Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

NGHIÊN cứu TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP tái CHẾ CHẤT THẢI rắn TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ hà nội PHỤC vụ PHÁT TRIỂN bền VỮNG THỦ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.68 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG


Nguyễn Thị Diễm Hằng

NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỦ ĐÔ

Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Hà Nội, 2016


Công trình được hoàn thành tại: Trung tâm Nghiên cứu Tài
nguyên và Môi trường – Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Hoàng Văn Thắng
2. PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia
chấm luận án tiến sĩ,
Họp tại:
vào hồi


giờ

ngày

tháng

năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
- Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học
Quốc gia Hà Nội


MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài
Chất thải rắn là chất thải dạng rắn phát sinh ra từ các
hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Quản lý chất thải rắn
(CTR) là một nhiệm vụ quan trọng tại mỗi quốc gia. Mỗi quốc
gia đều có những lựa chọn phương án xử lý CTR phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội và đặc điểm văn hóa của quốc gia
mình. Tại nhiều nước, ngành công nghiệp tái chế CTR góp phần
đạt được mục tiêu phát triển bền vững (PTBV), bao gồm: tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm khối lượng CTR chôn lấp,
giảm phát thải khí nhà kính, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm…
Thủ đô Hà Nội hiện nay có diện tích tự nhiên là 3.344
km , dân số trên 7,2 triệu người (tính đến hết năm 2014) [Cục
2


thống kê Hà Nội, 2015]. Những năm qua, thành phố Hà Nội đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế - xã hội, tăng
trưởng GDP luôn ở mức cao hơn so với bình quân cả nước
khoảng 1,4-1,6 lần. Tuy nhiên, cùng với việc tăng trưởng kinh
tế cao là sức ép về suy giảm chất lượng môi trường Thành phố
ngày một gia tăng, trong đó đặc biệt là vấn đề CTR. Khối lượng
phát sinh CTR trên địa bàn Thành phố đã tăng rất nhanh trong
những năm gần đây. Phương pháp chủ yếu xử lý CTR của
Thành phố hiện nay vẫn là chôn lấp (chiếm hơn 80% tổng
lượng CTR sinh hoạt toàn Thành phố) và Hà Nội đang đứng
trước khó khăn trong việc xây dựng các bãi chôn lấp CTR mới,
trong khi các bãi cũ đã sắp lấp đầy. Việc nghiên cứu phát triển
các phương pháp xử lý CTR mang lại hiệu quả cả về môi
trường và kinh tế như hoạt động tái chế là một hướng đi cần
được quan tâm trong thời gian tới.

1


Trước thực tế trên, tác giả thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
tiềm năng phát triển công nghiệp tái chế chất thải rắn trên địa
bàn Thành phố Hà Nội phục vụ phát triển bền vững Thủ đô”
nhằm đánh giá khả năng phát triển một ngành công nghiệp mới
- công nghiệp tái chế CTR - trên địa bàn Hà Nội, góp phần giải
quyết vấn đề xử lý CTR theo hướng PTBV, đồng thời đạt được
các lợi ích về kinh tế và xã hội, phục vụ tốt mục tiêu PTBV.
Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận phát triển ngành công nghiệp tái
chế CTR phục vụ PTBV
- Đánh giá thực trạng công nghiệp tái chế CTR trên địa

bàn Thành phố Hà Nội.
- Đánh giá tiềm năng và đề xuất giải pháp phát triển
ngành công nghiệp tái chế CTR phục vụ PTBV trên địa bàn Hà
Nội.
Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về học thuật: luận án tập trung nghiên cứu về
công nghiệp tái chế đối với các CTR thông thường. Phạm vi tái
chế được giới hạn ở hoạt động sản xuất phân compost và tái chế
các loại vật liệu vô cơ.
+ Không gian lãnh thổ: trên toàn địa bàn Thành phố Hà
Nội, có tính đến mối liên kết vùng Thủ đô.
+ Thời gian nghiên cứu: trong khoảng từ 2008 trở lại đây
và dự báo đến năm 2030.
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là công nghiệp tái chế
CTR thông thường.

2


Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu của luận án là: Thành phố Hà Nội có
tiềm năng phát triển công nghiệp tái chế CTR phục vụ PTBV
không và làm thế nào để phát triển?
Để trả lời câu hỏi này, luận án sẽ nghiên cứu, tìm hiểu các
câu hỏi phụ sau:
- Cơ sở lý luận về công nghiệp tái chế CTR phục vụ mục
tiêu phát triển bền vững?
- Thực trạng và tiềm năng phát triển công nghiệp tái chế

