƣơng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của thị trấn Đu 2012 - 2014 ............................24
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của thị trấn Đu 2012 - 2014 ......................25
Bảng 4.3: Thu nhập bình quân phân theo ngành của người dân năm 2014 ..............27
Bảng 4.4a: Số lượng và cơ cấu các loại hình trang trại trên địa bàn huyện Phú
Lương 2012- 2014 ....................................................................................29
Bảng 4.4b: Các loại hình kinh tế trang trại của huyên Phú Lương phân theo các đơn
vị hành chính năm 2014 ...........................................................................30
Bảng 4.5: Quy mô đất đai của các mô hình trang trại trên địa bàn
thị trấn Đu năm 2014 ................................................................................31
Bảng 4.6: Tình hình nguồn vốn bình quân 1 trang trại trên địa bàn
thị trấn Đu năm 2014 ................................................................................32
Bảng 4.7a: Tình hình lao động BQ trong các trang trại trên địa bàn
Thị trấn Đu năm 2014...............................................................................33
Bảng 4.7b: Trình độ chuyên môn môn và tuổi của chủ trang trại trên địa bàn thị trấn
Đu năm 2014 ............................................................................................34
Bảng 4.8: Trang bị và sử dụng máy móc trong trang trại .........................................36
Bảng 4.9: Giá trị sản xuất bình quân của các mô hình trang trại phân theo cơ cấu
nguồn thu năm 2014 .................................................................................37
Bảng 4.10: Chi phí sản xuất bình quân 1 trang trại trên địa bàn
Thị trấn Đu năm 2014...............................................................................39
Bảng 4.11: Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân 1 trang trại ở
thị trấn Đu năm 2014 ................................................................................40
Bảng 4.12: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trung bình/năm của
các loại hình trang trại ..............................................................................41
Bảng 4.13: Tổng hợp những khó khăn, nhu cầu, nguyện vọng của các chủ trang trại
điều tra ......................................................................................................43
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu thu nhập bình quân đầu người năm 2014 ...........28
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
STT
Nguyên ngữ
1
BQ
Bình quân
2
CC
Cơ cấu
3
CN -XD
Công nghiệp - Xây dựng
4
DT
Diện tích
5
ĐVT
Đơn vị tính
6
GT
Giá trị
7
GCN
Giấy chứng nhận
8
KHKT
Khoa học kỹ thuật
9
LĐ
Lao động
10
KTTT
Kinh tế trang trại
11
TT
Trang trại
12
TT - NT
Thành thị - Nông thôn
13
TBCN
Tư bản chủ nghĩa
14
TM - DV
Thương mại - Dịch vụ
15
SL
Số lượng
16
SDĐ
Sử dụng đất
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
1.5. Những đóng góp mới của đề tài ...........................................................................3
1.6. Bố cục khoá luận ..................................................................................................3
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .........................................................4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm về kinh tế trang trại ..........................................................................4
2.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại .....................................................5
2.1.3. Vị trí và vai trò của kinh tế trang trại ................................................................6
2.1.4. Phân loại các loại hình kinh tế trang trại ...........................................................9
2.1.5. Các tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại ....................................10
2.1.5.1. Giá trị sản lượng hàng hoá bình quân một năm ...........................................11
2.1.5.2. Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ
tương ứng ngành sản xuất và vùng kinh tế ...............................................................11
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................12
2.2.1. Tình hình phát triển trang trại trên thế giới .....................................................12
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại trong nước và tỉnh Thái Nguyên .........14
vi
2.2.3. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................18
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................19
3.1.2.1. Phạm vi về không gian .................................................................................19
3.1.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................19
3.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19
3.4. Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi ....................................................20
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................20
3.4.1.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................20
3.4.1.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ...................................................21
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................21
3.4.2.1. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ trang trại .............................................21
3.4.2.2. Chỉ tiêu phản ánh yếu tố sản xuất ................................................................21
3.4.2.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất ..............................................................22
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................23
4.1. Tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Đu ...........................23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................23
4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................23
4.1.1.2. Địa hình ........................................................................................................23
4.1.1.3. Nhiệt độ, khí hậu ..........................................................................................23
