Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Những phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 218 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

…………………

PHÍ CÔNG MẠNH

NHỮNG PHẨM CHẤT TÂM LÝ CƠ BẢN
CỦA HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH
Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 62 31 04 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Mạc Văn Trang

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất
kì một công trình nào khác.
Tác giả luận án

Phí Công Mạnh


LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Khoa học Xã hội, Ban
lãnh đạo Khoa Tâm lý học - Học viện Khoa học Xã hội đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án này.
Xin gửi lời tri ân tới quý thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy lớp Nghiên cứu sinh
khóa 2, chuyên ngành tâm lý học, Học viện Khoa học Xã hội, niên khóa 2012 – 2015.
Kính tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, PGS.TS. Mạc Văn Trang đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo các công ty du lịch, Ban lãnh đạo các
trường đào tạo hướng dẫn viên du lịch đã tạo mọi điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập dữ liệu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các hướng dẫn viên du lịch đang công tác
tại các công ty du lịch và sinh viên năm thứ 4 ngành hướng dẫn đang thực tập tại
các công ty du lịch đã nhiệt tình phối hợp với tác giả trong quá trình làm luận án.
Xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè – những người đã luôn động viên
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2016

Phí Công Mạnh


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý


ĐC

Đối chứng

ĐLC

Độ lệch chuẩn

HDDL

Hướng dẫn du lịch

HDVDL

Hướng dẫn viên du lịch

HN

Hà Nội

KDL

Khách du lịch

PC

Phẩm chất

PCTL


Phẩm chất tâm lý

PCTLCB

Phẩm chất tâm lý cơ bản

SVHDDL

Sinh viên hướng dẫn du lịch

TB

Thứ bậc

TN

Thực nghiệm

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TT

Thứ tự


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ........................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................................ 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học .............................................................................................................. 3
6. Giới hạn nghiên cứu .............................................................................................................. 4
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................................. 4
8. Đóng góp mới của luận án ................................................................................................... 5
9. Cấu trúc của luận án .............................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU NHỮNG PHẨM CHẤT
TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH............................................ 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu về phẩm chất tâm lý và phẩm chất tâm lý của HDVDL ...... 7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài về phẩm chất tâm lý gắn liền với hoạt động
chuyên môn, nghề nghiệp ......................................................................................................... 7
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước về phẩm chất tâm lý đáp ứng yêu cầu
của hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp. ............................................................................. 11
1.1.3. Những nghiên cứu về phẩm chất tâm lý của HDVDL .............................................. 17
1.2. Những quan điểm cơ bản được quán triệt trong nghiên cứu phẩm chất tâm lý
cơ bản của hướng dẫn viên du lịch ...................................................................................... 20
1.2.1. Quan điểm về quan hệ giữa tâm lý và hoạt động ...................................................... 20
1.2.2. Mô hình “Tam giác hướng nghiệp” của K.K. Platonov và định hướng
nghiên cứu phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch ..................................... 21
1.3. Lí luận phẩm chất tâm lý cơ bản .................................................................................... 23
1.3.1. Phẩm chất ...................................................................................................................... 23
1.3.2. Phẩm chất tâm lý .......................................................................................................... 24
1.3.3. Phẩm chất tâm lý cơ bản............................................................................................ 28
1.4. Lí luận về hướng dẫn viên du lịch .................................................................................. 28
1.4.1. Khái niệm hướng dẫn viên du lịch .............................................................................. 28
1.4.2. Chức năng của hướng dẫn viên du lịch ...................................................................... 30



1.4.3. Nhiệm vụ của hướng dẫn viên du lịch ........................................................................ 31
1.4.4. Vai trò của hướng dẫn viên du lịch .......................................................................... 32
1.4.5. Đặc điểm hoạt động của hướng dẫn viên du lịch .................................................. 33
1.4.6. Yêu cầu hoạt động hướng dẫn của hướng dẫn viên du lịch ................................. 36
1.5. Phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch .............................................. 40
1.5.1. Khái niệm phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch ....................... 40
1.5.2. Các thành phần cấu thành phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch... 40
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch ......... 48
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................................... 51
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 52
2.1. Tổ chức nghiên cứu ......................................................................................................... 52
2.1.1. Giai đoạn 1: Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu về phẩm chất tâm lý cơ bản
của hướng dẫn viên du lịch. ................................................................................................... 52
2.1.2. Giai đoạn 2: Nghiên cứu thực trạng phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên
du lịch ....................................................................................................................................... 53
2.1.3. Giai đoạn 3: Đề xuất biện pháp tác động nhằm phát triển các phẩm chất tâm lý
cơ bản của hướng dẫn viên du lịch........................................................................................ 54
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 55
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ................................................................................ 55
2.2.2. Phương pháp chuyên gia ............................................................................................. 55
2.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ......................................................................... 55
2.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu ....................................................................................... 60
2.2.5. Phương pháp quan sát ................................................................................................. 61
2.2.6. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý ................................................................. 62
2.2.7. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................................... 63
2.2.8. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học .................................................. 66
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................................... 70
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NHỮNG PHẨM CHẤT TÂM LÝ

CƠ BẢN CỦA HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH ............................................................ 71
3.1. Thực trạng chung của những phẩm chất tâm lý cơ bản ở hướng dẫn viên du lịch.... 71
3.1.1. Mức độ cần thiết của những phẩm chất tâm lý cơ bản ở HDVDL ........................ 71
3.1.2. Mức độ thể hiện của những phẩm chất tâm lý cơ bản ở HDVDL ......................... 73
3.1.3. Mức độ hiệu quả của những phẩm chất tâm lý cơ bản ở HDVDL ........................ 75


