Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Honda Đức Ân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.98 KB, 81 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

MỤC LỤC

MỤC LỤC...................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................3
Chương 1 : VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY TNHH HONDA ĐỨC ÂN...................................................................................................6
1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp...........................................................................................6
1.1.1 Khái niệm,đặc điểm vốn lưu động.....................................................................................6
1.1.2 Phân loại vốn lưu động......................................................................................................7
1.1.3 Kết cấu vốn lưu động và nhân tố ảnh hưởng.....................................................................8
1.1.4 Vai trò của vốn lưu động ...............................................................................................13
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cân thiết phải nâng cao hiệu quả VLĐ...................15
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................................................................................16
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.............................................18
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sửu dụng VĐ.........................................................................19
1.2.4 Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tổ chức quản lý sử
dụng vốn lưu động....................................................................................................................22
1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng dến hiệu quả sử dụng vốn lưu động...........................................23
Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH HONDA ĐỨC ÂN........................................................................................................27
2.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Honda Đức Ân.................27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty................................................................27
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty....................................................................................30
* Chức năng của Công ty..........................................................................................................30
* Nhiệm vụ của Công ty...........................................................................................................31
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................................31
Kế toán giao dịch......................................................................................................................34


+ Kiêm kế toán giao dịch ngân hàng và kế toán thanh toán với người bán, chủ công trình....34
+ Kiêm kế toán tiền mặt, thanh toán nội bộ và thanh toán tiền lương, tài sản cố định và các
phần còn lại...............................................................................................................................34
Thủ quỹ: Thủ quỹ là người cuối cùng kiểm tra về các thủ tục xuất nhập quỹ và ghi vào sổ quỹ.
...................................................................................................................................................34
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp ban hành theo QĐ1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 có sữa đổi và bổ sung ngày
31/12/2010 của bộ trưởng bộ tài chính.....................................................................................34
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty................................................................37
2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty.....................................................................39
2.2 Thực trạng hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Honda Đức Ân................41
2.2.1 Nguồn hình thành vốn lưu động tại Công ty TNHH Honda Đức Ân..............................41
2.2.2 Diễn biến và cơ cấu vốn lưu động qua các năm..............................................................44
2.2.3 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của Công ty TNHH Honda Đức Ân........46
2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn lưu động của Công ty TNHH Honda
Đức Ân......................................................................................................................................50
Nhận xét:...................................................................................................................................54
2.2.6 Đánh giá tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Honda Đức Ân.66
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HONDA ĐỨC ÂN.................................69
SVTH:Văn Thị Thơm

1

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh


3.1 Đánh giá ưu điểm,nhược điểm của quản trị vốn lưu động..................................................69
3.1.1 Ưu điểm...........................................................................................................................69
3.1.2 Nhược điểm......................................................................................................................71
3.2 Phương hướng của Công ty TNHH Honda Đức Ân trong thời gian tới.............................71
3.2.1 Phương hướng của Công ty TNHH Honda Đức Ân trong sản xuất kinh doanh.............71
3.2.2 Phương hướng về quản trị vốn lưu động.........................................................................72
3.3 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH Honda Đức Ân..............................................................................................................73
3.3.1 Giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
Honda Đức Ân..........................................................................................................................73
3.3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Honda
Đức Ân......................................................................................................................................74
3.3.3 Một số kiến nghị mang tính hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty TNHH Honda Đức Ân................................................................................................79
KẾT LUẬN....................................................................................81

SVTH:Văn Thị Thơm

2

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới cùng với việc chuyển dịch cơ chế quản lý kinh