4.1.1.4. Lương mưa ...................................................................................................23
4.1.1.5. Thủy văn .......................................................................................................23
4.1.1.6. Các nguồn tài nguyên tự nhiên.....................................................................24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................25
4.1.2.1. Tình hình dân số và lao động qua các năm 2012 - 2014 ..............................25
vii
4.1.2.2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ............................................................................26
4.1.2.3. Điều kiện kinh tế ..........................................................................................26
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá xã hội
ảnh hưởng đến phát triển KTTT trên địa bàn thị trấn Đu .........................................28
4.1.3.1. Thuận lợi ......................................................................................................28
4.1.3.2. Khó khăn ......................................................................................................29
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn thị trấn Đu ........................29
4.2.1. Số lượng và loại hình kinh tế trang trại ...........................................................29
4.2.2. Quy mô đất đai của các trang trại điều tra ......................................................31
4.2.3. Yếu tố vốn sản xuất của các trang trại ............................................................32
4.2.4. Nguồn nhân lực trong các trang trại ................................................................33
4.2.5. Tình hình trang bị và sử dụng máy móc thiết bị của các trang trại.................35
4.3. Giá trị sản xuất, chi phí, kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang
trại trên địa bàn thị trấn .............................................................................................37
4.3.1. Giá trị sản xuất bình quân của các mô hình trang trại.....................................37
4.3.2. Chi phí sản xuất kinh doanh của các trang trại ...............................................38
4.3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh ...........................................................................39
4.3.4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại.............................................41
4.4. Ý kiến của các chủ trang trại về những khó khăn và nguyện vọng để phát triển
kinh tế trang trại ........................................................................................................43
Phần 5: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI ...............45
5.1. Giải pháp phát triển kinh tế trang trại ................................................................45
5.1.1. Các giải pháp chung cho các loại hình trang trại ............................................45
5.1.1.1. Nhóm giải pháp về đất đai - Quy hoạch và đầu tư hạ tầng ..........................45
5.1.1.2. Các giải pháp về vốn và đầu tư tín dụng ......................................................46
5.1.1.3. Các giải pháp về thị trường, chế biến và tiêu thụ sản phẩm ........................47
5.1.1.4. Các giải pháp về công tác khuyến nông và đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất ...............................................................................................................49
viii
5.1.1.5. Các giải pháp về tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ và quản
lý cho các chủ trang trại và người lao động trong các trang trại ...............................51
5.1.2. Giải pháp cụ thể ..............................................................................................52
5.1.2.1. Đối với trang trại chăn nuôi .........................................................................52
5.1.2.2. Đối với trang trại trồng trọt ..........................................................................52
5.2. Kết luận ..............................................................................................................54
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Kinh tế trang trại (KTTT) là bước phát triển cao có tính quy luật của kinh tế
nông hộ, là mô hình sản xuất đã có từ rất lâu, mang tính phổ biến và giữ vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển nông nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới. Thực tế đã chứng minh kinh tế trang trại đã phát huy được vai trò to lớn, tạo ra
sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển KTTT
đã khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lí góp
phần phát triển nông nghiệp bền vững, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói
giảm nghèo, phân bổ lại lao động, dân cư không những vậy mà việc phát triển kinh
tế trang trại còn góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây nhất là từ sau Nghị quyết 10 của Bộ
Chính trị năm 1988, kinh tế trang trại đã có những bước phát triển khá và từng bước
khẳng định là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp có nhiều ưu
thế và phù hợp với xu hướng phát triển tất yếu của một nền sản xuất nông nghiệp
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đảng và nhà nước ta cũng đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển và
bảo hộ KTTT như các Nghị định, Quyết định như: Nghị định số 51/1999/NĐ-CP,
Nghị định số 30/1998/NĐ-CP- quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp theo hướng quy định đối tượng nộp thuế là những hộ làm kinh tế trang trại
đã sản xuất kinh doanh ổn định, có giá trị hàng hóa và lãi lớn, giảm thấp nhất mức
thuế suất, nhằm khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, Nghị định số
43/1999/NĐ-CP - hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng về giao thông, thuỷ lợi,
điện, nước sinh hoạt, thông tin, cơ sở chế biến, ngoài ra còn rất nhiều các chính sách
về thuế, khoa học - công nghệ, môi trường, thị trường. Tuy nhiên, quá trình phát
triển kinh tế trang trại đang đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết kịp thời.