CTR phục vụ PTBV tại Hà Nội như thế nào?
- Để phát triển công nghiệp tái chế CTR phục vụ PTBV
Thành phố Hà Nội, cần có những giải pháp gì?
Giả thuyết nghiên cứu
- Công nghiệp tái chế CTR là một ngành công nghiệp phục
vụ tốt mục tiêu PTBV. Thị trường tái chế CTR là thị trường
không hoàn hảo và để phục vụ được mục tiêu PTBV, vai trò của
Nhà nước nhằm đáp ứng được các điều kiện phát triển ngành
công nghiệp tái chế CTR là rất quan trọng.
- Hiện nay, hoạt động tái chế trên địa bàn Thành phố Hà
Nội đã có nhưng chưa phát triển và chưa đáp ứng yêu cầu của
công nghiệp tái chế phục vụ PTBV. Thành phố Hà Nội có tiềm
năng phát triển công nghiệp tái chế CTR phục vụ PTBV.
- Để phát triển công nghiệp tái chế CTR phục vụ PTBV
Thành phố Hà Nội, cần hoàn thiện, đưa vào thực hiện hệ thống
chính sách vĩ mô và các chính sách riêng của Thành phố; tăng
cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tái chế;
tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và tăng cường hợp
tác với các tỉnh trong Vùng Thủ đô.

3


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học: Luận án góp phần cung cấp các vấn đề
lý luận về ngành công nghiệp tái chế CTR, điều kiện để phát
triển công nghiệp tái chế CTR phục vụ mục tiêu PTBV.
Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp các căn cứ cơ sở khoa học,
thực tiễn để giúp Thành phố Hà Nội phát triển ngành công
nghiệp tái chế CTR phục vụ tốt mục tiêu PTBV của Thủ đô.

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP TÁI CHẾ
CHẤT THẢI RẮN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về tái chế CTR và công nghiệp tái chế
CTR
1.1.1.1. Nghiên cứu chung về quản lý CTR
Có nhiều nghiên cứu chung về quản lý CTR và đa số đi
đến thống nhất về hệ thống phân cấp trong quản lý CTR theo
thứ tự ưu tiên là: giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, đốt thu hồi
năng

lượng,

chôn

lấp

[UNEP,

2005;

Jibril,

2012;

Tchobanoglous, 2002; Cù Huy Đấu và Trần Thị Hường, 2009;
Trần Hiếu Nhuệ, 2005; Nguyễn Văn Phước, 2008].
1.1.1.2. Nghiên cứu về tái chế CTR
- Khái niệm tái chế: Có nhiều khái niệm về tái chế được đề

xuất trên thế giới [Tchobanoglous, 2002; EPA, 2014; UNEP,
2005] và tại Việt Nam [Cù Huy Đấu và Trần Thị Hường, 2009;
Trần Hiếu Nhuệ, 2005; Chính phủ, 2015].
- Nghiên cứu về các loại hình tái chế: Theo Nguyễn Đức
Khiển [2003], Cù Huy Đấu và Trần Thị Hường [2009], các loại
hình tái chế có thể chia thành: Tái chế vật liệu, tái chế nhiệt.

4


Củng có thể coi hoạt động tái chế như hoạt động tái sinh lại chất
thải.
- Một số vật liệu có thể tái chế trong chất thải rắn: Về lý
thuyết, trong thành phần chất thải rắn có rất nhiều vật liệu có
thể tái chế [Khalid và cộng sự, 2011; Tietenberg và Lewis,
2011; Nguyễn Văn Phước, 2008; Cù Huy Đấu và Trần Thị
Hường, 2009].
1.1.1.3. Nghiên cứu về công nghiệp tái chế CTR.
Không đưa ra khái niệm cụ thể ngành công nghiệp tái chế
CTR, nhưng nhiều nghiên cứu [OECD, 1996; UNEP, 2005;
Nguyễn Văn Phước, 2008] đã đề cập khá rõ về các hoạt động
liên quan đến ngành này, bao gồm: Hoạt động phân loại, thu
gom, vận chuyển CTR; hoạt động sơ chế, làm sạch CTR; hoạt
động sản xuất vật liệu dùng cho các ngành công nghiệp khác;
hoạt động sản xuất sản phẩm tiêu dùng cho xã hội.
Đặc biệt, có nhiều nghiên cứu chỉ rõ về sự hình thành và
phát triển của công nghiệp tái chế CTR với vai trò quan trọng
của Nhà nước [OECD, 1996; UNEP, 2005; Tietenberg và Lewis,
2011; Nguyễn Thế Chinh, 2005].
1.1.2. Vai trò của công nghiệp tái chế CTR đối với phát triển

bền vững
1.1.2.1. Tổng quan nghiên cứu về phát triển bền vững
Nghiên cứu về PTBV đã được thực hiện rất nhiều trên thế
giới và ở Việt Nam. Tại Việt Nam, để thực hiện mục tiêu
PTBV, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Định hướng Chiến
lược Phát triển bền vững ở Việt Nam” (Chương trình nghị sự
21 của Việt Nam) [Thủ tướng Chính phủ, 2004].