doanh.Trên thương trường nhà quản trị cần phải biết mình đang ở vị trí nào?
Kinh doanh tốt hay xấu,triển vọng ra sao,có đứng vững và thắng lợi trong cạnh
tranh hay không ?
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay,khi mà cơ chế quản lý kinh doanh đang đổi
mới để có thể tồn tại và phát triển,giữ vững được vị trí cao trên thị trường đòi
hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế,nghĩa là
không những bù đắp chi phí một cách đầy đủ,đảm bảo đời sống cán bộ công
nhân viên bằng chính thu nhập từ các hoạt động kinh doanh mà còn làm tròn
nghĩa vụ đối với nhà nước,không ngừng tích lũy mở rộng quyền tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp.
Nhưng vấn đề quan trọng đặt ra là việc giao vốn cho doanh nghiệp tự quản lý
kinh doanh và làm thế nào để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh? Trong
qúa trình hội nhập kinh tế các doanh nghiệp đang đối mặt với cạnh tranh gay gắt
và điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất kinh doanh.Đối với những doanh nghiệp chủ động và năng động sớm bắt
nhịp được với cơ chế thị trường và đã sử dụng được nguồn vốn lưu động hiệu
quả còn những doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng vốn. Và có
thể nói nguồn vốn là một yếu tố quan trọng trong việc quyết định đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vốn là chìa khóa là điều kiện là tiền đề
cho các doanh nghiệp thực hiện các mực tiêu kinh tế,nâng cao uy tín,thương
hiệu và lợi nhuận.Để không lâm vào tình trạng thua lỗ đòi hỏi các doanh nghiệ
phải nắm bắt và làm chủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Đồng thời doanh
nghiệp cũng cần phải hiểu rõ những điều kiện nhân tố bên trong và bên ngoài
ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh,từ đó có hướng đầu tư đúng đắn. Để làm
được điều đó,công tác phân tích hoạt động kinh tế và nâng cao hiệu quả sử dụng
SVTH:Văn Thị Thơm

3

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

vốn lưu động không còn là mới mẻ nhưng nó luôn đặt ra trong suốt qúa trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh tế là một nhiệm vụ hết sức cần thiết đối với các doanh
nghiệp. Muốn kinh doanh có hiệu quả cao thì đòi hỏi việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động nói riêng phải kịp thời, chính xác đầy đủ, đúng đắn giúp cho
nhà lãnh đạo có những tài liệu cấn thiết làm cơ sở đề ra các quyết định.
Vốn lưu động là một bộ phận lớn cấu thành nên tài sản của doanh nghiệp. Số
lượng, giá trị tài sản lưu động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh có hiệu
quả của doanh nghiệp. Phân tích hiệu qủa sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan
trọng, nó giúp doanh nghiệp thấy được thực chất của việc sử dụng vốn lưu động,
từ đó có biệp pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên,cùng với sự khuyến khích,giúp đỡ nhiệt tình của
giáo viên hướng dẫn Thạc sĩ Nguyễn Phương Anh,em đã mạnh dạn chọn đề tài
“Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Honda Đức Ân”’.
Kết cấu đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1 Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
Honda Đức Ân
Chương 2 Thực trạng tổ chức và sử dụng vốn lưu động ở Công ty TNHH Honda
Đức Ân
Chương 3 Một số phương pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn tại Công ty
TNHH Honda Đức Ân
Do thời gian thực tập ngắn, khả năng của bản thân lại có hạn nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô.

Với lòng biết ơn sâu sắc, xin em in ghi nhận và cảm ơn chân thành tới cô Thạc
SVTH:Văn Thị Thơm

4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

sĩ. Nguyễn Phương Anh-người trực tiếp hướng dẫn em cùng toàn thể các anh
chị,các bác trong Công ty TNHH Honda Đức Ân đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tận tình để em hoàn thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH:Văn Thị Thơm

5

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Chương 1 : VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HONDA ĐỨC ÂN

1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm,đặc điểm vốn lưu động
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong mọi loại hình doanh nghiệp,vốn
phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh.Trong quản
lý tài chính,các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và sự luân
chuyển của vốn,sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và
hiệu qủa taì chính.
Vốn lưu động được hiểu bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh
nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được ứng
ra để mua sắm tài sản lưu động lưu thông nhằm phục vụ cho công việc sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường bao gồm 2 bộ phận:
-Tài sản lưu động trong sản xuất
-Tài sản trong lưu thông
+Tài sản lưu động trong sẩn xuất là những vật tư dự trữ nhiên liệu,vật
liệu,nguyên liệu,sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
+Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ,các
loại vốn bằng tiền,vốn trong thanh toán,các khoản phí chờ kết chuyển,chi phí trả
trước.