2
Thị trấn Đu là một thị trấn có điều tự nhiên, kinh tế - xã hội khá thuận lợi cho
việc phát triển kinh tế trang trại. Ở Thị trấn Đu trong những năm gần đây, kinh tế
trang trại phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và quy mô, nên đã cải thiện về thu
nhập cho nhiều hộ nông dân, làm thay đổi bộ mặt của vùng nông thôn, giải quyết
công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Tuy nhiên bên cạnh đó việc phát triển
KTTT cũng gặp không ít những khó khăn như: chủ trang trại hầu hết còn thiếu kiến
thức khoa học kỹ thuật, khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, thiếu vốn, lao động trang
trại chưa qua đào tạo, hầu hết các chủ trang trại có nguyện vọng được vay vốn ngân
hàng với số lượng lớn, thời gian dài, lãi suất ưu đãi để đầu tư vào các loại hình mới
có hiệu quả như cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản quy mô lớn…
Phát triển KTTT là hướng đi đúng đắn, cần được quan tâm giúp đỡ bằng các
chính sách thiết thực, góp phần khai thác có hiệu quả và bền vững tiềm năng về đất đai,
lao động ở địa phương.Vì vậy tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh
tế trang trại trên địa bàn thị trấn Đu Huyện Phú Lương Tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng sản xuất kinh doanh của trang trại trên địa bàn thị trấn
Đu huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên, từ đó tìm ra những thuận lợi và khó khăn
để đưa ra những giải pháp phát triển đúng đắn.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lí luận về kinh tế trang trại
trong giai đoạn hiện nay.
- Đánh giá hiện trạng sản xuất kinh doanh của một số trang trại trên địa bàn
thị trấn Đu huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên, từ đó tìm ra các yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất kinh doanh cũng như những thuận lợi và khó khăn của các
trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm định hướng và phát triển kinh tế trang trại.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về kinh tế trang trại.
3
- Sinh viên có cái nhìn tổng thể hơn về thực trạng đang diễn ra tại các trang trại
của người dân trên địa bàn thị trấn Đu. Từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục những
vấn đề còn tồn tại nhằm phát triển kinh tế trang trại.
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu khoa
học cho mỗi sinh viên.
- Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên tham gia nhiên cứu khoa học về
vấn đề kinh tế trang trại.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài có thể là cơ sở khắc phục những vấn đề bất cập mà các trang trại
đang gặp phải.
- Đề tài có thể đưa ra những định hướng, giải pháp thiết thực giúp người lao
động, các chủ trang trại phát triển trang trại của mình.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các
ban ngành đưa ra phương hướng để phát huy những tiềm năng thế mạnh, giải quyết
những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế trang trại ngày càng hiệu quả và
bền vững.
1.5. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa các vấn đề lí luận và thực tiễn trên địa bàn
đồng thời góp phần đưa ra bức tranh về quả của kinh tế trang trại trên địa bàn thị
trấn Đu.
- Đề tài đã đánh giá được thuận lợi khó khăn của việc phát triển các loại hình
trang trại trên địa bàn thị trấn, đây có thể cơ sở cho các cấp quy hoạch, định hướng
phát triển các trang trại trong thời gian tới.
1.6. Bố cục khoá luận
- Phần 1. Mở đầu
- Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiến
- Phần 3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Phần 5. Các giải pháp và kiến nghị
4
Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về kinh tế trang trại
Hiện nay khái niệm về kinh tế trang trại đối với nước ta vẫn còn là vấn đề
tương đối mới. Tuy nhiên cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về kinh tế trang trại,
mỗi tác giả có một góc nhìn khác nhau về loại hình kinh tế này. Tôi xin đưa ra một
số khái niệm về kinh tế trang trại như sau:
- Theo tác giả Trần Đức: “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản
xuất cơ sở trong nước có mục đích chủ yếu là sản xuất sản phẩm hàng hoá, tư liệu
sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập, sản
xuất được tiến hành trên quy mô tập trung đủ lớn, với cách thức tổ chức, quản lý
tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường”.[9]
- Theo tác giả Lê Trọng: “ Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông lâm ngư trại) là
một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác và
phân công lao động xã hội. Bao gồm một số người lao động nhất định được chủ trang
trại tổ chức, trang bị những tư liệu sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu của kinh
tế thị trường và được nhà nước bảo hộ”.[4]
Nghị quyết 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế
trang trại đã ghi rõ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá
trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô
và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản”.
Trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình nông
dân, hình thành và phát triển chủ yếu trong điều kiện kinh tế thị trường khi phương
thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến.[5]
Phần lớn các các nhà nghiên cứu đều cho rằng trang trại là một loại hình tổ
chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, có mục đích chính là sản xuất
5
hàng hoá, có tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu, hoặc quyền sử dụng của một
người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản
xuất tiến bộ, trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
Kinh tế trang trại là một loại hình kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển trên cơ
sở kinh tế hộ nhưng ở quy mô lớn hơn, được đầu tư nhiều hơn về cả vốn và kỹ
thuật, có thể thuê mướn nhân công để sản xuất ra vài loại sản phẩm hàng hoá từ
nông nghiệp với khối lượng lớn cho thị trường.
Để hiểu hơn về khái niệm kinh tế trang trại, trước hết cần phân biệt các thuật
ngữ “trang trại” và “kinh tế trang trại”. Trong tiếng Việt hiện nay hai thuật ngữ này
trong nhiều trường hợp được sử dụng không phân biệt, tuy nhiên về thực chất
“trang trại” và “kinh tế trang trại” là hai khái niệm không đồng nhất.
Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các quan hệ
kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại. Còn trang trại là
nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể của các quan hệ kinh tế
đó.[7] Điểm chung của những khái niệm trên cho thấy kinh tế trang trại là kinh tế
hộ nông dân sản xuất hàng hoá, nhưng quy mô sản xuất hàng hoá đó phải đạt tới
một mức độ tương đối lớn. Như vậy, trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng
hoá dựa trên cơ sở lao động, đất đai, tư liệu sản xuất cơ bản của hộ gia đình, hoàn
toàn tự chủ và bình đẳng với các tổ chức kinh tế khác, sản phẩm làm ra chủ yếu để
bán và tạo nguồn thu nhập chính cho gia đình.
2.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại
Theo công văn số 216/KTTW ngày 04/09/1998 của Ban Kinh tế Trung ương về
báo cáo kết quả hội nghị nghiên cứu kinh tế trang trại đã sơ bộ xác định các đặc trưng
chủ yếu để nhận dạng kinh tế trang trại ở nước ta hiện nay là:
* Trang trại là hình thức tổ chức kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp, được
hình thành trên cơ sở kinh tế hộ nhưng mang tính chất sản xuất hàng hoá rõ rệt, đạt
khối lượng và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá lớn hơn và thu được lợi nhuận nhiều hơn.
* Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất nông sản phẩm hàng
hoá theo nhu cầu thị trường.
6
* Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của một
người chủ. Trang trại hoàn toàn có quyền tự chủ trong tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh.
* Các yếu tố sản xuất của trang trại trước hết là ruộng đất và tiền vốn được tập
trung với quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá.
* Lao động chính trong các trang trại chủ yếu là chủ trang trại và những người
trong gia đình và có thuê mướn lao động theo hình thức công nhật hoặc thời vụ.
* Chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, có vốn, có năng lực tổ chức quản
lý, có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, đồng thời có hiểu biết nhất
định về kinh doanh và nắm bắt nhu cầu thị trường.
* Trang trại có cách tổ chức và quản lý sản xuất tiến bộ dựa trên cơ sở chuyên môn
hoá sản xuất, thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện hạch toán, điều
hành sản xuất hợp lý và thường xuyên tiếp cận thị trường.
* Phương thức khai thác đất đai bằng chính sức lao động trực tiếp và kinh
nghiệm sản xuất nông nghiệp của gia đình.
* Kinh tế trang trại mang bản chất kinh tế hai mặt của kinh tế hộ nông dân:
vừa là đơn vị sản xuất mang tính chất gia đình; vừa mang dáng dấp của một loại
hình doanh nghiệp tư nhân một chủ sở hữu.
* Kinh tế trang trại còn có đặc trưng thể hiện sự phát triển cao hơn về chất so
với kinh tế nông hộ, điểm khác chủ yếu giữa kinh tế nông hộ với kinh tế trang trại
là mục tiêu và quy mô sản xuất hàng hoá; sản xuất hàng hoá là đất đặc trưng có tính
bản chất của kinh tế trang trại.
2.1.3. Vị trí và vai trò của kinh tế trang trại
* Về tính chất và vị trí của kinh tế trang trại: Theo Nghị quyết 03 năm 2000
của Chính phủ thì:
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp
nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông lâm, thuỷ sản.
- Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai,
7
vốn, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc làm,
tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao
đông, dân cư, xây dựng nông thôn mới.
- Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn liền
với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao động
nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá
nông nghiệp, nông thôn.
* Vai trò của kinh tế trang trại
Ở các nước phát triển, trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu, có vị
trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp,có vai trò to lớn và quyết
định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần lớn sản phẩm nông
nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành công nghiệp, cung cấp
nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp.
Trong điều kiện nước ta, vai trò và hiệu quả phát triển của kinh tế trang trại
phải được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội
và môi trường. Được thể hiện rõ trên các nội dung chủ yếu sau:
- Vai trò thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, góp phần đưa sản xuất nông
nghiệp lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của nền sản xuất xã hội, là
nhân tố mới ở nông thôn, là động lực mới, nối tiếp và phát huy động lực kinh tế hộ
nông dân, là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá, tạo
ra sức sản xuất mới, có khả năng tạo ra khối lượng lớn về nông sản hàng hoá đáp
ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Kinh tế trang trại làm ra sản phẩm để bán theo yêu cầu của thị trường, nên nó
kích thích sản xuất và đòi hỏi cạnh tranh để tồn tại, phát triển. Để giành thắng lợi
trong cạnh tranh, các trang trại phải nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, giảm giá thành để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, các
trang trại phải biết đầu tư quy mô sản xuất hợp lý, đầu tư khoa học công nghệ, máy
móc thiết bị, tăng cường quản lý..., do đó kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy
8
nhanh việc sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp nông thôn. Sự tập trung sản xuất
đòi hỏi các trang trại tất yếu phải tiến hành cơ giới hoá, điện khí hoá các khâu của
quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Như vậy,
kinh tế trang trại đã tạo điều kiện để đưa nông nghiệp đi dần vào công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, tạo tiền đề đi lên sản xuất lớn.
- Vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành quan hệ sản xuất mới trong
nông nghiệp và nông thôn. Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở nước ta
hiện nay là xu hướng tất yếu của tập trung hoá, chuyên môn hoá và thị trường hoá sản
xuất nông nghiệp, góp phần tích cực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc
phục dần tình trạng manh mún, phân tán, tạo nên những vùng chuyên canh hoá, tập
trung hoá và thâm canh cao, tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp phát triển nhất là
công nghiệp chế biến, thương mại và dịch vụ, góp phần làm nông thôn phát triển, tạo
thu nhập ổn định trong một bộ phận dân cư làm nông nghiệp.
Nhiều chủ trang trại đã đầu tư hoặc tự giác hợp tác với nhau để đầu tư mua
sắm máy móc thiết bị công nghiệp để chế biến sản phẩm tạo ra những bán thành
phẩm nông sản hàng hoá cung cấp đầu vào cho các cơ sở chế biến hàng xuất khẩu
lớn hơn của Nhà nước.
Một số doanh nghiệp Nhà nước đã hợp tác với các trang trại thực hiện đầu tư
ứng trước vốn cho chủ trang trại và bao tiêu toàn bộ sản phẩm, tạo thế chủ động về
nguồn nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh.
Một số lâm trường quốc doanh đã khoán khoanh nuôi, bảo vệ, chăm sóc rừng
cho các hộ dân, điều đó tạo ra sự phân công và hợp tác, làm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Vai trò huy động, khai thác các nguồn lực trong dân, giải quyết việc làm
cho lao động xã hội, làm giàu cho nông dân, cho đất nước.
Kinh tế trang trại là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông nghiệp
hàng hoá, lấy việc khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội
làm phương thức chủ yếu, nên các trang trại phải nỗ lực tìm mọi biện pháp để phát
9
huy tiềm năng đất đai. Huy động các nguồn lực về vốn, lao động, kinh nghiệm, kỹ
thuật trong dân một cách hợp lý, có hiệu quả để mở rộng và phát triển sản xuất, tăng
thêm lợi nhuận. Điều đó dẫn đến sự tích tụ và tập trung đất đai, vốn đầu tư tạo quy
mô sản xuất của các trang trại ngày một lớn hơn, thu hút, sử dụng ngày càng nhiều
lao động hơn.[5]
- Vai trò sử dụng hiệu quả và bảo vệ tài nguyên đất đai.