3.2. Thực trạng mức độ biểu hiện của nhóm phẩm chất tâm lý ở hướng dẫn viên du lịch ... 79
3.2.1. Thực trạng mức độ biểu hiện của nhóm phẩm chất tâm lý về xu hướng
ở hướng dẫn viên du lịch ........................................................................................................ 79
3.2.2. Thực trạng mức độ biểu hiện của nhóm phẩm chất tâm lý về tính cách
ở hướng dẫn viên du lịch ........................................................................................................ 90
3.2.3. Thực trạng mức độ biểu hiện của nhóm phẩm chất tâm lý về kinh nghiệm
ở hướng dẫn viên du lịch ...................................................................................................... 100
3.2.4. Thực trạng mức độ biểu hiện của nhóm phẩm chất tâm lý về phong cách
hướng dẫn du lịch ở hướng dẫn viên du lịch ...................................................................... 111
3.3. Phẩm chất tâm lý cơ bản của HDVDL qua một số chân dung tâm lý điển hình .. 124
3.4. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến những PCTL cơ bản của HDVDL ..................... 132
3.4.1. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến những PCTLCB của HDVDL .............. 133
3.4.2. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến những PCTLCB của HDVDL .......... 137
3.5. Các biện pháp góp phần phát triển các PCTLCB của HDVDL ................................ 141
3.6. Kết quả thử nghiệm tác động nâng cao một số PCTL ở HDVDL ............................ 143
3.6.1. Kết quả mức độ 5 PCTLCB quy ra điểm số trước và sau thực nghiệm ................ 143
3.5.2. So sánh mức độ 5 PCTLCB ở HDVDL trước và sau tác động .............................. 144
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................................. 147
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 148
1. Kết luận .............................................................................................................................. 148
2. Kiến nghị ............................................................................................................................ 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bổ mẫu nghiên cứu .................................................................................................... 53
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết về những PCTL cơ bản của HDVDL ................................................. 71
Bảng 3.2. Mức độ thể hiện của những PCTLCB ở HDVDL ........................................................... 73
Bảng 3.3. Mức độ hiệu quả của những PCTLCB ở HDVDL.......................................................... 75
Bảng 3.4. So sánh các mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả biểu hiện của những PCTL
cơ bản ở HDVDL .................................................................................................................................. 76
Bảng 3.5. Đánh giá mức độ cần thiết của nhóm PCTL về xu hướng .............................................. 79
Bảng 3.6. Đánh giá mức độ thể hiện của nhóm PCTL về xu hướng ............................................... 82
Bảng 3.7. Đánh giá mức độ hiệu quả của nhóm PCTL về xu hướng .............................................. 86
Bảng 3.8. Mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của nhóm PCTL về xu hướng .......................... 88
Bảng 3.9. Đánh giá mức độ cần thiết của nhóm PCTL về tính cách............................................... 90
Bảng 3.10. Đánh giá mức độ thể hiện của nhóm PCTL về tính cách.............................................. 92
Bảng 3.11. Đánh giá mức độ hiệu quả của nhóm PCTL về tính cách ............................................ 96
Bảng 3.12. Mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của nhóm PCTL về tính cách......................... 98
Bảng 3.13. Đánh giá mức độ cần thiết của nhóm PCTL về kinh nghiệm ..................................... 100
Bảng 3.14. Đánh giá mức độ thể hiện của nhóm PCTL về kinh nghiệm ...................................... 103
Bảng 3.15. Đánh giá mức độ hiệu quả của nhóm PCTL về kinh nghiệm ..................................... 107
Bảng 3.16. Mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của nhóm PCTL về kinh nghiệm ................. 109
Bảng 3.17. Đánh giá mức độ cần thiết của nhóm PCTL về phong cách HDDL ......................... 111
Bảng 3.18. Đánh giá mức độ thể hiện của nhóm PCTL về phong cách HDDL........................... 114
Bảng 3.19. Đánh giá mức độ hiệu quả của nhóm PCTL về phong cách HDDL ......................... 118
Bảng 3.20. Mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của nhóm PCTL về phong cách HDDL ..... 121
Bảng 3.21. Tương quan các nhóm PCTLCB của HDVDL............................................................. 123
Bảng 3.22. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến những PCTLCB của HDVDL..... 133
Bảng 3.23. Mức độ ảnh hưởng các yếu tố khách quan đến những PCTLCB của HDVDL ........ 137

Bảng 3.24. Mức độ 5 PCTLCB của HDVDL sau tác động ............................................................ 143


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
I. Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. “Tam giác hướng nghiệp” của K.K. Platonov ................................................................. 21
Sơ đồ 1.2. Phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch .................................................... 41
Sơ đồ 1.3. Mô hình khung lý thuyết của luận án ................................................................................ 50
Sơ đồ 3.1: Tương quan giữa yếu tố chủ quan với nhóm PCTLCB ở HDVDL ........................... 136
Sơ đồ 3.2: Tương quan giữa yếu tố khách quan với PCTLCB ở HDVDL .................................... 140
II. Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: So sánh các PCTL về xu hướng ở mức độ cần thiết, thể hiện, hiệu quả ................ 89
Biểu đồ 3.2: So sánh các PCTL về tính cách ở mức độ cần thiết, thể hiện, hiệu quả ................. 99
Biểu đồ 3.3: So sánh các PCTL về kinh nghiệm ở mức độ cần thiết, thể hiện, hiệu quả................ 110
Biểu đồ 3.4: So sánh các PCTL về phong cách HDDL ở mức độ cần thiết, thể hiện,
hiệu quả ................................................................................................................................................ 122


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Tính cấp thiết về mặt lí luận
Trong “Thế giới phẳng” ngày nay các lĩnh vực hoạt động ngày càng có tính
toàn cầu hóa, tính cạnh tranh cao, đòi hỏi trình độ chuyên môn hóa ngày càng
chuyên sâu mới có thể cạnh tranh thắng lợi. Để giải quyết vấn đề này, các nước
đều đề ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao. Trong chiến
lược về phát triển nguồn nhân lực, Tâm lý học có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó
nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận cho công tác hướng nghiệp, tư vấn nghề, tuyển
chọn những người phù hợp nghề; nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề,
thích ứng nghề; nó cung cấp cơ sở Tâm lý học cho việc tuyển chọn nhân viên đáp

ứng yêu cầu của nghề; cho việc quản lý nguồn nhân lực; việc đánh giá nhân viên
và tập huấn, bồi dưỡng phát triển trình độ của nhân viên đáp ứng những đòi hỏi
mới của nghề nghiệp,… Trong mấy thập kỷ qua, Tâm lý học nước nhà đã có
những đóng góp tích cực cho những yêu cầu nêu trên, và ngày càng đi sâu hơn vào
nghiên cứu những đặc điểm nhân cách, những phẩm chất tâm lý cá nhân đáp ứng
yêu cầu của các lĩnh vực hoạt động, nghề nghiệp chuyên sâu.
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về những phẩm chất tâm lý đáp
ứng yêu của các lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp, như: quản lý - kinh doanh, bác sỹ
quân y, cảnh sát hình sự, mã dịch viên, nhà tư vấn tâm lý, cán bộ quản giáo,…
Những nghiên cứu này đã có đóng góp thiết thực cho các lĩnh vực chuyên môn,
nghề nghiệp.
Ngành du lịch đang đứng trước cơ hội và thách thức gay gắt về cạnh tranh,
hội nhập quốc tế, hiện tại và những năm sắp tới. Trong đó việc nghiên cứu cung cấp
cơ sở Tâm lý học cho việc nâng cao chất lượng đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
hoạt động trên lĩnh vực này còn nhiều bất cập. Một trong những vấn đề cơ bản, cấp
bách cần giải đáp là những người có phẩm chất tâm lý như thế nào thì phù hợp với
nghề hướng dẫn du lịch, và bằng cách nào để xác định được những phẩm chất tâm
lý đó ở HDVDL? Làm rõ được những điều này sẽ là những đóng góp lý luận Tâm
lý học cho việc hướng nghiệp, tư vấn, tuyển chọn, đào tạo, quản lý phát triển
HDVDL, nguồn nhân lực chủ chốt của ngành Du lịch nước ta hiện nay.