5


1.1.2.2. Lợi ích của công nghiệp tái chế với PTBV
Theo EPA [2009, 2015], UNEP [2011], BIR [2008], Singer
[1995], lợi ích của công nghiệp tái chế với PTBV bao gồm:
Giảm thiểu diện tích đất chôn lấp CTR và gia tăng được lượng
tài nguyên giữ gìn cho thế hệ tương lai, giảm nguy cơ cạn kiệt
tài nguyên, Giúp tạo nhiều việc làm, phát triển kinh tế và gia
tăng thu thuế; Tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải khí nhà
kính.
1.1.2.3. Những bất cập trong phát triển công nghiệp tái chế ảnh
hưởng đến PTBV
Những nghiên cứu của OECD [2007], Ashok [2009],
Chang [2012], Đặng Kim Chi [2005], Trần Đắc Phu và Đặng
Anh Ngọc [2011], Đào Thị Thúy Nguyệt và cộng sự [2012]...
cho thấy, bên cạnh những lợi ích đối với PTBV, hoạt động tái
chế nếu không được tổ chức quản lý và kiểm soát chặt chẽ cũng
gây ra những tác động tiêu cực, ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường và sức khỏe cho những người hoạt động trong mạng lưới
thu hồi, tái chế chất thải.
1.1.3. Những khó khăn, thách thức trong phát triển công

nghiệp tái chế
Các khó khăn, thách thức được các nghiên cứu chỉ rõ:
trong việc duy trì số lượng, chất lượng nguồn vật liệu và giá vật
liệu một cách ổn định; Khó khăn trong tiếp cận thông tin có thể
nhận thấy ở hầu khắp các công đoạn của công nghiệp tái chế;
Sự đa dạng hóa thành phần và chất lượng hàng hóa; Thị trường
tái chế, tự thân nó, không thực sự hấp dẫn đối với các nhà đầu
tư chính thức; Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, không kiểm
soát được chất lượng sản phẩm và việc sử dụng lao động

6


[Ashok, 2009; UNEP, 2007; Đặng Kim Chi, 2005; OECD,
2007; Singer, 1995; Tietenberg và Lewis, 2011; Ichinose, 2013;
Kojima, 2009; Tanskanen, 2013; Richad, 2005; John, 1997;
Yunchang, 2004; UNEP, 2011; Yiing, 2014].
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp tái chế phục vụ
PTBV
1.2.1. Các khái niệm liên quan
Luận án đưa ra các khái niệm về: Tái chế, ngành công
nghiệp, công nghiệp tái chế CTR, tiềm năng, phát triển và phát
triển bền vững.
1.2.2. Các yêu cầu của công nghiệp tái chế phục vụ PTBV
- Về công nghệ sản xuất: Khuyến khích phát triển các công
nghệ hiện đại, song song với các công nghệ phù hợp với quy
mô của các làng nghề tái chế nhưng phải đảm bảo tuân thủ các
yêu cầu về bảo vệ môi trường, các chất thải cần được xử lý đạt
tiêu chuẩn quy định về môi trường trước khi xả thải ra môi
trường xung quanh.

- Về chất lượng sản phẩm: Sản phẩm tái chế phải đáp ứng
được các quy định về chất lượng sản phẩm.
- Về xã hội: phải đáp ứng các yêu cầu của luật pháp trong
sử dụng lao động.
1.2.3. Điều kiện phát triển công nghiệp tái chế CTR phục vụ
PTBV
1.2.3.1. Đặc điểm của công nghiệp tái chế CTR
- Sự không hoàn hảo của thị trường tái chế
- Đặc điểm về cung – cầu của thị trường tái chế
- Về lựa chọn phương án sản xuất đối với công nghiệp tái
chế.

7


1.3.2.2. Tổng hợp các điều kiện để phát triển công nghiệp tái
chế CTR phục vụ PTBV
- Phát triển tốt thị trường yếu tố sản xuất, trong đó nổi bật
là thị trường về nguyên liệu; công nghệ sản xuất.
- Có các giải pháp khắc phục tính không hoàn hảo của thị
trường tái chế.
- Thúc đẩy sản xuất – tiêu dùng các sản phẩm tái chế: có
những giải pháp kích thích cung – cầu hàng hóa tái chế.
1.3.3. Vai trò của Nhà nước đối với phát triển công nghiệp tái
chế
Xây dựng hệ thống chính sách của Nhà nước nhằm đạt
được các điều kiện nêu trên, bao gồm từ hoạt động: Thúc đẩy
thị trường các yếu tố sản xuất đầu vào, các giải pháp khắc phục
tính không hoàn hảo của thị trường tái chế, các giải pháp thúc
đẩy sản xuất – tiêu dùng sản phẩm tái chế

1.3. Kinh nghiệm thế giới và trong nước đối với phát triển
công nghiệp tái chế CTR
1.3.1. Kinh nghiệm thế giới.
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước.
CHƯƠNG II. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Cách tiếp cận
Bao gồm: Tiếp cận hệ thống, tiếp cận thực tiễn đến từng
nhóm đối tượng, tiếp cận liên ngành, liên vùng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Bao gồm: Phương pháp khảo cứu, tổng hợp tài liệu, số
liệu; Phương pháp điều tra, khảo sát; Phương pháp phân tích

8


chính sách; Phương pháp tính toán dự báo; Phương pháp
chuyên gia.
Tổng hợp mối liên quan giữa cách tiếp cận, phương pháp
nghiên cứu và các nội dung của luận án theo Hình 2.2.
Tiếp cận hệ
thống