Bên cạnh lợi ích về kinh tế, Nhà nước và cộng đồng còn thu được lợi ích về tài
nguyên và môi trường. Phát triển kinh tế trang trại đã góp phần khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực đất đai tài nguyên, đưa đất hoang hoá vào phát triển sản xuất,
nhất là đối với vùng trung du, miền núi, và ven biển. Ngoài ra, phát triển kinh tế trang
trại còn góp phần tăng nhanh độ che phủ rừng, bảo vệ môi trường tận dụng mặt nước
cho nuôi trồng thuỷ sản...
2.1.4. Phân loại các loại hình kinh tế trang trại
* Theo nguồn gốc hình thành
Có ba con đường chính hình thành trang trại:
- Trang trại được hình thành từ những khu đất từ thời phong kiến. Đây là các
trang trại hình thành từ các khu đất thuộc quyền sở hữu tư nhân của tầng lớp quý
tộc, địa chủ.
- Trang trại phát triển từ kinh tế hộ gia đình: Quá trình sản xuất đã diễn ra sự
phân hoá giữa các hộ. Các hộ sản xuất kinh doanh thuận lợi sẽ phát triển cao hơn về
quy mô và kết quả sản xuất mà hình thành các trang trại.
- Trang trại hình thành theo kiểu xí nghiệp TBCN: Các nhà tư bản đầu tư vốn
vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, họ bỏ tiền mua máy móc thiết bị, thuê đất đai
và lao động, kinh doanh theo kiểu tư bản chủ nghĩa hình thành các trang trại.
* Theo hình thức quản lý
- Trang trại gia đình: toàn bộ tư liệu sản xuất đều thuộc quyền sở hữu của hộ
gia đình, hộ gia đình là người tự quyết định tổ chức và sản xuất kinh doanh. Loại
hình trang trại này sử dụng sức lao động trong gia đình là chính, kết hợp thuê nhân
công phụ trong mùa vụ.
10
Trang trại gia đình là mô hình sản xuất phổ biến trong nền nông nghiệp thế
giới, chiếm tỷ trọng lớn về đất canh tác và khối lượng nông sản so với các loại hình
sản xuất khác.
- Trang trại hợp tác: là loại hình hợp tác tự nguyện của một số trang trại gia đình
với nhau thành một trang trại quy mô lớn hơn để tăng thêm khả năng về vốn, tư liệu sản
xuất và công nghệ mới tạo ra ưu thế cạnh tranh.
- Trang trại cổ phần: là loại hình hợp tác các trang trại thành một trang trại
lớn theo nguyên tắc góp cổ phần và hoạt động giống nguyên tắc của công ty cổ
phần. Loại hình này chủ yếu phát triển trong lĩnh vực chế biến, tiêu thụ lâm sản.
- Nông trại uỷ thác: là loại hình trang trại mà chủ trang trại uỷ thác cho bà
con, bạn bè quản lý từng phần hoặc toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh trong
khoảng thời gian nhất định khi chủ trang trại đi làm việc khác.
* Theo cơ cấu sản xuất
- Trang trại kinh doanh tổng hợp: là loại nông trại sản xuất kinh doanh nhiều
loại sản phẩm, gắn trồng trọt với chăn nuôi, nông nghiệp với các ngành nghề khác.
- Trang trại sản xuất chuyên môn hoá là trang trại tập trung sản xuất kinh
doanh một loại sản phẩm như trang trại chuyên nuôi gà, vịt, lợn và bò sữa, chuyên
trồng hoa, rau, chuyên nuôi trồng thuỷ sản.
* Theo hình thức sở hữu
- Chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất (thường là trang trại gia đình)
đây là loại hình phổ biến ở các nước.
- Chủ trang trại sở hữu một phần tư liệu sản xuất phần còn lại phải đi thuê
người khác.
- Trang trại thuê toàn bộ tư liệu sản xuất của chủ khác để sản xuất kinh doanh.
2.1.5. Các tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại
Thông tư số 74/2003/TT-BNN,ngày 04/7/2003 của bộ NN&PTNT về việc
thay thế thông tư liên tịch số 62/2003/TTLT/BNN-TCTK. Qua đó đưa ra tiêu chí để
xác định kinh tế trang trại như sau:
11
Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác đinh
là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí sau:về giá trị sản lượng hàng hoá, dịch
vụ bình quân một năm hoặc quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với
kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế:
Đối với hộ sản xuất kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm hàng hoá của
các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí xác định trang trại
là giá trị sản lượng hàng hoá dịch vụ bình quân năm.