2
1.2. Tính cấp thiết về mặt thực tiễn
Hướng dẫn viên du lịch ở nước ta là một nghề khá mới mẻ, chưa có bề dầy
truyền thống, chưa nhiều kinh nghiệm được tích lũy như nhiều nghề khác.
Theo Tổng cục Du lịch, mỗi năm toàn ngành du lịch cần thêm gần 10.000
hướng dẫn viên du lịch nhưng lượng sinh viên hướng dẫn du lịch chuyên ngành ra
trường chỉ khoảng 5.000 người mỗi năm, trong đó trên 60% có trình độ cao đẳng, đại
học trở lên. Nhiều hướng dẫn viên du lịch dù được đào tạo dài hạn ở các trường đại

học, cao đẳng,... nhưng khi được tuyển dụng, làm việc hầu hết doanh nghiệp lữ hành
đều phải đào tạo lại hoặc đào tạo bổ sung các phẩm chất, kỹ năng nghề và ngoại ngữ.
Chất lượng HDVDL kém như vậy, vì theo Viện nghiên cứu phát triển du lịch,
các cơ sở đào tạo nghề hướng dẫn du lịch vẫn còn ít quan tâm nghiên cứu về phẩm
chất tâm lý của hướng dẫn viên du lịch; chưa có sự thống nhất trong công tác giáo
dục, rèn luyện các phẩm chất tâm lý nghề nghiệp cho sinh viên chuyên ngành hướng
dẫn du lịch. Một số cơ sở cũng đã bắt đầu rèn luyện những phẩm chất tâm lý cho
HDVDL nhưng vẫn còn mang nặng lý thuyết, chung chung, chưa xác định rõ những
PCTLCB và chưa quan tâm đến các HDVDL đang hoạt động trong thực tiễn, xem
những PCTLCB đó được trải nghiệm, thể hiện trong thực tế như thế nào?, bằng cách
nào nâng cao những PCTLCB cho các HDVDL?...
Trong khi đó các công ty du lịch cho biết, mấy năm qua, tình hình HDVDL vi
phạm các phẩm chất nghề nghiệp ở nước ta có xu hướng gia tăng. Chẳng hạn,
HDVDL một số không hợp nghề, chán nghề, bỏ nghề; số khác làm việc thiếu tinh
thần trách nhiệm, thiếu kiên trì, thiếu trung thực, thiếu nhiệt tình,… trong hoạt động
HDDL. Điều này khiến du khách cảm thấy không hài lòng, thành kiến với hoạt động
du lịch của Việt Nam.
Hàng năm, nước ta đang mất dần nhiều lượng khách du lịch, họ đi một lần và
không quay trở lại Việt Nam, vì những hình ảnh xấu đó của HDVDL. Trong mắt du
khách HDVDL phải là những “sứ giả văn hóa” đại diện cho đất nước, con người
Việt Nam. Họ là người quảng bá, giới thiệu vẻ đẹp thiên nhiên, con người, văn hóa
các dân tộc, truyền thống, phong tục tập quán của Việt Nam.
Xuất phát từ những phân tích trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Những phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch”. Đó là vấn đề vừa
đòi hỏi cấp thiết về mặt lý luận, vừa là yêu cầu thiết thực về mặt thực tiễn hiện nay.


3
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn những phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng

dẫn viên du lịch, đề xuất một số biện pháp nhằm định hướng và phát triển phẩm
chất tâm lý cơ bản phù hợp nghề, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động hướng dẫn
du lịch cho hướng dẫn viên du lịch.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xây dựng cơ sở lý luận về phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên
du lịch.
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng biểu hiện mức độ những PCTLCB của
HDVDL, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến những PCTLCB của HDVDL.
3.3. Đề xuất một số biện pháp và thực nghiệm nhằm nâng cao những
PCTLCB của HDVDL.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu:
- 50 cán bộ quản lý và 150 hướng dẫn viên du lịch đang công tác tại các công
ty lữ hành.
- 150 sinh viên năm thứ 4 chuyên ngành HDDL đang thực tập tại các công ty
lữ hành.
- 14 khách du lịch tại một số điểm du lịch
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biểu hiện, mức độ những phẩm chất tâm lý cơ bản của HDVDL trong hoạt
động hướng dẫn du lịch.
5. Giả thuyết khoa học
Hướng dẫn du lịch là hoạt động tương tác người – người; để thực hiện tốt
hoạt động này, HDVDL cần có mức độ cao các PCTL về xu hướng, tính cách, kinh
nghiệm, phong cách hướng dẫn du lịch đáp ứng yêu cầu của nghề HDDL; Tuy
nhiên trên thực tế, mức thể hiện, mức hiệu quả của các PCTLCB này ở các HDVDL
còn nhiều hạn chế. Trong đó, hạn chế nhiều nhất là các PCTL về yêu quý nghề
hướng dẫn du lịch; hứng thú làm việc với khách du lịch; tính trách nhiệm với công
ty lữ hành, du khách; kỹ năng xử lý tình huống; thiếu sự thân thiện, cởi mở;…
Những hạn chế đó do nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó ảnh hưởng lớn nhất là yếu
tố công tác tập huấn, bồi dưỡng của công ty lữ hành và hoạt động tự rèn luyện của



4
HDVDL. Có nhiều biện pháp để nâng cao PCTLCB của HDVDL, trong đó, biện
pháp tập huấn bồi dưỡng là phù hợp và hiệu quả trong điều kiện thực tế hoạt động
của HDVDL tại của các công ty du lịch.
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu ở một số công ty lữ hành du lịch trên địa bàn Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh. Trên địa bàn Hà Nội: công ty du lịch Vietravel; công ty du lịch
Đất Việt; công ty TNHH Thương Mại và du lịch Khát Vọng Việt; công ty du lịch Hà
Nội Redtour. Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh: Công ty Cổ phần truyền thông
du lịch Việt; công ty dịch vụ lữ hành Saigontourist; công ty TNHH dịch vụ du lịch
Đất nước Việt; công ty TNHH Thương Mại và Du lịch Phượng Hoàng.
Ngoài ra nghiên cứu sinh viên năm thứ 4 chuyên ngành HDDL ở các trường
đang thực tập tại các công ty lữ hành như: Đại học Công Nghiệp Hà Nội; Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội; Đại học Văn Hóa Hà Nội.
6.2. Nội dung nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu xác định PCTLCB của HDVDL; đánh giá thực
trạng nhận thức mức độ cần thiết; thực trạng mức độ thể hiện, mức độ hiệu quả của
các PCTLCB ở HDVDL. Đồng thời, nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến các
PCTLCB của HDVDL và khả năng tác động nâng cao một số PCTLCB thông qua
hình thức bồi dưỡng, tập huấn.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận
cơ bản của tâm lý học sau đây:
- Nguyên tắc hoạt động và giao tiếp: xuất phát từ quan điểm: đặc điểm tâm
lý con người được hình thành và biểu hiện trong hoạt động và giao tiếp. Do đó, xuất
phát từ phân tích hoạt động nghề nghiệp nói chung và hoạt động của HDVDL nói

riêng, từ đó xác định PCTLCB đáp ứng yêu cầu đặc điểm lao động của người
HDVDL. Đồng thời, khi phân tích thực tiễn PCTLCB của HDVDL phải thông qua
hoạt động thực tiễn của họ là hoạt động HDDL, trong quá trình giao tiếp, tổ chức
các hoạt động, hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể của người HDVDL đối với KDL.