Tiếp
cận
thực
tiễn
đến
từng
nhóm

đối
tượng

Phương pháp
khảo
cứu,
tổng hợp tài
liệu, số liệu

Phương pháp
điều
tra,
khảo sát

Tổng quan tài
liệu

Đánh
giá
thực trạng

Phương pháp
dự báo
Đánh giá tiềm
năng
Tiếp cận liên
ngành, liên
vùng

Phương pháp

chuyên gia

Đề xuất giải
pháp

Hình 2.2. Sơ đồ tổng hợp các tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
của luận án

9


CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
3.1. Chính sách phát triển công nghiệp tái chế CTR
3.1.1. Khái quát hệ thống các chính sách liên quan đến phát
triển công nghiệp tái chế
Có thể phân làm 2 loại: Các chính sách mang tính định
hướng, giải pháp phát triển và Các chính sách được ban hành
dưới dạng công cụ điều hành
3.1.2. Những kết quả đạt được của hệ thống chính sách thúc
đẩy tái chế CTR
Việc xây dựng các chỉ tiêu, nội dung của hoạt động tái
chế: được thực hiện đầy đủ nhưng khó khả thi.
Về tạo nguồn nguyên liệu đầu vào cho hoạt động tái chế:
được thể hiện ở 2 nội dung: Quy định phân loại CTR tại nguồn
và Quy định thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ. Các quy định này
chưa được triển khai trên thực tế
Về hỗ trợ hoạt động tái chế: các chính sách hỗ trợ hoạt
động tái chế bao gồm: chính sách đất đai, chính sách thuế, vay

vốn... được quy định khá cụ thể trong các văn bản nhưng chưa
được thực hiện đầy đủ
Về hỗ trợ sản phẩm tái chế: Trợ giá và hỗ trợ tiêu thụ sản
phẩm tái chế là 2 nội dung được đề cập đến trong Nghị định
19/2015/NĐ-CP nhưng chưa được triển khai
3.1.3. Những vấn đề bất cập trong xây dựng hệ thống chính
sách thúc đẩy tái chế CTR
Đó là: Tính khả thi của một số chính sách chưa cao; Thiếu
một số chính sách quan trọng hỗ trợ toàn diện cho các khâu tổ

10


chức sản xuất của hoạt động tái chế; Hệ thống văn bản hướng
dẫn thực hiện chính sách khung chưa được xây dựng đầy đủ,
kịp thời; Chưa có những chính sách riêng cho các loại nguyên
liệu tái chế đặc thù, thị trường không tự phát triển được như
hoạt động sản xuất phân compost.
3.2. Thực trạng nguồn nguyên liệu cho công nghiệp tái chế
CTR
3.2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát sinh, xử
lý CTR Thành phố Hà Nội.
3.2.2. Thực trạng phát sinh, thành phần CTR trên địa bàn
Thành phố Hà Nội
Trong năm 2014, tổng lượng CTR tại Hà Nội là 10.159 tấn,
trong đó CTR sinh hoạt: 6.400 tấn, CTR xây dựng: 3.000 tấn,
CTR công nghiệp: 750 tấn, CTR y tế: 9,8 tấn. Thành phần CTR:
đa dạng, trong đó CTR hữu cơ chiếm 38,03% tại nội thành và
56% tại ngoại thành [Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội,
2015].

3.2.3. Đánh giá thực trạng phân loại CTR tạo nguồn nguyên
liệu cho công nghiệp tái chế
Khả năng cung ứng nguyên liệu từ nguồn CTR công
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội khá thuận lợi do hầu hết
các doanh nghiệp đều phân loại CTR để bán lại các chất thải có
thể tái chế.
3.2.3.1. Đánh giá một số dự án phân loại CTR tại nguồn đã và
đang thực hiện
Dự án triển khai phân loại CTR tại nguồn tại 4 phường khu
vực nội thành trong khuôn khổ dự án hợp tác giữa Jica, Nhật
Bản và Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố Hà Nội về triển

11


khai mô hình 3R trên địa bàn Thành phố từ năm 2006, kết thúc
năm 2009. Mặc dù tỷ lệ phân loại CTR tại nguồn khá cao (trên
80%) nhưng dự án đến nay không được triển khai tiếp và cũng
không được nhân rộng ra toàn địa bàn. Nguyên nhân chính là
chưa có sự quan tâm nghiêm túc của chính quyền Thành phố;
sự không đồng bộ trong hệ thống tái chế..
- Dự án phân loại rác tại nguồn tại 6 xã và thị trấn nhằm
tạo nguồn chế biến phân hữu cơ trên địa bàn Huyên Gia Lâm từ
năm 2009 đến nay. Cho đến nay dự án này vẫn tiếp tục được
triển khai, tỷ lệ thu gom CTR khá cao (hơn 90%). Sản phẩm
mùn hữu cơ được xí nghiệp Gia Lâm phát miễn phí cho người
dân sử dụng. Kết quả trên đạt được là do có sự thống nhất cao
trong chủ trương, chỉ đạo thực hiện trực tiếp của bộ máy chính
quyền cấp cơ sở (cấp phường, xã); Có sự tham gia của tất cả các
hội, đoàn thể trên địa bàn xã, phường trong các hoạt động tuyên