2.1.5.1. Giá trị sản lượng hàng hoá bình quân một năm
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
2.1.5.2. Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ
tương ứng ngành sản xuất và vùng kinh tế
* Đối với trang tại trồng trọt
(1) Trang trại trồng cây hàng năm
+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền Trung
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên
(2) Trang trại trồng cây lâu năm
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền Trung
+ Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
+ Trang trại trồng hồ tiêu từ 0.5 ha trở lên
(3) Trang trại lâm nghiệp
+ Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước
* Đối với trang trại chăn nuôi
(1) Chăn nuôi gia súc, trâu, bò….
+ Chăn nuôi sinh sản lấy sữa thường xuyên từ 10 con trở lên
+ Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên
(2) Chăn nuôi gia súc:lợn,dê
+ Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên từ 20 con trở lên đối với lợn và có từ
100 con trở lên đối với cừu và dê
12
+ Chăn nuôi lợn thường xuyên có từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa) dê
thịt từ 200 con trở lên (không tính dê con dưới 7 ngày tuổi)
* Trang trại nuôi trồng thuỷ sản
Diện tích mặt nước để nuôi trông thuỷ sản có từ 2 ha trở lên(riêng đối với
nuôi tôm theo kiểu công nghiệp diện tích mặt nước từ 1 ha trở lên)
* Trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp
Là những trang trại có từ 2 hoạt động sản xuất nông, lâm, và nuôi trồng thuỷ
sản khác nhau trở lên và mỗi hoạt động đều đạt về quy mô hoặc mức giá trị hàng
hoá và dịch vụ như quy định cho trang trại.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình phát triển trang trại trên thế giới
Trải qua vài thế kỷ tồn tại và phát triển, kinh tế trang trại đã được khẳng định
là mô hình sản xuất phù hợp và đạt hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông lâm
nghiệp. Tuy nhiên, do đặc thù của mỗi quốc gia, kinh tế trang trại rất đa dạng cả về
hình thức quản lý, quy mô và cơ cấu sản xuất.
Ở hầu hết các nước, trang trại là hình thức sản xuất giữ vị trí xung kích trong
quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn và trở thành lực lượng chủ lực
khi nền kinh tế phát triển đến giai đoạn cao. Thực tiễn đã chứng minh rằng kinh tế
trang trại có vai trò quan trọng ở các nước đang phát triển (Hàn Quốc, Đài Loan,…)
và đang tiếp tục phát huy tác dụng ở những nước có nền kinh tế phát triển cao (Mỹ,
Tây Âu, Nhật Bản,….). Kinh tế trang trại gia đình đã thể hiện rõ vai trò tích cực
trong quá trình phát triển nông nghiệp thế giới, thúc đẩy ngành sản xuất nông sản
hàng hoá và đưa nền nông nghiệp tiến lên hiện đại.[3]
Kinh tế trang trại phát triển mạnh ở thời kỳ các nước tiến hành công nghiệp
hoá sau đó, khi công nghiệp phát triển thì số lượng trang trại có xu hướng giảm dần
và quy mô trang trại có xu hướng tăng lên.
Ở những vùng đất mới như châu Mỹ, châu Úc thì quy mô trang trại là rất lớn.
Như ở Mỹ mỗi trang trại có diện tích bình quân từ 180-200 ha, ở Canađa là 400-450
ha, ở Úc là 500 ha, thậm chí hàng nghìn ha… Họ gọi là trang trại nhưng thực chất
13
đó là những đồn điền được Nhà nước khuyến khích, bảo vệ bằng hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh.
Ở Mỹ, năm 1950 có 5.648 nghìn trang trại với diện tích bình quân là 151
ha/trang trại, nhưng đến năm 1992 chỉ còn 1.925 nghìn trang trại với diện tích bình
quân là 198 ha/trang trại.
Ở Anh năm 1950 có 453 nghìn trang trại với diện tích bình quân là 36 ha, đến
1987 còn 254 nghìn trang trại với diện tích bình quân là 71 ha/trang trại.
Ở Pháp năm 1955 có 2.285 nghìn trang trại với diện tích bình quân là 14 ha/trang
trại, đến nay còn 952 nghìn trang trại với diện tích bình quân là 19 ha/trang trại.
Ở Đức năm 1960 có 1.709 nghìn trang trại với diện tích bình quân là 10
ha/trang trại, đến năm 1985 còn có 983 nghìn trang trại với diện tích bình quân là
15 ha/trang trại.