SVTH:Văn Thị Thơm

6

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa quản lý kinh doanh

1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thông thường vốn lưu động đực
phân chia theo các tiêu thức khác nhau.
a.Phân loại theo hình thái biểu hiện vốn lưu động được chia thành:
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán.
+Vốn bằng tiền bao gồm:Tiền mặt tại quy,tiền đang chuyển,..
+Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng,các khoản tạm
ứng,các khoản phải thu khác.
Vốn vật tư hàng hóa( hay còn gọi là hàng tồn kho bao gồm Nguyên liệu,nhiên
vật liệu,phụ tùng thay thế,công cụ dụng cụ lao động,sản phẩm dở dang,thành
phẩm.
-Vón về chi phí trả trước;là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh có
liên quan đên nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản
phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như:chi phí sửa chửa lớn TSCĐ,chi phí thuê
tài sản,hi phí nghiên cứu thí nghiệm,cải tiến ky thuật,..
b Phân loại vốn theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh
-Vốn lưu động trong khâu dựu trữ sản xuất bao gồm:giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính,vật liệu nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế coogn cụ dụng cụ
lao động nhỏ.
-Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm;giá trị vốn bằng tiền,các khoản đầu
tư ngắn hạn,các khoản vốn trong thnah toán là các khoản phải thu,tạm ứng,..
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong qúa trình tái sản
xuất của doanh nghiệp.Muốn cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
SVTH:Văn Thị Thơm

7

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

hoạt động một cách liên tục thì yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải có
đầy đủ vốn lưu động để đầu tư vào các tài sản lưu động để đầu tư vào các tài sản
lưu đọng khác cho các tài sản lưu động tồn tại trong một cơ cấu hợ lý và đồng
bộ với nhau.
1.1.3 Kết cấu vốn lưu động và nhân tố ảnh hưởng
a.Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động phản ánh quan hệ giữa các thành phần vốn lưu động
trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành của vốn sản xuất kinh doanh,vấn đề
tổ chức quản lý,sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng
trưởng và phát triển của doanh nghiệp nhất là trong điều kiện kinh tế hiện
nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả,điều này đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm,phân bổ hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân
chuyển từ loại này sang loại khác,từ hình thái này sang hình thái khác,rút
ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách phân loại vốn,mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu
của công tác quản lý.Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn
của những kỳ trước,rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý
kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động.Cũng như từ các
cách phân loại doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của
mình theo những tiêu thức khác nhau.

Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác
nhau.Việc phân tích kết cáu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu
SVTH:Văn Thị Thơm

8

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

thức phân loại khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc
điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng.Từ đó xác
định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn
phù hợp hơn với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp .
b.Nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động và sử dụng vốn lưu động
- Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Có thể hiểu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là việc doanh nghiệp huy
động số vốn mình hiện có,số tiền nhàn rỗi nằm phân tán,rải rác trong các tầng
lớp dân cư hoặc từ các doanh nghiệp hay các tổ chức tài chính khác,..tập trung
lại thành nguồn tài chính to lớn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
cảu doanh nghiệp.Đây là nguồn tài chính của mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế,
hiện nay vốn sản xuất kinh doanh của doaanh nghiệp được hình thành từ nhiều
nguồn khấc nhau. Tùy theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh
nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau.Cụ thể có những cách phân loại
sau:
* Phân loại theo nguồn hình thành vốn:Theo cách phân loại này,nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp có thể chia làm 2 loại:

+Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vón thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp ,doanh
nghiệp có quyền chiếm hữu,chi phối và định đoạt.Tại một thời điểm,vốn chủ sở
hữu của daonh nghiệp có thể xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu= Tổng tài sản- Nợ phải trả
+ Nợ phải trả:

SVTH:Văn Thị Thơm

9

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong qúa trình sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế:ngân
hàng,nhà cung cấp,…
Ta có mô hình nguồn vốn của doanh nghiệp theo cách phân loại này:
Tài sản

Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tài sản =Nợ phải trả+ Nguồn vốn chủ sở hữu
Thông thường,mỗi doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm
bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Sự kết hợp giũa hai nguồn

này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt
động cũng như quyết định của người quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét
tình hình chung của nền kinh tế và tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này,Nguồn vốn của doanh nghiệp chia thành nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+Nguồn vốn thường xuyên:bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài
hạn.Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử
dụng.Nguồn vốn này dành cho việc đầu tư mau sắm TSCĐ và một bộ phận tài
sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
+Nguồn vốn tạm thời:là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời,bất thường phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nguồn vốn này bao
SVTH:Văn Thị Thơm

10

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng,các tổ chức tín dụng,các khoản nợ vay
ngắn hạn khác.
Việc phân loại nguồn vốn theo cách này se giúp cho nhà quản lý có điều kiện
thuận lợi trong việc huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp
ứng đầy đủ kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn trong doanh nghiệp.Hơn nữa cách phân loại này còn giúp các nhà
quản lý doanh nghiệp lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định
về tổ chức lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó.
* Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Với cách phân lại này,nguồn vốn của doanh nghiệp chia thành hai nguồn:
-Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp:là nguồn vốn có thể huy động được từ
hoạt động của bản thân doanh nghiệp,bao gồm:tiền và các khoản tương đương
tiền,các khoản phải thu ngắn hạn,hàng tồn kho,các tài sản ngắn hạn khác,vốn
chủ sở hữu,tiền khấu hao TSCĐ,lợi nhuận để lại,các khoản dự trữ,dự phòng,các
khoản thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ.Dưới đấy ta xem xét một sô nguồn
hình thành nên nguồn vốn từ bên trong.
+Tiền và các khoản tương đương tiền:bao gồm tiền mặt tại quỹ,tiền gửi ngân
hàng.Khoản này được dùng chur yếu để thanh toán nhanh,thanh toán nợ đến hạn
của doanh nghiệp.
+Các khoản phải thu ngắn hạn:bao gồm khoản phải thu của khách hàng,khoản
trả trước cho người bán,khoản phải thu khác.
+Nguồn vốn chủ sở hữu: huy động từ số vốn thuộc quyền sử hữu của doanh
nghiệp.
+Quỹ khấu hao: để bù đắp tài sản cố định bị hao mòn trong qúa trình sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp phải chuyển dịch dần phần giá trị hao mòn đó vào giá
SVTH:Văn Thị Thơm

11

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh


trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn
đó đưuọc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản
xuất sản phẩm đưuọc biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, gọi là tiền khấu hao
TSCĐ.Sau khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ, số tiền kháu hao được tích lũy
lại thành quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.Trên thực tế, khi chưa có nhu
cầu mua sắm tài sản cố định các doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ này
để đáp ứng như cầu kinh doanh của mình.
-Nguồn vốn bên ngoài của doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Nguồn vốn này bao gồm: nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng,…
Dưới đây ta xem xét một số nguồn hình thành nên nguồn vốn bên ngoài của
doanh nghiệp:
+Từ hoạt động liên doanh, liên kết: Nguồn vốn liên kết là những nguồn đóng
góp theo tỉ lệ của các chủ đầu tư để cùng thực hiện một quá trình kinh daonh do
mình thực hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp vốn liên kết có thể được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo từng doanh nghiệp: có thể là liên kết
giữa nguồn vốn của nhà nước do doanh nghiệp nhà nước quản lý với nguồn vốn
tự có của các tổ chức và cá nhân trong hay ngoài nước không phụ thuộc vào khu
vực nhà nước,.. Hình thức góp vốn này thích hợp với các quá trình kinh doanh
có quy mô lớn hay một mình doanh nghiệp không thể có đủ vốn thực hiện được
tổ chức kinh doanh và quản lý vốn.
+Từ nguồn vốn tín dụng: là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài hạn
của các ngân hàng thương mại,công ty tài chính,..
+Từ phát hành trái phiếu: Doanh nghiệp có thể huy động vốn thông qua việc
phát hành trái phiếu. Hình thức này giúp cho doanh nghiệp thực hiệc vay vốn
trung và dài hạn qua thị trường với một khối lượng lớn.
SVTH:Văn Thị Thơm