truyền, hướng dẫn, giám sát việc phân loại CTR của người dân
và công tác tuyên truyền, hướng dẫn trong phân loại CTR được
thực hiện với nội dung phong phú, phù hợp với từng đối tượng
3.2.3.2. Đánh giá hoạt động phân loại CTR chung toàn Thành
phố
Kết quả khảo sát cho thấy trên thực tế vẫn có hoạt động
phân loại CTR sinh hoạt trên toàn địa bàn Thành phố Hà Nội.
Hiện nay hoạt động phân loại này hoàn toàn tự phát của người
dân nhằm mục tiêu thu lợi ích kinh tế từ việc bán các phế liệu
chứ chưa phải vì các mục tiêu bảo vệ môi trường.

12


3.2.4. Thực trạng hoạt động thu gom nguyên liệu cho công
nghiệp tái chế tại Hà Nội
- Người thu mua phế liệu và người nhặt rác: Trên địa bàn
thành phố Hà Nội hiện nay có hàng nghìn người tham gia vào
đội ngũ thu gom phế liệu, xuất thân từ khu vực nông thôn và có
mức thu nhập, cuộc sống không ổn định. Đây chính là đội ngũ
góp phần rất lớn cho công tác giảm thiểu chôn lấp CTR của
Thành phố.
- Các chủ vựa phế liệu hoặc những công ty chuyên thu mua
tái chế phế liệu
Theo khảo sát chưa đầy đủ của luận án, trên địa bàn Thành
phố Hà Nội có khá nhiều vựa thu mua phế thải, chỉ tính riêng
khu vực nội thành đã lên đến hơn 300 vựa, quy mô vựa rất nhỏ
với diện tích trung bình khoảng 200-300 m2/cơ sở. Điểm thu
mua phế liệu hiện nay thường nằm ngay trong các khu dân cư,
hàng phế liệu được mang từ khắp nơi về chưa trong kho mà

không qua xử lý nên nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, mất an
toàn khu vực dân cư và mất mỹ quan đô thị. Chất lượng hàng
thu mua lại không đồng đều, không được xử lý sơ bộ trước khi
xuất hàng. Hoạt động mua bán của các chủ cơ sở thu mua phế
liệu hoàn toàn không có hóa đơn, chứng từ.
Ngoài các chủ vựa thu mua phế liệu, hiện nay trên địa bàn
Thành phố đã xuất hiện một số doanh nghiệp chuyên thu mua
phế liệu. Nguồn hàng của các doanh nghiệp này chính là những
kiện hàng khối lượng lớn từ phía các doanh nghiệp công nghiệp,
các hàng phế liệu chất lượng tốt từ chính các chủ vựa thu mua
phế liệu.

13


3.3. Đánh giá hoạt động công nghiệp tái chế CTR trên địa
bàn Thành phố Hà Nội
3.3.1. Mô hình nhà máy chế biến phân hữu cơ
Trên địa bàn Hà Nội hiện có nhà máy xử lý rác thải sinh
hoạt làm phân bón hữu cơ Cầu Diễn thuộc Công ty Môi trường
Đô thị Hà Nội với công nghệ tiên tiến của Tây Ban Nha. Tuy
nhiên hiện nay dây chuyền công nghệ này thường xuyên gặp sự
cố và thiếu nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Chất lượng
mùn hữu cơ hiện nay không đạt tiêu chuẩn mùn hữu cơ để bón
cho các cây lương thực của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Nguyên nhân chính là do chất lượng nguồn chất thải hữu
cơ của Thành phố Hà Nội rất kém (lẫn nhiều tạp chất do không
được phân loại tại nguồn).
3.3.2. Mô hình các doanh nghiệp có một phần hoạt động tái
chế

3.3.2.1. Mô hình công ty xử lý và tái chế chất thải công nghiệp
Trên địa bàn Hà Nội có không ít doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xử lý và tái chế chất thải công nghiệp. Các dây
chuyền tái chế và xử lý chất thải cũng rất đa dạng, có nguồn do
nhập khẩu từ các nước tiên tiến như Đức, Nhật, Bỉ, Tây Ban
Nha, từ Trung Quốc, Đài Loan và có cả sản xuất trong nước và
nhìn chung tuân thủ các quy định của nhà nước về BVMT.
3.3.2.2. Mô hình các doanh nghiệp chuyên ngành có sử dụng
nguyên liệu là CTR có thể tái chế
Các doanh nghiệp trên địa bàn bao gồm các doanh nghiệp
về nhựa, giấy, thủy tinh, kim loại… Các doanh nghiệp này vừa
sản xuất nguyên liệu, đồng thời sản xuất các sản phẩm thành
phẩm. Dây chuyền công nghệ tái chế của các doanh nghiệp có