Ở châu Á, chế độ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm luôn là một cản trở đối với
phát triển kinh tế hàng hoá và cơ chế thị trường. Do vậy, kinh tế trang trại cũng xuất
hiện muộn hơn và quy mô nhỏ hơn ở châu Âu, châu Mỹ, nhiều nghiên cứu cho thấy
quy mô trang trại nhỏ ở châu Á chiếm từ 60-70% về số lượng, canh tác 30% diện tích
và sản xuất 35% tổng sản phẩm nông nghiệp.
Ở Nhật Bản, trang trại gia đình có vai trò quan trọng trong ngành nông
nghiệp, bảo đảm lương thực, thực phẩm cho xã hội. Nhật Bản có xu hướng mở rộng
quy mô trang trại lên từ 10-20 ha, nhưng vẫn chưa thực hiện được. Năm 1970 Nhật
Bản có 5.342 nghìn trang trại với diện tích bình quân là 1,1 ha/trang trại, đến 1993
còn 3.691 nghìn trang trại với diện tích bình quân là 1.38 ha/trang trại.
Ở Đài Loan năm 1970 có 916 nghìn trang trại với diện tích bình quân là 0,38
ha/trang trại, đến năm 1998 còn 739 nghìn trang trại với diện tích bình quân là 1,21
ha/trang trại.
Ở Hàn Quốc năm 1965 có 2.507.000 trang trại có diện tích bình quân là 0,90
ha/trang trại, đến năm 1979 còn 1.772.000 trang trại có diện tích bình quân là 1,20
ha/trang trại. Trang trại dưới 0.5 ha chiếm 29.7% từ 0,5 - 1 ha chiếm 34.7%, trên 1
ha chiếm 35,6%.
14
Một số nước khác thuộc Châu Á như: Inđônêsia, Malaixia… đang trong quá
trình công nghiệp hoá nên luôn có sự biến động về số lượng và diện tích bình quân
của trang trại.
Ở Inđônêsia, năm 1963 có 744.000 trang trại với diện tích bình quân là 1.20
ha/trang trại đến năm 1973 có 808.000 trang trại với diện tích bình quân là 1.14
ha/trang trại/đến năm 1983 có 916.000 trang trại với diện tích bình quân là 0.95
ha/trang trại
Ở Thái Lan, năm 1963 có 3.124.000 trang trại với diện tích bình quân là 0.55
ha/trang trại đến năm 1978 có 4.018.000 trang trại với diện tích bình quân là 0.8
ha/trang trại
Ngày nay, ở Châu Mỹ La tinh các đồn điền đang trong quá trình chia nhỏ
ruộng đất cho các công nhân nông nghiệp hình thành các trang trại nông nghiệp gia
đình có trình độ chuyên môn nông nghiệp mà vẫn tập trung được lượng nông sản
hàng hoá lớn. Họ thấy rằng hình thức kinh doanh tư bản chủ nghĩa không thích hợp
với sản xuất nông nghiệp. Ở các nước xã hội chủ nghĩa đang trong quá trình chia
nhỏ lại các xí nghiệp nông nghiệp và phát triển hình thức trang trại gia đình. Từ đó
có thể nhận thấy điểm tương đồng là “sản xuất lớn” không thể áp dụng có hiệu quả
hơn so với kinh tế trang trại trong gia đình nông nghiệp.
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại trong nước và tỉnh Thái Nguyên
* Tình hình phát triển kinh tế trang trại trong nước
Hình thức kinh tế trang trại ở nước ta đã xuất hiện sơ khai từ đời Lý, Trần…,
trải qua các thời kỳ lịch sử, kinh tế trang trại có các tên gọi khác nhau như “Thái
ấp”; “Điền trang”; Đồn điền”… Trước cách mạng và trong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ có trang trại, đồn điền của địa chủ, chủ nông, chủ tây. Các
trang trại này phần lớn sử dụng lao động làm thuê từ tá điền, cũng là kiểu phát canh
thu tô và công cụ sản xuất thủ công, sử dụng sức người, súc vật, sản xuất mang tính
quảng canh, độc canh một số cây ngắn ngày là chính. Bên cạnh đó còn có kinh tế
trang trại của những nhà tư sản trong nước và nước ngoài, một số tướng lĩnh thời
ngụy làm ăn kinh tế. Hình thức trang trại ở dạng các xí nghiệp nông nghiệp tư bản