5
- Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Con người là một thực thể xã hội, hành vi của
họ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau – yếu tố cá nhân, yếu tố xã hội... Do
đó, nghề HDDL được đặt trong hệ thống mô hình “tam giác hướng nghiệp”
(Platonov, 1979), phân tích sự tương tác giữa các yếu tố thị trường lao động; yêu
cầu của nghề và đặc điểm cá nhân phù hợp nghề; từ đó xác định các PCTLCB của
HDVDL đáp ứng yêu cầu của HDDL, trong một thị trường mở, cạnh tranh quyết
liệt,… Như vậy, việc nghiên cứu những PCTLCB của HDVDL cũng là yêu cầu của
nghề HDDL, trong một hệ thống các yếu tố có cấu trúc logic, tương tác lẫn nhau.
- Nguyên tắc xã hội – lịch sử: Điều này có nghĩa là những PCTLCB của
HDVDL được đặt trong bối cảnh xã hội - lịch sử cụ thể của Việt Nam, trong quá
trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra khẩn
trương,… HDVDL phải thích ứng kịp với bối cảnh mở cửa hội nhập, cạnh tranh
quyết liệt với các nước trong khu vực mới có thể tồn tại, phát triển nghề nghiệp của
bản thân, đồng thời góp phần phát triển ngành công nghiệp không khói của Việt
Nam sánh vai với các nước,…
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp (phân tích chân dung tâm lý điển hình)
- Phương pháp thực nghiệm tác động

- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8. Đóng góp mới của luận án
8.1. Về lý luận: Luận án đã hệ thống hóa, khái quát hóa được một số vấn đề lý luận
về mối quan hệ tương tác giữa thị trường lao động ngành Du lịch, yêu cầu của nghề
HDDL và đặc điểm cá nhân phù hợp nghề HDDL làm cơ sở cho việc xác định
những PCTLCB của HDVDL. Luận án đã xây dựng được các khái niệm HDVDL;
khái niệm PCTLCB của HDVDL; xác định được những phẩm chất thành phần cụ
thể của PCTLCB về các mặt xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách hướng
dẫn du lịch của HDVDL; chỉ ra được những biểu hiện cụ thể và cách đo nghiệm


6
mức độ biểu hiện PCTL thành phần ở PCTLCB của HDVDL cũng như các yếu tố
ảnh hưởng đến các PCTLCB này.
8.2. Về thực tiễn: Trong phạm vi nghiên cứu về HDVDL ở nước ta, đây là công
trình đi sâu nghiên cứu về PCTLCB của HDVDL. Luận án đã xác định được một số
PCTLCB của HDVDL; đánh giá được các mức độ biểu hiện cụ thể của 15 PCTL
thành phần của HDVDL thuộc về bốn mặt PCTLCB (xu hướng, tính cách, kinh
nghiệm, phong cách hướng dẫn du lịch); cũng như các yếu tố chủ quan và khách
quan ảnh hưởng đến các PCTLCB của HDVDL. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và
thực tiễn, tác giả đã đề xuất được một số biện pháp và kiến nghị có tính khả thi để
nâng cao những PCTLCB của HDVDL trong bối cảnh hiện nay.
Luận án là một tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, tuyển
chọn, đào tạo, sử dụng HDVDL.
9. Cấu trúc của luận án
Cấu trúc của luận án gồm:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu về những phẩm chất tâm lý cơ bản của
HDVDL
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về phẩm chất tâm lý cơ bản của
HDVDL
Kết luận
Kiến nghị
Danh mục các công trình khoa học liên quan đến luận án đã được công bố
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU NHỮNG
PHẨM CHẤT TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH
1.1. Tổng quan nghiên cứu về phẩm chất tâm lý và phẩm chất tâm lý của hướng
dẫn viên du lịch
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài về phẩm chất tâm lý gắn liền với hoạt
động chuyên môn, nghề nghiệp
Ở các nước phương Tây, do sớm diễn ra quá trình công nghiệp hóa, sự phân
công lao động xã hội trở nên phân hóa rõ rệt giữa những người có năng lực phù hợp
công việc và những người không có năng lực đáp ứng yêu cầu của hoạt động chuyên
môn, nghề nghiệp, nên nảy ra vấn đề nghiên cứu những đặc điểm thể chất và phẩm
chất tâm lý của cá nhân như thế nào thì đáp ứng tốt yêu cầu của mỗi lĩnh vực hoạt
động,… Trong bối cảnh đó, F. Parsons (1908) đã nghiên cứu, công bố bộ “Test và
bảng hỏi để xác định năng lực sinh học, nhằm mục đích hướng nghiệp”; R.A. Roe
(1914) nghiên cứu và công bố bài viết về “Vai trò của động cơ trong sự hình thành
nghề và những phẩm chất nghề”. Như vậy từ rất sớm, tác giả đã tách ra, nghiên cứu
riêng mặt tâm lý ảnh hưởng đến hoạt động nghề nghiệp như thế nào?; R. Parsons, I.C.
Diggory, I.G. Bachman (1942) đã đưa ra bảng “Các tiêu chí đánh giá về người lao
động”. Trong đó, tác giả đã nhấn mạnh đến các mặt năng lực, tính kỷ luật, trách nhiệm,
quan hệ với đồng nghiệp,…; D.E. Super (1958) có công trình “Quá trình nhận thức về

nghề của cá nhân”. Tác giả đã chỉ ra, nhận thức về nghề là một quá trình không đơn
giản; cá nhân càng có nhận thức sâu sắc, đầy đủ về những đòi hỏi của nghề và tự
nhận thức rõ về bản thân đối với nghề, thì làm nghề mới hiệu quả; Đáng chú ý nhất là
công trình “Test chẩn đoán nhân cách để phục vụ cho việc tư vấn nghề” (F. Galton,
1983). Trong đó, ông đã mô tả yêu cầu của mỗi nghề là khác nhau và những phẩm
chất nhân cách phù hợp với mỗi lĩnh vực nghề nghiệp; từ đó tìm kiếm các trắc
nghiệm phát hiện các đặc điểm nhân cách ưu thế phù hợp với các lĩnh vực nghề
nghiệp khác nhau,… Từ các nghiên cứu khái quát chung ban đầu, dần hình thành nên
các hướng nghiên cứu đi sâu vào từng lĩnh vực hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp.
Về lĩnh vực kinh doanh, Ladvsta Mikhail (1994) trong công trình nghiên cứu
về giới kinh doanh nước Mỹ, đã đưa ra những PC nhà kinh doanh lý tưởng ở Mỹ; F.
Taylor, H. Fayol, P. Pollet (1995) đã công bố công trình “Khả năng tiềm tàng của con


8
người trong lao động và phẩm chất của người lãnh đạo” trong đó chỉ ra các PC của
nhà lãnh đạo các doanh nghiệp phải vượt trội hơn người bình thường trong quản lý,
lãnh đạo; J.F. Meyer (2011) trong bài báo “Phẩm chất của một nhà kinh doanh
thành công” cho rằng nhà kinh doanh thành công thường có các phẩm chất đặc
trưng như: có đầu óc nhạy bén, sắc sảo; có đầu óc mạo hiểm, dám chấp nhận rủi ro;
tự tin vào năng lực của bản thân; đạo đức (chữ tín, lòng trung thực, lòng tin); không
cam chịu số phận, không bằng lòng với hiện tại, chấp nhận thách thức với tương lai;
thích sự cạnh tranh (dẫn theo L.Mikhai) [47, tr.48].
Về lĩnh vực lãnh đạo/quản lý, A.G. Côvaliôv (1976) cho rằng, đánh giá nhân
cách người lãnh đạo cần đặc biệt chú ý các PC như: PC đạo đức - chính trị; PC công
tác, hiệu quả của hoạt động, trình độ đào tạo [11, tr.51]. Tác giả R.M. Stogdill (1976)
đã nghiên cứu sâu về những PC của người lãnh đạo và xác định người lãnh đạo cần 5
đặc điểm về thể chất (chiều cao, ngoại hình, sức khỏe,…), 4 đặc điểm về tri thức, 16
đặc điểm về nhân cách, 9 đặc điểm về xã hội và 6 đặc điểm tính cách,… Ông cho rằng,
từng đặc điểm riêng lẻ có thể không có ý nghĩa, nhưng một nhóm đặc điểm thì liên