14


quy mô sản xuất lớn thường được nhập khẩu từ nước ngoài, nói
chung đảm bảo vệ chỉ tiêu an toàn kỹ thuật và môi trường. Tuy
nhiên các công ty này chủ yếu nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài,
hầu như không sử dụng nguồn phế liệu trong nước.
Đối tượng sử dụng các phế liệu trong nước làm nguyên
liệu sản xuất chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ trên địa bàn Hà
Nội và các tỉnh lân cận. Các doanh nghiệp này thường nằm
trong cụm công nghiệp vừa và nhỏ như Cụm công nghiệp Hai
Bà Trưng, cụm công nghiệp Đông Anh… Dây chuyền công
nghệ của các doanh nghiệp này phục vụ cho hoạt động tái chế
thường được nhập khẩu từ Trung Quốc hoặc tự chế trong nước.
Một số doanh nghiệp lựa chọn dây chuyền công nghệ từ các
nước phát triển nhưng là các dây chuyền đã rất cũ, được sản

xuất từ 30-40 năm về trước.
3.3.3. Mô hình các làng nghề tái chế
3.3.3.1. Làng nghề tái chế nhựa, nilon
Trên địa bàn Hà Nội có một số làng nghề tái chế nhựa,
nilon như Trung Văn, Nam Từ Liêm; Triều Khúc, Thanh Trì,
Phụng Thượng, Phúc Thọ có các đặc điểm sau: công nghệ lạc
hậu, sử dụng lao động không theo quy định, gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
3.3.3.2. Hoạt động tái chế sắt, thép phế liệu
Hoạt động sử dụng sắt phế liệu để kéo thành sắt thành
phẩm hiện đang khá phát triển trên địa bàn Hà Nội. Một số cơ
sở sản xuất đã đầu tư máy móc tương đối hiện đại (làng Phùng
Xá, Thạch Thất). Tuy nhiên, đa số máy móc hiện nay vẫn được
nhập chủ yếu từ Trung Quốc hoặc tự sản xuất trong nước và rất
nhiều máy móc tại các làng nghề có các thông số kỹ thuật

15


không đạt tiêu chuẩn. Hiện nay các chất thải làng nghề đều
được thải ra môi trường xung quanh mà không hề qua xử lý,
gây ô nhiễm môi trường nặng nề [Sở Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội, 2012].
3.4. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tái chế trên địa
bàn
3.4.1. Tiêu thụ sản phẩm của nhà máy phân Cầu Diễn
Hiện nay sản phẩm phân hữu cơ của nhà máy Cầu Diễn
không bán được cho khu vực sản xuất nông nghiệp, mà phải
đưa vào tiêu thụ tại các nông trường trồng cây công nghiệp
trong Tây Nguyên.

3.4.2. Đối với các sản phẩm từ các làng nghề
Hầu hết các sản phẩm của các làng nghề này đều có chất
lượng ở mức trung bình, không được đăng ký đạt tiêu chuẩn
theo quy định. Thị trường sản phẩm tái chế thường là các vùng
nông thôn. Các sản phẩm từ làng nghề được tiêu thụ khá mạnh
và mang lại lợi nhuận không nhỏ cho các hộ sản xuất. Riêng đối
với các sản phẩm từ kim loại tái chế có thị trường rộng khắp cả
nước và được tiêu thụ khá mạnh do nhu cầu xây dựng cao.
3.4.3. Sản phẩm tái chế từ các doanh nghiệp
- Đối với các doanh nghiệp vừa và lớn: Sản phẩm từ
nguyên liệu tái chế có chất lượng khá tốt, được khách hàng tin
dùng và có thị trường tiêu thụ mạnh (nhà máy giấy Cầu Đuống,
Trúc Bạch, nhà máy Nhựa Hà Nội...)
- Đối với các doanh nghiệp nhỏ: sản phẩm chủ yếu đạt chất
lượng trung bình nhưng cũng có thị trường tiêu thụ tốt. Khách
hàng của họ thường là các doanh nghiệp nhỏ, những khách hàng
có mức thu nhập trung bình.

16


CHƯƠNG IV. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TÁI CHẾ
CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
4.1. Đánh giá tiềm năng phát triển công nghiệp tái chế phục
vụ PTBV trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới
4.1.1. Dự báo nguồn nguyên liệu phục vụ công nghiệp tái chế
CTR
4.1.1.1. Dự báo lượng CTR sinh hoạt


Hình 4.1. Dự báo diễn biến chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội
đến năm 2020
4.1.1.2. Dự báo lượng CTR công nghiệp

Hình 4.2. Dự báo diễn biến chất thải rắn công nghiệp
tại Hà Nội đến năm 202

17


Hình 4.3. Dự báo lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh
theo ngành của thành phố Hà Nội đến năm 2020
Kết quả dự báo trên cho thấy, lượng CTR nói chung và
CTR có thể tái chế nói riêng sẽ tăng nhanh trong thời gian tới.
Đây là một nguồn nguyên liệu dồi dào cho hoạt động tái chế
trong tương lai.
4.1.2. Đánh giá tác động từ chính sách của Nhà nước
Từ những nghiên cứu trên cho thấy, hệ thống chính sách
thúc đẩy tái chế đang ngày được hoàn thiện, thể hiện tại Luật
Môi trường và những văn bản thi hành luật.
4.1.3. Đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm CTR trong
những năm tới
4.1.3.1. Nguồn tiêu thụ từ ngành công nghiệp
Hiện tại và trong tương lai, nhu cầu nguyên liệu từ vật liệu
tái chế phục vụ các ngành công nghiệp khác vẫn luôn ở mức
cao.