12


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Đối với nguồn vốn bên ngoài, mỗi hình thức huy động vốn đều có những ưu
nhược điểm nhất định. Ví dụ: Huy động vốn từ bên ngoài với hình thức vay dài
hạn ngân hàng,..có ưu điểm là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ chức linh
hoạt hơn, chi phí sử dụng vốn có giới hạn nên trong trường hợp doanh nghiệp
đạt mức doanh lợi cao thì không phải san sẻ lợi nhuận đó. Nhưng bên cạnh đó,
nếu doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả hoặc bối cảnh kinh tế thay đổi bất
lợi cho doanh nghiệp thì vay nợ trở thành gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu
rủi ro lớn.
Như vậy doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho có hiệu quả kinh tế mang lại là
lớn nhất,chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Doanh nghiệp cần nhận thấy ưu điểm
lớn của việc huy đông vốn từ bên ngoài là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ
chức linh hoạt hơn.Sử dụng đòn bẩy tài chính là để khếch đại doanh lợi vốn chủ
sở hửu nếu như hoạt động có hiệu qủa.
Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh cho thấy:
một mặt các doanh nghiệp cần tập trung tăng cường tổ chức quản lý và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn hiện có, mặt khác cần phải chủ động khai thác các nguồn
vốn đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh.
1.1.4 Vai trò của vốn lưu động
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thứ nhất, Vốn là điều kiện tiền đề cho hoạt động SXKD của doanh
nghiệp

Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về quản lý nhà
nước bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng kí vốn điều lệ trong hồ sơ
đăng kí kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan
trọng để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn
tại trong tương lai được không và trên cơ sở đó có cấp hay không cấp giấy
SVTH:Văn Thị Thơm

13

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

chứng nhận đăng kí kinh doanh. Về phía doanh nghiệp vốn điều lệ sẽ là nền
móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Có thể nói vốn là lượng tiền đại diện cho yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp. Có yếu tố dầu vào doanh nghiệp mới có thể sản xuất kinh doanh.
Mặt khác một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có 3 yếu
tố: Yếu tố vốn, yếu tố lao động và yếu tố công nghệ. Trong đó vốn là điều kiện
tiền đề có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh
doanh có thành công hay không và khi sản xuất doanh nghiệp cấn phải có một
lượng vốn để mua nguyên vật liệu đầu vào và thuê nhân công và các chi phí liên
quan khác. Bởi vậy có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao
động và công nghệ được đáp ứng đầy đủ.
Thứ hai, Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh.

Khi yêu cầu về vốn lao động, công nghệ được đảm bảo để quá trình sản
xuất được diễn ra liên tục thì vốn phải đáp ứng đầy đủ kịp thời và liên tục. Ta
thấy có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn cũng khác nhau.
Hơn nữa các quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau nên việc dùng vốn
lưu động cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh thường xuyên như
mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để thanh toán, để giao dịch…
Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp
không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn. Có khi thiếu có khi thừa điều này là do
bán hàng hóa chưa được thanh toán kịp thời hặc hàng tồn kho quá nhiều chưa
tiêu thụ được, hoặc do máy móc hàng hóa chưa sản xuất được… Những lúc
thiếu hụt như vậy thì việc bổ sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được liên hoàn.
Thứ ba, Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay hình thành nhiều loại doanh nghiệp khác
nhau. Kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy muốn tồn tại thì doanh
SVTH:Văn Thị Thơm

14

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

nghiệp cũng phải phát triển cạnh tranh được với doanh nghiệp khác. Trong khi
các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt và yêu cầu của đối tác
ngày càng cao về mặt chất lượng giá thành… Những yêu cầu tất yếu ấy đòi hỏi
doanh nghiệp phải cạnh tranh, phát triển và rất cần vốn. Vốn tồn tại trong mọi