quan rất chặt chẽ với sự thành công [96, tr.62]. Như vậy, tác giả coi PC của người lãnh
đạo là bao gồm cả mặt thể chất, vóc dáng ngoại hình đến nhân cách – tâm lý,… Tác giả
V.M. Sêpen (1980) trong tác phẩm “Tâm lý học trong quản lý sản xuất” đã nêu ra các
PC của người quản lý/ lãnh đạo gồm: PC chính trị, đạo đức; PC tổ chức, PC nghề
nghiệp; PC tâm - sinh lý [69, tr.43].
V.N. Lêbêđév (1982) trong giáo trình tâm lý học kinh doanh đã đề cập PC nhà
quản lý trong kinh doanh, đó là: Tính độc lập, tự chủ; năng động, nhạy bén; làm việc có
mục đích, kế hoạch; có ý chí vượt khó; dũng cảm, dám mạo hiểm, chấp nhận rủi ro;
trung thực; có thiện chí, tôn trọng con người; cần cù chịu khó bền bỉ; tiết kiệm; biết
giúp đỡ lẫn nhau; sẵn sàng hợp tác; có ý thức trách nhiệm; luôn giữ vững nguyên tắc
quản lý; linh hoạt, tháo vát, sáng tạo; có lòng tin trong kinh doanh [20, tr.47].
Gaston Courtois (1990) đã chỉ ra rằng người lãnh đạo/ quản lý cần có 17 PC
như: trí tuệ năng động, khả năng quan sát, lòng nhiệt tình, tính quyết đoán, tính trung
thực, lòng nhân ái với mọi người, sự kiên nhẫn,… S. Ghoshal, C.A. Bartlett (1994),
trong cuốn sách “8 phẩm chất của nhà quản lý hiện đại” cho rằng nhà quản lý hiện
đại cần có những PC như: có tầm nhìn xa trông rộng; dám nhận trách nhiệm, đương


9
đầu với những thử thách, chấp nhận thay đổi; sự tinh tế, khéo léo, linh hoạt trong giao
tiếp; thích nghi nhanh với các thay đổi; tinh thần lạc quan, có cái nhìn tích cực với
công việc; tư duy sáng tạo [2, tr.34].
Về lĩnh vực y học, M.A. Simpson (1972) cho rằng sinh viên ngành y cần có
một số PC như: trí tuệ, ham nghiên cứu khoa học, có sức khỏe, quan tâm đến mọi
người, khách quan, thông cảm với mọi người, ngoại hình dễ chịu, thích ứng tốt, bình
tĩnh, thấu hiểu ẩn ý người khác [56, tr.27]. Ở đây tác giả cũng quan niệm PC là bao
gồm cả đặc điểm thể chất, ngoại hình, tâm lý,… Tác giả N.Đ. Lacoxina và G.C.
Usacov (1984) yêu cầu muốn hành nghề bác sĩ cần có các PC như: óc quan sát,
khiêm tốn, trung thực, vô tư, quên mình, vị tha, đạo đức cao cả, uy tín. N.M.
Xcachcov chỉ ra rằng một bác sĩ quân y khi ra trường cần có các PC như: hiểu biết

nhiều, rộng; có kiến thức vững chắc về tâm - sinh lí và dự phòng bệnh tâm thần;
phải nắm được những phương pháp và cách thức làm việc với con người; yêu nghề
y và trung thành với nghề nghiệp [31, tr.29]. J.D. Cue (1985) cho rằng bác sỹ lâm
sàng phải có 3 PC quan trọng nhất là: Sự chín chắn, cẩn thận; Hiểu biết xã hội, năng
lực nghề nghiệp và Tự chủ. Theo K. Benyamini và các cộng sự (1987), cho rằng bác
sĩ lâm sàng cần phải có các PC: sẵn sàng giúp đỡ và hợp tác với đồng nghiệp, có
quan hệ tốt với bệnh nhân, siêng năng, óc sáng kiến và độc lập, có kỷ luật, yêu nghề,
khiêm tốn, tin cậy, có tinh thần trách nhiệm, mềm dẻo, tỉ mỉ và sâu sắc (dẫn theo
Nguyễn Sinh Phúc) [57, tr.37]. J.T. Sulval (1994), đã khắc họa mô hình nhân cách
bác sỹ với 15 PC cơ bản: yêu thương bệnh nhân; có tinh thần trách nhiệm; hết lòng
phục vụ bệnh nhân; trung thực; khéo léo, tinh tế khi giao tiếp với bệnh nhân. M.X.
Lebeđinxki và V.N. Myaxishev (1996) khi nghiên cứu tâm lý người thầy thuốc Xã
hội chủ nghĩa đã đưa ra các tiêu chuẩn về PCTL của người thầy thuốc, đó là: ý thức
trách nhiệm và nghĩa vụ đối với người bệnh; cởi mở khi tiếp xúc; biết tự kiềm chế
một cách hợp lý giữa mềm mỏng và kiên quyết; kết hợp quan sát và quyết đoán.
Các tác giả cũng đưa ra một một số PC bác sĩ cần phải có như: tính tổ chức; trật tự,
ngăn nắp, tổ chức, văn hóa chung và văn hóa nghề nghiệp.
Về lĩnh vực giáo dục, dạy học những nghiên cứu của tác giả D.F. Xamuilenco
(1961) nhấn mạnh người giáo viên đề cao PC như: tính công tâm, tính yêu cầu cao,
nghiêm nghị, thái độ như nhau với tất cả học sinh (dẫn theo Lê Anh Chiến, [8, tr.28]).


10
N.V. Cuzmina (1967), V.A. Xlatvenin, coi các chỉ số tâm lý của sự hình thành nghề
chính là sự thể hiện mô hình nhân cách của người giáo viên như: những đặc tính và
biểu hiện về mặt xu hướng tư tưởng, xu hướng nghề và nhận thức nghề; những yêu cầu
cần thiết để hình thành những xu hướng đó trong quá trình đào tạo; khối lượng và
thành phần của công tác đào tạo chuyên về nghề; nội dung và phương pháp đào tạo về
nghiệp vụ [32, tr.40]. E.A. Climov đã chỉ ra PC nhân cách cơ bản của giáo viên gồm:
PC tư tưởng, đạo đức; PC ý chí; PC năng lực (khả năng sử dụng ngôn ngữ, khả năng

hiểu tâm lý học sinh, khả năng phán đoán, khả năng tổ chức, khả năng tư duy nhanh
nhạy) [10, tr.51]. Tác giả N.V. Cudomina bổ sung thêm PC người giáo viên cần có là
thế giới quan duy vật biện chứng, lí tưởng cộng sản chủ nghĩa, đạo đức nghề nghiệp,
tình cảm với hoạt động nghề nghiệp.
Ph.N. Gônôbôlin (1976, 1979) trong cuốn sách “Những phẩm chất tâm lý
của người giáo viên” có đề cập các PCTL phù hợp với công việc giảng dạy như:
Đạo đức, chí hướng, hứng thú, năng lực, quá trình nhận thức, hoạt động trí tuệ, tình
cảm trong lao động và ý chí [22, tr.15]. Đáng chú ý, khi nêu lên những PC của
người giáo viên, các tác nói trên chủ yếu tập trung vào PC tâm lý - nhân cách.
Về lĩnh vực tư pháp, một số tác giả như A.G. Côvaliôv (1968), A.V. Đulôv
(1975), M.I. Enhikiev (1996), I.V. Chupharôpxki (1997) đã nghiên cứu về PCTL
trong hoạt động tư pháp, đấu tranh phòng chống tội phạm và giáo dục cải tạo phạm
nhân. Tác giả A.G. Côvaliôv (1968) nêu ra PC nhà quản giáo cần có là: tư tưởng
chính trị, chủ nghĩa nhân văn đối với con người, thái độ nhân văn với phạm nhân; ý
chí cứng rắn; sự tế nhị, khéo léo đối xử, năng lực sư phạm [11, tr.53]. A.V. Đulôv
(1975) đã nghiên cứu, nêu ra các tiêu chuẩn về PCTL của điều tra viên, đó là: tư
tưởng vững vàng, đạo đức tốt; khả năng tư duy tốt; tính kiên định; tính cương quyết;
tính kiềm chế. I.V. Chupharôpxki (1997) đã đưa ra PC của thẩm phán, đó là: tinh
thần trách nhiệm cao; công bằng, vô tư; nhạy cảm; khả năng hiểu rõ con người; tính
tự chủ; tính điềm đạm [103, tr.49].
Về lĩnh vực hoạt động thiết kế một số tác giả của trường đại học tổng hợp
Lêningrat đã đưa ra phương án thử nghiệm 109 yêu cầu PC nhân cách người kỹ sư
gồm: PC biểu hiện thái độ với công việc: yêu lao động, thái độ quan tâm đến công
việc, sáng tạo, ham học hỏi, tìm tòi cái mới; PC đặc trưng cho phong cách hành vi:


11
tính độc lập, tính chấp hành, tính năng động; PC trí tuệ: tính mềm dẻo, tính phê
phán, độ sâu, bề rộng, khái quát; PC đặc trưng cho thái độ đối với con người: tính
trung thực, thẳng thắn, độ lượng; PC đặc trưng đối với bản thân: khiêm tốn, tự tin,

tự hoàn thiện, hòa đồng (dẫn theo Lê Thị Phương Anh [2, tr.31]).
Về lĩnh vực quân sự, vấn đề PCTL của quân nhân cũng được chú trọng.
M.V. Phrunde đã nhấn mạnh những PC cần có của người cán bộ hải quân đó là:
Tinh thần trách nhiệm; tuân thủ pháp luật; nhiệt tình, tận tụy, khách quan; tích cực
cứu người, tận tình, nhanh nhẹn, linh hoạt; lịch sự, nhã nhặn, đúng mực trong giao
tiếp ứng xử, đạo đức, ý chí, tác phong (dẫn theo Lê Anh Chiến, [8, tr.34]). V.I.
Evđôkimôp cho rằng nghề lái máy bay cần có PC phù hợp như tính kỷ luật, nắm bắt
nhanh kỹ thuật mới, thông thạo tiếng nga, khả năng chịu áp lực tốt, hợp đồng chiến
đấu nhuần nhuyễn, khả năng tri giác không gian, tri giác mùi vị, quan sát nhạy bén
và xư lý nhanh các tình huống. V.A. Egorốp (1983) trong cuốn sách “Đại cương
tâm lý học kĩ thuật quân sự” cho rằng một trắc thủ cần có một số PCTL như chú ý,
trí nhớ, đặc điểm quá trình xử lý thông tin, độ tin cậy,…[104, tr.72].
Tóm lại, từ quá trình phân công lao động xã hội, các nhà khoa học đã nhận ra
có sự khác biệt cá nhân trong các lĩnh vực hoạt động chuyên môn nghề nghiệp. Từ đó
nảy sinh nhu cầu nghiên cứu những đặc điểm cá nhân đáp ứng yêu cầu của các lĩnh
vực hoạt động nghề nghiệp, chuyên môn khác nhau. Các nghiên cứu của một số tác
giả nước ngoài cho thấy trong mỗi lĩnh vực hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp đều có
đặc thù riêng. Xuất phát từ những đặc điểm hoạt động, từ yêu cầu của công việc, nghề
nghiệp, đòi hỏi mỗi người hành nghề phải có PCTL để đáp ứng yêu cầu của nghề.
Đồng thời chính trong hoạt động lại là điều kiện để hình thành và phát triển những
PCTL mà hoạt động đó đòi hỏi. Tuy nhiên, phần lớn các tác giả chỉ nêu ra những
PCTL cần thiết cho từng lĩnh vực hoạt động chuyên môn, còn ít đi sâu vào cơ sở lý
luận của việc đề xuất và xác định các PCTL đó. Những kết quả nghiên cứu của các tác
giả nước ngoài về PCTL trong hoạt động nghề nghiệp đã cung cấp những cơ sở quan
trọng giúp chúng tôi định hướng trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án này.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước về phẩm chất tâm lý đáp ứng yêu cầu của
hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp.
Ở nước ta, Tâm lý học quan tâm đến lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp khá
muộn và còn ít công trình nghiên cứu.



12
Tác giả Trần Trọng Thủy (1997) đã đề cập nhiều đến việc xây dựng họa đồ
nghề nghiệp cho các nghề (Professiorgramme), rất chú trọng mô tả những đặc điểm
tâm lý của nghề; trong đó phần rất quan trọng là những PCTL đáp ứng đòi hỏi của
nghề [76, tr.41].
Tác giả Mạc Văn Trang và cộng sự (1993) đã nghiên cứu xác định “Một số
đặc điểm tâm lý cá nhân phù hợp và phương pháp xác định chúng” đã đi sâu
nghiên cứu một số nghề như: nghề y, nghề giáo viên mầm non, nghề giáo viên tiểu
học, nghề bán hàng, nghề lái xe, nghề khảm trai [78, tr.1-112].
Trong lĩnh vực nghiên cứu PCTL đáp ứng yêu cầu của các lĩnh vực nghề
nghiệp đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, cụ thể:
Về lĩnh vực sư phạm, đã có một số tác giả nghiên cứu về PCTL của giáo viên,
người hiệu trưởng, cán bộ quản lý. Các tác giả tiêu biểu như: Lê Văn Hồng, Khăm
Kẹo Vông Phi La, Nguyễn Thạc, Nguyễn Thành Nghị. Cụ thể, tác giả Lê Văn Hồng
đã đề cập PCTL người giáo viên gồm: Thế giới quan khoa học; Lý tưởng đào tạo thế
hệ trẻ; Lòng yêu trẻ; Lòng yêu nghề; Một số PC đạo đức và ý chí của người thầy
giáo: tinh thần, nghĩa vụ của mình vì mọi người, tinh thần nhân đạo, tôn trọng, thái
độ công bằng, chính trực, thái độ ngay thẳng, giản dị, khiêm tốn [30, tr.34]. Tác giả
Khăm Kẹo Vông Phi La cho rằng người hiệu trưởng cần phải có ba nhóm phẩm
chất: nhóm PC chất đạo đức; nhóm tư tưởng - chính trị; nhóm PC công việc. Trong
đó nhóm PC đạo đức giữ vị trí quan trọng hàng đầu [35, tr.37]. Tác giả Nguyễn
Thạc, Nguyễn Thành Nghị cho rằng nhân cách người cán bộ giảng dạy bao gồm
những PC tư tưởng, chính trị, đạo đức, các năng lực và các PC tâm lý khác [73,
tr.23]. Tác giả Ngô Công Hoàn cho rằng người cán bộ quản lý cần có những phẩm
chất đặc trưng, đó là: PC đạo đức; PC trí tuệ; Những năng lực của nhân cách quản
lý như: mong muốn làm công tác quản lý, năng lực tổ chức, năng lực chuyên môn,
năng lực hợp tác với mọi người) (dẫn theo Đinh Đức Hợi, [35, tr.32]).
Về lĩnh vực y tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu PCTL của người thầy thuốc,
bác sĩ. Các tác giả tiêu biểu như: Phạm Tất Dong, Nguyễn Sinh Phúc, Trần Ninh

Giang, Nguyễn Văn Nhận,…Tác giả Phạm Tất Dong (1989) cho rằng những người
hoạt động trong nghề y cần có những PC: Tinh thần trách nhiệm; Sự tận tình; Sự
thông cảm; Sự quan tâm; Lòng từ thiện [13, tr.56].