18



4.1.3.2. Nguồn tiêu thụ từ chi tiêu công
Việc sử dụng các sản phẩm tái chế đối với mua sắm công
đã được quy định ngày càng chặt chẽ hơn trong các văn bản
pháp luật.
Với nghị định mới ra trong năm 2015 này, trong thời gian
tới, việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tái chế đối với khu vực
nhà nước là hoàn toàn khả thi.
4.1.3.3. Khả năng tiêu dùng từ phía người dân
Kết quả khảo sát của luận án cho thấy, có 49,1% người dân
được hỏi cho rằng sẵn sàng mua sản phẩm tái chế nếu đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng và giá thành hợp lý. Từ đó có thể
thấy trong tương lai nếu các sản phẩm tái chế được kiểm soát
tốt về chất lượng, số lượng người tiêu dùng sản phẩm sẽ tăng
lên.
Bên cạnh đó, với sự tuyên truyền, giáo dục thường xuyên
về ưu tiên sử dụng sản phẩm tái chế, với xu hướng tiêu dùng
thân thiện với môi trường, chắc chắn số lượng người tiêu dùng
sản phẩm tái chế thân thiện với môi trường sẽ tăng cao.
Tóm lại, việc phát triển công nghiệp tái chế CTR phục vụ
mục tiêu PTBV hoàn toàn có tính khả thi trên địa bàn Thành
phố Hà Nội trong thời gian tới.
4.2. Đề xuất giải pháp phát triển công nghiệp tái chế CTR
trên địa bàn Hà Nội
4.2.1. Xác định mô hình dòng chất thải và tái chế trên địa bàn
Hà Nội
Luận án đã đề xuất sơ đồ dòng vật chất và dòng tài chính
của công nghiệp tái chế CTR.

19



4.2.2. Các giải pháp chính sách thúc đẩy công nghiệp tái chế
trên địa bàn Hà Nội
4.2.2.1. Đề xuất các chính sách vĩ mô
Hệ thống chính sách cần xây dựng bao gồm: Chính sách
đặc thù đối với một số loại chất thải; Quy định trách nhiệm của
nhà sản xuất, nhà nhập khẩu đối với việc tái chế các bao bì đã
qua sử dụng của họ; Chính sách để kiểm soát chất lượng của
hoạt động tái chế chưa được xây dựng cụ thể; Quy chế về mua
sắm công đối với các sản phẩm thân thiện với môi trường của
hoạt động tái chế.
4.2.2.2. Đề xuất các chính sách đối với thành phố Hà Nội.
Bảng 4.5. Đề xuất chính sách đối với Thành phố Hà Nội
Các nội dung
cần xây dựng
chính sách
Phân loại CTR
tại nguồn, thu
gom, vận
chuyển CTR
Hoạt động tái
chế

Hỗ trợ sản
phẩm tái chế

Chính
sách hiện

Quy định

bảo vệ môi
trường;
Quy hoạch
xử lý chất
thải rắn
Chỉ có các
chính sách
cấp vĩ mô,
Hà Nội
chưa có
các chính
sách cụ
thể.
Chưa có
chính sách

Chính sách đề xuất bổ sung
- Ban hành chương trình phân loại
CTR tại nguồn
- Hoàn thiện quy trình thu gom,
vận chuyển CTR;
- Xây dựng chính sách khuyến
khích thu gom tư nhân
- Chính sách hỗ trợ về mặt bằng
đối với các hoạt động phục vụ tái
chế, bao gồm cả các hoạt động phục
vụ thu gom, sơ chế chất thải.
- Chính sách liên quan đến quản lý
hoạt động tái chế, xây dựng nhãn
tái chế xanh đối với sản phẩm.

- Chính sách khuyến khích nghiên
cứu khoa học-công nghệ phục vụ
tái chế
Xây dựng các chính sách trợ giá
đối với các sản phẩm tái chế; chính
sách thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm
tái chế trên địa bàn Hà Nội