giai đoạn trong quá trình sản xuất.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cân thiết phải nâng cao hiệu quả
VLĐ
Trong doanh nghiệp việc quản lý tốt lượng vốn lưu động trong doanh nghiệp có
một vai trò rất quan trọng. Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả, muốn nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn đều phải tự xác định cho
mình một cơ cấu vốn hợp lý.Tuy nhiên tùy từng loại hình doanh nghiệp khác
nhau có một cơ cấu khác nhau. Nếu doanh nghiệp muốn sản xuất thì tỉ lệ vốn cố
định sẽ lớn hơn so với vốn cố định, còn đối với doanh nghiệp thương mại thì
không xác định được cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu tư mua sắm tài sản cố định quá
nhiều dẫn đến vốn cố định lớn điều này dẫn đến việc lãng phí đầu tư, không có
hiệu quả vì đầu tư cho tài sản cố định với lượng vốn như vậy thì thời gian thu
hồi vốn lại lâu.Tuy nhiên nếu đây là doanh nghiệp sản xuất thì cơ cấu nầy là hợp
lý bởi vì đầu tư trang bị kỹ thuật sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng
sức lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm do đó tạo điều kiện cho sản xuất
kinh doanh phát triển và tăng trưởng.
Sử dụng vốn lưu động hiệu quả gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của
doanh nghiệp và là một yếu tố khách quan mà doanh nghiệp cầm đạt được.Việc
quản lý và sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả sẽ làm tốc độ luân chuyển vốn
chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp, ở mức độ nghiêm trọng hơn hiện tượng này
rất dễ dẫn đến thất thoát vốn và ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất: quy mô
vốn giảm khiến cho chu kỳ sản xuất sau thu hẹp hơn so với chu kỳ trước. Tình
SVTH:Văn Thị Thơm

15

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

trạng trên kéo dài liên tục thì chắc chắn doanh nghiệp không thể đứng vững trên
thị trường.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có hai phương pháp đê phân tích tài
chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là phương
pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo
các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính( thống nhất về không gian,
thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị hạch toán,…) và theo mục đích phân tích
để chọn gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không
gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hay kỳ kế hoạch, giá trị so sánh được
chọn có thể là số tuyệt đối, tương đối hoặc số bình quân.
Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn
mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi
các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc
phương pháp phân tích tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định
mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Một hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp có tiến hành được hay
không phụ thuộc đầu tiên vào nguồn vốn, vị trí rất quan trọng này đòi hỏi doanh
nghiệp cần có một nguồn vốn không nhỏ khi muốn bắt đầu một hoạt động sản
xuất kinh doanh.Trong lượng vốn ban đầu đó VLĐ chiếm một vị trí khá quan
trọng. Ngoài lượng vốn ban đầu, khi đi vào sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn
mà chủ yếu là vốn lưu động tiếp tục nảy sinh. Nhu cầu này xuất phát từ những
nhu cầu đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, thuê
thêm nhân công hay mong muốn nâng cao năng suất lao động,.. Đáp ứng những

nhu cầu này trước hết phụ thuộc vào khả năng cung ứng vốn của doanh
SVTH:Văn Thị Thơm

16

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

nghiệp.Khả năng cung ứng vốn tốt sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh không gặp trở ngại và có thể thực hiện đúng kế hoạch.
Như vậy có thể thất nhu cầu về vốn luôn luôn tồn tại đối với các doanh nghiệp
cho dù ở trước hay sau một qúa trình sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp
càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng lớn. Nhu cầu về vốn đã trở thành động
lực và yêu cầu bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp. Cho dù ở giai đoạn nào
thì một lượng vốn thích hợp cũng giúp cho doanh nghiệp có được lợi thê cạnh
tranh về khả năng tài chính. Khả năng tài chính vững chắc là một trong những
mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp khi muốn kinh doanh lâu dài.Tuy nhiên
với khả năng về vốn đó liệu doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả vốn lưu động
chưa thì cần phải xem xét đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đề cạp ở
phần sau.
Vốn lưu động cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển
và được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, nhiệm vụ quản lý
vốn lưu động là kiểm tra thường xuyên, xác định nhu cầu vốn, tình hình tổ chức
các nguồn vốn,phương thức cấp phát vốn, các khoản nợ công nhằm đảm bảo đủ
vốn cho mọi khâu của quá trình tái sản xuất, không dư thừa không ứ đọng cũng
như không thiếu hụt. Đây chính là nhu cầu chủ yếu của việc nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn lưu động. Thực hiện các yêu cầu này doanh nghiệp cần có những
biện pháp quản lý cụ thể sau:
-Tính toán chính xác nhu cầu vốn lưu động ở từng khâu luân chuyển nhằm tiết
kiệm vốn lưu động đồng thời không để xảy ra tình trạng khan hiếm thiếu hụt
vốn,cản trở tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong lĩnh vực sản xuất để tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động trong khâu sản xuất cần rút ngắn chu kỳ sản xuất bằng
cách áp dụng những quy trình công nghệ mới rút ngắn thời gian gián đoạn và