13
Tác giả Nguyễn Văn Nhận và cộng sự (1982) đã tiến hành khảo sát trên các
đại đội trưởng học viên ở Học viện quân Y đã nêu ra một số phẩm chất tâm lý cho
bác sĩ quân Y, đó là: Ý thức đoàn kết; Tính kỉ luật; Có xu hướng nghề nghiệp;
Phẩm chất năng lực (quản lý, chuyên môn, tổ chức) [53, tr.41].
Tác giả Trần Ninh Giang (1993) trong công trình nghiên cứu “Một số đặc
điểm tâm lý phù hợp nghề và các phương pháp xác định chúng” đã chỉ ra các PCTL
của bác sĩ gồm: Có khuynh hướng đối với nghề y (tình yêu, hứng thú); Tinh thần
trách nhiệm cao; Tính kiên nhẫn, tự chủ; Ổn định chú ý; Trí nhớ tốt; Tư duy logic
linh hoạt; Có kỹ năng giao tiếp (dẫn theo Khăm Kẹo Vông Phi La, [35, tr.23]).
Tác giả Nguyễn Sinh Phúc (1999) đưa ra mô hình PCNC của bác sĩ quân y
gồm 15 PC sau: Năng lực tổ chức chỉ huy; Năng lực chuyên môn; Lòng nhân ái;
Lập trường tư tưởng; Sẵn sàng nhận nhiệm vụ; Khả năng giao tiếp; Tinh thần trách
nhiệm; Nhiệt tình công tác; Tính kỷ luật; Uy tín; Trung thực; Ham nghiên cứu khoa
học; Khiêm tốn; Tính tập thể; Tính sáng tạo [57, tr.31].
Về hoạt động kinh doanh có các đại diện tiêu biểu như: Nguyễn Phương
Anh, Nguyễn Thị Kim Phương, Chu Xuân Việt, Nguyễn Thị Tuyết,…
Chu Xuân Việt (1993) một nhà doanh nghiệp trẻ cần có các PCTL như: Ý
chí làm giàu; Nắm vững nghề nghiệp; Quản lý giỏi; Có tín nhiệm; Năng động, sáng
tạo; Giỏi giao tiếp; Tiết kiệm; Trung thực; Từng trải; Bắt được thời cơ [55]. Tác giả
Nguyễn Thị Tuyết và cộng sự (1997) đã phác họa chân dung 300 chủ trang trại trẻ ở
Tỉnh Yên Bái với tư cách là nhà doanh nghiệp trẻ ở miền núi đã đưa ra được một số
PCTL của họ như: Bền bỉ, chịu khó, cần cù; Năng động; Ham học ở đời và ở sách;
Giao thiệp rộng; Có trí tuệ; Có chí; Mạo hiểm; Nhạy bén [37, tr.28].
Tác giả Nguyễn Thị Phương Anh (1996) trong nghiên cứu của mình đã nêu ra 14

PCTL của nhà doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động kinh doanh, đó là: Bền bỉ; Cần
cù; Có chí; Dám mạo hiểm; Có đầu óc tính toán kinh doanh; Ham học hỏi, hiểu biết;
Linh hoạt, năng động; Nhạy bén; Óc sáng kiến; Quảng giao; Quyết đoán; Thạo việc; Có
kinh nghiệm về lĩnh vực mình kinh doanh; Thận trọng; Thông minh; Tự tin [2, tr.35].
Tác giả Nguyễn Thị Kim Phương (1996) trong “Nghiên cứu một số đặc điểm
tâm lý - xã hội của giới doanh nghiệp trẻ Việt Nam” đã đưa ra 60 PC cụ thể, chia
thành 3 nhóm: những khả năng; những kỹ năng và những PC đặc trưng hiện có của
giới doanh nghiệp trẻ ở Việt Nam trong đó có 20 PCTL [59, tr.25].


14
Về lĩnh vực tâm lý học quân sự một số tác giả có đề cập PCTL trong các
công trình nghiên cứu của mình như: Nguyễn Ngọc Phú, Nguyễn Anh Chiến, Lê
Đức Phúc, Nguyễn Đình Gấm, Chu Thanh Phong, Bùi Xuân Hoàn, Đinh Hồng
Tuấn, Phùng Đức Quát, Nguyễn Mai Lan, Trương Công Am, Đỗ Văn Thọ,…
Tác giả Đinh Hồng Tuấn (1996) trong nghiên cứu “Cơ sở tâm lý học của
củng cố và nâng cao tính kỷ luật của các tập thể quân sự bộ đội đặc công” trên cơ
sở phân tích đặc trưng khác biệt của điều kiện hoạt động quân sự của bộ đội đặc
công, chỉ ra các nội dung tạo thành tính kỷ luật của một tập thể quân sự, các chỉ số
đánh giá, các con đường, biện pháp nhằm củng cố, nâng cao tính kỷ luật của tập thể
quân sự bộ đội đặc công [56, tr.32].
Tác giả Nguyễn Ngọc Phú (1998) đã đi sâu phân tích cấu trúc ý thức bảo vệ
của người sỹ quan chỉ huy – một trong nhưng PC chính trị - tinh thần và đạo đức.
Theo tác giả, PC này bao hàm ý thức giác ngộ giai cấp, dân tộc sâu sắc, có nhu cầu
sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc và được thể hiện bằng những hành động tích cực cho sự
nghiệp bảo vệ tổ quốc (dẫn theo Nguyễn Mai Lan [37, tr.38]).
Tác giả Chu Thanh Phong (1998), đã phân tích yếu tố cấu thành xu hướng
nghề nghiệp quân sự của phi công tiêm kích lực lượng Không quân nhân dân Việt
Nam và xác định những con đường tác động hiệu quả đến quá trình phát triển thuộc
tính tâm lý này của ở họ trong giai đoạn hiện nay. Tác giả Bùi Xuân Hoàn đã chỉ ra

các PCTL cần thiết của cán bộ chính trị bộ đội biên phòng cấp cơ sở, đó là: PC
chính trị - đạo đức; PC lối sống; PC năng lực chuyên môn nghề nghiệp; PC phong
cách, tác phong công tác.
Tác giả Nguyễn Anh Chiến (2000) xây dựng mô hình NC người sĩ quan chỉ
huy gồm 6 PCTL đặc trưng: PC chính trị - đạo đức; PC trí tuệ; PC lòng dũng cảm; PC
ý chí vững mạnh; PC thể lực; PC năng lực nghề nghiệp. Tác giả Lê Đức Phúc đã tiếp
cận cấu trúc NC quân nhân trên các mặt nhận thức, thái độ, động cơ, ý chí. Các mặt
này được thể hiện qua các biểu hiện như: Tin tưởng, kiên quyết bảo vệ các lý tưởng
cao đẹp của quân đội nhân dân; Luôn sẵn sàng chiến đấu hy sinh bảo vệ Tổ quốc
(mặt thái độ, động cơ, ý chí); Hiểu rõ về vị trí, chức năng, vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu
của một quân nhân (mặt nhận thức). Tác giả Nguyễn Đình Gấm (2002) khi bàn về
“Những đặc trưng của sự phát triển nhân cách sỹ quan trẻ trong giai đoạn hiện nay”,
đã cho rằng trình độ phát triển trí tuệ, khả năng thích nghi tâm lý xã hội, định hướng