20


4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đối với công
nghiệp tái chế
Chủ động trong việc ban hành các quy chuẩn công nghệ
đối với các hoạt động tái chế, xử lý CTR để doanh nghiệp dựa
vào chuẩn đó thực hiện; Xây dựng cơ chế kiểm tra, thẩm định
công nghệ xử lý, tái chế và các sản phẩm tái chế. Thành lập hội
đồng thẩm định cấp Thành phố bao gồm các nhà quản lý, các
chuyên gia có chuyên môn, uy tín trong lĩnh vực này.
Kiểm tra, phân loại các cơ sở tái chế, phân loại ra từng loại
hình tái chế, công nghệ tái chế để từ đó có các biện pháp hỗ trợ,
kiểm soát hoạt động sản xuất để đảm bảo không gây ô nhiễm
môi trường
4.2.4. Giải pháp về thông tin – tuyên truyền
4.2.4.1. Đối với các cấp, các ngành của Thành phố Hà Nội.
4.2.4.2. Thông tin, tuyên truyền đối với người dân
Quán triệt, triển khai hoạt động tuyên truyền về phân loại
CTR trên toàn địa bàn Thành phố:
Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền trên địa bàn qua
nhiều hình thức và chú trọng về chất lượng các nội dung tuyên

truyền, phù hợp với từng đối tượng được tiến hành.
4.2.4.3. Thông tin, tuyên truyền phục vụ doanh nghiệp, nhà đầu

- Xây dựng trang web của Thành phố Hà Nội về tái chế
- Tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm, hoạt động liên quan
đến hoạt động tái chế
4.2.5.1. Hợp tác với các địa phương trong nước
Khuyến nghị Hà Nội có thể phối hợp với các tỉnh trong
Vùng Thủ đô để xây dựng tại các làng nghề này các khu tái chế

21


với công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường. Hà Nội
và các tỉnh có trách nhiệm đầu tư vốn, công nghệ, cung cấp
nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm để các làng nghề này hoạt
động.
4.2.5.2. Hợp tác với các tổ chức nghiên cứu khoa học.
4.2.5.3. Hợp tác quốc tế.
4.2.6. Đề xuất một số mô hình công nghiệp tái chế ưu tiên
trong giai đoạn tới của Thành phố Hà Nội
- Sản xuất phân compost quy mô cấp xã và liên xã từ chất
thải thực phẩm và phụ phẩm nông nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng công nghệ sản xuất gạch không
nung và ưu tiên sử dụng sản phẩm này cho các công trình hạ
tầng kỹ thuật của Hà Nội.
- Đầu tư nghiên cứu công nghệ tái chế nhựa, nilon áp dụng
cho quy mô làng nghề để vừa góp phần phát triển làng nghề,
đồng thời gia tăng bảo vệ môi trường.
KẾT LUẬN

Phát triển công nghiệp tái chế CTR là một tất yếu khách
quan đối với mỗi quốc gia trên thế giới nhằm phục vụ mục tiêu
phát triển bền vững. Những lợi ích của ngành công nghiệp tái
chế CTR bao gồm: tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm phát
thải khí nhà kính, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và tạo ra
nhiều doanh nghiệp mới. Thị trường tái chế CTR là một thị
trường không hoàn hảo.
Tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng, hệ thống
chính sách hỗ trợ tái chế CTR chưa được xây dựng riêng mà
được kết hợp với các chính sách quản lý CTR. Một số chính
sách đã được triển khai trên thực tế và bước đầu hỗ trợ được

22


cho các doanh nghiệp xây dựng cơ sở tái chế, đó là các chính
sách ưu đãi về mặt bằng sản xuất, hỗ trợ vay vốn, giảm thuế...
Bên cạnh đó, một số vấn đề còn bất cập trong hệ thống chính
sách, chưa thúc đẩy tái chế CTR phục vụ mục tiêu PTBV là: sự
thiếu tính khả thi của một số chính sách (đặc biệt là chính sách
mang tính định hướng, xây dựng chỉ tiêu tái chế CTR); Thiếu
một số chính sách quan trọng hỗ trợ toàn diện cho các khâu tổ
chức sản xuất của hoạt động tái chế (bao gồm chính sách tạo
nguyên liệu, kiểm soát chất lượng sản xuất và sản phẩm, hỗ trợ
tiêu thụ sản phẩm); Hệ thống văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm
thực hiện chính sách khung được xây dựng chưa đầy đủ, chưa
kịp thời và chưa có những chính sách riêng cho các loại nguyên
liệu tái chế đặc thù.
Hoạt động tái chế đã xuất hiện từ lâu trên địa bàn Hà Nội,
chiếm khoảng 15% tổng số lượng CTR cần xử lý. Tuy nhiên,

chủ yếu là những hoạt động phi chính thức, quy mô nhỏ, gây ô
nhiễm môi trường và sử dụng lao động không an toàn. Nguồn
nguyên liệu cho hoạt động tái chế của Thành phố được thu gom
và cung ứng không chuyên nghiệp; công nghệ tái chế sử dụng
vật liệu từ CTR của Thành phố Hà Nội vẫn còn khá lạc hậu, thô
sơ, chủ yếu là các hộ sản xuất trong làng nghề, các doanh
nghiệp nhỏ trong các cụm công nghiệp. Tuy nhiên, đa số các
sản phẩm tái chế (ngoại trừ phân hữu cơ) vẫn được tiêu thụ
tương đối tốt.
Với sự gia tăng nhanh chóng của khối lượng CTR Thành
phố trong những năm tới, cùng với xu hướng ngày càng cải
cách của hệ thống chính sách, thái độ tích cực của người tiêu
dùng trong sử dụng sản phẩm tái chế, Thành phố Hà Nội có khả

23


×