SVTH:Văn Thị Thơm

17

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

phối hợp nhịp nhàng hơn giữa các khâu. Quy định mức tiêu hao cụ thể hợp lý để
tránh tình trạng thất thoát,lãng phí.
- Tăng tốc độ luân chuyển trong khâu lưu thông, thời gian luân chuyển vốn lưu
động trong khâu lưu thông phụ thuộc rất nhiều vào cách thức tổ chức hoạt động
cung ứng và tiêu thụ sản phẩm. Để rút ngắn được thòi gian luân chuyển,doanh
nghiệp phải lập được kế hoạch cho việc mua sắm, cung ứng vật tư cho phù hợp
với kế hoạch sản xuất và tình hình thị trường. Kế hoạch cung ứng phải hoàn
chỉnh cả về số lượng, chất lượng và chủng loại để giảm tối thiểu lượng dự trữ
vượt mức. Trong hoạt động tiêu thụ phải theo dõi chặt chẽ khâu thanh toán với
khách hàng, có chính sách tín dụng thương mại hợp lý, khuyến khích khách

hàng thanh toán nhanh thông qua cơ chế chiết khấu, giảm giá. Ngoài ra cần phải
thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các khoản nợ quá hạn để có biệp pháp
thu hồi vốn kịp thời.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện hiện nay, để tồn taị và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả,điều này phụ thuộc rất lớn
vào việc tổ chức quản lý và sử dụng nguồ nguồn vốn nói chung và VLĐ nói
riêng. Hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử
dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm
bảo mang lại hiệu quả SXKD là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Để đem lại hiệu quả cao trong SXKD đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng có
hiệu quả các yếu tố của quá trình SXKD trong đó có VLĐ. Hiệu quả sử dụng
VLĐ là những đại lượng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kết quả
kinh doanh với chỉ tiêu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có ý nghĩa quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
SVTH:Văn Thị Thơm

18

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là điều kiện cơ bản để có được một
nguồn vốn lưu động mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành
bình thường, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật trong

kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao sưc cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
qua đó tìm hiểu phân tích những nguyên nhân làm tăng giảm. Từ đó đưa ra các
biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động thích hợp cho daonh nghiệp, đem lại
hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sửu dụng VĐ
- Hệ số đảm nhiệm VLĐ
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
Trong đó:
VLĐ bình quân trong kỳ =(VLĐ đầu kỳ+VLĐ cuối kỳ)/2
Các chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần
bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
- Tỷ suất sinh lời của VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động
sẩn xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời VLĐ =
VLĐ BQ trong kỳ
-Tốc độ luân chuyển của VLĐ

SVTH:Văn Thị Thơm

19


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta đặc biệt quan tâm đến tốc độ
luân chuyển VLĐ vì trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ vận động không
ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
VLĐ sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của VLĐ người ta
dùng các chỉ tiêu sau:
+ Vòng quay VLĐ:
Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ =
VLĐ BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển VLĐ, nó cho biết vốn
lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ
hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại. Thời gian của một kỳ phân tích
thường là năm hay 360 ngày.
+ Thời gian một vòng luân chuyển
Thời gian một kỳ phân tích
Thời gian một vòng luân chuyển =
Số vòng luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng,
thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của
VLĐ càng lớn càng làm ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng càng
hiệu quả hơn. Đây là chỉ tiêu về mặt lượng của vốn lưu động còn về mặt chất nó
phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh, công tác quản lý tài chính của công ty.