15
giá trị là những đặc trưng của sự phát triển nhân cách sỹ quan trẻ trong giai đoạn hiện
nay. Tác giả cũng nhận xét một số sỹ quan trẻ có biểu hiện về sự xói mòn giá trị
truyền thống trong điều kiện kinh tế thị trường. Do chưa từng trải nên còn những
trường hợp dao động, phai nhạt ý tưởng, giảm sút ý chí chiến đấu [8, tr.38].
Về ngành an ninh, đã có một số nghiên cứu sau:
Tác giả Nguyễn Mai Lan (2000) trong công trình “những phẩm chất tâm lý
đặc trưng của Mã dịch viên” đã xác định 22 PCTL đặc trưng của mã dịch viên
thuộc 4 nhóm: Xu hướng; tính cách; khí chất; năng lực [37, tr.22].
Tác giả Đỗ Văn Thọ (2003), trên cơ sở phân tích đặc điểm hoạt động của
Cảnh sát hình sự đã đưa ra 3 nhóm PCTL như: PC chính trị - đạo đức; PC trí tuệ năng lực; PC tính cách - ý chí. Cụ thể gồm 22 PCTL như: Lòng yêu nghề, có hứng
thú đúng đắn với nghề; Lòng trung thành tuyệt đối với Đảng CSVN, với Nhà nước
CHXHCN Việt Nam; Tinh thần đấu tranh bảo vệ lẽ phải; Tinh thần chịu đựng gian
khổ, vượt khó; Có tinh thần trách nhiệm cao; Lòng tin vào những điều tốt đẹp; Tư
duy nhanh nhạy; Trí nhớ tốt; Khả năng phán đoán tốt; Khả năng thích nghi, dễ hòa

nhập; Khả năng phản ứng nhanh; Khả năng giao tiếp; Khả năng quan sát; Lòng
dũng cảm; Tính quyết đoán; Tính kiên trì; Tính độc lập; Tính kỷ luật; Tính tự chủ
tốt; Tính trung thực; Tính thận trọng [72, tr.34].
Tác giả Trương Công Am (2003) đã chỉ ra 3 PCTL cần có của điều tra viên
như: PC chính trị thể hiện bản lĩnh của điều tra viên; PC đạo đức, phong cách nghề
nghiệp; PC thể hiện năng lực hoạt động điều tra (dẫn theo Nguyễn Thị Phương Anh
[37, tr.27]).
Về lĩnh vực quản lý cải tạo phạm nhân một số tác giả có đề cập đến PCTL
của người cán bộ quản giáo trong các công trình nghiên cứu của mình như các tác
giả: Nguyễn Hữu Duyên, Phạm Đức Duẩn, Lê Như Hoa, Đặng Thanh Nga, Nguyễn
Văn Tập,…
Tác giả Đặng Thanh Nga (2009) đã đưa ra một số PC đối với nhà giáo dục phạm
nhân như: Tình yêu nghề nghiệp; Thái độ nhân đạo đối với phạm nhân; Có ý chí vững
vàng; Biết xử sự tế nhị có tính chất sư phạm; Có khả năng sư phạm; Có văn hóa, Có học
vấn cao; Có khả năng tổ chức; Có khả năng tổ chức; Có phong thái bề ngoài (đàng
hoàng, điềm đạm, bình tĩnh, cẩn thận; có khả năng giao tiếp). Tác giả Lê Như Hoa
trong tác phẩm “Văn hóa, nghệ thuật với việc giáo dục phạm nhân” đã làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn việc giáo dục phạm nhân thông qua hoạt động nghệ thuật. Tác giả còn


16
đưa ra các PCTL của cán bộ trại giam và cán bộ quản giáo như: Năng lực tổ chức các
hoạt động văn nghệ; Vốn hiểu biết văn hóa; Tính vi tha; Lòng nhân ái [56, tr.31].
Tác giả Nguyễn Hữu Duyện (2011) trong quá trình cải tạo phạm nhân, người cán
bộ quản giáo cần có PC năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt năng lực sư phạm.
Phạm Đức Chấn nhấn mạnh các PCTL của người quản giáo, như: PC năng lực tổ chức
điều hành lao động; PC trình độ nghề và phương pháp dạy nghề, truyền nghề cho phạm
nhân của cán bộ quản giáo. Tác giả Nguyễn Văn Tập đã đưa 5 nhóm PCTL cơ bản của
cán bộ quản giáo, đó là: PC chính trị - tư tưởng; PC ý chí; PC Tính cách; PC phong cách
làm việc; PC năng lực. Trong 5 nhóm PCTL cán bộ quản giáo trong hoạt động cải tạo

phạm nhân được cụ thể hóa bằng 28 PCTL như: Nhận thức sâu sắc về Chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Lập trường, tư tưởng, chính trị vững vàng; Nắm vững
đường lối, chính sách, pháp luật; Trung thành với Đảng, với chế độ Xã hội Chủ nghĩa;
Tính giáo dục; Tính vị tha, nhân ái; Liêm Khiết; Tận tụy với công việc; Tinh thần trách
nhiệm cao; Tính công tâm (công bằng); Tính kế hoạch; Tính kỷ luật; Tính đoàn kết;
Tính nguyên tắc; Tính trung thực; Tính cương quyết; Tính kiên trì; Tính dũng cảm;
Tính nghị lực; Tính tự chủ; Tính quyết đoán; Năng lực nghiệp vụ Công an; Năng lực tổ
chức; Năng lực sư phạm; Năng lực giao tiếp; Thói quen nói năng lịch sự, có văn hóa;
Tác phong đoàng hoàng, đĩnh đạc; Tác phong sâu sát, cụ thể, rõ ràng [71, tr.39].
Ngoài ra một số tác giả khác Đỗ Thị Hòa, Nguyễn Thị Kim Luân, Nguyễn Viết
Sự, bước đầu đã chỉ ra một số PCTL trong hoạt động của một số nghề như: nghề lái xe,
vận động viên thể thao, giáo viên, nhà tâm lý học đường. Các tác giả nói trên là những
người đi đầu, đột phá trong việc nghiên cứu tâm lý nghề nghiệp ở Việt Nam. Các
tác giả trên với các công trình nghiên cứu của mình đã góp phần rất lớn vào thực
tiễn công tác hướng nghiệp, tuyển chọn, đào tạo và tuyển dụng nghề ở nước ta.
Như vậy, trong và ngoài nước đã có nhiều tác giả nghiên cứu về PCTL trong
hoạt động nghề nghiệp. Nhiều công trình nghiên cứu về PCTL của người lao động
trong một số lĩnh vực nghề nghiệp như: kinh doanh, y học, hoạt động quân sự, hoạt
động phòng chống tội phạm, quản lý/lãnh đạo, tham vấn tư vấn,… các nghiên cứu
của các tác giả chỉ ra rằng: đặc điểm, tính chất, vị trí, chức năng của các hoạt động
đòi hỏi người lao động ấy phải có những phẩm chất tương ứng để thực hiện hoạt
động có hiệu quả. Đồng thời chính trong các hoạt động ấy lại làm phát triển, hoàn
thiện những PCTL mà hoạt động đó đòi hỏi.


×