Vòng quay vốn lớn trong điều kiện không có sự gia tăng nhiều về vốn chứng tỏ
sản phẩm của doanh nghiệp làm ra có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu và lợi nhuận
được đảm bảo. Nếu không quay được một chu kỳ luân chuyển nghĩa là vốn bị ứ
đọng ở trong doanh nghiệp và cần có biện pháp nhằm khai thông chỗ vốn ứ
đọng đó.
SVTH:Văn Thị Thơm

20

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Tốc độ luân chuyển vốn tăng cũng giúp tiết kiệm được vốn: phần vốn dư
thừa có thể sử dụng vào mục đích khác, từ đó mở rộng được quy mô sản xuất
kinh doanh với số vốn kinh doanh không tăng hoặc tăng ít nhất.
Mặt khác VLĐ thể hiện dưới nhiều dạng tài sản lưu động khác nhau như
tiền mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu,… nên khi đánh giá hiệu quả sử
dụng VLĐ người ta còn đánh giá các mặt cụ thể trong công tác quản lý sử dụng
VLĐ. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất lượng của công tác
quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu.
+ Tỷ suất thanh toán ngắn hạn:
Tài sản lưu động
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn( phải
thanh toán trong vòng một năm, hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp

là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là
bình thường hoặc khả quan.
+ Tỷ suất thanh toán nhanh
Tiền+ các khoản phải thu
Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy, tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương
đối khả quan còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong
thanh toán công nợ. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao lại phản ánh một tình
trạng không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
+ Kỳ thu tiền bình quân:
Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi được các khoản phải thu cần một thời
gian là bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho
SVTH:Văn Thị Thơm

21

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại số ngày quy
định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu
hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian.
Số ngày 1 kỳ phân tích

Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay khoản phải thu
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh
nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều các nhân tố. Do vạy khi phân tích, đánh
giá để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp xem
xét đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.4 Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tổ
chức quản lý sử dụng vốn lưu động.
Trong cơ chế thị trường, công ty luôn phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt động vì
mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc nâng cao sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là vấn đề quan trọng và cần
thiết. Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, công ty cần phải thực hiện tốt một
số biện pháp sau:
- Phải xác định chính xác số vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lưu động đáp
ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, giúp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh được thuận lợi đồng thời tránh được tình trạng ứ đọng vốn, thúc đẩy
vốn lưu động luân chuyển nhanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

SVTH:Văn Thị Thơm

22

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa quản lý kinh doanh

Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết phải đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành liên tục, tiết kiệm
và có hiệu quả kinh tế cao. Trong điều kiện cơ chế thị trường,mọi nhu cầu về
vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh các công ty đều phải tự tài trợ thì việc xác
định đúng nhu cầu vốn lưu động sẽ giúp cho công ty:
+Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành bình thường
và liên tục.
+Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động
của công ty.
- Lựa chọn hình thức thu hút vốn lưu động. Tích cực tổ chức khai thác triệt để
các nguồn vốn lưu động bên trong của doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn
cho nhu cầu vốn lưu động tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm được
một khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp.Tránh tình trạng vốn tồn tại
dưới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hóa kém phẩm chất,..
1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng dến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
*Các nhân tố chủ quan
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp mình.
- Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh
nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp ngày càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản
xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà
SVTH:Văn Thị Thơm


23

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu
chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên
cơ sở đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
- Trình độ kỹ thuật sản xuất: đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao,
công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp,
máy móc lạc hậu sẽ giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.
- Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất:
+ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong
tổ chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải
kết hợp được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết,
đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho
doanh nghiệp.
+ Trình độ tay nghề cả người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình
độ tay nghê cào phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng
máy móc sẽ tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng
suất lao động, tạo ra chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm
-

tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định.

Chiến lược phát triển , đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp

nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các
chiến lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì
các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến
lược này có thể làm biến động lớn hơn vốn của doanh nghiệp.

SVTH:Văn Thị Thơm

24

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

* Các nhân tố khách quan:
- Thị trường:
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của
doanh nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị
trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy
doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần.
Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
- Yếu tố khách hàng:
Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi

hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người mua.
Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó với giá
thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để
nghiên cứu thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu
mẫu mã, bao bì đóng gói,… để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu
cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn
trong công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có
nghĩa tình hình tài chính được cải thiện.
- Trạng thái nền kinh tế:
Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Khi nền kinh tê phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh
nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư vào các dự
án lớn, có cơ hội lựa chọn bạn hàng…
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo.
Bởi lẽ khi khoa học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh nghiệp vào
SVTH:Văn Thị Thơm

25

Luận văn tốt nghiệp


×